Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải trên lưới điện của công ty truyền tải điện 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 135 trang )

VŨ QUÝ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ QUÝ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỀ TÀI: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TRUYỀN TẢI TRÊN LƯỚI ĐIỆN CỦA
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 (PTC1)

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2010B

Hà Nội - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

VŨ QUÝ

ĐỀ TÀI: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TRUYỀN TẢI TRÊN LƯỚI ĐIỆN CỦA
CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1 (PTC1)

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Phan Diệu Hương

Hà Nội – 2013


Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ Giảng viên
hướng dẫn và các Thầy, Cô trong Viện Kinh tế và Quản lý - Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu từ những nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến
thức tôi đã tiếp thu được trong quá trình tham gia khóa học cao học tại Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội, đây hoàn toàn không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp
với các đề tài nghiên cứu trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của Luận văn./.
Tác giả

Vũ Qúy



Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

LỜI CẢM ƠN

Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý – Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội, đến nay luận văn cao học của tôi đã hoàn thành.
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Phan Diệu Hương đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và những đóng góp quý báu để
tôi hoàn thành đề tài luận văn cao học này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Viện Kinh tế và Quản
lý - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy những kiến thức quý
báu cho tôi trong toàn bộ khóa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc cùng các anh, chị Phòng Kế hoạch,
Phòng Kỹ thuật đường dây, Kỹ thuật trạm, Phòng Tài chính kế toán, Phòng Tổ chức
cán bộ, Phòng Điều độ máy tính và phương thức, Phòng Vật tư Công ty Truyền tải
điện 1 đã cung cấp những tài liệu liên quan để tôi hoàn thành bản luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng do còn hạn chế
về mặt kiến thức nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả kính
mong Quý thầy cô trong hội đồng bảo vệ đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Vũ Qúy


Vũ Quý


Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN TRUYỀN TẢI
1.1.

Khái niệm về chất lượng sản phẩm

1

1.2.

Ý nghĩa của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp

2

1.3.

Phân loại chất lượng sản phẩm

4

1.4.

Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm


5

1.4.1. Khái niệm quản lý chất lượng sản phẩm

5

1.4.2. Khái niệm đảm bảo chất lượng sản phẩm

7

1.4.3. Các phương pháp quản lý để đảm bảo chất lượng sản phẩm

7

1.5.

Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng sản phẩm

10

1.5.1

Sơ đồ lưu trình

10

1.5.2

Sơ đồ nhân quả


11

1.5.3

Biểu đồ Pareto

12

1.5.4

Phiếu kiểm tra

13

1.5.5

Biểu đồ kiểm soát

14

1.6.

Khái niệm và ý nghĩa của đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải

15

1.6.1. Một số khái niệm cơ bản

16


1.6.2. Ý nghĩa của việc đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải

17

1.7.

Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chất lượng điện năng truyền tải

17

1.7.1

Tiêu chuẩn về độ lệch tần số

17

1.7.2

Tiêu chuẩn về độ lệch điện áp

18

1.7.3

Tiêu chuẩn về độ tin cây cung cấp điện và suất sự cố

20

1.7.4


Tiêu chuẩn về chi phí truyền tải điện

21

1.8.

Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải

25


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

1.8.1

Các yếu tố từ bên ngoài

25

1.8.2

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp

26

Tóm tắt nội dung Chương 1


29

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐIỆN NĂNG
TRUYỀN TẢI TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
2.1.

Giới thiệu đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty truyền tải điện 1 30

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty

30

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty

31

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

31

2.1.2.2. Chức năng, các nhiệm vụ cơ bản của bộ phận quản lý

32

2.2.

Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty truyền tải điện 1

2.3.


Phân tích thực trạng chất lượng điện truyền tải tại Công ty truyền tải

điện 1 giai đoạn (2009-2011)

37

38

2.3.1. Phân tích thực trạng chất lượng điện truyền tải tại Công ty truyền tải điện 1
theo thời gian (2009-2011)

38

2.3.1.1. Phân tích thực trạng chất lượng tần số tại Công ty TTĐ 1

38

2.3.1.2. Phân tích thực trạng chất lượng điện áp tại Công ty TTĐ 1

40

2.3.1.3. Phân tích thực trạng suất sự cố của Công ty TTĐ 1

42

2.3.1.4. Phân tích thực trạng sử dụng chi phí sản xuất tại Công ty TTĐ1 57
2.3.2. Phân tích thực trạng chất lượng điện truyền tải tại Công ty truyền tải điện 1
theo khu vực

58


2.3.2.1. Thực trạng chất lượng điện truyền tải khu vực địa hình núi cao 59

2.4.

2.3.2.2. Thực trạng chất lượng điện truyền tải khu vực thành thị

63

2.3.2.3. Thực trạng chất lượng điện truyền tải khu vực ven biển

68

Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng và đảm bảo chất

lượng điện năng truyền tải tại Công ty truyền tải điện 1

71

2.4.1. Nguyên nhân do yếu tố con người

72

2.4.2. Nguyên nhân do yếu tố máy móc, thiết bị

75


Vũ Quý


Luận văn thạc sĩ

2.4.3. Nguyên nhân do yếu tố môi trường
2.5.

76

Một số giải pháp Công ty Truyền tải điện 1 đã áp dụng nhằm đảm bảo chất

lượng điện năng truyền tải.

76

Tóm tắt nội dung Chương 2

78

CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN NĂNG TRUYỀN TẢI TẠI CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIÊN 1
3.1.

Mục tiêu và định hướng phát triển của Công ty truyền tải điện 1

79

3.1.1. Mục tiêu của Công ty Truyền tải điện 1

79

3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty Truyền tải điện 1


79

3.2.

Định hướng phát triển của Công ty truyền tải điện 1 để đảm bảo chất lượng

điện năng truyền tải trong tương lai
3.3.

80

Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải

trên lưới Công ty Truyền tải điện 1

80

3.3.1. Giải pháp 1: Giảm điện trở tiếp địa cột, lắp đặt đầy đủ mỏ phóng cho các
chuỗi cách điện đường dây

80

3.3.1.1. Cơ sở hình thành giải pháp

80

3.3.1.2. Nội dung giải pháp

82


3.3.1.3. Uớc tính chi phí của giải pháp

84

3.3.1.4. Hiệu quả của giải pháp

84

3.3.2. Giải pháp 2: Hợp tác với các trường đại học mở lớp nâng cao nghiệp vụ cho
lực lượng vận hành

85

3.3.2.1. Cơ sở hình thành giải pháp

85

3.3.2.2. Nội dung giải pháp

86

3.3.2.3. Uớc tính chi phí của giải pháp

88

3.3.2.4. Hiệu quả của giải pháp

89


3.3.3. Giải pháp 3: Lắp đặt bộ phân tích dầu online cho các Máy biến áp để theo
dõi thành phần các chất trong dầu như vậy sẽ sớm phát hiện được khi nào cần phải
tách máy ra để tiến hành duy tu, bảo dưỡng

89


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

3.3.3.1. Cơ sở hình thành giải pháp

89

3.3.3.2. Nội dung giải pháp

90

3.3.3.3. Uớc tính chi phí của giải pháp

91

3.3.3.4. Hiệu quả của giải pháp

92

3.3.4. Giải pháp 4: Đảm bảo nhu cầu vật tư thiết bị dự phòng tối thiểu cho sự cố,
cho sản xuất và dự phòng nguồn vốn khi có sự cố xẩy ra


92

3.3.3.1. Cơ sở hình thành giải pháp

92

3.3.3.2. Nội dung giải pháp

93

3.3.3.3. Uớc tính chi phí của giải pháp

94

3.3.3.4. Hiệu quả của giải pháp

100

Tóm tắt nội dung Chương 3

101

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

102

TÀI LIỆU THAM KHẢO

104


PHỤ LỤC


Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng dữ liệu để vẽ biểu đồ Pareto

13

Bảng 1.2. Minh họa một mẫu phiếu kiểm tra các loại khuyết tật sản phẩm

14

Bảng 1.3. Bảng phạm vi dao động tần số của hệ thống điện Quốc gia

18

Bảng 1.4. Dải tần số cho phép và số lần cho phép trong trường hợp sự cố nhiều
phần tử, sự cố nghiêm trọng hoặc trạng thái khẩn cấp

18

Bảng 1.5. Điện áp tại thanh cái cho phép vận hành trên lưới điện truyền tải

19

Bảng 2.1. Bảng sản lượng điện truyền tải của Công ty Truyền tải điện 1


37

Bảng 2.2. Bảng tổng hợp số liệu tần số điển hình 24h trong ngày

39

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp số lần hệ thống điện vận hành ở chế độ tần số thấp

40

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp dao động điện áp trong khi vận hành

41

Bảng 2.5. Bảng tổng hợp độ lệch điện áp so với định mức

41

Bảng 2.6. Chỉ tiêu suất sự cố đối với Công ty Truyền tải điện 1

42

Bảng 2.7. Bảng suất sự cố thực hiện so với suất sự cố định mức năm 2009

43

Bảng 2.8. Bảng suất sự cố thực hiện so với suất sự cố định mức năm 2010

44


Bảng 2.9. Bảng suất sự cố thực hiện so với suất sự cố định mức năm 2011

45

Bảng 2.10. Bảng suất sự cố năm 2009 đến 2011 so với suất sự cố định mức

46

Bảng 2.11. Các nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Công ty Truyền tải điện 1

49

Bảng 2.12. Tổng hợp thời gian ngừng cung cấp điện do các nguyên nhân sự cố
gây ra (2009 đến 2011)

56

Bảng 2.13. Tổng hợp thực hiện chi phí so với định mức năm 2009 đến 2011

57

Bảng 2.14. Bảng dao động điện áp trong khi vận hành khu vực núi cao

59

Bảng 2.15. Bảng độ lệch điện áp so với định mức của khu vực núi cao

60


Bảng 2.16. Tổng hợp suất sự cố khu vực núi cao giai đoạn năm 2009-2011

60

Bảng 2.17. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Tây Bắc

62

Bảng 2.18. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Thái Nguyê

62

Bảng 2.19. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Hòa Bình

62

Bảng 2.20. Bảng dao động điện áp trong khi vận hành khu vực thành thị

64

Bảng 2.21. Bảng độ lệch điện áp so với định mức của khu vực thành thị

64


Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

Bảng 2.22. Tổng hợp suất sự cố khu vực thành thị giai đoạn năm 2009-2011


64

Bảng 2.23. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Hà Nội

66

Bảng 2.24. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Hải Phòng

66

Bảng 2.25. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Ninh Bình

66

Bảng 2.26. Bảng dao động điện áp trong khi vận hành khu vực ven biển

68

Bảng 2.27. Bảng độ lệch điện áp so với định mức của khu vực ven biển

68

Bảng 2.28. Tổng hợp suất sự cố khu vực ven biển giai đoạn năm 2009-2011

68

Bảng 2.29. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Quảng Ninh

69


Bảng 2.30. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Thanh Hóa

69

Bảng 2.31. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Nghệ An

69

Bảng 2.32. Nguyên nhân gây ra sự cố trên lưới Truyền tải điện Hà Tĩnh

69

Bảng 3.1. Bảng số vụ sự cố và thời gian ngừng cung cấp điện do nguyên nhân
sét đánh gây ra giai đoạn năm 2009 đến 2011

81

Bảng 3.2. Bảng suất sự cố trong 6 tháng đầu năm 2012

85

Bảng 3.3. Bảng mẫu tổng hợp nhu cầu vật tư dự phòng

94

Bảng 3.4. Bảng tổng hợp chi phí mua vật tư dự phòng dự kiến trong năm 2012 94


Vũ Qúy


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình kiểm tra chất lượng sản phẩm

08

Hình 1.2. Minh họa một mẫu phiếu kiểm tra các loại khuyết tật sản phẩm

09

Hình 1.3. Sơ đồ lưu trình tổng quát

11

Hình 1.4a. Sơ đồ nhân quả Ishikawa

11

Hình 1.4b. Sơ đồ nhân quả hiện nay

12

Hình 1.5. Minh họa mẫu biểu đồ Pareto

13

Hình 1.6. Minh họa mẫu biểu đồ kiểm soát


15

Hình 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm

28

Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại Công ty Truyền tải điện 1

41

Hình 2.2. Sơ đồ xương các các nguyên nhân trên lưới truyền tải Công ty TTĐ1 47
Hình 2.3. Biều đồ Pareto thể hiện tần suất số vụ sự cố xẩy ra trên lưới

41

Hình 2.4. Sơ đồ xương các sự cố ngừng cấp điện của khu vực núi cao

62

Hình 2.5. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Tây Bắc

62

Hình 2.6. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Thái Nguyên

62

Hình 2.7. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Hòa Bình

62


Hình 2.8. Sơ đồ xương các sự cố ngừng cấp điện của khu vực thành thị

66

Hình 2.9. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Hà Nội

66

Hình 2.10. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Hải Phòng

66

Hình 2.11. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Ninh Bình

66

Hình 2.12. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Quảng Ninh

69

Hình 2.13. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Thanh Hóa

69

Hình 2.14. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Nghệ An

69

Hình 2.15. Biểu đồ Pareto tần suất số vụ sự cố trên lưới TTĐ Hà Tĩnh


69

Hình 3.1. Hình ảnh chuỗi đỡ các điện được lắp thêm mỏ phóng

82

Hình 3.2. Hình ảnh bộ phân tích dầu online lắp đặt cho MBA 220 kV

91

Hình 3.3. Hình ảnh bộ phân tích dầu online lắp đặt cho MBA 500 kV

91


Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Điện năng là một mặt hàng đặc biệt, một sản phẩm mà chất lượng của sản phẩm
này có tác động rất lớn đến sự phát triển của các ngành trong nền kinh tế và đến mọi
mặt đời sống của xã hội.
Đảm bảo chất lượng điện năng sẽ tái khẳng định vị trí doanh nghiệp mũi nhọn
trong nền kinh tế. Nhất là trong bối cảnh uy tín của ngành điện đang xuống thấp
như hiện nay.
Một số quan niệm không đúng cho rằng ngành điện là một ngành độc quyền,
nên không quan tấm đến chất lượng điện năng và đảm bảo chất lượng điện năng. Để

đảm bảo cho sự phát triển của xã hội, cải thiện uy tín và vị thế của doanh nghiệp
ngành điện hiểu rất rõ tầm quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng điện năng.
Ngành điện trong tương lai có lộ trình tham gia vào mô hình “thị trường điện”
khi đó từ khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối điện đều phải đảm bảo chất
lượng điện.
Chất lượng điện năng không được đảm bảo sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến doanh
thu và lợi nhuận của ngành điện, đến chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp sản
xuất. Điều này sẽ làm cho năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nền kinh
tế kém hơn so với các nước bạn, gây ảnh hưởng cho nền kinh tế. Mặt khác còn tác
động trực tiếp đến đời sống xã hội.
Do đó vấn đề nghiên cứu chất lượng điện năng và đảm bảo chất lượng điện năng
có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Đồng thời với vị trí làm việc tại Công ty Truyền
tải điện 1 cho phép nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này nên tôi đã chọn đề tài:
“Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải
trên lưới điện của Công ty Truyền tải điện 1” cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Đề tài là cơ sở phân tích thực trạng, nhận dạng các nguyên nhân và đề xuất một
số giải pháp cho việc đảm bảo chất lượng điện năng truyền tải cho Công ty trong
các năm tiếp theo. Thông qua đề tài này tôi muốn củng cố và hoàn thiện kiến thức
về chất lượng, đảm bảo chất lượng điện năng và quản lý chất lượng sản phẩm nói


Vũ Qúy

Luận văn thạc sĩ

chung, nghiên cứu một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện truyền tải cho
Công ty Truyền tải điện 1.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-


Tập hợp và hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng sản phẩm, đảm bảo chất
lượng và quản lý chất lượng sản phẩm.

-

Phân tích thực trạng chất lượng và đảm bảo chất lượng điện truyền tải tại
Công ty Truyền tải điện 1 (2009-2011)

-

Nhận dạng được các nguyên nhân chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến
chất lượng điện truyền tải tại Công ty Truyền tải điện 1

-

Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện truyền tải tại Công
ty Truyền tải điện 1

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
-

Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng điện năng truyền tải và các giải pháp đảm
bảo chất lượng điện truyền tải

-

Phạm vi nghiên cứu: Công ty Truyền tải điện 1, các Công ty truyền tải thuộc
Tổng Công ty Truyền tải điện Quốc Gia

4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Để đảm bảo tính khả thi, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Điều tra, khảo sát thực tế, thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến
hoạt động đảm bảo chất lượng điện truyền tải tại Công ty Truyền tải điện 1.

-

Thống kê, phân tích, so sánh và tổng hợp.

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về chất lượng và đảm bảo chất lượng điện truyền tải
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng và đảm bảo chất lượng điện truyền tải tại
Công ty Truyền tải điện 1 (giai đoạn 2009 đến 2011)
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng điện truyền tải tại
Công ty Truyền tải điện 1.


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ ĐẢM BẢO CHẤT
LƯỢNG ĐIỆN TRUYỀN TẢI

1.1 . Khái niệm về chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là một phạm trù rất rộng và phức tạp, phản ánh tổng hợp

các nội dung kinh tế, kỹ thuật và xã hội. Do tính phức tạp đó nên hiện nay có rất
nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi quan niệm đều có những
cơ sở khoa học và nhằm giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ nhất định trong thực
tế.
Theo quan niệm của các nhà sản xuất, chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp yêu cầu hoặc tiêu chuẩn, quy cách đã xác định trước.
Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp của sản
phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Trong cuốn “Chất lượng là thứ
cho không”, Philip Crosby định nghĩa: “ chất lượng là sự phù hợp với yêu cầu” hay
tiến sỹ W.Edwards Deming thì “ Chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng
hay sự thỏa mãn khách hàng”. Theo A.P.Viavilov một chuyên gia quản lý chất
lượng của Liên Xô thì: “ Chất lượng là một tập hợp những tính chất của sản phẩm
chứa đựng mức độ thích ứng của nó để thỏa mãn những nhu cầu nhất định theo
công dụng của nó với những chi phí xã hội cần thiết” [12,tr.37].
Xuất phát từ mặt giá trị: “ Chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số giữa
lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm” [11,tr.12].
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm: “ Chất lượng sản phẩm cung cấp
những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với sản phẩm cùng
loại trên thị trường” [11, tr.12].
Phần lớn các chuyên gia về chất lượng trong nền kinh tế thị trường coi chất
lượng sản phẩm là sự phù hợp với nhu cầu hay mục đích sử dụng của người tiêu
dùng.

Trang 1


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ


* Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa trong bộ tiêu chuẩn ISO 9000 đưa ra định
nghĩa chất lượng sản phẩm như sau: “Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập
hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu” [8,tr.63].
Có thể nói đây là một trong những định nghĩa đầy đủ toàn diện và phù hợp nhất.
Trên đây là một số quan niệm tiêu biểu về chất lượng, mỗi quan niệm được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi quan
niệm đều có điểm mạnh và điểm yếu. Tuy nhiên, để hoạt động quản lý chất lượng
trong các doanh nghiệp được thống nhất, dễ dàng, tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
ISO đã đưa ra định nghĩa chất lượng được đông đảo các quốc gia chấp nhận một
cách rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế ngày nay.
Vậy tóm lại có thể định nghĩa về chất lượng sản phẩm: “ Chất lượng sản phẩm là
tổng hợp các tính chất, các đặc trưng của sản phẩm tạo lên giá trị sử dụng, thể hiện
khả năng, mức độ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng với hiệu quả cao trong những điều
kiện sản xuất, kinh tế và xã hội nhất định”.
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, các doanh nghiệp phải không ngừng nâng
cao chất lượng sản phẩm của mình nhưng không có nghĩa là phải theo đuổi chất
lượng cao với bất cứ giá nào mà luôn có giới hạn về kinh tế - xã hội và công nghệ.
1.2 . Ý nghĩa của việc đảm bảo chất lượng sản phẩm đối với doanh nghiệp
Chất lượng sản phẩm luôn là một trong những yếu tố quyết định đến sự tồn tại
phát triển của mỗi doanh nghiệp, nâng cao khả năng cạnh tranh và tạo lập vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường đồng thời đem lại lợi ích to lớn cho người tiêu dùng
nhờ tăng mức thỏa mãn nhu cầu của họ với chi phí tiết kiệm hơn.
Đặc biệt, trong môi trường kinh doanh hiện nay khi tính cạnh tranh quốc tế tăng
lên gay gắt và những đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng cùng với những qui
định nghiêm ngặt của các quốc gia trong việc bảo vệ người tiêu dùng đã tạo ra
những thách thức mới trong kinh doanh khiến các doanh nghiệp nhận thức rõ vai
trò, tính cấp bách của chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Chất lượng đã trở thành ngôn ngữ phổ biến, trung tâm chú ý và vũ khí cạnh
tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới.


Trang 2


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua. Mỗi sản phẩm có rất
nhiều các thuộc tính chất lượng khác nhau. Các thuộc tính này được coi là một
trong những yếu tố cơ bản tạo nên lợi thế cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
Khách hàng hướng quyết định mua hàng vào những sản phẩm có các thuộc tính
phù hợp với sở thích, nhu cầu và khả năng, điều kiện sử dụng của mình. Họ so sánh
các sản phẩm cùng loại và lựa chọn loại hàng nào có những thuộc tính kinh tế kỹ
thuật thỏa mãn những mong đợi của họ ở mức cao hơn.
Bởi vậy, sản phẩm có chất lượng cao là một trong những căn cứ quan trọng cho
quyết định lựa chọn mua hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Khi sản phẩm chất lượng cao, ổn định đáp ứng được nhu cầu của khách hàng nó
tạo ra một biểu tượng tốt, hình thành thói quen, sự tin tưởng của họ trong quyết định
lựa chọn mua hàng.
Chất lượng cao là điều kiện quan trọng nâng cao uy tín và vị thế của doanh
nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
Chất lượng sản phẩm được khách hàng đánh giá cao cũng là cở sở cho khả năng
duy trì và mở rộng thị trường tạo sự phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. Khách
hàng nhận được giá trị tăng nhiều hơn từ chất lượng sản phẩm với chi phí tiết kiệm
hơn.
Ưu thế đó biến các doanh nghiệp có chất lượng cao trở thành những doanh
nghiệp cạnh tranh hàng đầu thế giới.
Các công ty thành công trên thị trường là các doanh nghiệp đã nhận thức và giải
quyết tốt bài toán chất lượng. Sản phẩm sản xuất ra thỏa mãn khách hàng trong
nước và quốc tế. Nhiều doanh nghiệp đã tạo ra lợi thế độc quyền trong chất lượng

cạnh tranh.
Trong nhiều trường hợp nâng cao chất lượng sản phẩm có ý nghĩa tương đương
với tăng năng suất lao động xã hội. Giá trị sử dụng, lợi ích kinh tế xã hội trên một
đơn vị chi phí đầu vào tăng lên, tiết kiệm các nguồn lực cho sản xuất.
Những sản phẩm là các công cụ, phương tiện sản xuất hoặc tiêu dùng có sử dụng
nguyên liệu, năng lượng trong quá trình tiêu dùng thì nâng cao chất lượng có tác

Trang 3


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

động trực tiếp tới giảm chi phí sử dụng. Tiết kiệm được chi phí sử dụng rất lớn khi
chất lượng sản phẩm ngày càng hoàn thiện. Đây cũng là cơ sở để giảm các nguồn ô
nhiễm môi trường do nguyên vật liệu được sử dụng tiết kiệm, giảm phế thải trong
quá trình sản xuất và tiêu dùng.
Nâng cao chất lượng còn giúp con người tiêu dùng tiết kiệm được thời gian và
sức lực khi sử dụng sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp. Nó tạo cho người tiêu
dùng nhiều tiện lợi hơn và được đáp ứng nhanh hơn, đầy đủ hơn. Suy cho cùng đó
là những lợi ích mà mục tiêu của việc sản xuất và cung cấp sản phẩm đưa lại cho
con người.
Bởi vậy, chất lượng đã và luôn là yếu tố quan trọng số một đối với các doanh
nghiệp và người tiêu dùng. Thực tế cho thấy sản phẩm do các doanh nghiệp Nhật
Bản sản xuất ra luôn thỏa mãn tốt nhu cầu của người tiêu dùng cả về các thuộc tính
của sản phẩm cả về giá cả, mức độ tiêu hao nguyên liệu năng lượng trong quá trình
sử dụng.
Nói tóm lại, nâng cao chất lượng là giải pháp quan trọng kết hợp thống nhất các
loại lợi ích từ đó tạo ra động lực phát triển cho mỗi doanh nghiệp. Nhờ tạo ra, đảm

bảo duy trì và nâng cao chất lượng bản thân doanh nghiệp, chủ sở hữu, người tiêu
dùng, người lao động và toàn xã hội đều thu được những lợi ích thiết thực. Doanh
nghiệp tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng, phát triển thị trường, phát triển sản xuất,
người lao động có việc làm và thu nhập cao, ổn định, người tiêu dùng thỏa mãn nhu
cầu với chi phí hợp lý, chủ sở hữu có nguồn thu tăng và cuối cùng là nhà nước tăng
ngân sách và giải quyết vấn đề xã hội.
Trong điều kiện phát triển kinh tế mở rộng hội nhập, giao lưu hiện nay “Hoàn
thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm còn là cơ sở quan trọng cho nâng cao khả
năng cạnh tranh, khẳng định vị thế của sản phẩm Việt Nam và sức mạnh kinh tế của
đất nước trên thị trường thế giới”.
1.3. Phân loại chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được phân loại như sau:

Trang 4


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Chất lượng thiết kế: là giá trị thể hiện bằng các tiêu chuẩn chất lượng được phác
thảo bằng các văn bản, bản vẽ.
Chất lượng tiêu chuẩn: là chất lượng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu kỹ
thuật của quốc gia, quốc tế, địa phương hoặc ngành.
Chất lượng thị trường: là chất lượng bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu nhất
định, mong đợi của người tiêu dùng.
Chất lượng thành phần: là chất lượng bảo đảm thỏa mãn những nhu cầu mong
đợi của một hoặc một số tầng lớp người nhất định.
Chất lượng phù hợp: là chất lượng phù hợp với ý thích, sở trường, tâm lý người
tiêu dùng.

Chất lượng tối ưu: là giá trị các thuộc tính của sản phẩm hàng hóa phù hợp với
nhu cầu của xã hội nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.4. Quản lý chất lượng và đảm bảo chất lượng sản phẩm
1.4.1. Khái niệm quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt
yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần
phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía
cạnh của chức năng quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng được
gọi là quản lý chất lượng. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý chất
lượng.
* Theo bộ tiêu chuẩn JIS (Japanese Industrial Standards) cho rằng: “Quản lý
chất lượng là hệ thống các phương pháp sản xuất sản xuất ra các loại hàng hóa có
chất lượng cao nhất hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng tốt nhất nhằm thỏa
mãn nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng” [12,tr.60].
* Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng:
“Quản lý chất lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng
chương trình và sự phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và
tăng cường chất lượng trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản

Trang 5


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

xuất có hiệu quả nhất , đồng thời cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người
tiêu dùng” [11,tr.42].
* Theo GS.TS Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng của Nhật Bản đưa ra
định nghĩa: “Quản lý chất lượng có nghĩa là nghiên cứu triển khai, thiết kế sản xuất

và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế, có ích nhất cho người tiêu
dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng” [12,tr.60].
* Philip Crosby, chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất
lượng: “Quản lý chất lượng là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc
tôn trọng tổng thể tất cả các thành phần của một kế hoạch hành động” [11,tr.43].
* Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: “Quản lý chất lượng là
một hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục
tiêu, trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng,
kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng” [8,tr.64].
Mục tiêu chất lượng chính là đích cần đạt tới về chất lượng của sản phẩm trong
một chương trình cải tiến chất lượng.
Chính sách chất lượng là các chủ trương, quyết sách nhằm thực hiện các mục
tiêu chất lượng đã đề ra. Chính sách chất lượng do lãnh đạo cao nhất của doanh
nghiệp chính thức công bố.
Hoạch định chất lượng là các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu
đối với chất lượng, thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
Kiểm soát chất lượng là kiểm soát các hoạt động tác nghiệp được sử dụng để
thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Đảm bảo chất lượng là các hoạt động nhằm duy trì sản phẩm ở một mức chất
lượng cụ thể nào đó
Hệ thống chất lượng bao gồm các cơ cấu tổ chức, thủ tục, quá trình và nguồn lực
cần thiết để thực hiện công tác quá trình quản lý chất lượng.
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn chung
chúng có điểm giống nhau như:

Trang 6


Vũ Quý
-


Luận văn thạc sĩ
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến
chất lượng phù hợp với nhu cầu của thị trường với một chi phí tối ưu.

-

Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng
quản lý như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh.

-

Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp. Quản lý chất
lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi thành viên trong xã hội, trong
doanh nghiệp và là trách nhiệm của tất cả các cấp nhưng phải được lãnh
đạo cấp cao nhất chỉ đạo.

-

Quản lý chất lượng được thực hiện trong suốt chu kỳ sống của sản phẩm, từ
thiết kế, chế tạo đến sử dụng sản phẩm.

Như vậy định nghĩa về quản lý chất lượng của Tổ chức tiêu chuẩn hóa Quốc tế
ISO 9000 là định nghĩa đầy đủ và phổ biến nhất hiện nay.
1.4.2. Khái niệm đảm bảo chất lượng sản phẩm
Theo tổ chức quản lý chất lượng quốc tế ISO cho rằng: “ Đảm bảo chất lượng là
các hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ thống chất lượng và
được chứng minh là đủ sức cần thiết để tạo sự thỏa đáng rằng người tiêu dùng sẽ
thỏa mãn các yêu cầu chất lương” [8, tr.68].
Các hoạt động bảo đảm chất lượng bao gồm những hoạt động được thiết kế

nhằm ngăn ngừa những vấn đề, yếu tố ảnh hưởng xấu đến chất lượng, đảm bảo chỉ
có những sản phẩm đạt chất lượng mới được đến tay khách hàng.
Thông thường các phương tiện đảm bảo chất lượng phải được đưa vào trong quá
trình, bao gồm việc lập hồ sơ, lưu giữ tài liệu kế hoạch, tài liệu về các thông số kỹ
thuật và xem xét lại báo cáo. Các tài liệu và hoạt động này phục vụ cho việc đảm
bảo chất lượng.
1.4.3. Các phương pháp quản lý để đảm bảo chất lượng
* Kiểm tra chất lượng
Đây là phương pháp quản lý chất lượng dựa vào sự kiểm tra các sản phẩm và chi
tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại ra bất cứ bộ phận chi tiết nào không đảm bảo tiểu
chuẩn hay quy cách, kỹ thuật.

Trang 7


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Như vậy kiểm tra chỉ là phân loại sản phẩm đã được chế tạo. Ngoài ra, sản phẩm
phù hợp quy định chưa chắc thỏa mãn nhu cầu thị trường nếu như các qui định
không phản ánh đúng nhu cầu.
Sản phẩm
sửa chữa
Qúa trình
sản xuất

Kiểm tra
thành phần


Thành phẩm
xuất đi
Phế phẩm

Hình 1.1. Mô hình kiểm tra chất lượng sản phẩm [14,tr.102]
* Kiểm soát chất lượng và kiểm soát chất lượng toàn diện
Để khắc phục nhược điểm của phương pháp kiểm tra chất lượng, phương pháp
kiểm tra chất lượng đã được hình thành do Waltr A.Shewhart đề xuất. Kiểm soát
chất lượng (Quality Control) là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác nghiệp
được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng. Để kiểm soát chất lượng, công ty
phải kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình tạo ra chất lượng.
Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản phẩm khuyết tật. Kiểm soát
chất lượng tập trung vào các yếu tố:
-

Kiểm soát con người

-

Phương pháp và quá trình

-

Đầu vào

-

Thiết bị

-


Môi trường

Phương pháp kiểm soát chất lượng này có tiến bộ nhiều so với phương pháp
kiểm tra chất lượng. Nó làm giảm được chi phí kiểm tra, giảm tổn thất do phế thải,
duy trì được chất lượng sản phẩm ổn định, từ đó đạt được lợi nhuận cao. Tuy nhiên,
để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu dùng thì
đó chưa phải là điều kiện đủ. Nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp này
Trang 8


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

vào các quá trình xảy ra trước sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị trường, nghiên
cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng mà còn phải áp dụng cho các quá
trình sau đó như đóng gói, lưu kho, vận chuyển phân phối, bán hàng và dịch vụ sau
bán hàng.
Nhà cung ứng

Đầu
vào

Cải tiến sửa chữa

Quá trình
sản xuất

Đo lường

phân tích
nguyên nhân

Thành phẩm
xuất

Khách hàng

Kiểm soát thống kê

Hình 1.2. Mô hình kiểm soát chất lượng sản phẩm [14,tr.105]
Qúa trình phát triển đó cho ra đời phương pháp kiểm soát chất lượng toàn diện.
Kiểm soát chất lượng toàn diện (Total Quality Control) là một hệ thống có hiệu
quả để nhất thể hóa các nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm khác
nhau vào trong một tổ chức sao cho các hoạt động Marketing, kỹ thuật và dịch vụ
có thể tiến hành một cách kinh tế nhất, cho phép thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty
vào các quá trình có liên quan tới duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp
tiết kiệm tối đa trong sản xuất, dịch vụ, đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Như vậy, giữa kiểm tra chất lượng và kiểm soát chất lượng có sự khác nhau cơ
bản. Kiểm tra là sự so sánh, đối chiếu giữa chất lượng thực tế của sản phẩm với
những yêu cầu kỹ thuật, từ đó loại ra các phế phẩm. Kiểm soát là các hoạt động bao
quát hơn, toàn diện hơn, bao gồm toàn bộ các hoạt động Marketing, thiết kế, sản
xuất, so sánh, đánh giá chất lượng và dịch vụ sau bán hàng, tìm nguyên nhân và
biện pháp khắc phục.
* Đảm bảo chất lượng ( Quality Assurance)
Trang 9



Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Đảm bảo chất lượng là mọi hoạt động có kế hoạch, có hệ thống và được khẳng
định nếu cần nhằm đem lại lòng tin thỏa đáng sản phẩm thỏa mãn các yêu cầu đã
định đối với chất lượng. Để có thể đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp triển khai một
chính sách kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng với đầy đủ các tiêu chuẩn phù
hợp với yêu cầu của nhà nước, của ngành và của khách hàng.
* Quản lý chất lượng toàn diện (Total Quality Management)
Quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý tổ chức tập trung vào chất
lượng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên của nó nhằm đem lại thành công lâu
dài, thông qua sự thỏa mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của tổ chức và
của xã hội.
Mục tiêu TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức
tốt nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất
lượng trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải
tiến mọi khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ
phận, mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Hiện nay phương pháp quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý
chất lượng được nhiều doanh nghiệp, tổ chức trên thế giới áp dụng bởi đây là
phương pháp quản lý chất lượng khoa học, mang lại hiệu quả rất cao.
1.5. Các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng sản phẩm
1.5.1 Sơ đồ lưu trình
Sơ đồ lưu trình là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của
quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ thông qua những sơ đồ khối và
các ký hiệu nhất định. Mục đích của loại công cụ này là nhận biết, phân tích quá
trình hoạt động thừa lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong
doanh nghiệp, các hoạt động thừa không cần thiết để loại bỏ chúng, tiến hành những
hoạt động cải tiến và hoàn thiện nhằm giảm những lãng phí về thời gian và tài

chính. Sơ đồ lưu trình được tóm lược như sau:

Trang 10


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Các hoạt
động

Bắt
đầu

Quyết
định

Kết
thúc

Không tốt
Hình 1.3. Sơ đồ lưu trình tổng quát [14,tr.266]
1.5.2 Sơ đồ nhân quả
Sơ đồ nhân quả có nhiều tên gọi khác nhau như sơ đồ Ishikawa hoặc sơ đồ
xương cá. Thực chất là một sơ đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên
nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá,
còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu chất lượng đó. Mục đích
của sơ đồ nhân quả là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra trục trặc về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục

nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng của đối tượng quản lý.
Trong doanh nghiệp những trục trặc về chất lượng xảy ra do nhiều nguyên nhân
và thường có một số nhóm yếu tố chính như: con người, nguyên vật liệu, máy móc,
phương pháp tổ chức sản xuất.
Các nguyên nhân này được sắp xếp theo hình xương cá rồi tập trung vào những
yếu tố có tác động nhiều nhất và thu thập các dữ liệu liên quan đến chúng cụ thể
như hình vẽ:
Con người

Nguyên vật liệu
Chất lượng
Sản phẩm
Máy móc

Phương pháp

Hình 1.4a. Sơ đồ nhần quả Ishikawa [9, tr.29]

Trang 11


Vũ Quý

Luận văn thạc sĩ

Sơ đồ này lần đầu tiên được ông Ishikawa đề xuất với 4 nhóm yếu tố chủ yếu
gọi là sơ đồ 4M (Men, Materials, Machines, Methods) và sau đó được bổ sung thêm
nhóm yếu tố đo lường (Measurement) thành 5M và ngày nay nó được hoàn thiện bổ
sung với nhiều yếu tố trong đó có môi trường bên ngoài
Máy móc


Con người

Đo lường

Chất lượng
Sản phẩm
Môi trường

Nguyên vật liệu

Phương pháp

Hình 1.4b. Sơ đồ nhân quả hiện nay [9,tr.29]
1.5.3. Biểu đồ Pareto
Biểu đồ Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được,
xắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề cần được ưu tiên giải quyết
trước.
Biểu đồ Pareto giúp:
-

Nhận biết mức độ quan trọng của từng vấn đề

-

Lựa chọn những vấn đề cần ưu tiên tập trung giải quyết trước

-

Thấy được kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng sau khi đã tiến hành

các hoạt động cải tiến

Để lập biểu đồ Pareto cần thực hiện qua một số bước sau:
-

Xác định các loại sai sót hoặc nguyên nhân gây sai sót và thu thập dữ liệu

-

Xắp xếp dữ liệu trong bảng theo thứ tự từ lớn xuống bé

-

Tính tỷ lệ phần trăm của từng dạng sai sót

-

Xác định tỷ lệ phần trăm sai số tích lũy

-

Vẽ đồ thị cột theo tỷ lệ % của các dạng sai sót vừa tính ở trên. Thứ tự vẽ
dạng sai sót có tỷ lệ lớn nhất trước và theo thứ tự nhỏ dần

-

Vẽ đường tích lũy theo số % tích lũy đã tính

-


Viết tiêu đề nội dung và ghi tóm tắt các đặc trưng của sai sót lên đồ thị
Trang 12


×