Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Đánh giá vai trò của cán bộ trẻ trong quản lý dự án xây dựng công trình ngành dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------X—W------

NGUYỄN QUỐC HÙNG

LUẬN VĂN

ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CÁN BỘ TRẺ
TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH NGÀNH DẦU KHÍ
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

VŨNG TÀU – NĂM 2012


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi kiến thức trong suốt khóa học. Đặc biệt,
tôi xin cảm ơn TS. Đặng Vũ Tùng đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ đã và đang công tác trong ngành
Dầu khí đã giúp tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
_________________________________



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn “Đánh giá vai trò của cán bộ trẻ trong
Quản lý Dự án Xây dựng Công trình ngành Dầu khí Việt nam” là kết quả
nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép của ai. Các số liệu trong luận văn
được sử dụng trung thực; Nội dung luận văn có tham khảo và sử dụng các tài
liệu, thông tin được đăng tải trên các tác phẩm, tạp chí và các trang web theo
danh mục tài liệu của luận văn.
Vũng Tàu, ngày 25 tháng 03 năm 2012
Ký tên

Nguyễn Quốc Hùng

1


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

MỤC LỤC
Mục lục
Danh mục các bảng, hình vẽ
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
3. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu

6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Những vấn đề lý luận về vai trò cán bộ trẻ trong quản lý

1
4
5
6
12
14
16
16
17
18

dự án ở Việt Nam
1.1 Các khái niệm và quá trình quản lý dự án

18

1.1.1 Dự án

18

1.1.2 Quản lý dự án

19

1.1.3 Hình thức quản lý dự án

21


1.1.4 Vai trò của quản lý dự án

23

1.1.5 Nội dung của quản lý dự án

25

1.2 Nguồn nhân lực cán bộ trẻ

26

1.2.1 Khái niệm nguồn nhân lực

26

1.2.2 Cán bộ trẻ

28

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới nguồn lực cán bộ trẻ

32

1.3 Vai trò nguồn lực cán bộ trẻ trong các Ban QLDA

35

1.3.1 Quan niệm


35

1.3.2 Vai trò của cán bộ trẻ trong các Ban Quản lý Dự án

36

Kết luận chương 1

45

Chương 2: Thực trạng vai trò cán bộ trẻ trong quản lý dự án xây

46

1


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

dựng ngành Dầu khí
2.1 Dự án xây dựng trong ngành Dầu khí

46

2.1.1 Giới thiệu ngành

46


2.1.2 Các dự án xây dựng trong ngành

50

2.1.3 Cơ cấu tổ chức của các ban quản lý dự án xây dựng

52

2.2 Thực trạng cán bộ trẻ tại các Ban Quản lý Dự án xây dựng
55

ngành Dầu khí
2.2.1. Điều tra khảo sát cán bộ trẻ

55

2.2.2 Kết quả khảo sát

57

2.3 Thực trạng vai trò của cán bộ trẻ tại các BQLDA XD ngành
65

Dầu khí
2.3.1 Thiết kế điều tra khảo sát

65

2.3.2 Kết quả khảo sát


68

2.4. Đánh giá về cán bộ trẻ và vai trò của cán bộ trẻ ở các Ban Quản
70

lý dự án
2.4.1 Ưu điểm và nhược điểm

70

2.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế

73

Kết luận chương 2

79

Chương 3: Giải pháp phát triển nguồn lực cán bộ trẻ trong quản lý
82

Dự án xây dựng ngành Dầu khí
3.1 Toàn cảnh về nguồn nhân lực trẻ cho quản lý dự án xây dựng

82

3.2 Yêu cầu về nguồn nhân lực trẻ cho quản lý dự án xây dựng

87


3.3 Giải pháp nâng cao vai trò Cán bộ trẻ

89

3.3.1 Nâng cao nhận thức cho các nhà quản lý
2

89


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

3.3.2. Xây dựng nội dung, quy trình tuyển dụng phù hợp với công
90

việc quản lý dự án xây dựng.
3.3.3. Thực hiện luân chuyển cán bộ

94

3.3.4. Quy hoạch, sử dụng, đãi ngộ

94

3.3.5 Hợp tác quốc tế

96


3.3.6 Sử dụng cán bộ trẻ

99

Kết luận chương 3

102
KẾT LUẬN

1. Nhiệm vụ đặt ra

106

2. Kết quả đạt được

107

3. Những việc chưa làm được

108

4. Những việc cần làm tiếp

109
110
111
115

Tài liệu tham khảo

Phụ lục 01
Phụ lục 02

3


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên phân theo giới tính

28

Hình 2.1: Những mũi khoan đầu tiên của Đoàn thăm dò Dầu lửa 36 tại Hà
Nội – Nguồn: Petrotime.

46

Hình 2.2: Giàn cố định số 1 (MSP-1) khai thác dòng dầu đầu tiên, mỏ Bạch
Hổ, ngày 26/6/19.

47

Bảng 2.3: Tỉ lệ cán bộ theo độ tuổi và giới tính.

57

Bảng 2.4: Trình độ chuyên môn của các cán bộ có độ tuổi từ 23 đến 35 tại các

58

BQL DA.
Bảng 2.5: Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ trẻ.

59

Bảng 2.6: Tỉ lệ nhu cầu của cán bộ trẻ.

61

Bảng 2.7: Số lượng cán bộ chuyển công tác trước khi Dự án kết thúc tại các
63

Ban quản lý dự án.
Bảng 2.8: Động cơ thúc đẩy lao động của cán bộ trẻ.

64

Bảng 2.9: Số lượng nhà quản lý được phỏng vấn.

67

Bảng 2.10: Đóng góp Sáng kiến – Công trình khoa học tại các Dự án.

68

Bảng 2.11: Nhận xét của lãnh đạo trực tiếp về cán bộ trẻ tại các Dự án.

69


Bảng 2.12: Động lực làm việc của cán bộ trẻ tại các Dự án.

71

Bảng 2.13: Những tiêu cực mà cán bộ trẻ hay mắc phải tại các Dự án.

72

4


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BQL DA

- Ban quản lý Dự án

QLDA

- Quản lý Dự án



- Giám đốc

PGĐ


- Phó Giám đốc

NNL

- Nguồn nhân lực

PVN

- Tập đoàn Dầu khí Việt Nam

KT – XH

- Kinh tế xã hội

CMKT

- Chuyên môn kỹ thuật

SXKD

- Sản xuất kinh doanh

CNH

- Công nghiệp hóa hóa

HĐH

- Hiện đại hóa


KHCN

- Khoa học công nghệ

CNXH

- Chủ nghĩa xã hội

5


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Thật vậy, nước nhà
thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên
muốn làm chủ tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh
thần và lực lượng của mình, phải làm việc chuẩn bị cái tương lai đó”- Hồ
Chí Minh - Thư gửi thanh niên; 17/08/1947.
Thế kỷ XXI là thế kỷ phát triển với một tốc độ vô cùng lớn. Nhân loại
đã từng chứng kiến những thành tựu thần kỳ trong sự phát triển kinh tế, khoa
học kỹ thuật và công nghệ; đồng thời, cũng đã chứng kiến những sự đổ vỡ có
tính bi kịch. Lịch sử đã ghi nhận những thành tựu đó, đã cảnh báo không ít bài
học đối với các quốc gia, các chính phủ trong lĩnh vực quản lý cũng như trong
việc xác lập mô hình phát triển nói chung. Một trong những bài học nổi bật đó
là bài học về sử dụng, phát huy và phát triển các nguồn lực tự nhiên và xã hội.

Với đường lối đổi mới, Đảng ta đã khẳng định rằng, nguồn lực con người là
nguồn lực cơ bản, có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển bền vững của xã
hội.
Nói tới nguồn lực con người ở Việt Nam không thể không nói đến
nguồn lực chủ yếu là thanh niên. Thanh niên ở Việt Nam chiếm hơn 50% lao
động xã hội và gần 29% dân số. Hiện nay họ được đào tạo một cách cơ bản và
khá toàn diện. Do đó, nguồn lực thanh niên giữ một vị trí quan trọng và có vai
trò đặc biệt trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta hiện
nay cũng như trong tương lai. Điều này đòi hỏi rất cao ở thanh niên vốn trí tuệ
và trình độ phát triển người về mọi mặt.
Bên cạnh những ưu điểm, những mặt tích cực đó, thanh niên Việt Nam
đang phải ra sức khắc phục những hạn chế và khiếm khuyết của mình. Một bộ
phận thanh niên chưa tỏ rõ ý chí nghị lực, không chịu trau dồi về học vấn, văn
6


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

hóa, khoa học kỹ thuật ... nên không đáp ứng được yêu cầu công việc trong xu
thế phát triển của đất nước và trở thành tụt hậu. Một bộ phận khác, do chưa
chủ động và lường trước những mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự biến
động phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội trong nước và thế giới, bị những
mặt tiêu cực, lối sống thực dụng, buông thả, cá nhân chủ nghĩa và các tệ nạn
xã hội chi phối dẫn tới không ít người vi phạm pháp luật, biến thành tội phạm.
Mặt khác, điều cần nhấn mạnh hơn cả là, các Doanh nghiệp, các đoàn thể và
tổ chức chưa xây dựng được một cơ chế thích hợp và một hệ giải pháp thống
nhất và đồng bộ nhằm khai thác, phát huy tiềm năng về mọi mặt hết sức to
lớn, dồi dào của thanh niên nước ta hiện nay.

Hơn lúc nào hết, việc phát huy nguồn lực trẻ đang là vấn đề có tính thời
sự, đang được sự quan tâm nghiên cứu không chỉ đối với các nhà khoa học
mà còn đối với sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước, trong các
Doanh nghiệp cũng như trong các tổ chức Đoàn thể. Ở một số ngành, cán bộ
trẻ thật sự là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai các đề án, dự án đầu tư
trong và ngoài nước; tự tin chững chạc trong quản lý điều hành, trong quan hệ
ứng xử; tiếp thu nhanh những vấn đề mới. Đây chính là lực lượng trẻ, được
đào tạo bài bản, được rèn luyện trong thực tiễn công tác.
Trong sản xuất kinh doanh ngày nay, công tác quản lý được coi là một
trong những nhân tố quan trọng nhất để giành được thắng lợi trong sự cạnh
tranh với những doanh nghiệp khác trên thương trường. Công tác quản lý bao
gồm việc xây dựng kế hoạch một cách cẩn thận, dựng nên một cơ cấu tổ chức
để giúp cho mọi người hoàn thành các kế hoạch, và biên chế cho cơ cấu tổ
chức với những con người có năng lực cần thiết, cuối cùng là việc đánh giá và
điều chỉnh các hoạt động thông qua kiểm tra. Tuy nhiên, tất cả các chức năng
quản lý sẽ không hoàn thành tốt nếu các nhà quản lý không hiểu được yếu tố

7


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

con người trong các hoạt động của họ và không biết cách lãnh đạo con người
để đạt được kết quả như mong muốn.
Trong phạm vi một doanh nghiệp, sử dụng lao động được coi là vấn đề
quan trọng hàng đầu vì lao động là một trong ba yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất. Nhưng sử dụng lao động sao cho có hiệu quả cao nhất lại là một vấn
đề riêng biệt đặt ra trong ra trong từng doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp sử

dụng những biện pháp gì, những hình thức nào để phát huy khả năng của
người lao động nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh là một điều hết sức quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp đó. Mặt khác biết được đặc điểm của lao
động trong doanh nghiệp sẽ giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí,
thời gian và công sức vì vậy mà việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp dễ
dàng hơn.
Trong quá trình đổi mới, mở cửa hội nhập khu vực và thế giới, Đảng và
Nhà nước ta luôn quan tâm, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế nói chung và
ngành Dầu khí nói riêng, điều này được thể hiện ở chính sách và huy động và
sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước, của các doanh nghiệp và của nhân dân.
Chính vì vậy trong những năm qua các Dự án ngành Dầu khí đã phát triển
mạnh mẽ, nhanh chóng, góp phần không nhỏ vào quá trình phát triển kinh tế –
xã hội đất nước, góp phần cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước.
Tuy vậy, hệ thống quản lý dự án của nước ta hiện nay so với các nước
phát triển trong khu vực và thế giới còn nhiều yếu kém, nhiều tồn tại, bất cập.
Nhiều Dự án có thời gian thi công quá dài, nợ đọng lớn hiệu quả sử dụng
thấp, hiệu suất không cao. Sự yếu kém về tri thức, thiếu tính chuyên nghiệp,
bảo thủ trì trệ là một trong những tác nhân làm hạn chế hiệu quả Quản lý dự
án, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư, của doanh nghiệp,
8


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

gây nên lãng phí, sử dụng không hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước và nhân
dân. Thậm chí ở một số công trình có biểu hiện tiêu cực, vi phạm pháp luật

như tình trạng bán thầu, vi phạm quy trình kỹ thuật, quản lý lỏng lẻo, thiếu
trách nhiệm trình độ chuyên môn quản lý và còn nhiều bất cập yếu kém.
Các Ban QLDA xây dựng ngành Dầu khí là đơn vị sự nghiệp, thay mặt
chủ đầu tư quản lý đầu tư xây dựng. Điều hành nghiệm thu, thanh quyết toán
công trình, phân bố trên nhiều tỉnh, nhiều vùng của cả nước với lực lượng
nhân sự không nhỏ, quản lý và điều hành một lượng tiền hàng chục ngàn tỷ
đồng mỗi năm. Với đội ngũ cán bộ hùng hậu, có thực đức, thực tài trên mọi
lĩnh vực hoạt động của xã hội, trong cũng như ngoài khu vực nhà nước. Đó là
tiền đề đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Đội ngũ đông
đảo đó có thể có chính kiến khác nhau, nhưng có điểm chung là thực lòng yêu
nước, có tinh thần công dân, tôn trọng luật pháp và nhất thiết phải có tài trí
trên lĩnh vực hoạt động của mình ở tầm đủ đảm bảo khả năng cạnh tranh phát
triển của đất nước trong điều kiện mới. Họ phải được đảm bảo về đời sống vật
chất và tinh thần để có thể đem tài năng và nhiệt tâm phục vụ đất nước mà
không phải đi kiếm sống bằng việc làm thuê cho nước ngoài. Đội ngũ ấy cần
có những tri thức trên rất nhiều lĩnh vực mới mẻ, ở tầm đỉnh cao đủ sức giải
quyết những vấn đề đặt ra đối với đất nước trong thời đại cách mạng khoa học
- công nghệ, cạnh tranh phát triển khốc liệt, các tranh chấp quốc tế diễn ra
thường xuyên trên mọi lĩnh vực. Đội ngũ ấy có điểm xuất phát, lứa tuổi, điều
kiện trưởng thành khác nhau, nhưng rõ ràng là thế hệ cán bộ trẻ, có nhân
cách, có tài năng, được đào tạo ở trình độ hiện đại có ưu thế nhất. Trong đội
ngũ ấy không có chỗ đứng cho những người ngoài miệng nói về lòng trung
thành với đất nước và CNXH, nhưng trên thực tế thì chỉ lo vun vén lợi ích và
địa vị của mình, không hiểu biết công việc, vô trách nhiệm, tài trí kém cỏi,
quan liêu, tham nhũng. Nếu trong cơ chế kinh tế tập trung bao cấp hoặc trong
9


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh


Nguyễn Quốc Hùng

giai đoạn chuyển đổi, tác hại của việc sử dụng những cán bộ như vậy còn
phần nào bị che lấp, thì ngày nay, trong thử thách khắc nghiệt của cạnh tranh
trong nước và thế giới thời kỳ hội nhập quốc tế, trong nhà nước pháp quyền,
những yếu kém sẽ phải trả giá đắt, chịu thất bại, thua thiệt mà đất nước không
thể chịu nổi. Và như vậy cũng phải khắc phục ngay những yếu kém kìm hãm
sự phát triển của đội ngũ cán bộ như chủ nghĩa bình quân, cào bằng, bệnh hẹp
hòi, ô dù, cục bộ địa phương, bệnh chạy theo bằng cấp hình thức… trong
công tác cán bộ.
Để quản lý tốt và có hiệu quả các dự án đầu tư xây dựng ngành Dầu khí
thì ngoài việc cần phải hoàn thiện các chính sách vĩ mô của Nhà nước, các
quyết định quy định của ngành, thì cũng phải tiến hành đồng thời việc tổ chức
xắp xếp lại mô hình các ban QLDA cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
Trong đó một vấn đề quan trọng cần phải giải quyết là phải phát triển và
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý dự án. Chỉ có như vậycông tác
quản lý dự án nói chung và dự án ngành Dầu khí nói riêng mới chuyển biến
tích cực và đạt được yêu cầu đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá
đất nước .
Trong công tác cán bộ, việc chăm lo, bồi dưỡng tới đội ngũ cán bộ trẻ
được xem là một khâu không kém phần quan trọng bởi đây chính là nguồn lực
cho lớp lãnh đạo tương lai, là căn cứ để tuyển chọn, xây dựng, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và thực hiện chế độ,
chính sách với cán bộ trẻ.
Đối với việc đánh giá cán bộ, đặc biệt là cán bộ trẻ, cần đảm bảo tính
khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và tính kế thừa đồng thời ngăn ngừa
những biểu hiện tiêu cực, thành kiến, cục bộ. Đây chính là yếu tố quan trọng
để đánh giá cán bộ trẻ và sử dụng họ cho đúng, phát huy được tinh thần xung
kích, tính nguyện, năng lực và trí tuệ của cán bộ trẻ.
10



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

Khi đánh giá cán bộ trẻ cần làm rõ ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu
về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống lấy sự tín nhiệm của quần chúng nơi
công tác và cư trú, đồng thời cần thực hiện một cách khoa học, tránh hình
thức, tiến hành thường xuyên, định kỳ. Bên cạnh đó, cũng cần gắn với trách
nhiệm người đứng đầu, tập thể lãnh đạo.
Một điều quan trọng nữa là cần thực hiện việc trả lương, thu nhập
tương ứng với hiệu quả sản xuất, kinh doanh, sự đóng góp vào việc thực thi
nhiệm vụ trong doanh nghiệp. Nhiều bạn trẻ cho rằng, cần tạo môi trường và
điều kiện để người lao động nói chung, cán bộ trẻ nói riêng có việc làm và thu
nhập tốt hơn nhưng đó cũng chưa phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện bởi
trong bối cảnh hiện nay và cả trong thời gian tới, việc làm, tiền lương, thu
nhập không phải là mối bận tâm hàng đầu mà những người trẻ còn quan tâm
tới môi trường làm việc và tính dân chủ trong mỗi đơn vị công tác.
Thực tế cũng khẳng định việc đánh giá đúng vị trí, vai trò của cán bộ
trẻ để có biện pháp bồi dưỡng, sử dụng là điều kiện quan trọng góp phần xây
dựng đất nước trong thời kỳ mới. Cần thiết phải nêu rõ chủ trương và các giải
pháp trọng dụng, sử dụng hợp lý nhân tài, nguồn nhân lực trẻ chất lượng cao.
Cũng không nhất thiết phải đưa nhiều cán bộ trẻ vào các vị trí quản lý, lãnh
đạo mà chỉ cần giữ một tỷ lệ cơ cấu hợp lý để đảm bảo tính kế thừa, qua đó,
khuyến khích người trẻ tự vươn lên làm chủ công nghệ, tự rèn luyện tay nghề,
tự đào tạo theo ngành nghề, củng cố và trau dồi thêm kỹ năng, nghiệp vụ của
chính mình phục vụ sự phát triển chung của cơ quan, đơn vị...
Nhằm khuyến khích thúc đẩy, động viên các cán bộ trẻ làm việc tích
cực hơn, gắn bó trung thành với nghề nghiệp và công ty, tránh tình trạng chảy

máu chất xám, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của cán bộ trẻ, giúp đỡ các cán
bộ trẻ phát huy tiềm năng để giải quyết công việc thì việc nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá vai trò của cán bộ trẻ trong Quản lý Dự án Xây dựng Công
11


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

trình ngành Dầu khí Việt nam” có ý nghĩa lý luận, thực tiễn cấp thiết và lâu
dài trong lĩnh vực công tác của bản thân tác giả.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề con người và nguồn lực con người đã từng thu hút sự chú ý của
các nhà lãnh đạo, quản lý, của giới lý luận trong nước và nước ngoài. Đã có
nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề chiến lược con người nói chung và cán
bộ trẻ nói riêng từ các góc độ, các lĩnh vực khác nhau;
"Phát huy nhân tố con người trong đổi mới quản lý kinh tế" - Nguyễn Văn
Sáu - Nxb Chính trị quốc gia, H.1993; Nghiên cứu con người từ góc độ nguồn
lực của sự phát triển xã hội, đã có các công trình của các tác giả E.F
Schumaacher: "Những nguồn lực" - Nxb Lao động, 1996; Paul Hersey: "Quản
lý nguồn nhân lực" - Nxb Sự thật, H.1995; "Nguồn nhân lực trong công
nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước" - Nguyễn Trọng Chuẩn. Tạp chí Triết
học - số 3/1994; "Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản
cho sự phát triển nhanh và bền vững" - Phạm Minh Hạc - Tạp chí Xây dựng
Đảng, số 7-1996.
Trên nền chung của những nghiên cứu về con người và nguồn lực con
người, đã có những tác giả đi sâu nghiên cứu về cán bộ trẻ. Trong những năm
gần đây, đã có các công trình như: "Chính sách đối với cán bộ trẻ - Lý luận và
thực tiễn" - Nguyễn Văn Trung (chủ biên) - Nxb Chính trị Quốc gia, H.1996;

"Tìm hiểu định hướng giá trị của cán bộ trẻ trong điều kiện nền kinh tế thị
trường" - Thái Duy Tuyên (chủ biên) - Chương trình KHCN - cấp Nhà nước - KX. 07.
Một số công trình gần đây có đề cập trực tiếp hoặc gợi mở những vấn
đề nghiên cứu về nguồn lực cán bộ trẻ trong Quản lý dự án đất nước như: " Phát
huy và phát triển nguồn nhân lực trẻ của đất nước phục vụ Quản lý dự án" Trần Thị Tâm Đan - Tạp chí Cộng sản, số 21-1996; "Góp phần tạo nguồn lực trẻ

12


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

có chất lượng cao" Vũ Trọng Kim - Tạp chí Khoa học chính trị, số 2-1996
..v..v...
Chiến lược phát triển nguồn nhân lực cho ngành Dầu khí Việt Nam là
vấn đề được các đại biểu đặc biệt quan tâm tại hội nghị “Công tác tổ chức
nhân sự và đào tạo”, được Tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam tổ chức
trong 2 ngày 25 và 26/2 tại TP. Đà Lạt. Là lĩnh vực mới của đất nước, nhưng
đến năm 2010 lao động toàn Tập đoàn đã có hơn 43.595 người. Trong đó lao
động dưới 30 tuổi chiếm 40,27%, trình độ đại học trở lên chiếm 44,78%, trình
độ Cao đẳng – Trung cấp chiếm 10,28% và 34,77% là công nhân kỹ thuật.
Với trình độ quản lý, tay nghề ngày càng được nâng cao, nguồn nhân lực của
Tập đoàn đã có thể đảm nhận việc quản lý, vận hành các dự án thăm dò, khai
thác dầu khí trong và ngoài nước như Nhà máy lọc dầu Dung Quất, Nhà máy
Điện Cà Mau, Nhơn Trạch… các dự án công trình trọng điểm như Đạm Cà
Mau, Nhiệt điện Vũng Áng, Long Phú – Sông Hậu, Sơ Xợi Đình Vũ...
Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành Dầu khí đáp ứng
nhu cầu phát triển, PetroVietnam đã xây dựng một chiến lược đào tạo cụ thể
tiếp theo trong giai đoạn 2011 – 2015. Các giải pháp chủ yếu là tăng cường

đào tạo chuyên sâu ngắn hạn và dài hạn (trình độ thạc sĩ, tiến sĩ) với nhiều
hình thức khác nhau; chú trọng đào tạo chuyên gia ở các lĩnh vực chuyên
môn; tập trung đào tạo thạc sĩ chuyên sâu ở các đơn vị sản xuất kinh doanh,
đào tạo tiến sĩ ở các đơn vị nghiên cứu khoa học…
Trước mắt, trong năm 2011, PVN tiếp tục thực hiện kế hoạch triển khai
chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực với việc xây dựng chương
trình đào tạo chi tiết chuyên sâu, chuyên gia trong lĩnh vực địa chất, tìm kiếm
thăm dò, khai thác..., trên cơ sở đó phối hợp với các đơn vị thành viên như
Viện Dầu khí Việt Nam, trường Đại học Dầu khí, trường Cao đẳng nghề Dầu
khí… tiếp tục hoàn thiện các chương trình đào tạo. Ngoài ra, PVN cũng yêu
13


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

cầu các đơn vị cần chuẩn bị nhân lực, bồi dưỡng chuyên môn, ngoại ngữ cho
cán bộ để sẵn sàng tham gia các chương trình đào tạo chuyên sâu, dài hạn.
Để thực hiện tốt Chiến lược đào tạo, PVN cũng chủ trương trong việc
kiện toàn hệ thống tổ chức, quản lý cán bộ cho công tác đào tạo của Tập đoàn
và các đơn vị; đồng thời chú ý xem xét, bổ sung hợp lý về chương trình đào
tạo, số lượng cán bộ đi đào tạo và chi phí đào tạo hợp lý nhất.
Tuy vậy vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
cơ bản và chi tiết vấn đề này. Đâylà ý do tác giả lựa chọn đề tài: " Đánh giá
vai trò của cán bộ trẻ trong Quản lý Dự án Xây dựng Công trình ngành
Dầu khí Việt nam" để nghiên cứu trong luận văn này. Luận văn là cố gắng
bước đầu của tác giả nhằm góp phần vào việc nghiên cứu thực trạng đang
diễn ra tại các dự án, công trình ngành Dầu khí.
3. Mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của luận văn

3.1. Mục đích
Làm rõ thực trạng tình hình cán bộ trẻ tại các BQLDA xây dựng ngành
dầu khí và vai trò của đội ngũ cán bộ trẻ này trong hoạt động Quản lý Dự án,
từ đó đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy và phát triển
nguồn nhân lực bền vững để đáp ứng yêu cầu trong Quản lý dự án, quản lý Doanh
nghiệp.
Giúp cho các Ban quản lý, Ban điều hành Dự án ngành Dầu khí có cái
nhìn chính xác về vai trò của các Cán bộ trẻ để đạt kết quả tốt hơn nữa về chất
lượng và tiến độ trong Quản lý dự án xây dựng.
Giúp cho các Công ty chủ động hơn trong việc hội nhập quốc tế , ứng
phó với sự thay đổi Công nghệ và kỹ thuật thông qua việc tuyển dụng và đào
tạo. Đáp ứng và thỏa mãn các nhu cầu ngày càng cao của cán bộ trẻ , giúp đỡ
các cán bộ trẻ phát huy tiềm năng để giải quyết công việc. Khuyến khích ,

14


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

thúc đẩy, động viên các cán bộ trẻ làm việc tích cực hơn, gắn bó trung thành
với nghề nghiệp và công ty, tránh tình trạng chảy máu chất xám.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm
vụ sau đây:
- Xác lập những quan điểm về nguồn lực cán bộ trẻ trong mối quan hệ
với phát triển.
- Phân tích vị trí, vai trò, nhiệm vụ của cán bộ trẻ trong Quản lý dự án.
- Đánh giá thực trạng đào tạo sử dụng, phát huy nguồn lực cán bộ trẻ

trong thời gian qua.
- Phân tích khả năng và triển vọng phát triển nguồn lực cán bộ trẻ, xác
định phương hướng và những giải pháp chủ yếu để phát huy và phát triển
nguồn lực cán bộ trẻ để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của các Dự án trong nước
và Quốc tế.
3.3. Ý nghĩa của luận văn
Luận văn góp phần hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về phát
triển nguồn nhân lực trẻ qua thực tiễn QLDA xây dựng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng QLDA xây dựng, luận văn tập trung
phân tích vai trò của các cán bộ trẻ. Qua đó đánh giá những mặt mạnh cũng
chỉ ra những tồn tại, yếu kém của nguồn nhân lực này.
Đề xuất phương hướng và các giải pháp cơ bản nhằm phát triển nguồn
nhân lực cho quản lý dự án xây dựng ở nước ta trong thời gian tới.
Những quan điểm, những kết luận khoa học và những kiến nghị của tác
giả có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn về nguồn lực cán bộ và hoạch định chính sách cán
bộ ở các Doanh nghiệp.

15


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lực lượng cán bộ trẻ trong độ tuổi
từ 23 đến 35, đang làm việc trong các Dự án Xây dựng Công trình ngành Dầu
khí Việt nam.

-Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến các dự
án xây dựng trong ngành Dầu khí khu vực phía Nam, trong khoảng thời gian
từ 2009-2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị đó
là: Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp kết hợp logíc với lịch sử, phương pháp trừu
tượng hoá, phương pháp so sánh, hệ thống hoá, phương pháp phân tích các số
liệu thống kê để nghiên cứu.
Số liệu sơ cấp thu thập bằng phương pháp điều tra thực tế từ các cán bộ
đã và đang công tác tại các Ban quản lý dự án xây dựng ngành Dầu khí. Mẫu
phiếu hỏi gồm 3 phần, bao gồm:
Phần 1 thu thập thông tin cá nhân
Phần 2 thu thập thông tin về công tác chuyên môn
Phần 3 thu thập các đánh giá của lãnh đạo về nguồn nhân lực cán bộ
trẻ.
Các kết quả khảo sát được lấy trực tiếp bằng cách phỏng vấn trực tiếp,
gửi bảng hỏi trực tiếp và qua email. Kết quả điều tra được xử lý trên excel.
Ngoài ra luận văn còn kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã
được kiểm nghiệm, đánh giá từ trước tới nay, các nguồn thông tin đại chúng
để làm sáng tỏ thêm những vấn đề cần nghiên cứu, phân tích. Các số liệu về
16


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

Nhân sự còn được lấy từ Ban Tổ chức Nhân sự Tổng công ty Cổ phần xây lắp

Dầu khí Việt Nam và từ các phòng Tổ chức Nhân sự của Ban quản lý Dự án
các công trình Dầu khí.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục các tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về vai trò Cán bộ trẻ trong
quản lý dự án xây dựng ngành Dầu khí.
Chương 2: Thực trạng vai trò cán bộ trẻ trong QLDA xây dựng ngành Dầu
Khí Việt Nam.
Chương 3: Phương hướng và những giải pháp cơ bản cho phát triển nguồn
lực cán bộ trẻ trong QLDA xây dựng ngành Dầu khí..

17


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CÁN BỘ TRẺ TRONG QUẢN
LÝ DỰ ÁN Ở VIỆT NAM
1.1 Khái niệm và quá trình quản lý dự án
1.1.1 Dự án
- Theo Ngân hàng thế giới “Dự án là tổng thể những chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan với nhau được thiết kế nhằm đạt được những mục
tiêu nhất định trong một thời gian nhất định”. Cũng có tài liệu cho rằng dự án
phải nhằm vào việc sử dụng có hiệu quả các đầu vào để thu được đầu ra vì
mục tiêu cụ thể. Đầu vào ở đây là các nguồn lao động, vật tư, tiền vốn và đất
đai. Đầu ra là các sản phẩm, dịch vụ hoặc là sự giảm bớt đầu vào. Sử dụng

đầu vào được thể hiện trong các biện pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức và các
luật lệ.
- Theo Lyn Squire “dự án là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng các
nguồn tài nguyên hữu hạn vốn có nhằm đtác giả lại lợi ích thực cho xã hội
càng nhiều càng tốt”.
- Theo từ điển Oxford của Anh định nghĩa: Dự án (project) là một ý đồ,
một nhiệm vụ được đặt ra, một kế hoạch vạch ra để hành động.
- Theo tiêu chuẩn của Australia (AS 1379-1991) định nghĩa: Dự án là
một dự kiến công việc có thể nhận biết được, có khởi đầu, có kết thúc bao
hàm một số hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.
- Theo định nghĩa của tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO trong tiêu
chuẩn ISO 9000:2000 được Việt Nam chấp thuận trong tiêu chuẩn TCVN
ISO 9000:2000: Dự án là một quá trình đơn nhất, gồm một tập hợp các hoạt
động có phối hợp và được kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được một mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định, bao
gồm cả các ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực.
18


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

1.1.2 Quản lý dự án
- Theo tài liệu MBA trong tầm tay chủ đề Quản lý dự án của tác giả Eric
Verzuh (Mỹ): Một dự án được định nghĩa là “công việc mang tính chất tạm
thời và tạo ra một sản phẩm hay dịch vụ độc nhất”. Công việc tạm thời sẽ có
điểm bắt đầu và kết thúc. Mỗi khi công việc được hoàn thành thì nhóm dự án
sẽ giải tán hoặc di chuyển sang những dự án mới.
Hầu hết các dự án khi lập ra, thực hiện thì đều cần có sự đầu tư về nguồn lực.

Nếu không phải là đầu tư tiền bạc, của cải hữu hình thì cũng phải đầu tư chất
xám, công sức. Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm
đạt được kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.
- Theo điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng (ban hành kèm theo Nghị định
số 177/CP ngày 20 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ), dự án đầu tư được
hiểu như sau:"Dự án đầu tư là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch
vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định."
- Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 “Dự án đầu tư là
tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư
trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định”.
- Theo dự án đầu tư xây dựng công trình theo định nghĩa của luật Xây
dựng: Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan
đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây
dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc
sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Dự án đầu tư xây dựng công
trình bao gồm phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
- Thực hiện dự án là xác định và thực hiện một tổ hợp các hành động,
các quyết định và hàng loạt các công việc phụ thuộc lẫn nhau trong một chuỗi
19


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

liên kết nhằm đáp ứng một nhu cầu đã được đề ra, chịu sự ràng buộc bởi kỳ
hạn và nguồn lực, thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn. Trong thực
tế, việc xác định một dự án thường vấp phải những trở ngại lớn cùng với

những thách thức về tính phức tạp của nhiều vấn đề nảy sinh cần được giải
quyết. Thực tế có rất nhiều công việc rất cần thiết cho việc thực thi dự án,
nhưng lại bị lãng quên trong quá trình lập kế hoạch. Mỗi dự án đều bao gồm
nhiều công việc đa dạng mà mỗi công việc đều phải kết thúc bằng một vật
phẩm cụ thể như sản phẩm, công trình, kế hoạch, báo cáo,hồ sơ tài liệu .Từ
khi thực hiện dự án cho đến khi kết thúc dự án, mỗi công việc đều đòi hỏi
những quyết định, việc điều hoà các yêu cầu với chi phí cần thiết cũng như
khả năng chấp nhận rủi ro. Các công việc có mối liên hệ và phụ thuộc lẫn
nhau, vì tất cả các công việc đều phục vụ cho sự thành công của dự án. Các
công việc phụ thuộc lẫn nhau không chỉ vì trình tự lôgíc về thời gian, mà còn
là kết quả của công việc này sẽ là tiền đề cho kết quả của công việc khác. Vì
vậy việc tổ chức các công việc một cách hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả cho quá
trình thực hiện dự án. Không có dự án nào lại không có thời điểm khởi đầu và
kết thúc. Do đó, bất kỳ một dự án cũng được đặt vào một khoảng thời gian
định trước hết sức nghiêm ngặt, bất kỳ một sự trễ hạn nào cũng đều kéo theo
một chuỗi các biến cố bất lợi như vượt chi, tổ chức lại các nguồn lực, thay đổi
tiến độ cung cấp thiết bị, vật tư... và tất nhiên không đáp ứng được nhu cầu
sản phẩm vào đúng thời điểm mà cơ hội xuất hiện như dự đoán ban đầu. Dự
án thường bị ràng buộc về nguồn lực. Các nguồn lực ràng buộc một cách chặt
chẽ và định hình nên khuôn khổ của dự án. Khối lượng tiêu hao nguồn lực
cho dự án chính là một thông số then chốt phản ảnh mức độ thành công của
dự án. Việc huy động và sử dụng các nguồn lực cho dự án thường liên quan
đến các quan hệ: chủ đầu tư, nhà tư vấn và nhà thầu với các đối tác cung cấp
các nguồn lực. Mọi dự án đều được triển khai trong một môi trường hoạt
20


Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng


động luôn biến đổi và đầy nghi vấn. Vì vậy điều hành dự án bắt buộc phải
tính đến những hiện tượng này để phân tích và ước lượng các rủi ro, lựa chọn
các giải pháp cho một tương lai bất định. Dự kiến những trường hợp phòng
thủ cần thiết cũng như theo dõi, giám sát và có phản ứng thích hợp, kịp thời
đảm bảo cho dự án đi đến thành công.
Quản lý dự án là huy động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực
hiện mục tiêu đề ra. Các nhà quản lý phải quyết định cái gì cần phải làm. Nó
bao gồm việc đặt ra mục tiêu và hình thành các công cụ để đạt mục tiêu đề ra
trong giới hạn về nguồn lực và phù hợp với môi trường hoạt động. Nhà tổ
chức phải quyết định công việc được tiến hành như thế nào. Huy động và sắp
xếp các nguồn lực. Xây dựng cấu trúc tổ chức, hệ thống thông tin phục vụ cho
quản lý dự án. Nhà quản lý hướng dẫn và khuyến khích đội ngũ nhân viên
hăng say công việc để đạt mục tiêu đề ra. Kiểm soát và xây dựng hệ thống
thông tin hữu hiệu để thu thập và xử lý số liệu về chi phí, về tiến độ và các
tiêu chuẩn khác. Điều chỉnh các kế hoạch, các hoạt động, các tiêu chuẩn khi
có những thay đổi.
1.1.3 Hình thức quản lý Dự án
Theo qui định của pháp luật, căn cứ vào qui mô, tính chất của dự án và
năng lực của mình, chủ đầu tư lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực
hiện dự án, đó là:
- Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Chủ nhiệm điều hành dự án
1.1.3.1 Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
Trong trường hợp này, chủ đầu tư thành lập Ban quan lý dự án trực
thuộc để quản lý thực hiện dự án và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
Ban QLDA là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư nhiệm vụ và quyền hạn phải
phù hợp với trách nhiệm, quyền hạn của chủ đầu tư được quy định tại quy chế
21



Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh

Nguyễn Quốc Hùng

đầu tư xây dựng, phù hợp với quy chế đầu tư xây dựng quy phù hợp với điều
lệ tổ chức của chủ đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan cơ cấu
tổ chức quản lý do chủ đầu tư và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Cơ cấu tổ chức quản lý do chủ đầu tư quyết định phải đảm bảo có đủ
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ quản lý, thực hiện dự
án. Ban quản lý gồm có trưởng ban, các phó trưởng ban và các bộ phận
chuyên môn và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ giúp việc trưởng ban.
Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên v à đầy
đủ với chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động
của ban QLDA và xử lý kịp thời các vấn đề ngoài phạm vi quyền hạn của ban
để đảm bảo tiến độ, chất lượng và các yêu cầu khác của dự án.
Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sư dụng, ban QLDA đã hoàn
thành nhiệm vụ được giao thì chủ đầu tư gia quyết định giải thể hoặc giao
nhiệm vụ mới cho ban quản lý dự án.
1.1.3.2 Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án
Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án đó là các ban quản lý dự án
chuyên ngành là các pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý, điều hành dự
án thực hiện.
Về nguyên tắc, ban quản lý dự án chuyên ngành phải đảm bảo có đủ
các điều kiện cơ bản sau:
- Thứ nhất: Hình thức này áp dụng đối với các dự án thuộc chuyên
ngành xây dựng được Chính phủ giao cho các bộ, cơ quan ngang bộ và xây
dựng chuyên ngành (bao gồm: Bộ xây dựng, Bộ GTVT, Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Bộ công nghiệp, Bộ văn hóa thông tin, Bộ quốc phòng,
Bộ công an, Tổng cục bưu điện) và ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý thực

hiện các dự án do ủy ban nhân các tỉnh giao cho các sở xây dựng chuyên
ngành và ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện.
22


×