Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần thép nam vang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.42 KB, 120 trang )

Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
………………………………….

NGUYỄN QUỲNH ANH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO
CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM VANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM CẢNH HUY

HÀ NỘI – 2013

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang


MỤC LỤC
MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
GIỚI THIỆU CHUNG ...................................................................................................... 5
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ... 8
I.1. TỔNG QUAN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP..........................................8
I.1.1. Khái niệm về cạnh tranh......................................................................................................................8
I.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh. .................................................................................................................................. 8
I.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường: .......................................................................................... 11
I.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu .................................................................................................................... 12

I.1.2. Năng lực cạnh tranh (Sức cạnh tranh). .............................................................................................. 15
I.1.3. Các đặc điểm của sản phẩm hàng hóa hữu hình................................................................................. 20
I.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..................................................... 23
I.2. NỘI DUNG PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH. ...................................................................................... 24
I.2.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp. .................................................................... 24
I.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................................................... 24
I.2.1.2. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp .................................................................................................................. 25
I.2.1.3. Các yếu tố khác: ............................................................................................................................................. 25

I.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.dụng và trị ........................................... 26
I.2.3. Các mô hình sử dụng phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: .... 30
I.2.3.1. Mô hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E. Porter ....................................................................... 30
I.2.3.2. Mô hình phân tích SWOT ............................................................................................................................... 35

I.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................ 37
I.3.1. Các yếu tố bên ngoài ......................................................................................................................... 38
I.3.1.1. Môi trường vĩ mô: ........................................................................................................................................... 38
I.3.1.2. Môi trường vi mô: ........................................................................................................................................... 40

I.3.2. Các yếu tố bên trong ......................................................................................................................... 40

I.4. CÁC PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP........................................ 42
I.5. TÓM TẮT CHƯƠNG I .............................................................................................................................. 43

CHƯƠNG II THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
THÉP NAM VANG ......................................................................................................... 44
II.1. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA C ÔNG TY CỔ PHẨN THÉP NAM VANG ............ 44
II.1.1. Những đặc điểm của công ty ............................................................................................................ 44
II.1.2. Những thành tích đạt được trong giai đoạn 2008-2011 ..................................................................... 48
II.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm gần đây .................................................... 50
II.2. PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM VANG ....................................... 58
II.2.1. Thực trạng yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của Công ty cổ phần thép Nam Vang. ........................... 58
II.2.1.1.Vị thế tài chính ............................................................................................................................................... 58
II.2.1.2.Năng lực quản lý và điều hành ........................................................................................................................ 59
II.2.1.3.Khả năng nắm bắt thông tin............................................................................................................................. 61
II.2.1.4.Trình độ lao động ........................................................................................................................................... 62
II.2.1.5.Chất lượng và giá cả sản phẩm ........................................................................................................................ 64
II.2.1.6. Kênh phân phối ............................................................................................................................................. 66
II.2.1.7.Tiếp thị và xúc tiến ......................................................................................................................................... 66
II.2.1.8.Năng lực nghiên cứu và phát triển (R&D)........................................................................................................ 67
II.2.1.9.Danh tiếng và uy tín của doanh nghiệp ............................................................................................................ 68

II.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của Công ty cổ phần thép Nam Vang ............................... 69
II.2.2.1.Môi trường vĩ mô ........................................................................................................................................... 69

II.2.3. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thép Nam Vang ............................... 89
II.2.3.1.Điểm mạnh ..................................................................................................................................................... 89
II.2.3.2.Điểm yếu........................................................................................................................................................ 89
II.2.3.3.Cơ hội ............................................................................................................................................................ 90
II.2.3.4.Thách thức ..................................................................................................................................................... 91


II.3. TÓM TẮT ĐÁNH GIÁ VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM VANG ..................... 92

CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN THÉP NAM VANG ...................................................................................... 94
III.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH THÉP VÀ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM VANG .................... 94

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

III.1.1. Định hướng phát triển của ngành Thép ........................................................................................... 94
III.1.2. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần thép Nam Vang ............................................................ 95
III.2. DỰ BÁO NHU CẦU THỊ TRƯỜNG THÉP TRONG GIAI ĐOẠN 2012-2015 ...................................................... 95
III.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN THÉP NAM VANG
..................................................................................................................................................................96
III.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, quản lý và tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo trong kinh doanh
thép ........................................................................................................................................................... 96
III.3.1.1. Biện pháp 1: Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy sức mạnh tập thể trong công tác kinh doanh thép:.. 96
III.3.1.2. Biện pháp 2: Nâng cao năng lực hoạt động của bộ phận tổ chức và quản lý nhân lực ...................................... 97
III.3.1.3. Biện pháp 3: Kiện toàn cơ cấu tổ chức, bố trí sắp xếp lại nhân lực để tăng cường nhân lực phục vụ công tác kinh
doanh viễn thông. ....................................................................................................................................................... 97
III.3.1.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện các quy định, quy chế phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. ...................... 98

III.3.2. Giải pháp 2: Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kinh doanh Thép. .................. 100
III.3.2.1. Biện pháp 1: Đổi mới công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân

viên tham gia hoạt động kinh doanh thép. .................................................................................................................. 100
III.3.2.2. Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển dụng để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vị cho hoạt động kinh
doanh thép. ............................................................................................................................................................... 105
III.3.2.3.Biện pháp 3: Đổi mới công tác thưởng, phạt, các chính sách đãi ngộ và xây dựng văn hóa doanh nghiệp. ....... 107

III.3.3.Giải pháp 3: Nâng cao khả năng duy trì và mở rộng thị trường: ..................................................... 108
III.3.3.1.Biện pháp 1: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường: ............................................................................. 108
III.3.3.2.Biện pháp 2: Mở rộng và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới phân phối. .......................................... 110

III.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao năng lực tài chính của công ty ................................................................... 113
III.3.4.1. Biện pháp 1: Giảm lượng hàng hóa tồn kho ................................................................................................. 113
III.3.4.2. Biện pháp 2: Liên kết liên doanh với các công ty trong nước và nước ngoài ............................................................ 113

III.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................... 114
III.5. TÓM TẮT CHƯƠNG 3: ........................................................................................................................ 115

KẾT LUẬN................................................................................................................... 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 118

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

DANH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. GCI (Growth Competitiveness Index) Việt Nam so với một số nước.. 18

Bảng 1.2. GCI Việt Nam từ giai đoạn 2006 - 2011 ............................................. 18
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Cty Cổ phần thép Nam Vang (2008 – 2011) . 51
Bảng 2.2: Sản lượng tiêu thụ của ngành thép giai đoạn 2008 – 2011 .................. 56
Bảng 2.3: Sản lượng thép nhập khẩu giai đoạn 2008 – 2011............................... 56
Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh sắt thép của Cty CP thép Nam Vang ................... 57
Bảng 2.5: Tình hình lợi nhuận và nộp ngân sách của CTCP thép Nam Vang ...... 58
Hình 2.6:10Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Nam Vang .............. 62
Bảng 2.7: Thị phần của các doanh nghiệp kinh doanh thép xây dựng ................. 75
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu kinh tế của Tisco............................................................. 76
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu kinh tế của Thép Việt-Ý.................................................. 82

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

DANH MỤC CÁC HÌNH, VẼ ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ .............................................. 21
Hình 1.2: Tính chất cơ bản của hàng hóa hữu hình.................................................... 23
Hình 1.3: Mô hình năm lực lượng cạnh tranh của M. Porter ...................................... 31
Hình 1.4: Khung phân tích SWOT ............................................................................ 35
Hình 1.5: Chuỗi giá trị của M. Porter ........................................................................ 41
Hình 2.1:6Sơ đồ tổ chức CTy CP Thép Nam Vang ................................................... 47
Hình 2.2:7Biểu đồ biểu diến doanh thu của Nam Vang (2008-2011)......................... 52
Hình 2.3:8Biểu đồ biểu diến lợi nhuận gộp của Nam Vang (2008-2011) ................... 52
Hình 2.4:9Doanh thu bình quân các nghiệp vụ (2008 – 2011) ................................... 53

Hình 2.5: Biểu đồ lợi nhuận và nộp ngân sách của CTCP thép Nam Vang ............... 59
Hình 2.6:10Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn của Nam Vang ..................... 62
Hình 2.7:11Thống kê lao động của Nam Vang theo độ tuổi ...................................... 64

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Luận văn cao học

GIỚI THIỆU CHUNG

I. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, Việt Nam đang trong chính sách mở cửa hội nhập nền kinh tế với các
nước trên thế giới nên sự phát triển kinh tế diễn ra rất nhanh. Cùng với sự đầu tư
mạnh mẽ của các Công ty nước ngoài là sự ra đời hàng loạt các công ty trong cùng
ngành nghề kinh doanh, tạo nên một bức tranh đa màu sắc các ngành nghề. Lúc này,
các Công ty trong nước không chỉ phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh
với nhiều đối thủ ở các nước và khu vực khác nhau.
Trong bối cảnh hiện tại ngành thép Việt Nam đang đối mặt với những khó khăn
khi chi phí nguyên vật liệu ở mức cao, sự giảm giá của đồng nội tệ và chi phí lãi vay
tăng cao. Vì vậy để tồn tại và phát triển bền vững được thì mỗi doanh nghiệp phải tự
nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Trước hiện thực trên, Công ty cổ phần thép Nam Vang cần có những biện pháp
giúp công ty có thể đứng vững trong thị trường ngành thép. Vì vậy tôi chọn đề tài
luận văn nghiên cứu: “ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần
thép Nam Vang”.

II. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thép Nam Vang
trong hoạt động kinh doanh thép nhằm tìm ra điểm mạnh, điểm yếu và các cơ hội,
thách thức từ đó đề xuất các giải pháp và các khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Nam Vang.
III. Vấn đề nghiên cứu:

-

-

Năng lực cạnh tranh.

-

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

5


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

-


Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thép Nam Vang.

-

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần thép Nam Vang.

IV. Phạm vi và đối tượng đề tài:
Đối tượng nghiên cứu: Những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty trong hoạt động kinh doanh thép
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động kinh doanh thép của Công ty cổ phần thép Nam
Vang trên phạm vi cả nước trong giai đoạn 2008 – 2011 và định hướng cho giai đoạn
2012 - 2015.
V. Những đóng góp của luận văn:
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp và những đặc điểm cơ bản của ngành thép.
Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần thép Nam Vang
trong hoạt động kinh doanh Thép, nêu ra những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách
thức và nguyên nhân
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần thép Nam Vang trong lĩnh vực kinh doanh Thép đến năm 2015.
VI. Các phương pháp sử dụng nghiên cứu:
Đề tài sử dụng mô hình phân tích năm lực lượng cạnh tranh của Michael E.
Porter để phân tích các yếu tố cạnh tranh của môi trường ngành và mô hình phân tích
SWOT để phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và đe dọa, từ đó đề ra chiến
lược phát triển để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đề tài thực hiện thông qua phương pháp phân tích thống kê, điều tra, tổng hợp
số liệu để phân tích thị trường, đối thủ cạnh tranh và năng lực của doanh nghiệp.

Nguyễn Quỳnh Anh

CB111009

6


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

VII. Kết cấu của đề tài:
Kết cấu đề tài gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần thép
Nam Vang
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho Công ty cổ phần thép
Nam Vang.

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

7


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Luận văn cao học

CHƯƠNG I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH

I.1. Tổng quan về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
I.1.1. Khái niệm về cạnh tranh.
I.1.1.1. Quan điểm về cạnh tranh.
Từ khi quyết định mở cửa và hội nhập với thế giới nền kinh tế Việt Nam đã
chuyển biến mạnh mẽ và sôi động. Tư duy về kinh tế được đổi mới đã làm thay đổi
toàn bộ bộ mặt xã hội. Cơ chế thị trường đã thể hiện rất rõ nét khi hàng loạt công ty
ra đời nhưng cũng rất nhiều doanh nghiệp phải đóng cửa vì không chịu nổi áp lực
cạnh tranh. Nhiều nhà kinh tế đều cho rằng: cạnh tranh chỉ xuất hiện và tồn tại trong
nền kinh tế thị trường, nơi mà cung – cầu và giá cả hàng hóa là những nhân tố cơ bản
của thị trường, là đặc trưng cơ bản của cơ chế thị trường, cạnh tranh là linh hồn sống
của thị trường. Xu hướng toàn cầu hóa càng làm tăng thêm áp lực cạnh tranh đối với
các doanh nghiệp. Khoảng cách của các quốc gia đang thu hẹp đến độ ta có cảm
tưởng như cả thế giới đều sống chung trong một mái nhà. Đây cũng chính là tác
động đầu tiên của sự toàn cầu hóa kinh tế: việc giảm bớt ảnh hưởng của vị trí địa lý,
cho phép các công ty quốc tế chiếm lợi thế hơn các công ty còn vướng mắc trong thị
trường hướng nội. Thêm vào đó, hiện tại Việt Nam là thành viên của tổ chức WTO
đã tạo ra những thách thức mới khi mà năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, của các
doanh nghiệp và sản phẩm còn thấp so với các nước trong khu vực. Michael Porter,
một bậc thầy về chiến lược kinh doanh đã khẳng định: Điều quan trọng nhất với bất
kỳ một tổ chức kinh doanh nào là xây dựng được một lợi thế cạnh tranh bền vững
(Sustainable competitive advantage – SCA).
Cạnh tranh, dĩ nhiên không phải là một hiện tượng mới mẻ, tuy nhiên, dưới mỗi
cách tiếp cận khác nhau sẽ có những quan niệm khác nhau:

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009


8


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Theo Các Mác: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư
bản để giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để
thu được những lợi nhuận siêu ngạch”.
Theo Từ điển Bách khoa của Việt Nam: “Cạnh tranh (trong kinh doanh) là hoạt
động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà
kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối bởi quan hệ cung cầu nhằm giành
các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”.
Theo Từ điển rút gọn về kinh doanh đã định nghĩa: “Cạnh tranh là sự ganh đua,
sự kình địch giữa các nhà kinh doanh trên thị trường nhằm giành cùng một loại tài
nguyên sản xuất hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình”.
Trong cuốn “Các vấn đề pháp lý và thể chế về chính sách cạnh tranh và kiểm
soát độc quyền kinh doanh”, cạnh tranh được định nghĩa: “Cạnh tranh có thể được
hiểu là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một số nhân tố sản xuất
hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường, để đạt được mục
tiêu kinh doanh cụ thể, ví dụ như lợi nhuận, doanh số hoặc thị phần”.
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường, là năng
lực phát triển của kinh tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh, các tín
hiệu giá cả, lợi nhuận tạo ra sự kích thích để các doanh nghiệp chuyển nguồn lực từ
nơi tạo ra giá trị thấp hơn sang nơi tạo ra giá trị cao hơn.
Xét rộng hơn thì trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng đều có cạnh tranh, không có
cạnh tranh sẽ không có sinh tồn và phát triển. Đó là quy luật tồn tại của muôn loài.
Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng

hóa/dịch vụ bằng các phương pháp và biện pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế,
chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Biện pháp kỹ thuật là áp dụng công nghệ hiện đại,
máy móc thiết bị tiên tiến, công nhân có trình độ lành nghề cao; biện pháp kinh tế
như trợ cấp tài chính, bảo hộ, cho vay ưu đãi, bán phá giá, v.v…; biện pháp chính trị
- kinh tế là dùng áp lực chính trị để buộc đối phương phải nhượng bộ một hoặc một
số điều kiện thương mại nào đó có lợi cho mình; biện pháp quân sự là một số nước

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

9


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

lớn gây chiến tranh cục bộ, thậm chí chiến tranh thế giới, để gây ảnh hưởng và chiếm
thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Tựu chung lại, có thể thấy rằng:
- Khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua nhằm giành lấy phần thắng
của nhiều chủ thể khác cùng tham dự.
- Mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà các bên
đều muốn giành giật. Mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận.
- Cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung mà
các bên tham gia phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều kiện
pháp lý, thông lệ kinh doanh…
- Để đạt được mục tiêu cạnh tranh của mình, các bên tham gia có thể sử dụng
nhiều công cụ khác nhau.

Như vậy, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu như sau: “Cạnh tranh là quan
hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ
thuật lẫn thủ đoạn để đạt mục tiêu kinh tế của mình, thông thường là chiếm lĩnh thị
trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện sản xuất, thị trường có lợi
nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá trình cạnh tranh là tối
đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận; đối với người tiêu
dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.
Cạnh tranh có thể đưa đến lợi ích cho người này và thiệt hại cho người khác,
song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Đối với nền
kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh cung và cầu, hướng việc sử dụng các nhân
tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất: Khi cung một hàng hóa nào đó lớn
hơn cầu, cạnh tranh giữa những người bán làm cho giá cả thị trường giảm xuống, chỉ
những đơn vị kinh doanh nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật,
phương thức quản lý và hạ được giá bán thì mới có thể tồn tại. Với ý nghĩa đó, cạnh

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

10


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

tranh là nhân tố quan trọng kích thích việc ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến
trong sản xuất; Ngược lại, khi cung một hàng hóa nào đó thấp hơn cầu, hàng hóa đó
trở nên khan hiếm trên thị trường, giá cả tăng cao, tạo ra mức lợi nhuận cao hơn mức

bình quân. Điều này sẽ tạo ra một hấp lực đối với người kinh doanh đầu tư vốn xây
dựng thêm những cơ sở sản xuất mới hoặc tăng thêm năng lực sản xuất của những cơ
sở sản xuất sẵn có. Đây chính là động lực quan trọng nhất làm tăng thêm lượng vốn
đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất trong toàn xã hội. Điều
quan trọng là động lực đó hoàn toàn tự nhiên, không theo và không cần bất kỳ một
mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý Nhà nước. Nói cách khác, cạnh tranh
tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của cầu và công
nghệ sản xuất. Cạnh tranh tạo ra sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ, cũng chính là
tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, cho người tiêu dùng.
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: Cạnh tranh
sẽ hạn chế hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu
nhập không tương ứng với năng suất. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp khi mới hình
thành và sản xuất một loại sản phẩm, dịch vụ nào đó chưa từng có trên thị trường
thường là sẽ có những lợi thế nhất định về việc ấn định giá cả, nhất là những loại sản
phẩm mới, mang tính đột phá vể công nghệ. Khi có thêm những đối thủ khác có đủ
năng lực cạnh tranh thì những mức giá cao (đôi khi là bất hợp lý) đó sẽ được giảm
dần về mức giá trị thực của nó.
Trong cạnh tranh có kẻ mạnh, người yếu, hoặc có sản phẩm có khả năng cạnh
tranh mạnh, có sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là
năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh.
I.1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
 Vai trò cạnh tranh đối với doanh nghiệp:
Cạnh tranh là quy luật khách quan của nền kinh tế thị trường. Bởi vậy, bất cứ doanh
nghiệp nào khi tham gia vào nền kinh tế thị trường cũng phải đối mặt với cạnh tranh và
phải nâng cao năng lực cạnh tranh của mình bằng cách tạo ra những lợi thế cạnh tranh

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

11



Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

vượt trội hơn so với đối thủ như là: Nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm, giảm
giá, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và nguồn nhân lực. Do đó, cạnh tranh sẽ kích
thích các doanh nghiệp năng động hơn, mạnh mẽ hơn và làm ăn có hiệu quả hơn. Mặt
khác, các doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh vượt trội so với đối thủ trong điều kiện
cạnh tranh khốc liệt sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển lâu dài và ổn định.
 Vai trò cạnh tranh đối với người tiêu dùng
Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp theo đuổi các chiến lược khác nhau, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, áp dụng những công nghệ hiện đại để có thể đứng vững
trên thị trường, thu được lợi nhuận cao… chính điều này đã làm cho người tiêu dùng
được hưởng nhiều điều kiện thuận lợi hơn như: Sự đa dạng chủng loại các mặt hàng,
sản phẩm có chất lượng tốt hơn mà giá lại rẻ hơn, các dịch vụ ngày càng thuận tiện…
 Vai trò cạnh tranh đối với nền kinh tế
Cạnh tranh là động lực làm cho nền kinh tế tăng trưởng và phát triển vì cạnh
tranh loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém hậu quả đồng thời khẳng định sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả. Cạnh tranh thúc đẩy sự phát
triển bình đẳng của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xóa
bỏ độc quyền, sự bất bình đẳng trong kinh doanh. Mặt khác, cạnh tranh thúc đẩy sự
phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng sâu rộng,
tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn. Từ đó, góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng xã hội.
I.1.1.3. Các hình thức cạnh tranh chủ yếu
 Theo tính chất cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” bình đẳng).

- Cạnh tranh không lành mạnh (cạnh tranh mà có “sân chơi” không bình đẳng).
 Theo mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo (cạnh tranh thuần túy).

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

12


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

- Cạnh tranh không hoàn hảo.
+ Cạnh tranh hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó người bán và
người mua không có ảnh hưởng lên giá thị trường, giá cả thị trường là do quan hệ
cung cầu trên thị trường quyết định. Các sản phẩm bán ra có tính chất đồng nhất cao.
Điều kiện tham gia hay rút lui khỏi thị trường rất dễ dàng. Hình thức cạnh tranh hoàn
hảo khó tìm thấy hiện nay.
+ Cạnh tranh không hoàn hảo: Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh
tranh chiếm ưu thế trong các ngành sản xuất, mà ở đó các doanh nghiệp có đủ sức
mạnh và thế lực có thể chi phối được giá cả sản phẩm của mình trên thị trường.
Cạnh tranh không hoàn hảo có hai loại: Độc quyền nhóm và cạnh tranh mang
tính độc quyền.
-

Độc quyền nhóm: Tồn tại trong các ngành sản xuất mà ở đó chỉ có một ít


người sản xuất, mỗi người đều nhận thức được rằng giá cả các sản phẩm của mình
không chỉ phụ thuộc vào hoạt động của mình mà còn có phụ thuộc vào hoạt động
của những kẻ cạnh tranh quan trọng trong ngành đó.
-

Cạnh tranh mang tính độc quyền: Là hình thức cạnh tranh mà trong đó các

doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán các sản phẩm phân biệt (đã được
làm cho khác sản phẩm của các doanh nghiệp khác), các sản phẩm này có thể thay
thế cho nhau ở mức độ cao nhưng không phải là thay thế hoàn hảo. Người bán có thể
thu hút khách hàng bằng các cách hiện hữu hiệu quả như quảng cáo, khuyến mãi,
dịch vụ hậu mãi… Loại hình cạnh tranh này rất phổ biến hiện nay.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia thị trường
- Cạnh tranh giữ người bán và người mua
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau
- Cạnh tranh giữa những người bán với nhau

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

13


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

+ Cạnh tranh giữ người bán với người mua: Là cuộc cạnh tranh diễn ra theo
“luật” mua rẻ - bán đắt. Người mua luôn muốn mua được rẻ, ngược lại người bán

luôn có tham vọng bán đắt. Sự cạnh tranh này được thực hiện trong quá trình “mặc
cả” và cuối cùng giá cả được hình thành và hành động bán, mua được thực hiện.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh trên cơ sở
quy luật cung cầu. Khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung cấp nhỏ hơn
nhu cầu tiêu dùng thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hóa, dịch
vụ đó sẽ càng tăng. Kết quả cuối cùng là người bán thu được lợi nhuận cao, còn
người mua thì phải mất thêm một số tiền. Đây là cuộc cạnh tranh mà những người
mua tự làm hại chính mình.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: Là cuộc cạnh tranh chính trên vũ
đài thị trường, đồng thời cũng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất, có ý nghĩa sống còn
đối với các doanh nghiệp. Tất cả các Doanh nghiệp đều muốn giành giật lấy lợi thế
cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần của đối thủ. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào
chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là việc tăng doanh số tiêu thụ, tăng tỉ lệ thị
phần. Cùng với nó là tăng lợi nhuận, tăng đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất. Trong
nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên, bởi thế, khi đã bước vào
kinh doanh thì buộc phải chấp nhận.
Thực tế cho thấy, khi sản xuất hàng hóa càng phát triển, số người bán càng tăng
lên thì cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Trong quá trình ấy, một mặt sản xuất hàng
hóa với quy luật cạnh tranh sẽ lần lượt gạt ra khỏi thị trường những doanh nghiệp
không có chiến lược cạnh tranh thích hợp. Nhưng mặt khác, nó lại mở đường cho
những doanh nghiệp nắm chắc “vũ khí” cạnh tranh thị trường vá dám chấp nhận
“luật chơi” phát triển.
 Căn cứ theo phạm vi lãnh thổ
- Cạnh tranh trong nước
- Cạnh tranh quốc tế

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

14



Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Trong bối cảnh hội nhập ngày nay thì cạnh tranh quốc tế ngày càng trở nên gay
gắt, cạnh tranh quốc tế đòi hỏi các chủ thể phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế,
thông lệ quốc tế.
 Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng
sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó. Trong cuộc cạnh tranh
này, các doanh nghiệp thôn tính nhau. Những doanh nghiệp chiến thắng sẽ mở rộng
phạm vi hoạt động của mình trên thị trường; những doanh nghiệp thua cuộc sẽ phải
thu hẹp kinh doanh thậm chí bị phá sản.
+ Cạnh tranh giữa các ngành: Là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, hay đồng
minh các doanh nghiệp trong ngành kinh tế khác nhau, nhằm giành lấy lợi nhuận lớn
nhất. Trong quá trình cạnh tranh này, các doanh nghiệp luôn say mê với những
nganh đầu tư có lợi nhuận nên đã chuyển vốn từ ngành ít lợi nhuận này sau một thời
gian nhất định, vô hình chung hình thành nên sự phân phối vốn hợp lý giữa các
ngành sản xuất để rồi kết quả cuối cùng là các doanh nghiệp đầu tư ở các ngành khác
nhau với số vốn bằng nhau chỉ thu được lợi nhuận như nhau, tức là hình thành tỷ
suất lợi nhuận bình quân cho tất cả các ngành.
I.1.2. Năng lực cạnh tranh (Sức cạnh tranh).
Đến nay việc định nghĩa sức cạnh tranh vẫn còn là đề tài được tranh luận sôi nổi.
Theo Michael Porter, không có định nghĩa nào về năng lực cạnh tranh được thừa
nhận phổ biến.
Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa: “Năng lực
cạnh tranh là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố

sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương, các quốc
gia và khu vực phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Theo Hội đồng về sức cạnh tranh của Mỹ, “Sức cạnh tranh là năng lực kinh tế về
hàng hóa và dịch vụ của một nền sản xuất có thể vượt qua thử thách trên thị trường

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

15


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

thế giới trong khi mức sống của dân chúng có thể được nâng cao một cách vững
chắc, lâu dài”.
Trong Từ điển Thuật ngữ chính sách thương mại, “Sức cạnh tranh là năng lực
của một doanh nghiệp, hoặc một ngành, một quốc gia không bị doanh nghiệp khác,
ngành khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Tuy nhiên, nhiều học giả cho rằng mục
tiêu chủ yếu của các quốc gia là tạo ra mức sống ngày càng cao cho nhân dân, còn
làm được việc này thì không phải do năng lực cạnh tranh quyết định mà do năng suất
sử dụng tài nguyên hoặc lực lượng sản xuất của quốc gia ấy quyết định.

 Năng lực cạnh tranh quốc gia:
Năng lực cạnh tranh quốc gia được định nghĩa là năng lực của một nền kinh tế
đạt được tăng trưởng bền vững, thu hút được đầu tư, đảm bảo ổn định kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống của người dân. Theo Michael Porter, ở cấp độ quốc gia, khái niệm
năng lực cạnh tranh duy nhất có ý nghĩa là năng suất sản xuất quốc gia. Năng suất

sản xuất là yếu tố chủ yếu quyết định sự phát triển bền vững của mỗi nước. Một số tổ
chức quốc tế như Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF), Tổ chức Hợp tác và phát triển
(OECD), Viện phát triển quản lý IMD ở Lausanne, Thụy Sĩ, v.v… tiến hành điều tra,
so sánh và xếp hạng năng lực cạnh tranh quốc gia của các nền kinh tế trên thế giới.
Các xếp hạng đó áp dụng phương pháp luận tương tự như nhau và đi đến kết quả
giống nhau về xu thế. Các nhà đầu tư quốc tế thường tham khảo các xếp hạng này
như một căn cứ để lựa chọn địa điểm đầu tư, vì vậy, các xếp hạng đó có ý nghĩa
quan trọng đối với các chính phủ và doanh nghiệp.
Theo WEF, năng lực cạnh tranh quốc gia được xác định bởi tám nhóm nhân tố:
- Mức độ mở cửa của nền kinh tế, bao gồm mở cửa thương mại và đầu tư: Mức
độ hội nhập vào nền kinh tế thế giới và mức độ tự do hóa ngoại thương và đầu tư;
- Vai trò của chính phủ: Vai trò của Nhà nước, tác động của chính sách tài khóa
(thu thuế và chi tiêu), phạm vi can thiệp của Chính phủ và chất lượng các dịch vụ do
Chính phủ cung cấp;

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

16


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

- Tài chính – tiền tệ: Vai trò của các thị trường tài chính trong hỗ trợ mức tiêu
dùng tối ưu theo thời gian, tỷ lệ tiết kiệm và hiệu quả của các trung gian tài chính
trong việc chuyển tiết kiệm thành vốn đầu tư hiệu quả;
- Công nghệ: Nghiên cứu và ứng dụng (R&D), trình độ công nghệ và kiến thức

tích lũy được;
- Kết cấu hạ tầng: Số lượng và chất lượng hệ thống giao thông vận tải, mạng
viễn thông, điện, bến bãi, kho tàng và các điều kiện phân phối với tính cách là cơ sở
vật chất hạ tầng giúp nâng cao hiệu quả đầu tư;
- Quản lý của doanh nghiệp: Chất lượng quản lý kinh doanh, bao gồm chiến
lược cạnh tranh, phát triển sản phẩm, kiểm tra chất lượng, hoạt động tài chính công
ty, nguồn nhân lực, khả năng tiếp thị;
- Lao động: Hiệu quả và tính linh hoạt của thị trường lao động;
- Thể chế: Tính đúng đắn của các thể chế pháp lý và xã hội đặt nền tảng cho nền
kinh tế thị trường cạnh tranh và hiện đại, bao gồm hệ thống luật pháp và bảo hộ
quyền sở hữu.
Cách tính với 8 nhóm tiêu chí này được áp dụng đến năm 1999 với 155 chỉ tiêu,
vừa kết hợp điều tra theo mẫu ở từng nước, vừa thăm dò ý kiến của nhiều công ty
trên thế giới. Từ năm 2000, WEF điều chỉnh lại các nhóm tiêu chí, gộp thành ba
nhóm lớn: sáng tạo kinh tế, khoa học công nghệ, tài chính, quốc tế hóa. Năm 2001,
WEF thay đổi phương pháp luận trong việc đánh giá năng lực cạnh tranh quốc gia
với việc áp dụng mô hình mới: Chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng (Growth
Competitiveness Index – GCI), được phát triển bởi Jeffrey Sachs và John McArthur.
Đến năm 2005, chỉ số năng lực cạnh tranh tăng trưởng được đánh giá dựa trên 3
nhóm tiêu chí chính: chỉ số công nghệ (the Technology Index), chỉ số thể chế công
(the Public Institutions Index), chỉ số môi trường kinh tế vĩ mô (the Macroeconomic
Environment Index). Với cách tính như trên, theo WEF trong năm 2011, Việt Nam
có chỉ số GCI là 4.24, xếp hạng thứ 65 trên tổng số 142 nền kinh tế.

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

17



Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Luận văn cao học

Bảng 1.1. GCI (Growth Competitiveness Index) Việt Nam so với một số nước
Nền kinh tế

Xếp hạng

Điểm số GCI

Thụy Sỹ

1

5.74

Singapore

2

5.63

Nhật Bản

9

5.40


Đài Loan

13

5.26

Malaysia

21

5.08

Trung Quốc

26

4.90

Thái Lan

39

4.25

Indonesia

46

4.38


Việt Nam

65

4.24

Philippin

75

4.08

(Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới 2011)
Bảng 1.2. GCI Việt Nam từ giai đoạn 2006 - 2011

Năm

2011

2010

2009 2008 2007 2006

Hạng

65

59

75


70

68

77

Điểm số

4.24

4.27

4.03

4.10

4.04

3.89

Tổng số nền kinh tế

142

139

133

134


131

125

(Nguồn: Diễn đàn Kinh tế thế giới 2011)

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

18


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

 .Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được đo bằng khả năng duy trì và mở
rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh trong
nước và ngoài nước.
Khi phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp theo mô hình của Michael
Porter, người ta xem xét bốn yếu tố cơ bản nhất, đó là:
- Các điều kiện về cầu: Trong điều kiện kinh tế thị trường, phải lấy yêu cầu của
khách hàng là chuẩn mực đánh giá sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Bởi lẽ yêu cầu
của khách hàng vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sản xuất kinh doanh;
- Các điều kiện về yếu tố sản xuất: Các doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh
nếu họ sử dụng các nhân tố đầu vào có chi phí thấp, chất lượng cao và có vai trò
quan trọng trong cạnh tranh. Tuy nhiên, có những trường hợp sự dồi dào về yếu tố

sản xuất lại làm giảm lợi thế cạnh tranh nếu chúng không được phân bổ hợp lý và sử
dụng có hiệu quả.
- Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và đối thủ cạnh tranh: Những khác biệt
về trình độ quản lý, kỹ năng tổ chức, mục tiêu, chiến lược và cách thức tổ chức
doanh nghiệp, bộ máy quản lý… sẽ tạo ra lợi thế hoặc bất lợi thế cho doanh nghiệp.
- Các ngành liên quan và sự hỗ trợ: Đối với mỗi doanh nghiệp, các ngành sản
xuất hỗ trợ là những ngành sản xuất cung ứng đầu vào cho chuỗi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, các ngành sản xuất liên quan là những ngành mà doanh
nghiệp có thể phối hợp hoặc chia sẻ các hoạt động thuộc chuỗi hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình hoặc những ngành mà sản phẩm của chúng mang tính bổ trợ.

 Năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ:
Theo một số tác giả thì sức cạnh tranh của sản phẩm là sự vượt trội của nó (về
các chỉ tiêu) so với sản phẩm cùng loại do các đối thủ khác cung cấp trên cùng một
thị trường. Một số ý kiến khác thì lại cho rằng sức cạnh tranh của sản phẩm chính là
năng lực nắm giữ và nâng cao thị phần của loại sản phẩm do chủ thể sản xuất và

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

19


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

cung ứng nào đó đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại của các chủ thể sản
xuất, cung ứng khác đem đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trường và thời gian

nhất định.
Một cách đơn giản hơn, theo như định nghĩa của Viện nghiên cứu quản lý kinh
tế trung ương (CIEM), năng lực cạnh tranh của sản phẩm/dịch vụ được đo bằng thị
phần của sản phẩm hay dịch vụ cụ thể trên thị trường.
Một nền kinh tế có năng lực cạnh tranh quốc gia cao phải có nhiều doanh nghiệp
có năng lực cạnh tranh, ngược lại để tạo điều kiện cho doanh nghiệp có năng lực
cạnh tranh, môi trường kinh doanh của nền kinh tế phải thuận lợi, các chính sách
kinh tế vĩ mô phải rõ ràng, có thể dự báo được, nền kinh tế phải ổn định; bộ máy nhà
nước phải trong sạch, hoạt động có hiệu quả, có tính chuyên nghiệp. Mặt khác, tính
năng động, nhạy bén trong quản lý doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng, vì
trong cùng một môi trường kinh doanh có doanh nghiệp rất thành công trong khi
doanh nghiệp khác lại thất bại. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thông
qua hiệu quả kinh doanh, được đo bằng lợi nhuận, thị phần của doanh nghiệp, thể
hiện chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp là một tế bào của
nền kinh tế, vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tạo cơ sở cho năng lực
cạnh tranh quốc gia. Bên cạnh đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cũng thể
hiện qua năng lực cạnh tranh của các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh.
Nói cách khác, ba cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ qua lại mật thiết
với nhau, tạo điều kiện cho nhau, chế định và phụ thuộc lẫn nhau. Nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp, của sản phẩm/dịch vụ vừa là bộ phận cấu thành, vừa là
một trong những mục tiêu của nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
I.1.3. Các đặc điểm của sản phẩm hàng hóa hữu hình.
Theo Karl Marx định nghĩa, “Hàng hóa là đồ vật mang hình dạng có khả năng
thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó”.

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

20



Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Xem xét về thời gian sử dụng hàng hóa hữu hình được chia thành 2 nhóm sản
phẩm:
- Hàng hóa lâu bền: là những thứ hàng hữu hình thường được sử dụng nhiều lần.
- Hàng hóa không lâu bền: là những hàng hóa hữu hình thường bị tiêu hao sau
một lần hay vài lần sử dụng.
Xem xét về đối tượng sử dụng, hàng hóa được chia thành 2 nhóm sản phẩm:
- Hàng hóa tiêu dùng
- Hàng hóa dành cho công nghiệp
Các đặc điểm của hàng hóa hữu hình:
 Tính hiện hữu: Đây là đặc tính cơ bản của hàng hóa. Hàng hóa là hữu hình,
tồn tại dưới dạng vật thể. Sản phẩm hàng hóa nằm trong trạng thái vật chất. Tính
hiện hữu được biểu lộ khác nhau đối với từng loại hàng hóa. Nhờ đó mà người ta có
thể xác định được mức độ sản phẩm hiện hữu, hàng hóa hoàn hảo và các mức độ
trung gian giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ.

Đường, sữa

Hiện hữu
(Vật chất)

Trang sức
Đồ uống nhẹ
Du lịch

Hàng không
Dịch vụ dân sự
Không hiện hữu
(Dịch vụ)

Đào tạo

Hình 1.1: Quan hệ giữa hàng hóa hiện hữu và dịch vụ

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

21


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Tính hiện hữu của hàng hóa giúp cho việc quản lý hoạt động sản xuất và cung
cấp sản phẩm diễn ra dễ dàng hơn.
 Tính đồng nhất: Dịch vụ hữu hình ở đầu ra nên có thể đo lường và quy chuẩn
hóa được. Việc đánh giá chất lượng sản phẩm hàng hóa thuộc vào các yếu tố: tuổi
thọ của sản phẩm (theo tháng hoặc theo năm), khả năng đáp ứng quá trình sử dụng
của sản phẩm,… Chính những sự khác nhau này mà sẽ có đánh giá về sản phẩm là
khác nhau. Tuy nhiên, hàng hóa là đồng nhất, không giống nhau giữa hàng hóa này
và hàng hóa khác nhưng những hàng hóa cùng loại thì giống nhau từ chất liệu, tính
năng và kết cấu.
 Tính không đồng thời: Sản phẩm hàng hóa không gắn liền với hoạt động cung

cấp hàng hóa. Quá trình sản xuất không gắn liền với việc tiêu dùng hàng hóa. Người
tiêu dùng không tham gia vào hoạt động sản xuất, cung cấp hàng hóa. Chính vì lẽ đó
mà về phía nhà cung ứng hàng hóa có thể chuẩn bị, kiểm tra, sửa chữa trước các sản
phẩm hàng hóa của mình; trên thực tế việc sản xuất và tiêu thụ hàng hóa thường diễn
ra không đồng thời, vì vậy người sản xuất, cung cấp hàng hóa phải có thêm hoạt
động bảo trì, bảo dưỡng để làm khách hàng thỏa mãn, hài lòng.
 Tính lưu trữ: Vì không đồng thời sản xuất và tiêu thụ nên sản phẩm hàng hóa
có thể tồn kho, cất trữ và có thể vận chuyển từ khu vực này sang khu vực khác, việc
sản xuất và tiêu thụ không bị giới hạn bởi thời gian. Cũng chính vì đặc điểm này mà
làm cân đối quan hệ cung cầu cục bộ giữa các thời điểm khác nhau trong một khoảng
thời gian nào đó. Và đặc tính này cũng tạo nhiều cơ hội mua - bán xảy ra.
 Tính có thể chuyển quyền sở hữu: Sản phẩm hàng hóa là hữu hình nên có
thể chuyển nhượng quyền sở hữu, giao từ sở hữu của người này sang sở hữu của
người khác.

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

22


Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Luận văn cao học

Tính hữu hình

Tính có thể
chuyển quyền

sở hữu

Hàng hóa
hữu hình

Tính lưu trữ

Tính đồng nhất

Tính không
đồng thời

Hình 1.2: Tính chất cơ bản của hàng hóa hữu hình
I.1.4. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một quy luật hoàn toàn mang tính
khách quan. Đã qua thời sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, sản xuất mà không cần
tính toán đến giải quyết đầu ra. Bản thân nền kinh tế thị trường cũng đã không còn
tồn tại “tính nhân từ”, khi chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh và lúc đó nhiều công ty
vẫn còn có thể bấu víu vào chiến lược “ăn theo”, giờ đây chiến lược đó bị trừng phạt
rất nhanh và không thương tiếc.
Trong nỗ lực cải cách và đổi mới, chính sách mở cửa của Việt Nam đã tạo sự
thông thoáng trong kinh doanh, một hành lang pháp lý được thiết lập và từng bước
ổn định đã tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Và điều
tất yếu là sự cạnh tranh giữa bản thân các doanh nghiệp trong nước cũng tăng lên.
Thêm vào đó, các doanh nghiệp lại càng không thể dựa dẫm vào các chính sách
bảo hộ của Nhà nước để “lẩn tránh” sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài khi
mà toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu đang trở thành xu thế bao trùm chi
phối toàn bộ sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và quan hệ quốc tế
quốc tế chung.


Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

23


Luận văn cao học

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho
Công ty cổ phần thép Nam Vang

Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế ngày càng gây sức ép mãnh liệt và gay gắt về
sức cạnh tranh và hiệu quả của mỗi nền kinh tế, mỗi doanh nghiệp, chỉ rõ vị trí hàng
đầu của yếu tố chất lượng, yếu tố thời gian, yếu tố nâng cao giá trị gia tăng để có sức
cạnh tranh và hiệu quả. Thế nhưng, theo một báo cáo của Viện nghiên cứu quản lý
kinh tế trung ương (CIEM) gần đây thì “Doanh nghiệp nước ta nói chung còn ít hiểu
biết về thị trường thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản lý còn yếu, trình độ
công nghệ lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh thấp, tư
tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước còn nặng”. Chính vì
vậy, muốn tồn tại và phát triển thì các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh
tranh phù hợp với sự vận động của nền kinh tế và hiện thực khách quan.
I.2. Nội dung phân tích năng lực cạnh tranh.
I.2.1. Các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được quyết định bởi nhiều yếu tố khác
nhau. Mỗi yếu tố có những tầm quan trọng khác nhau và đều có thể trở thành lợi thế
cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết cách đầu tư, xây dựng và phát triển nó trong bối
cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
I.2.1.1. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là tập hợp thống nhất các
mục tiêu, các chính sách và sự phối hợp các hoạt động của các đơn vị kinh doanh

trong chiến lược tổng thể của doanh nghiệp. Mục đích của việc hoạch định chiến
lược kinh doanh là “dự kiến tương lai trong hiện tại”. Thực chất của việc hoạch định
chiến lược là hướng vào trả lời 4 câu hỏi quan trọng: Hiện nay doanh nghiệp đang ở
đâu (định vị)? Doanh nghiệp muốn đến đâu? Doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách
nào? Làm thế nào? Chiến lược kinh doanh sẽ giúp doanh nghiệp duy trì mối quan hệ
chặt chẽ giữa một bên là nguồn lực và các mục tiêu của doanh nghiệp, một bên là các
cơ hội thị trường và vị thế cạnh tranh trên thị trường.
Tùy thuộc vào phạm vi tác động của chiến lược, có thế phân biệt các loại hình
chiến lược khác nhau: Chiến lược chung; chiến lược ở cấp đơn vị kinh doanh hoặc

Nguyễn Quỳnh Anh
CB111009

24


×