Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách cấp xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới tại tỉnh nam định giai đoạn 2011 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------------------

PHẠM VĂN THÁI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2011-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------

PHẠM VĂN THÁI

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH CẤP XÃ TRONG CÔNG CUỘC XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH NAM ĐỊNH
GIAI ĐOẠN 2011-2015
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC



TS. PHẠM CẢNH HUY

Hà Nội - Năm 2013


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………...………………1
PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………………….3
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.............................................................3
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài......................................................................4
2.1. Mục tiêu chung……………………………………………………………...4
2.2. Mục tiêu cụ thể……………………………………………………………...4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………………..4
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn……………………………..4
5. Đóng góp của luận văn………………………………………………………5
6. Kết cấu của luận văn………………………………………………………...5
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC………………………………………………6
1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước……………………............6
1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước………………………………………..6
1.1.2. Một số đặc điểm của Ngân sách nhà nước……………………………......6
1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước……………………………………...7
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước……………..8
1.2. Khái quát chung về Ngân sách xã……………………………………….11
1.2.1. Khái niệm về Ngân sách xã……………………………………………...11
1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách xã……………………………………………..11
1.2.3. Nguồn thu ngân sách xã…………………………………………………13
1.2.4. Nhiệm vụ chi ngân sách xã……………………………………………...14

1.2.5. Vai trò của Ngân sách xã trong phát triển KT-XH, xây dựng NTM……16
1.3. Công tác quản lý ngân sách xã…………………………………………..19
1.3.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX……….19


1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã…………………………………..21
1.3.3. Quy trình quản lý ngân sách xã…………………………………………22
1.3.4. Sự cần thiết phải nâng cao công tác quản lý ngân sách xã……………...26
1.4. Những vấn đề cơ bản về xây dựng nông thôn mới…………………….28
1.4.1. Quan điểm về mô hình nông thôn mới………………………………….28
1.4.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới……………………………………..29
1.4.3. Các tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới………………………29
1.4.4. Các yêu cầu về công tác quản lý tài chính ngân sách tại các xã thực hiện
Chương trình xây dựng thí điểm mô hình nông thôn mới……………………..30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1……………………………………………………………...33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRONG
CÔNG CUỘC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI TỈNH NAM ĐỊNH……...34
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Nam Định………………...34
2.1.1. Đặc điểm về tự nhiên……………………………………………………34
2.1.2. Đặc điểm về kinh tế xã hội………………………………………………34
2.2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Đinh
giai đoạn 2007-2011…………………………………………………………...36
2.2.1.Tổ chức bộ máy quản lý và công tác chỉ đạo, quản lý điều hành NSX….36
2.2.2. Công tác lập dự toán ngân sách xã………………………………………42
2.2.3. Công tác chấp hành dự toán ngân sách xã………………………………50
2.2.4. Công tác hạch toán kế toán và quyết toán……………………………….59
2.3. Chương trình xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định…………...63
2.3.1. Công tác triển khai thực hiện……………………………………………63
2.3.2. Kết quả thực hiện giai đoạn 2009-2011…………………………………64
2.3.3. Nội dung, nhiệm vụ yêu cầu các xã xây dựng NTM cần thực hiện……..66

2.4. Đánh giá những thành tựu và hạn chế về công tác quản lý NSX……..67
2.4.1. Những thành tựu đạt được………………………………………………67
2.4.2. Những hạn chế, tồn tại cần khắc phục…………………………………..71


2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế và tồn tại……………………………..75
TÓM TẮT CHƯƠNG 2……………………………………………………………..78
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSX………….79
3.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao công tác quản lý NSX……………..79
3.1.1. Những thuận lợi và khó khăn, thách thức……………………………….79
3.1.2. Những định hướng nâng cao công tác quản lý ngân sách xã……………81
3.1.3. Mục tiêu nâng cao công tác quản lý ngân sách xã………………………84
3.2. Những giải pháp cơ bản nâng cao công tác quản lý NSX……………...85
3.2.1. Thực hiện tốt quy trình quản lý NSX đảm bảo đúng Luật Ngân sách và
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương…………………………………..85
3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý NSX phù hợp với cơ chế huy động và quản lý
các nguồn vốn thực hiện chương trình quốc gia về xây dựng NTM...................87
3.2.3. Tăng cường công tác đầu tư phát triển nguồn thu ngân sách xã và huy
động sức dân hợp lý cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn...................90
3.2.4. Cơ quan thuế và chính quyền cấp cơ sở phải có sự phối hợp chặt chẽ để tổ
chức thu đúng, thu đủ, thu kịp thời các nguồn thu..............................................92
3.2.5. Đẩy mạnh việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSX nhằm tăng
cường sự chủ động, phát huy tính năng động, sáng tạo của chính quyền cơ sở.93
3.2.6. Cần có cơ chế xử lý nợ ngân sách xã cho phù hợp với tình hình thực tế
của từng địa phương............................................................................................96
3.2.7. Không ngừng tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý tài chính
NSX để đáp ứng yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý……….97
3.2.8. Đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện dân chủ, công khai, minh bạch trong
quá trình quản lý ngân sách xã………………………………………………...98
3.2.9. Bổ sung, sửa đổi một số cơ chế, chính sách của Nhà nước cho phù hợp

với thực tiễn quản lý ngân sách xã……………………………………………100
KẾT LUẬN.................................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................103


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Phạm Văn Thái, học viên lớp cao học Quản trị kinh doanh Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Khóa 2010-2012.
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tài liệu, kết quả trong luận văn này là thực tế.
Tôi xin chịu trách nhiệm mọi vấn đề liên quan đến nội dung của luận văn
này.

Phạm Văn Thái

1

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NSNN


Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

NTM

Nông thôn mới

HĐND

Hội đồng nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KT-XH

Kinh tế - xã hội

QLNN

Quản lý Nhà nước


TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

SXKD

Sản xuất kinh doanh

VAT

Thuế Giá trị gia tăng

XDCB

Xây dựng cơ bản

HLCS

Hoa lợi công sản

Phạm Văn Thái

2

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân sách xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ngân sách xã) là công
cụ của cấp uỷ chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
xã hội, đảm bảo an ninh nông thôn và thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông thôn mới.
Những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực nông thôn,
ngân sách xã của nước ta nói chung và tỉnh Nam Định nói riêng đã có những
chuyển biến tích cực, có sự thay đổi, phát triển nhanh về quy mô và chất lượng.
Nguồn thu ngân sách xã cơ bản đảm bảo hoạt động của Đảng, chính quyền, đoàn
thể, an sinh xã hội và một phần dành cho đầu tư phát triển, đã góp phần quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Việc huy động, động
viên nhân dân đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi xã hội đã
làm thay đổi bộ mặt nông thôn tại nhiều xã, phường, thị trấn. Công tác quản lý, điều
hành ngân sách xã được nâng cao về chất lượng góp phần thúc đẩy phát triển kinh
tế, ổn định chính trị và an ninh nông thôn.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được công tác quản lý ngân sách
xã vẫn còn những hạn chế, yếu kém, bất cập như: Ngân sách xã chưa thực sự là một
cấp ngân sách hoàn chỉnh, quy mô còn nhỏ bé, chưa đáp ứng được yêu cầu phát
triển; Quản lý thu ngân sách ở nhiều địa phương chưa tốt, còn để thất thu, nợ đọng
nhiều, chưa quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu; Công tác quản lý chi ngân sách chưa
thực sự tiết kiệm và hiệu quả, nhất là công tác quản lý đất đai, đầu tư xây dựng cơ
bản còn buông lỏng, phát sinh tiêu cực gây thắc mắc, khiếu kiện trong dân, gây bất
ổn an ninh nông thôn ở nhiều địa phương. Từ đó, ngân sách xã chưa phát huy hết
vai trò là công cụ sắc bén của cấp uỷ chính quyền cơ sở trong việc phát triển kinh
tế, xã hội, xây dựng nông thôn mới.
Để khắc phục được những tồn tại, bất cập nêu trên, đồng thời đáp ứng được
yêu cầu về quản lý ngân sách xã trong công cuộc xây dựng nông thôn mới hiện nay,


Phạm Văn Thái

3

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

tôi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách cấp xã trong
công cuộc xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2011-2015” làm
đề tài luận văn thạc sỹ ngành Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã ở tỉnh Nam
Định giai đoạn 2007-2011 làm cơ sở đề ra phương hướng và giải pháp nâng cao
công tác quản lý ngân sách xã nhằm góp phần phát triển kinh tế - xã hội nông thôn
tỉnh Nam Định.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn của Ngân sách nhà nước
và quản lý ngân sách xã. Đồng thời đánh giá thực trạng hoạt động quản lý ngân sách
xã trên địa bàn tỉnh và đưa ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách xã trong giai đoạn tới. Qua đó góp phần ổn định ngân sách địa phương,
vững mạnh ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia; nâng cao hiệu quả quản
lý ngân sách xã giúp tăng thu, tiết kiệm chi tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã
hội, xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý ngân sách cấp xã tại tỉnh Nam
Định.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu tổng quát về ngân sách
nhà nước, ngân sách xã và công tác quản lý ngân sách xã. Đánh giá hoạt động quản
lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2011 với 229 xã,
phường, thị trấn trên cơ sở đó sẽ đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài luận văn
- Sử dụng thông tin thứ cấp được khai thác trên cơ sở các văn bản, báo cáo
quyết toán, dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, báo cáo tổng kết qua các năm,
các công trình nghiên cứu về ngân sách nhà nước, ngân sách xã... Thông tin được
thu thập từ nguồn của các phòng ban thuộc Sở Tài chính tỉnh Nam Định, Sở Kế

Phạm Văn Thái

4

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định, Cục Thuế tỉnh Nam Định, Cục Thống kê tỉnh Nam
Định.
- Sử dụng phương pháp phỏng vấn đối với cán bộ kế toán xã, chủ tài khoản
ngân sách xã và các cán bộ làm công tác theo dõi ngân sách xã của Sở Tài chính
tỉnh Nam Định về công tác quản lý tài chính ngân sách xã.
5. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý về cơ chế quản lý ngân sách xã

theo quy định nhà nước hiện hành;
- Tổng hợp, phân tích đầy đủ cơ chế quản lý điều hành thu, chi ngân sách xã;
Đánh giá thực trạng cơ chế quản lý ngân sách xã trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Đề ra quan điểm cơ bản và giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách
xã nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh, tăng cường cơ sở vật chất… góp phần thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng nông thôn mới tại địa phương.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách nhà nước, quản lý ngân
sách nhà nước.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý ngân sách cấp xã trong công cuộc
xây dựng nông thôn mới tại tỉnh Nam Định giai đoạn 2007-2011.
Chương 3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý ngân sách xã.

Phạm Văn Thái

5

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC,
QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Những vấn đề chung về ngân sách nhà nước

1.1.1. Khái niệm về ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996, sau này
được sửa đổi bổ sung năm 1998 và được thay thế bằng Luật Ngân sách nhà nước
năm 2002 để phù hợp với điều kiện thực tế của nước ta trong quá trình hội nhập và
phát triển. Luật Ngân sách nhà nước ra đời đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng
trong quản lý và điều hành về tài chính, ngân sách của nước ta.
Tại Điều 1 của Luật Ngân sách năm 2002 đã quy định: “ Ngân sách nhà nước
là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước” (Luật Ngân sách nhà nước - NXB Tài chính).
Các khoản thu Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoàn thu từ thuế, phí, lệ
phí, các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các
tổ chức, cá nhân, các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của Pháp
luật.
Các khoản chi Ngân sách nhà nước bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi
trả nợ, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của Pháp luật.
1.1.2. Một số đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính Quốc gia.
Ngân sách nhà nước bao gồm những mối quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể
các quan hệ tài chính Quốc gia.
Các quan hệ tài chính thuộc Ngân sách nhà nước gồm những đặc điểm:

Phạm Văn Thái

6

Lớp cao học QTKD năm 2010



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

- Các hoạt động thu, chi của Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền
lực về kinh tế, chính trị của Nhà nước, nó được thể hiện bằng thể chế, bằng luật
định và những công cụ hành chính.
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng lợi
ích chung, lợi ích công công. Toàn bộ các hoạt động thu, chi của Ngân sách nhà
nước bao hàm các nội dung về kinh tế - xã hội và chứa đựng tổng thể các mặt lợi
ích của các đối tượng liên quan. Các mối quan hệ lợi ích đó luôn được hài hòa và
đảm bảo công băng giữa các đối tượng. Vấn đề lợi ích quốc gia, lợi ích tập thể phải
được đặt lên hàng đầu, nó thực hiện việc chi phối tất cả các mặt lợi ích khác.
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét
riêng của Ngân sách nhà nước là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước được chia
thành nhiều quỹ nhỏ, có các nhiệm vụ riêng và được dùng cho những mục đích đã
định trước.
- Hoạt động thu, chi của Ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc
không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
1.1.3. Chức năng của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước có một vai trò quan trọng đối với toàn bộ hoạt động
kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trò
của Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó
tùy thuộc vào từng thời kỳ, từng giai đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác
nhau, bao gồm ba chức năng chính:
Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: Đây là công cụ chủ yếu để phân
bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính quốc gia. Cung cấp các nguồn lực
cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung ương đến địa phương,
đảm bảo an ninh Quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội và phát triển kinh tế - xã
hội của đất nước.

Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: Đây là công cụ để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế; là công cụ tài chính quan trọng để quản lý, điều chỉnh các hoạt động
kinh tế - xã hội của đất nước. Định hướng phát triển kinh tế, điều tiết thị trường,

Phạm Văn Thái

7

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

bình ổn giá cả, phân phối thu nhập nhằm đem lại sự công bằng và thực hiện giải
quyết những vấn đề, mâu thuẫn nảy sinh trong xã hội.
Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: Ngân sách nhà nước kiểm tra các
hoạt động tài chính trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp,
việc sử dụng các nguồn tài chính quốc gia, sử dụng các tài sản nhà nước và việc
chấp hành các chính sách, pháp luật về ngân sách.
1.1.4. Tổ chức hệ thống và phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước
1.1.4.1. Tổ chức hệ thống Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Hệ thống Ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp Ngân sách nhà nước gắn
bó hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân
sách.
Nguyên tắc tổ chức hệ thống của Ngân sách nhà nước:
- Nguyên tắc thông nhất và tập trung dân chủ: Hệ thống Ngân sách nhà nước
được xây dựng căn cứ vào Hiến pháp Nước Công hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Theo quy định của Hiến pháp, Việt Nam là một quốc gia thống nhất, quyền

lực Nhà nước thống nhất, nguyên tắc tổ chức là nguyên tắc tập trung dân chủ. Do đó
Ngân sách nhà nước được thống nhất và do Quốc hội phê chuẩn dự toán và quyết
toán, Chính phủ thống nhất quản lý ngân sách.
- Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp giữa các cấp ngân sách với chính quyền
Nhà nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu đảm bảo nguồn tài chính cho việc
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền Nhà nước.
Đối với nước ta hiện nay, hệ thống chính quyền Nhà nước được phân thành
bốn cấp. Vì vậy ứng với mỗi cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng
do đó hệ thống Ngân sách nhà nước bao gồm các cấp được thể hiện trên hình 1.1

Phạm Văn Thái

8

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngân sách Trung
ương

Ngân sách tỉnh và
thành phố trực
thuộc TW

Ngân sách huyện,
quận, thị xã, TP

thuộc tỉnh

Ngân sách địa
phương

Ngân sách xã,
phường, thị trấn

Hình 1.1: Hệ thống Ngân sách nhà nước Việt nam
1.1.4.2. Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước ở Việt Nam
Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước là sự phân chia quyền hạn, trách
nhiệm giữa các cấp chính quyền trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của Ngân
sách nhà nước.
Yêu cầu của phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước:
- Đảm bảo tính thống nhất của Ngân sách nhà nước, nguồn thu và nhiệm vụ
chi cho mỗi cấp chính quyền được ổn định theo Luật định.
- Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước phải phù hợp với việc phân cấp các
lĩnh vực khác của Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa Ngân sách cấp trên và
Ngân sách cấp dưới, quan hệ giữa Ngân sách Trung ương và Ngân sách địa phương.
- Nội dung của phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước phải thực hiện theo
đúng Hiến pháp và Luật pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách

Phạm Văn Thái

9

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

nhiệm các cấp chính quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ
chi, quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng.
- Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán Ngân sách nhà nước, phê chuẩn
tổng quyết toán Ngân sách nhà nước; Hội đồng nhân dân các cấp có thẩm quyền
quyết định dự toán Ngân sách địa phương, phê chuẩn Quyết toán Ngân sách địa
phương.
Nguyên tắc phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước:
- Phân cấp quản lý Ngân sách nhà nước phải được tiến hành đồng bộ với
phân cấp quản lý kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính.
- Đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách Trung ương và tính độc lập của
Ngân sách địa phương trong hệ thống Ngân sách nhà nước thống nhất.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong Ngân sách nhà nước
Trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách là
tất yếu khách quan bắt nguồn từ sự phân cấp kinh tế và hệ thống tổ chức hành chính
Nhà nước. Phân cấp quản lý ngân sách không chỉ giới hạn trong việc phân, giao
nhiệm vụ thu, chi mà còn bao quát tất cả các lĩnh vực của hoạt động ngân sách ở
từng cấp và phải thực hiện trên những nguyên tắc nhất định.
Đối với nước ta hiện nay, thực hiện phân cấp quản lý theo các cấp ngân sách
Trung ương đến Ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là
ngân sách cấp tỉnh); Ngân sách huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi
chung là ngân sách cấp huyện); Ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân
sách cấp xã).
Trong hệ thống Ngân sách nhà nước, Ngân sách Trung ương giữ vai trò chủ đạo,
chi phối trong hệ thống Ngân sách nhà nước. Ngân sách Trung ương thực hiện nhiệm vụ
chi quan trọng, có tính chất điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế, đảm bảo chi quốc phòng an
ninh và các chương trình mục tiêu quốc gia, phát triển toàn diện nền kinh tế và thực hiện
chức năng hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới.

Ngân sách cấp tỉnh có nhiệm vụ chủ đạo khai thác nguồn thu trên địa bàn
tỉnh, nuôi dưỡng nguồn thu được phân cấp để tăng thu ngân sách, đồng thời sắp xếp

Phạm Văn Thái

10

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

lại các khoản chi, chú trọng chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, ngoài ra còn thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ cho ngân sách
cấp dưới.
Ngân sách cấp huyện là cấp ngân sách trung gian có nhiệm vụ thu, chi theo
Luật Ngân sách đồng thời là cấp dự toán thực hiện quản lý, cấp phát theo chức năng
nhiệm vụ được phân cấp.
Ngân sách cấp xã là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống Ngân sách nhà nước,
vừa là đơn vị dự toán đặc biệt với tư cách hưởng thụ Ngân sách nhà nước. Nó đóng
vai trò quan trọng trong việc đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chính
quyền Nhà nước cấp cơ sở.
1.2. Khái quát chung về Ngân sách xã
1.2.1. Khái niệm về Ngân sách xã
Các nước trên thế giới có hệ thống chính quyền từ cấp Trung ương đến cấp
xã và phân cấp quản lý NSNN thì Ngân sách xã là một bộ phận của chính quyền cấp
xã và là một cấp của hệ thống NSNN.
Đối với nước ta, từ khi xã, phường, thị trấn được công nhận là một cấp chính

quyền trong hệ thống chính quyền từ Trung ương đến cấp cơ sở của Nhà nước pháp
quyền thì Ngân sách xã cũng được xác nhận là một cấp của hệ thống NSNN, là một
bộ phận của chính quyền cấp xã. Ngân sách xã được Nhà nước ta quy định là một
cấp ngân sách địa phương cuối cùng trong hệ thống NSNN.
Ngân sách xã là toàn bộ các khoản thu, chi được phản ánh trong dự toán
ngân sách của một năm do Hội đồng nhân dân cấp xã quyết định và giao cho UBND
cấp xã tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của
chính quyền cấp xã.
1.2.2. Đặc điểm của Ngân sách xã
Là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân sách
xã có những đặc điểm chung của ngân sách nhà nước và còn mang một số đặc điểm
riêng có của một cấp ngân sách cơ sở. Cụ thể là:

Phạm Văn Thái

11

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Ngân sách xã gắn liền với quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nước ở cấp cơ sở nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước cấp cơ sở theo
luật định. Cơ sở hoạt động của quỹ tiền tệ tập trung này được thể hiện trên hai
phương diện:
- Huy động nguồn thu vào quỹ hay còn gọi là nguồn thu ngân sách xã.
- Phân phối sử dụng quỹ tiền tệ hay còn gọi là các nhiệm vụ chi ngân sách

xã.
Các hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng, nhiệm vụ
của chính quyền cấp xã theo quy định của pháp luật; luôn chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan quyền lực Nhà nước ở cấp xã.
Hoạt động thu, chi ngân sách xã phản ánh các mối quan hệ lợi ích giữa một
bên là lợi ích cộng đồng do chính quyền xã đại diện với một bên là lợi ích của các
chủ thể kinh tế xã hội khác. Hình thức biểu hiện của các mối quan hệ này rất đa
dạng; đó có thể là quan hệ kinh tế giữa ngân sách xã với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh dịch vụ; giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách trung gian; giữa ngân
sách xã với các tổ chức xã hội; giữa ngân sách xã với cá nhân và các hộ gia đình....
Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống ngân sách Nhà nước nhưng đồng
thời lại là một đơn vị dự toán; đây là đặc điểm riêng có của ngân sách cấp xã so với
các cấp ngân sách khác trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách xã vừa thực
hiện nhiệm vụ thu chi của một cấp ngân sách vừa là đơn vị nhận bổ xung từ ngân
sách cấp trên và quản lý, sử dụng luôn nguồn kinh phí đó. Với đặc thù là đơn vị
hành chính cấp cơ sở, nơi trực tiếp thực hiện các Luật, các văn bản hướng dẫn thi
hành Luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên, có mối liên hệ trực tiếp với dân, do
dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân.
Ngân sách xã là một cấp ngân sách chưa hoàn chỉnh so với các cấp ngân sách
khác trong hệ thống ngân sách nhà nước thể hiện ở chỗ chưa điều chuyển được
nguồn thu từ xã có nguồn thu cao sang xã có nguồn thu thấp trong quá trình thực
hiện cân đối thu - chi ngân sách giữa các xã.

Phạm Văn Thái

12

Lớp cao học QTKD năm 2010



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.3. Nguồn thu ngân sách xã
Thu ngân sách xã bao gồm các khoản thu của ngân sách nhà nước phân cấp
cho ngân sách xã và các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân trên nguyên
tắc tự nguyện để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp
luật do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý. Cơ cấu thu
ngân sách xã gồm: các khoản thu ngân sách xã hưởng 100%; các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên; thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên.
1.2.3.1. Các khoản thu ngân sách xã được hưởng 100%: Theo quy định của
Luật ngân sách nhà nước năm 2002, các khoản thu ngân sách xã hưởng một trăm
phần trăm (100%) là các khoản thu tại xã để lại toàn bộ cho xã chủ động về nguồn
tài chính bảo đảm các nhiệm vụ chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển. Căn cứ quy
mô nguồn thu, chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội và nguyên tắc đảm bảo tối
đa nguồn thu tại chỗ để cân đối cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, khi phân cấp
nguồn thu, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét dành cho ngân sách xã hưởng 100%
các khoản thu dưới đây:
Các khoản phí, lệ phí thu vào ngân sách xã theo quy định;
Thu từ các hoạt động sự nghiệp của xã, phần nộp vào ngân sách nhà nước
theo chế độ quy định;
Thu đấu thầu, thu khoán từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo
quy định của pháp luật do xã quản lý;
Các khoản huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân gồm: các khoản huy
động đóng góp theo pháp luật quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự
nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân
sách xã quản lý và các khoản đóng góp tự nguyện khác;
Các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước trực tiếp cho ngân sách xã theo chế độ quy định;
Thu kết dư ngân sách xã năm trước;
Các khoản thu khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.

Phạm Văn Thái

13

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

1.2.3.2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách xã với
ngân sách cấp trên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gồm: Các khoản thu
mà ngân sách xã, phương, thị trấn được hưởng tối thiểu 70% như: Thuế chuyển
quyền sử dụng đất; Thuế nhà, đất; Thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; Lệ phí trước bạ nhà, đất. Việc
phân chia nguồn thu và tỷ lệ phần trăm các nguồn thu cho ngân sách cấp xã được
tuân thủ theo nguyên tắc tạo chủ động cho chính quyền xã trong việc cân đối ngân
sách khai thác các nguồn thu tại xã. Căn cứ vào nguồn thu và nhiệm vụ chi của xã,
phường, thị trấn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh có thể quyết định tỷ lệ ngân sách xã,
thị trấn được hưởng cao hơn nhưng tối đa không quá 100%.
Ngoài ra, ngân sách xã còn được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bổ sung thêm
các nguồn thu phân chia sau khi các khoản thuế, lệ phí phân chia theo Luật Ngân
sách nhà nước đã dành 100% cho xã, thị trấn và các khoản thu ngân sách xã được
hưởng 100% nhưng vẫn chưa cân đối được nhiệm vụ chi.
1.2.3.3. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã bao gồm:

Thu bổ sung để cân đối ngân sách là mức chênh lệch giữa dự toán chi được
giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các
khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung cân đối này được xác định
ngay từ năm đầu của thời kỳ ổn định ngân sách và được giao ổn định từ 3 đến 5 năm
theo Luật ngân sách nhà nước.
Thu bổ sung có mục tiêu là các khoản bổ sung theo từng năm để hỗ trợ xã
thực hiện một số nhiệm vụ có mục tiêu cụ thể.
1.2.4. Nhiệm vụ chi ngân sách xã
Theo quy định của Luật Ngân sách, việc phân cấp nhiệm vụ chi cho ngân
sách xã được căn cứ vào chế độ phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh
quốc phòng của Nhà nước, các chính sách chế độ về hoạt động của các cơ quan Nhà
nước, Đảng, các tổ chức chính trị xã hội và phải phù hợp với trình độ, khả năng
quản lý của chính quyền xã.

Phạm Văn Thái

14

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

Về cơ cấu: Chi ngân sách xã gồm chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên
ngân sách xã.
1.2.4.1. Chi đầu tư phát triển gồm:
Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn theo phân cấp ngân sách của tỉnh.

Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của xã từ
nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân cho từng dự án cụ thể theo quy
định của pháp luật, do Hội đồng nhân dân xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản
lý.
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
1.2.4.2. Chi thường xuyên: Căn cứ vào định mức, chế độ, tiêu chuẩn của Nhà
nước; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh là cơ quan quy định cụ thể mức chi thường xuyên
cho từng công việc phù hợp với tình hình đặc điểm và khả năng ngân sách địa
phương. Chi thường xuyên ngân sách xã gồm:
Chi cho hoạt động của các cơ quan nhà nước ở xã bao gồm: Tiền lương, tiền
công cho cán bộ, công chức cấp xã; Sinh hoạt phí đại biểu Hội đồng nhân dân; Các
khoản phụ cấp khác theo quy định của Nhà nước; Công tác phí; Chi về hoạt động,
văn phòng, như: chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, phí bưu điện, điện thoại, hội
nghị, chi tiếp tân, khánh tiết; Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên trụ sở, phương
tiện làm việc; Chi khác theo chế độ quy định.
Kinh phí hoạt động của cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở xã.
Kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội ở xã (Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam) sau khi trừ các khoản thu
theo điều lệ và các khoản thu khác (nếu có).
Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ xã và các đối tượng khác
theo chế độ quy định.
Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội như: Chi huấn luyện
dân quân tự vệ, chi thực hiện việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân

Phạm Văn Thái

15

Lớp cao học QTKD năm 2010



Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

sự khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách xã theo quy định của pháp luật; chi tuyên
truyền, vận động và tổ chức phong trào bảo vệ an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa
bàn xã…
Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn hoá, thông tin, thể dục thể thao do
xã quản lý: Trợ cấp hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc theo chế độ quy định; chi
thăm hỏi các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác; chi hoạt
động văn hoá, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh do xã quản lý.
Chi sự nghiệp giáo dục: Hỗ trợ các lớp bổ túc văn hoá, trợ cấp nhà trẻ, lớp
mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và cô nuôi dạy trẻ do xã, thị trấn
quản lý (đối với phường do ngân sách cấp trên chi).
Chi sự nghiệp y tế: Hỗ trợ chi thường xuyên và mua sắm các khoản trang
thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế xã.
Chi sửa chữa, cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu hạ tầng
do xã quản lý như: trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn hoá, thư
viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục thể thao, cầu, đường giao thông, công trình cấp
và thoát nước công cộng,...; riêng đối với thị trấn còn có nhiệm vụ chi sửa chữa cải
tạo vỉa hè, đường phố nội thị, đèn chiếu sáng, công viên, cây xanh... (đối với
phường do ngân sách cấp trên chi).
Hỗ trợ khuyến khích phát triển các sự nghiệp kinh tế như: khuyến công,
khuyến nông, khuyến ngư, khuyến lâm theo chế độ quy định.
Các khoản chi thường xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật.
1.2.5. Vai trò của Ngân sách xã trong phát triển kinh tế - xã hội, xây
dựng nông thôn mới tại Việt Nam hiện nay
Ngân sách xã có vai trò rất quan trọng đối với chính quyền cấp xã, nó là công

cụ của cấp Uỷ, chính quyền cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
- xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng và thúc đẩy xây dựng sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn. Trong giai đoạn hiện nay, việc xây dựng
ngân sách xã vững chắc là cơ sở, là điều kiện để phát triển kinh tế - xã hội nông
thôn, tạo nguồn lực để xây dựng nông thôn mới. Vai trò chủ yếu của ngân sách xã

Phạm Văn Thái

16

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

trong việc phát triển kinh tế - xã hội nông thôn Việt Nam được thể hiện ở một số
điểm sau:
Một là. Ngân sách xã đã tạo điều kiện vật chất phục vụ cho việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế; khi ngân sách xã hoạt động hiệu quả sẽ tác động to lớn đến phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Cơ sở tài chính vững mạnh đi kèm với nỗ lực phát
triển kinh tế của cấp uỷ, chính quyền sẽ giúp cho địa phương khai thác tốt những lợi
thế, phát huy những thế mạnh, đẩy mạnh giao lưu hàng hoá, thúc đẩy xoá bỏ
phương thức cổ truyền, tự cung tự cấp dẫn đến hình thành nền kinh tế hàng hoá
phong phú, đa dạng và phát triển, kích thích áp dụng kỹ thuật và công nghệ mới ở
nông thôn, từ đó tạo tiền đề để thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
nông-công nghiệp hiện đại.
Hai là. Ngân sách xã là cơ sở thúc đẩy xây dựng bộ mặt nông thôn. Xây
dựng cơ sở hạ tầng cho nông thôn đòi hỏi vốn đầu tư lớn, vốn này có đặc điểm là

thời hạn thu hồi chậm, thậm chí đầu tư không thu hồi được vốn nhưng hiệu quả kinh
tế mang lại cho xã hội rất cao. Vì vậy mà kinh tế tư nhân không tham gia hoặc tham
gia không đáng kể mà chủ yếu do ngân sách nhà nước bỏ ra để đầu tư cơ sở hạ tầng
ở nông thôn. Xã là cấp chính quyền cơ sở, là nơi tiếp nhận sự chỉ đạo, đầu tư từ đơn
vị hành chính cấp trên nhưng đơn vị hành chính cấp xã lại có tính độc lập, khép kín,
tự quản rất cao về nhiều mặt nên có nhiều việc như xây dựng đường giao thông
nông thôn, thuỷ lợi nội đồng, trường mầm non, công trình phúc lợi công cộng... chủ
yếu do xã đảm nhận với sự đóng góp sức người sức của nhân dân trong xã. Chính vì
vậy mà phương thức đầu tư cơ sở hạ tầng ở nông thôn phải đa dạng và vận dụng
triệt để huy động nguồn ngân sách nhà nước và nguồn đóng góp nhân dân cho đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc vận dụng khéo léo phương châm “Nhà nước và
nhân dân cùng làm” là phương thức giải quyết tốt vấn đề trên. Ví dụ tại Nam Định,
thông qua việc khai thác hợp lý sức dân kết hợp với các nguồn lực nhà nước nên
đến nay hầu hết các xã, phường, thị trấn đã đầu tư được trạm y tế; hệ thống điện
lưới quốc gia của tỉnh đã đảm bảo phục vụ cho 100% số hộ dân trong tỉnh có điện
thắp sáng; đa số các xã đã có công trình nước sạch; hệ thống giao thông nông thôn

Phạm Văn Thái

17

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

khá hoàn chỉnh xây dựng mới và cải tạo nối liền với đường huyện, đường tỉnh;
đường liên thôn, liên xã thuận lợi cho nhu cầu đi lại, giao lưu hàng hoá của nhân

dân; nhiều chợ, bến bãi, cầu đường được sửa chữa, xây dựng mới;... diện mạo nông
thôn ngày một được đổi mới.
Ba là. Ngân sách xã đã góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
các sự nghiệp y tế, giáo dục, văn hoá, phát thanh truyền hình... Sự hỗ trợ hợp lý của
ngân sách xã được xem là một trong những nhân tố quan trọng để phát triển trường
lớp, giải quyết nạn mù chữ; hướng nghiệp cho thanh niên, cung cấp thông tin
khuyến nông và thi trường cho nông thôn; phối hợp với kênh thông tin từ hệ thống
phát thanh truyền hình để tạo ra sự liên hệ, giao tiếp mới, góp phần tăng khả năng
sản xuất, bán các sản phẩm hàng hoá dich vụ và nâng cao đời sống văn hoá của
nông thôn. Với phong trào văn hoá, văn nghệ: ngân sách xã là nguồn kinh phí cơ
bản tài trợ cho các hoạt động văn hoá, văn nghệ thể dục - thể thao ở xã; những hoạt
động này không những chỉ là hoạt động nâng cao sức khoẻ, vui chơi, giải trí, mà
còn là cơ hội để tập hợp, đoàn kết nhân dân thực hiện các nhiệm vụ chính trị.
Bốn là. Phát huy vai trò của ngân sách xã với sự nghiệp phát triển kinh tế, xã
hội có sự tác động qua lại lẫn nhau. Phát triển các kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đi
liền với thúc đẩy kinh tế và phát triển văn hoá - thể thao, sẽ thúc đẩy hình thành các
trung tâm thị trấn, thị tứ mới góp phần vào quá trình thành thị hoá nông thôn, hạn
chế dần sự phát triển cách biệt giữa nông thôn và thành thị; cũng từ đó phát sinh
tăng nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Thông qua hoạt động thu và các
nguồn thu được tạo lập tập trung vào ngân sách xã, đồng thời chính quyền cơ sở
thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và các hoạt động khác theo pháp luật của Nhà nước. Việc kiểm soát thông
qua ngân sách xã được thể hiện qua việc phân loại các ngành nghề kinh doanh, các
chủng loại hàng hóa... qua đó huy động các nguồn đóng góp vào ngân sách, tận thu
và nuôi dưỡng nguồn thu, chống các hoạt động kinh tế phi pháp, trốn lậu thuế. Với
các hình thức thu phù hợp, chế độ miễn giảm công bằng, ngân sách xã một mặt tác
động trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh ở cơ sở, bởi đây là đối tượng tác

Phạm Văn Thái


18

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

động chủ yếu đến thu ngân sách xã. Việc phân chia giữa các khoản thu nhập là vấn
đề quyết định xu hướng ngành nghề kinh doanh, qua đó kích thích các hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ, theo định hướng của Nhà nước và chính quyền cơ sở.
Mặt khác thu ngân sách xã còn góp phần thực hiện các chính sách xã hội: Bảo đảm
công bằng giữa các đối tượng có nghĩa vụ đóng góp vào ngân sách xã, miễn giảm
cho các đối tượng chính sách ưu tiên... Ngoài ra việc thực hiện đúng các phương
thức và các mức thu, phạt, thưởng đối với các tổ chức và cá nhân được coi là một
biện pháp kinh tế buộc họ phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của Nhà nước và
chính quyền cơ sở, thực hiện nghĩa vụ của mình trước cộng đồng.
1.3. Công tác quản lý ngân sách xã
1.3.1. Khái niệm và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSX:
Công tác quản lý ngân sách xã là phương thức tổ chức, sắp xếp bộ máy quản
lý tài chính và các nhiệm vụ thu, chi ngân sách để làm cơ sở cho ngân sách xã vận
hành hướng tới các mục tiêu xác định trong mối quan hệ, tác động qua lại giữa
chính quyền cơ sở với nhân dân và các chủ thể kinh tế, chính trị, xã hội. Thông qua
các mối quan hệ, tác động qua lại đó và sự vận động của công tác quản lý sẽ đem lại
lợi ích cho nhân dân và chính quyền cấp xã.
Công tác quản lý NSX chịu sự tác động của một số nhân tố cơ bản sau:
Một là. Trình độ phát triển kinh tế, xã hội ở địa phương:
Trình độ phát triển kinh tế xã hội ở địa phương có ảnh hưởng lớn đến nguồn
thu ngân sách xã. Quy mô nguồn thu ngân sách xã ở những địa phương có trình độ

phát triển kinh tế - xã hội lớn hơn ở những địa phương có trình độ phát triển thấp.
Nguyên nhân là vì ở những địa phương có trình độ phát triển kinh tế, xã hội cao thì
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đất đai thuận lợi cho việc khai thác nguồn thu và
khả năng huy động nhân dân đóng góp cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cũng
thuận lợi hơn so với các địa phương khác... Mặt khác, ở những địa phương đó cơ sở
hạ tầng kinh tế, kỹ thuật đồng bộ và tốt hơn nên sẽ thu hút được các nhà đầu tư vào
đầu tư sản xuất kinh doanh trên địa bàn, góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, tăng thu cho ngân sách xã. Vì thế, tùy vào từng đặc điểm cụ thể về trình độ

Phạm Văn Thái

19

Lớp cao học QTKD năm 2010


Luận văn Thạc sỹ QTKD

Trường Đại học Bách khoa Hà Nội

phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương để có giải pháp nâng cao công tác
quản lý ngân sách xã cho phù hợp với thực tiễn quản lý ngân sách xã.
Hai là. Quan điểm, chính sách phát triển ngân sách xã của nước ta trong từng
thời kỳ.
Tùy vào từng hoàn cảnh lịch sử mà quan điểm của Nhà nước ta về ngân sách
xã trong những giai đoạn cụ thể là khác nhau. Sự tác động của chính sách của Nhà
nước đối với Ngân sách xã rất rộng, trong một số trường hợp có ý nghĩa quyết định
đến sự phát triển của ngân sách xã như: Quan điểm về phát triển ngân sách xã thành
một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước; quan điểm về việc nâng cao
vai trò của Hội đồng nhân dân các cấp trong quản lý, điều hành ngân sách xã; Quan

điểm phân cấp mạnh lĩnh vực quản lý ngân sách xã cho địa phương cơ sở.... Những
quan điểm này - xét trên phạm vi toàn quốc - có ảnh hưởng mang tính đột phá, bước
ngoặt đối với sự chuyển biến trong công tác quản lý ngân sách xã ở nước ta.
Ngoài nhân tố mang tính bước ngoặt kể trên thì công tác quản lý ngân sách
xã còn chịu ảnh hưởng bởi các chế độ, chính sách chung của Nhà nước như: Chế
độ, chính sách về tài chính, công tác tổ chức cán bộ... Đây cũng chính là những tiêu
chuẩn, định mức, tiêu chí ... mang tính định hướng để khi xây dựng, ban hành cơ
chế quản lý ngân sách xã ở từng địa phương vừa mang tính đặc thù phù hợp điều
kiện thực tiễn về quản lý ngân sách xã vừa đảm bảo sự thống nhất trong hệ thống
các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách của Nhà nước nói chung.
Ba là. Sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền cấp tỉnh, huyện đối với NSX.
Nhân tố này có vai trò rất quan trọng, nhất là khi Luật ngân sách Nhà nước
sửa đổi năm 2002 quy định giao tăng thẩm quyền cho Hội đồng nhân dân tỉnh trong
việc quyết định một số vấn đề về ngân sách xã. Trên cơ sở đó, chính quyền địa
phương các cấp chủ động xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách nhằm phát
triển ngân sách xã phù hợp như: Cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân
sách xã; Cơ chế điều tiết các khoản thu ngân sách xã; Cơ chế đầu tư phát triển
nguồn thu ngân sách xã ... Những cơ chế này có tác động mạnh đến sự phát triển
của ngân sách xã; vừa khuyến khích được sự chăm lo nuôi dưỡng phát triển nguồn

Phạm Văn Thái

20

Lớp cao học QTKD năm 2010


×