Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại chi cục thuế huyện xuân trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.09 KB, 105 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN XUÂN TOÀN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ kinh tế ngành Quản trị Kinh doanh với đề tài “Giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường”
tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nghiêm Sỹ Thương. Luận văn này
được viết trên cơ sở vận dụng lý luận và thực tiễn của quản lý thuế GTGT, thực
trạng công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường, từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn
huyện Xuân Trường trong thời gian tới.
Khi viết bản luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận
chung về thuế GTGT và sử dụng những thông tin số liệu từ các tạp chí, sách, mạng
Internet … theo danh mục tham khảo.
Tác giả cam đoan không có sự sao chép nguyên văn từ bất kỳ luận văn nào
hay nhờ người khác viết. Tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về cam đoan của
mình và chấp nhận mọi hình thức kỷ luật theo quy định của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Người cam đoan

Nguyễn Xuân Toàn



Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 
MỤC LỤC 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN 
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ 
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
QUẢN LÝ THUẾ GTGT..........................................................................................5 
1.1 Thuế Giá trị gia tăng..........................................................................................5 
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT...............................................5 
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT ......................................................6 
1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT ..........................................................................7 
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT ....................................................................9 
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT .............................................................................12 
1.2 Quản lý thuế GTGT.........................................................................................12 
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT .................................12 
1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT...................................................................13 
1.2.2.1 Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế...............................15 
1.2.2.2 Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT...........................17 
1.2.2.3 Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT.............................20 
1.2.2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế GTGT .................................22 
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT TẠI

CHI CỤC THUẾ HUYỆN XUÂN TRƯỜNG ......................................................28 
2.1 Khái quát về Chi cục Thuế huyện Xuân Trường ...........................................28 
2.1.1 Một vài nét khái quát về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Xuân
Trường. ..............................................................................................................28 
2.1.2 Lịch sử ra đời và phát triển của Chi cục thuế huyện Xuân Trường .........30 
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường .............................30 
2.1.4 Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục thuế Xuân Trường........31 
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục Thuế huyện Xuân Trường......34 
2.2.1 Kết quả thu ngân sách...............................................................................34 
2.2.2 Kết quả thu thuế GTGT ............................................................................37 
2.3 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục Thuế huyện Xuân Trường. 40 
2.3.1 Công tác lập kế hoạch...............................................................................40 
2.3.2 Tổ chức quản lý thuế GTGT....................................................................42 
2.3.2.1 Tình hình nhân sự của Chi cục thuế Xuân Trường............................42 
2.3.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý thu thuế GTGT. ..........................................45 
2.3.3 Công tác xử lý hoàn thuế ..........................................................................46 
2.3.4 Cơ sở vật chất kĩ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin ............................47 
2.4 Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp thuế............48 
2.4.1 Công tác đăng kí thuế, kê khai thuế, kế toán thuế ....................................49 
2.4.2 Công tác kiểm tra thuế..............................................................................50 
2.4.2.1 Quản lý công tác kiểm tra nội bộ .......................................................50 
2.4.2.2 Quản lý công tác kiểm tra đối tượng nộp thuế GTGT .......................52 
2.4.3 Công tác quản lý hỗ trợ đối tượng nộp thuế .............................................53 

2.4.4 Công tác quản lý đốc thu, cưỡng chế thuế................................................54 
2.4.5 Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế.......................................................55 
2.5 Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.....................................................56 
2.5.1 Những kết quả đạt được............................................................................56 
2.5.2 Hạn chế trong công tác quản lý thu thuế GTGT.......................................60 
2.5.2.1 Hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT tại cơ quan thuế. ..........60 
2.5.2.2 Hạn chế trong công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp
thuế.................................................................................................................64 
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thu thuế GTGT..............65 
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT
Ở HUYỆN XUÂN TRƯỜNG.................................................................................73 
3.1 Phương hướng, nhiệm vụ của Chi cục thuế Xuân Trường..............................73 
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT ở huyện Xuân Trường....76 
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

3.2.1 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT ở Chi cục thuế huyện
Xuân Trường......................................................................................................77 
3.2.1.1 Hoàn thiện cải cách quy trình quản lý thuế GTGT............................77 
3.2.1.2 Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT.....................................78 
3.2.1.3 Hoàn thiện công tác quản lý ấn chỉ, hoá đơn, chứng từ.....................79 
3.2.1.4 Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra .............................................80 
3.2.1.5 Hoàn thiện công tác quản lý kê khai và hoàn thuế GTGT.................83
3.2.1.6 Hoàn thiện công tác xử lý nhanh miễn giảm thuế, hoàn thuế, quyết
toán thuế GTGT .............................................................................................85 
3.2.1.7 Hoàn thiện công tác phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện

quản lý đối tượng nộp thuế ............................................................................85 
3.2.1.8 Hoàn thiện việc áp dụng tin học vào công tác quản lý thuế GTGT...87 
3.2.1.9 Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ.......88 
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với đối tượng nộp
thuế.....................................................................................................................89 
3.2.2.1 Cải cách thủ tục hành chính thuế .......................................................89 
3.2.2.2 Hoàn thiện công tác tuyên truyền, tư vấn thuế GTGT.......................89 
3.3 Kiến nghị .........................................................................................................91 
3.3.1 Với nhà nước ............................................................................................92 
3.3.2 Với các cơ quan hữu quan ........................................................................94 
KẾT LUẬN ..............................................................................................................96 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................98 

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN
DN:

Doanh nghiệp

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

DNNNTW:


Doanh nghiệp nhà nước trung ương

DNNNĐP:

Doanh nghiệp nhà nước địa phương

DNNQD:

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNĐTNN:

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

ĐTNT:

Đối tượng nộp thuế

ĐKKD:

Đăng ký kinh doanh

GTGT :

Giá trị gia tăng

HĐND:

Hội đồng nhân dân


MST:

Mã số thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

TNCN :

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TNHH:

Trách nhiệm hữu hạn

UBND:

Ủy ban nhân dân

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

NVDT:


Nghiệp vụ dự toán

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của ngành thuế huyện...........................................35 
Bảng 2.2: Tình hình nợ đọng thuế ............................................................................36 
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế GTGT ............................................................................37 
Bảng 2.4: Tình hình nợ đọng thuế GTGT.................................................................39 
Bảng 2.5: Tình hình nhân sự Chi cục thuế Xuân Trường .........................................43 
Bảng 2.6 Thu nhập bình quân tại Chi cục thuế Xuân Trường ..................................44 
Bảng 2.7 Phân công quản lý DN tại Chi cục thuế Xuân Trường..............................45 
Bảng 2.8: Kết quả hoàn thuế và kiểm tra hoàn thuế GTGT .....................................47 
Bảng 2.9 Trang bị máy tính tại Chi cục Thuế Huyện Xuân Trường ........................48 
Bảng 2.10: Kết quả kiểm tra nội bộ ngành ...............................................................51 
Bảng 2.11 Kết quả kiểm tra ĐTNT...........................................................................52 
Bảng 2.12 Kết quả thu ngân sách giai đoạn 2010-2012............................................57 
Bảng 3.1 Kế hoạch giao dự toán thu 2013 tại Chi cục thuế Xuân Trường...............76 
Bảng 3.2 Danh mục cán bộ cần tăng cường cho đội kiểm tra ..................................83 
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT .................................................................14 
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức .........................................................................................32 
Sơ đồ 2.2 Mô hình tổ chức bộ máy tại Chi cục Thuế ...............................................33 

Sơ đồ 2.3 Mô hình quản lý thuế đối với doanh nghiệp.............................................33 
Sơ đồ 2.4 Trình tự giao kế hoạch cho các Đội thuế ..................................................40 

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý,
điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước. Còn ở các nước đang phát triển như Việt
Nam, thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước, đặc biệt
là thuế GTGT. Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi
đối tượng trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Vì
vậy, công tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi
quốc gia. Những tri thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không
chỉ đối với các nhà quản lý, các doanh nhân, mà còn cần phổ cập đến tất cả mọi
công dân, những ai đang chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành.
Do mới được áp dụng tại Việt Nam, nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT,
ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia
chống thất thu thuế chưa cao. Đồng thời, do thời gian áp dụng chưa lâu nên luật
thuế GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của
Việt Nam hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn,
hạn chế. Một trong những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những hạn chế
trên là phải hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế

từ trung ương đến địa phương.
Ở nước ta, Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được thông qua tại kỳ họp thứ
11 Quốc hội khóa 9 ngày 10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ
01/01/1999 thay thế cho Luật thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế
doanh thu. Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quyết tâm và nỗ lực lớn của
Đảng và Nhà nước ta, tạo ra bước đột phá có tính chất quyết định của công cuộc cải
cách thuế bước II của Việt Nam. Trước khi chuyển từ thuế doanh thu sang áp dụng
thuế GTGT, nhiều ý kiến cho rằng có thể xảy ra lạm phát, giảm thu ngân sách Nhà
nước cũng như các tác động xấu đến phát triển sản xuất kinh doanh và xuất khẩu..
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

1

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Đến nay, thuế GTGT đã đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng, khắc phục
những nhược điểm của thuế doanh thu trước đây, không gây ra lạm phát, với số thu
thuế chiếm tỷ trọng lớn trong các loại thuế. Do đó, thuế GTGT có vai trò rất to lớn
trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Thuế GTGT luôn là khoản thu chiếm tỉ
trọng lớn nhất trong các khoản thu trên địa bàn huyện Xuân Trường; thuế GTGT
chiếm khoảng 16% - 19% tổng số thu trên địa bàn. Qua hơn 10 năm thực hiện,
ngoài việc thể hiện vai trò vốn có, thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống
chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với
thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế.
Tuy nhiên cùng với những ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện
một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên
quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình

trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu cho ngân
sách nhà nước và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc trong quản
lý thu thuế GTGT.
Với những kiến thức đã được trang bị ở trường học và kinh nghiệm công tác
thực tế tại Chi cục thuế Xuân Trường, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Xuân Trường” làm luận
văn Thạc sĩ với mong muốn có thể đóng góp một số các ý kiến nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân Trường.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục đích của luận văn là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường trong thời gian qua, trên cơ sở đó tìm ra
những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra những giải
pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân
Trường được hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao trong thời
gian tới.
Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thuế GTGT.
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

2

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

- Thực trạng của công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện Xuân
Trường.
- Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện quản lý, chống gian lận
thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian

tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế
GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
huyện Xuân Trường.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi quản lý thuế thuộc Chi cục thuế Xuân
Trường được giới hạn từ khi thực hiện Luật thuế GTGT. Theo quy định của Luật
Thuế GTGT Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp
dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dụng hình
thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp tính thuế
GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm
thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ rất
nhỏ. Do đó, trong phạm vi luận văn này không nghiên cứu đối với phương pháp
tính thuế trực tiếp.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để
nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều
kiện lịch sử cụ thể, ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng
trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ
thống.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Với thời gian có hạn và phù hợp trong việc nghiên cứu tài liệu, thực tế tại Chi
cục thuế Xuân Trường, phạm vi của luận văn chỉ giới hạn trong những vấn đề cơ
bản nhất của công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường qua 3 năm
2010 và 2011, 2012. Mục đích của luận văn là tìm hiểu và đánh giá thực trạng công
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

3

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh



Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế Xuân Trường trong thời gian qua, trên cơ
sở đó tìm ra những mặt hạn chế, yếu kém và nguyên nhân của chúng nhằm đưa ra
những giải pháp, kiến nghị phù hợp để công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
Xuân Trường được hoàn thiện hơn, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Nội dung chính của luận văn này gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thuế GTGT và quản lý thuế GTGT
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Xuân Trường.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT tại Chi
cục thuế huyện Xuân Trường.

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

4

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ QUẢN LÝ
THUẾ GTGT
1.1 Thuế Giá trị gia tăng
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Thuế GTGT (hay còn gọi là VAT- Value Added Tax) được phát kiến ra bởi

một người Đức tên là CARL FRIEDRICH VON SIMENS, nhưng những lý luận
của ông đã không đủ sức thuyết phục Chính phủ Đức áp dụng loại thuế này. Đến
năm 1954, loại thuế này mới được áp dụng đầu tiên tại Pháp với tên gọi là TVA
(Taxe Sur la Valeur Ajoutee). Lúc đầu, thuế GTGT chỉ được áp dụng cho lĩnh vực
sản xuất trong một số ngành nghề cá biệt với mức thuế suất là: 16,8%. Mãi đến
1968, thuế GTGT mới được áp dụng cho mọi lĩnh vực, ngành nghề với 4 mức thuế
suất là: 6,4- 13,6- 20 và 25%. Sau một thời gian sửa đổi, đến năm 1986 thì 4 mức
thuế suất đó được thay đổi thành: 5,5- 7- 18,6 và 33,3%... Từ đó thuế GTGT đã
nhanh chóng được áp dụng rộng rãi trên thế giới, trở thành nguồn thu quan trọng
của Chính phủ nhiều nước. Hiện nay trên thế giới đã có hơn 130 quốc gia đưa thuế
GTGT vào hệ thống thuế khoá của mình. Còn Đức tuy là nước được biết về thuế
GTGT sớm hơn cả nhưng mãi đến năm 1969 mới bắt đầu áp dụng thuế GTGT với
mức thuế suất là 10% và đến năm 1995 tăng lên là 15%... Lịch sử áp dụng thuế
GTGT ở các nước trên thế giới là bài học kinh nghiệm rất quý giá cho Việt Nam
học hỏi trong thời gian đầu áp dụng thuế GTGT.
Ở Việt Nam, trước giải phóng Miền nam, chính quyền Sài Gòn cũng đã cho
áp dụng thuế GTGT từ năm 1973 thay thế cho thuế sản xuất, thuế xay lúa, thuế tiêu
thụ nước đá. Nhưng sau khi thống nhất đất nước, thuế GTGT đã bị bãi bỏ, mãi đến
05-07-1993, thông qua Quyết định số 468/1993/QĐ-BTC của Bộ Tài Chính, Nhà
nước ta mới cho thực hiện thí điểm thuế GTGT trên một số lĩnh vực, ngành nghề.
Qua đó đã cho thấy thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ và rất cần thiết cho nền kinh
tế Việt Nam. Sau khi nghiên cứu thấy nước ta đã có đủ điều kiện, Quốc Hội đã xây
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

5

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội


dựng và đưa luật thuế GTGT vào áp dụng thay thế cho thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT chính thức được Quốc Hội thông qua ngày 10-05-1997 và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-1999. Luật thuế GTGT ra đời đã khắc phục được
những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính thuế trùng lắp, việc
thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính trung lập và dân chủ
cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất quan trọng trên mọi
lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu hút được các
nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống thất thu thuế, tạo
nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường quản lý
các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp...
Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt
Nam, vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước
trong khu vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa
thích hợp hơn cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2 Khái niệm và bản chất của thuế GTGT
Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) – là loại thuế được tính
trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng. Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ
doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm
của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp
thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ; còn đối tượng chịu thuế là người tiêu
dùng hàng hoá, dịch vụ đó.
Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối cùng của
sản phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng giá
trị sản phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần giá trị
tăng thêm ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT.
Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

6

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được
mua đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều
tháng, nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một khoản thuế cố
định, đó chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng
phải trả. Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất,
kinh doanh với tư cách là những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế.
Vì vậy có thể nói, bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh vào người tiêu
dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
nên ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho
giá cả của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân
sách thực chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức
là người tiêu dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh
đóng vai trò là người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người
tiêu dùng, là một mắt xích trong hệ thống thu thuế. Vì vậy, thuế GTGT là một loại
thuế gián thu, điều tiết vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ một
cách gián tiếp, thông qua giá cả.
Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người tiêu dùng phải có ý thức
trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm soát chống thất thu cho

ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với ĐTNT trong việc tự kê khai, tính thuế và
nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi nhân dân phải có tinh thần tự giác
cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
1.1.3 Đặc trưng của thuế GTGT
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu
cầu huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn động
viên quan trọng, kịp thời và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước.

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

7

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Thuế GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất,
kinh doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng
hoá, dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành
nghề, ở tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong
giá bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế
GTGT ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế.
Thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu trước đây, nó
đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT chỉ có 4 mức
thuế suất giúp cho việc áp dụng trở nên đơn giản hơn so với thuế doanh thu trước

đây (với 11 mức thuế suất). Việc thu thuế từ số ít người sản xuất, kinh doanh thuận
tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và
thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát
triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác nhau đảm
trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn
làm trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của
mỗi người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được tính chồng lên thuế
doanh thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn thuế GTGT chỉ thu trên phần giá
trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh,
phần giá trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế
GTGT không tính trên phần giá trị đó nữa. Do đó, thuế GTGT khắc phục được
nhược điểm thu trùng lắp qua các công đoạn sản xuất và phân phối hàng hoá, dịch
vụ của thuế doanh thu.
Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế doanh thu không được thể
hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không phù hợp với phương
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

8

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế GTGT được thể hiện rõ
bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp của mình vào ngân
sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của dân chủ và công
khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được, thậm chí họ cảm
thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có thuế cao, hoặc họ

cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế thấp. Đây là
một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập khi
nó không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính
phủ không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh hướng tối
thiểu hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc, mặc dù Chính
phủ không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt và may
để không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau). Còn
thuế GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng
số thuế phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các
mức thuế suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động
đến quan hệ sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không can
thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng
theo ngành nghề cụ thể.
1.1.4 Phương pháp tính thuế GTGT
Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Để
xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ, Luật Thuế GTGT đã quy định cụ thể
phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau:
- Phương pháp khấu trừ thuế.
Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh
đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

9

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh



Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

tính theo doanh số doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh
nghiệp đã nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán.
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá
đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp

=

Thuế GTGT đầu ra

-

Thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ

Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao gồm
thuế GTGT ) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo
công thức sau:
Thuế GTGT
đầu ra

Giá tính thuế của
=


hàng hoá, dịch vụ

Thuế suất tương ứng
x

chịu thuế bán ra

của hàng hoá, dịch vụ
bán ra

Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng
hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
nhập khẩu.
Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao
quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả
tiền hay chưa trả tiền.
Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải
nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện,
hoàn cảnh của từng thời kỳ, Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn
thuế cho phù hợp.
- Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT.
Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để
áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật thuế GTGT đã quy
định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

10

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh



Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp,
nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác
định mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số
đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không
thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa
thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ.
Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp sử dụng loại hoá đơn
khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT của hàng
hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT.
Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT
phải nộp

Giá trị gia tăng của
=

hàng hoá dịch vụ chịu

x

thuế GTGT

Thuế suất thuế GTGT
tương ứng


Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau:
Giá trị gia
tăng của hàng

=

Doanh số của hàng hoá
dịch vụ bán ra

hoá, dịch vụ

Giá vốn của hàng hoá,
-

dịch vụ mua vào
tương ứng

+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng
hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán
hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì thuế GTGT
được tính theo công thức sau:
Thuế GTGT
của hàng hoá,

=

Doanh thu bán hàng

dịch vụ


hoá dịch vụ

Tỷ lệ % giá trị gia tăng
x

tính trên doanh thu
hàng hoá, dịch vụ

+ Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế
độ hoá đơn mua, bán hàng hoá dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh
doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

11

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính trên
doanh thu.
1.1.5 Vai trò của thuế GTGT
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là
công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước.
Nhà nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh
doanh, tiêu dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu
nhập, giải quyết công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm

tỷ trọng lớn trong tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò
rất to lớn, tác động đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các
vai trò đó thành ba vai trò cơ bản như
1.2 Quản lý thuế GTGT
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết của quản lý thuế GTGT
Quản lý thuế GTGT là gì;
+ Quản lý thuế GTGT là khâu tổ chức thực hiện luật và các chính sách về
thuế của cơ quan thuế các cấp và là việc định ra một hệ thống các tổ chức phân
công trách nhiệm cho tổ chức này , xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực hiện các chính sách thuế nhằm đạt được các mục
tiêu đề ra.
Quản lý thuế GTGT là hoạt động của cơ quan thuế nhằm mục đích chủ yếu
là đảm bảo nguồn thu thuế GTGT cho ngân sách Nhà nước, góp phần phát huy tốt
hơn vai trò của luật thuế GTGT.
- Sự cần thiết của quản lý thuế GTGT vì:
Mỗi quốc gia ra đời đều phải xây dựng một bộ máy Nhà nước để quản lý và
điều hành chế độ xã hội của mình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát huy quyền lực
của Nhà nước, đòi hỏi phải có một nguồn tài chính nhất định. Để có được nguồn tài
chính đó, Nhà nước có thể huy động bằng nhiều cách như: in tiền, phát hành trái
phiếu, vay nợ trong và ngoài nước, thu thuế... Tuy nhiên các hình thức như in tiền
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

12

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

hay đi vay không thể sử dụng lâu dài và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế, chỉ

có hình thức thu thuế là hợp lý và lâu bền nhất. Thuế GTGT là một loại thuế tiến
bộ, có vai trò vai trò rất lớn trong việc huy động ngân sách Nhà nước, nó đảm bảo
cho sự tồn tại và phát huy vai trò quản lý của bộ máy Nhà nước, do đó công tác
quản lý thuế GTGT là một công tác quan trọng cần phải được hoàn thiện để nâng
cao hiệu quả.
Do điều kiện kinh tế xã hội khác nhau nên thuế GTGT được áp dụng ở các
quốc gia cũng có những đặc điểm khác nhau, vì vậy quản lý thuế GTGT ở mỗi nước
có những đặc điểm riêng phù hợp với điều kiện của nước đó. Ngay cả quản lý thuế
GTGT trong mỗi quốc gia ở các cấp khác nhau cũng có sự khác nhau tuỳ thuộc vào
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi bộ phận, mỗi cấp.
Ở Việt Nam, quản lý thu thuế GTGT được thực hiện cụ thể chủ yếu ở hai cấp
là Cục thuế và Chi cục thuế. Cục thuế quản lý chủ yếu đối với những ĐTNT tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, còn Chi cục thuế quản lý đối với các ĐTNT
tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, chủ yếu là các hộ kinh doanh cá thể.
Quản lý thuế GTGT nó góp phần làm tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hạn
chế tình trạng trốn thuế , gian lận thuế. Tăng cường sự tự nguyện và tuân thủ pháp
luật thuế của người nộp thuế. Đảm bảo công bằng xã hội. Điều tiết vĩ mô nền kinh
tế.
+ Quản lý thuế GTGT là nhiệm vụ chung của toàn xã hội mà lực lượng lòng
cốt là cơ quan thuế.
Trong quản lý thuế GTGT, Chi cục thuế Xuân Trường phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan hữu quan như: Kho bạc, Ngân hàng, Đội Quản lý thị trường, Uỷ ban
nhân dân huyện,... để đảm bảo quản lý triệt để và phát triển nguồn thu.
Ở đây, luận văn chỉ nghiên cứu và trình bày về công tác quản lý thuế GTGT tại cấp
Chi cục ở Việt Nam.
1.2.2 Nội dung quản lý thuế GTGT
Khi xét theo quy trình quản lý thuế GTGT, có Sơ đồ 1.1 như sau:

Học viên: Nguyễn Xuân Toàn


13

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thuế GTGT

Tổ chức đăng ký thuế
và cấp mã số thuế

Quản lý hoá đơn, chứng từ

Xử lý tờ khai, chứng từ nộp thuế
và xác định, ấn định
số thuế phải nộp

Xử lý
miễn,
Giảm thuế

Quản lý việc nộp thuế của ĐTNT

Xử lý hoàn thuế
và kiểm tra hoàn thuế

Xử lý quyết toán thuế

Quản lý hồ sơ ĐTNT


Nội dung quản lý thuế GTGT:
Quản lý thuế GTGT ở cấp Chi cục thuế bao gồm các nội dung: Đăng ký thuế
và cấp mã số thuế; Quản lý hoá đơn, chứng từ; Xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế;
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

14

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Hoàn thuế và kiểm tra, thanh tra sau hoàn thuế; Quyết toán thuế và kiểm tra quyết
toán thuế; Xử lý miễn, giảm thuế; Quản lý hồ sơ doanh nghiệp.
- Thuế GTGT là một loại thuế có nhiều ưu điểm cần nghiên cứu áp dụng
nhằm góp phần thúc dẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển theo cơ chế thị
trường, mở rộng kinh tế đối ngoại, tạo nguồn thu ổn định và phát triển cho Ngân
sách quốc gia. Nhưng không thể và không nên áp dụng thí điểm thuế GTGT trong
phạm vi hẹp ở một số nghành và một số đơn vị.
- Nội dung chính sách thuế GTGT ban hành phải được nghiên cứu kỹ, qui
định cụ thể làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện được rõ ràng, thống nhất. Phải tuân
thủ các nguyên tắc cơ bản của thuế GTGT với sự vận dụng và qui định phù hợp với
từng nước.
- Củng cố chế độ hoá đơn, chứng từ, hạch toán, kế toán, nhưng không thể đợi
đến lúc thực hiện đầy đủ hoá đơn chứng từ mới áp dụng GTGT, vì việc áp dụng
GTGT cũng thúc đẩy việc sử dụng hoá đơn chứng từ.
- Cần làm tốt công tác tuyên truyền và hướng dẫn chế độ thuế này để mọi đối
tượng, mọi người đều hiểu và thực hiện đúng.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý thuế GTGT cho cán bộ thuế

phải được quan tâm và chuẩn bị trưóc.
- Phải từng bước hiện đại hoá trang thiết bị công cụ quản lý thuế, trong đó
trang bị hệ thống máy vi tính là quan trọng để nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế nói chung, và thuế GTGT nói riêng.
- Đồng thời với việc ban hành thuế GTGT cần sửa đổi hệ thống thuế đồng bộ
nhằm xác định rõ phạm vi , mục tiêu điều chỉnh của nó. Mức thuế và chính sách
thuế cần có tính ổn định không nên thay đổi luôn.
- Cần nhận thức đúng và đầy đủ tác động có thể xẩy ra trong giai đoạn đầu
áp dụng GTGT để có phương án xử lý, trong đó vấn đề điều hành Ngân sách, quản
lý giá cả là vấn đề quan trọng.
1.2.2.1 Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế
Theo quá trình quản lý, nội dung cơ bản của quản lý thuế tại cơ quan thuế
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

15

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, thanh tra kiểm tra thuế.
+ Lập kế hoạch quản lý thuế.
Lập kế hoạch quản lý thuế là một chức năng của tất cả các chủ thể quản lý
trong công tác quản lý thuế. Lập kế hoạch quản lý thuế không chỉ là lập kế hoạch
“thu thuế”. Lập kế hoạch quản lý thuế cần được hiểu theo nghĩa rộng gồm kế hoạch
của cơ quan thuế trong mọi lĩnh vực quản lý. “Việc lập kế hoạch có 4 mục đích
quan trọng: ứng phó với những bất định và thay đổi, tập trung sự chú ý vào các
mục tiêu, tạo khả năng tác nghiệp kinh tế, giúp cho các nhà quản lý kiểm tra”. Tại
cơ quan thuế hàng năm tiến hành lập các kế hoạch chủ yếu sau:

- Kế hoạch thu ngân sách năm
- Kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp thuế (ĐTNT)
- Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
- Dự toán nguồn kinh phí hoạt động, kế hoạch đào tạo, nhân lực ….
+ Tổ chức quản lý thuế.
Tổ chức công tác thu thuế tại cơ quan thuế là quá trình gắn kết, phân công và
phối hợp nhiều người vào làm việc cùng nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung.
Trong đó, nội dung của chức năng tổ chức bao gồm tổ chức con người và tổ chức
công việc.
Tổ chức con người tại cơ quan thuế là việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ
chức của cơ quan thuế trong từng thời kỳ cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao
Tổ chức công việc tại cơ quan thuế được hiểu theo nghĩa rộng là tổ chức
công việc trong phạm vi toàn cơ quan và trong phạm vi toàn bộ phận. Mục đích tổ
chức công việc của mỗi bộ phận phải phù hợp với mục đích tổ chức công việc toàn
cơ quan thuế.
Tổ chức công việc tại các bộ phận trực tiếp liên quan đến quản lý ĐTNT bao
gồm: xây dựng và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ thuế (như đăng ký và cấp mã
số thuế, xử lý tờ khai và chứng từ nộp thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, miễn giảm
thuế, quản lý hồ sơ doanh nghiệp). Nội dung quan trọng nhất của các quy trình
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

16

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

nghiệp vụ thuế là các trình tự và thủ tục mà ĐTNT và các bên liên quan phải tuân

theo trong mỗi giai đoạn của quá trình quản lý thuế, các biện pháp tác động vào đối
tượng bị quản lý để đạt mục tiêu của quản lý thuế.
Tổ chức công việc tại cơ quan thuế được hình thành trong mối liên hệ chặt
chẽ với vai trò của các chủ thể trong quản lý thuế, bao gồm: lãnh đạo các cấp, các
công chức thuế và đối tượng nộp thuế. Để làm tốt công tác tổ chức công việc trong
quản lý thuế phải luôn quan tâm đến quá trình nhân sự. Đó là các vấn đề như: thiết
kế và phân tích công việc, thu hút tuyển chọn nhân viên, đào tạo và phát triển, đánh
giá kết quả công việc…
+ Lãnh đạo công tác quản lý thuế.
Sự lãnh đạo là khả năng tác động đến người khác để đạt được mục tiêu đã đề
ra. Lãnh đạo công tác thu thuế là quá trình thu hút, lôi cuốn, thuyết phục và hướng
dẫn các hoạt động có liên quan đến nhiệm vụ, nghĩa vụ của những thành viên trong
cơ quan thuế và các đối tượng nộp thuế. Nói cách khác, lãnh đạo là quá trình tác
động vào những con người khác nhau trong đối tượng nộp thuế và cơ quan thuế để
đạt được mục tiêu do người lãnh đạo đề ra. Các nguồn lực hình thành quan hệ lãnh
đạo bao gồm: quyền lực pháp lý-hành chính, quyền lực từ góc độ lợi ích, quyền lực
từ góc độ cưỡng chế, quyền lực từ góc độ chuyên gia- chuyên môn, quyền lực từ tín
nhiệm.
+ Thanh tra, kiểm tra công tác quản lý thuế.
Thanh tra, kiểm tra trong một tổ chức là hoạt động kiểm tra theo dõi các hoạt
động của tổ chức thông qua việc thiết lập hệ thống thông tin quản lý và thu nhập các
thông tin cần thiết.
Kiểm tra là quá trình trong đó các hành động được thực hiện để đảm bảo
rằng các mục tiêu về tổ chức và quản lý được thực hiện. Đó còn là quá trình mang
tính hệ thống trong đó các chủ thể quản lý điều tiết các hoạt động của tổ chức cho
phù hợp với kế hoạch, mục tiêu và các tiêu chuẩn đã được đặt ra.
1.2.2.2 Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT
+ Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế.
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn


17

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


Viện Kinh tế và Quản lý – ĐHBK Hà Nội

Ở phạm vi Cơ quan thuế, lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các
mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kế
hoạch thuế là quá trình tính toán, tổng hợp những khả năng có được các khoản thu
về thuế, các khoản thu mang tính chất thuế và các khoản thu khác từ hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định, từ đó hình thành
nên những khoản thu tập trung phản ánh trong dự án ngân sách, đồng thời tổ chức
thực hiện, phân tích và đánh giá kết quả đạt được.
Để nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu, cơ quan thuế phải quan tâm
làm tốt công tác kế toán, thống kê thuế và phân tích dự đoán nguồn thu. Kế toán
thuế là một bộ phận của hoạt động kế toán gắn với nội dung công việc của ngành
thuế. Phân tích thống kê có ý nghĩa lớn cho thấy tiềm năng khai thác nguồn thu.
Phân tích kết quả thực hiện kế hoạch thuế để xác định khả năng thực tế của ĐTNT,
xu thế chấp hành pháp luật thuế và đánh giá đúng năng lực quản lý của ngành thuế.
+ Quản lý lĩnh vực kiểm tra nội bộ.
Về cơ bản, kiểm tra nội bộ ngành thuế có các nội dung sau:
- Kiểm tra việc hướng dẫn và áp dụng pháp luật thuế: Kiểm tra việc chấp
hành chính sách thuế, kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính
sách thuế, các quy định về nghiệp vụ thuế.
Muốn quản lý tốt quan hệ với đối tượng nộp thuế thì trước hết cơ quan thuế
phải quản lý tốt các quan hệ nội bộ. Các nội dung cơ bản của quản lý nội bộ gồm:
- Quản lý nhân lực.
- Quản lý tài chính.
- Quản lý về hành chính.

+ Quản lý lĩnh vực xử lý tính thuế.
- ĐTNT tự kê khai, tự tính thuế: Cơ quan thuế hướng dẫn cách điền tờ khai
và cách tính thuế đồng thời đôn đốc nhắc nhở ĐTNT kê khai. Việc ĐTNT tự kê
khai, tính thuế có thể bước đầu gặp khó khăn lúng túng. Tuy nhiên, mô hình này có
nhiều ưu điểm như: đơn giản nhanh chóng, đề cao trách nhiệm chấp hành pháp luật,
hạn chế vướng mắc, cán bộ thuế chuyên sâu theo chức năng tập trung nhiều thời
Học viên: Nguyễn Xuân Toàn

18

Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh


×