Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên trường cao đẳng kinh tế tài chính Thái Nguyên .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
––––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2013


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tác giả luận văn xin được bày tỏ lòng biết ơn tới:
- Các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý, khoa Sau Đại hoc, trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ chúng em trong thời gian
học tập và nghiên cứu.
- Ban giám hiệu, các phòng ban chức năng và các khoa của trường Cao đẳng
Kinh tế Tài chính Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện để tôi được tham gia khóa học
này.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp những người luôn sát cánh, động viên và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
- Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình, giúp đỡ, động viên, cung cấp tài liệu học
tập và nghiên cứu thiết thực của Tiễn sĩ Nguyễn Hồng Liên để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù rất cố gắng, nhưng vì thời gian có hạn nên việc thực hiện luận văn
không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Kính mong được sự góp ý của


Thầy, Cô, đồng nghiệp và các bạn.

Tác giả của luận văn

NGUYỄN THỊ LAN ANH


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn này là trung thực và
chưa được công bố ở các nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả của luận văn

NGUYỄN THỊ LAN ANH


NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
PTNNL

Phát triển nguồn nhân lực

GD-ĐT

Giáo dục đào tạo

QLGD

Quản lý giáo dục


NCKH

Nghiên cứu khoa học

CĐKTTCTN

Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên

ĐH, CĐ

Đại học, Cao đẳng

CNH/HĐH

Công nghiệp hóa/Hiện đại hóa

UBND

Ủy ban nhân dân

KT

Kế toán

QTKD

Quản trị kinh doanh

TC


Tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

LLCT

Lý luận chính trị

CBCS

Cơ bản cơ sở

GDTC

Giáo dục thể chất

NCCM

Nhu cầu chuyên môn

NCSP

Nhu cầu sư phạm

NCNN

Nhu cầu ngoại ngữ


NCTH

Nhu cầu tin học

YC

Yêu cầu

HSSV

Học sinh sinh viên

CBCNV

Cán bộ công nhân viên


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
2. Lịch sử nghiên cứu..................................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................4
4. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................4
5. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................5
7. Kết cấu của đề tài ....................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG...................................................7
1.1. Giảng viên và khái niệm đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên .........................7

1.1.1. Giảng viên .........................................................................................................7
1.1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................7
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của giảng viên.............................................8
1.1.1.3. Yêu cầu đối với giảng viên trường Cao đẳng ..............................................11
1.1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá trình độ, năng lực của giảng viên .........................13
1.1.2. Khái niệm đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên .......................................18
1.1.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ..........................................................18
1.1.2.2. Đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên .....................................................20
1.2. Các phương pháp đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên...............................21
1.2.1. Đào tạo trong công việc ..................................................................................21
1.2.2. Đào tạo ngoài công việc..................................................................................22
1.3. Nội dung công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên..............................24
1.3.1. Xác định nhu cầu đào tạo ................................................................................24
1.3.2. Xác định mục tiêu đào tạo...............................................................................25
1.3.3. Lựa chọn đối tượng đào tạo ............................................................................25
1.3.4. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.............................26
1.3.5. Dự tính chi phí đào tạo....................................................................................26


1.3.6. Lựa chọn và đào tạo giáo viên ........................................................................26
1.3.7. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển ...........................................26
1.4. Sự cần thiết phải tiến hành đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên tại trường
Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên ................................................................27
1.4.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo..............27
1.4.2. Các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đào tạo và phát triển
đội ngũ nhà giáo ........................................................................................................29
1.4.3. Xuất phát đặc điểm hoạt động chung của các trường Cao đẳng.....................29
1.4.4. Xuất phát từ những đặc điểm riêng của trường Cao đẳng KTTC...................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ TÀI CHÍNH GIAI

ĐOẠN 2010 – 2012 ..................................................................................................35
2.1. Một số đặc điểm của trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên ảnh
hưởng đến công tác đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên ......................................35
2.1.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính TN ....................35
2.1.1.1. Lịch sử hình thành........................................................................................35
2.1.1.2. Hoạt động và định hướng phát triển của trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính
Thái Nguyên..............................................................................................................36
2.1.2. Các đặc điểm riêng của trường ảnh hưởng đến đào tạo, phát triển đội ngũ
giảng viên ..................................................................................................................40
2.1.2.1. Quan điểm của cấp lãnh đạo ........................................................................40
2.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý...............................................................................41
2.1.2.3. Quy chế của nhà trường ...............................................................................44
2.1.2.4. Đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính TN .......................45
2.2. Đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên tại trường
CĐ Kinh tế Tài chính Thái Nguyên giai đoạn 2010-2012........................................50
2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo - phát triển .............................................................50
2.2.2. Xác định mục tiêu và đối tượng đào tạo - phát triển.......................................53
2.2.2.1. Xác định mục tiêu .......................................................................................53


2.2.2.2. Xác định đối tượng.......................................................................................55
2.2.3. Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.............................55
2.2.4. Kinh phí, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho đào tạo, phát triển ............57
2.2.4.1. Kinh phí cho đào tạo, phát triển...................................................................57
2.2.4.2. Cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên cho đào tạo, phát triển ........................59
2.2.5. Kết quả đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên giai đoạn 2010-2012 .........60
2.2.6. Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo - phát triển..............................................62
2.2.7. Nhận định chung về công tác đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên .............68
2.2.7.1. Những mặt tích cực đã đạt được ..................................................................68
2.2.7.2. Những hạn chế còn tồn tại ...........................................................................71

CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO
VÀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG
KINH TẾ TÀI CHÍNH THÁI NGUYÊN .............................................................77
3.1. Định hướng đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên của trường giai đoạn 2010
– 2015 và tầm nhìn 2020...........................................................................................77
3.2. Nguyên tắc đề ra biện pháp................................................................................77
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên
của trường đến năm 2015..........................................................................................78
3.3.1. Biện pháp 1 .....................................................................................................78
3.3.2. Biện pháp 2 .....................................................................................................80
3.3.3. Biện pháp 3 .....................................................................................................83
3.3.4. Biện pháp 4 .....................................................................................................85
3.3.5. Biện pháp 5 .....................................................................................................88
3.3.6. Biện pháp 6 .....................................................................................................90
KẾT LUẬN ..............................................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................94
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Phân biệt đào tạo và phát triển .................................................................20
Bảng 1.2: Nội dung công tác đào tạo và phát triển ...................................................24
Bảng 2.1: Bảng thống kê số sinh viên, học sinh đang học tất cả các hệ qua 3 năm .36
Bảng 2.2: Bảng thống kê cơ sở vật chất của trường năm 2011 – 2012 ....................39
Bảng 2.3: Bảng thống kê mô tả tuổi đời giảng viên..................................................45
Bảng 2.4: Bảng thống kê mô tả cơ cấu giới của đội ngũ giảng viên ........................46
Bảng 2.5: Tổng hợp trình độ chuyên môn của giảng viên toàn trường năm học
2011 – 2012 ............................................................................................47
Bảng 2.6: Mối quan hệ giữa mức độ đáp ứng yêu cầu giảng dạy với nhu cầu đào tạo
các lĩnh vực của giảng viên .....................................................................51

Bảng 2.7: Mục tiêu của những khoá đào tạo mà nhà trường tổ chức .......................54
Bảng 2.8: Kinh phí chi cho đào tạo và phát triển giảng viên (ĐVT: đồng)..............59
Bảng 2.9: Các lớp đào tạo ngoài chuyên môn giai đoạn 2010 - 2012 ......................60
Bảng 2.10: Xu hướng thay đổi học vị trường CĐKT-TCTN....................................61
Bảng 2.11. Những mục tiêu đã đạt được qua quá trình đào tạo................................65
Bảng 2.12: Những hữu ích từ bằng cấp, chứng nhận được do đào tạo.....................68
Bảng 3.1: Mẫu phiếu xác định nhu cầu đào tạo - phát triển .....................................85
Bảng 3.2: Mô hình đánh giá của TS. Donald Kir Patrick .........................................86
Bảng 3.3: Tình trạng tự đào tạo các lĩnh vực của giảng viên ...................................89
Bảng 3.4: So sánh mục tiêu đạt được do trường đào tạo và tự đào tạo ....................89


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên ..............41
Biểu đồ 2.1: Mối quan hệ giữa việc đào tạo và nhu cầu của giảng viên...................52
Biểu đồ 2.2: Các phương pháp đào tạo được sử dụng ..............................................57
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ được đào tạo chung .....................................................................62
Biểu đồ 2.4: Mức độ được cung cấp thông tin về công tác đào tạo, phát triển của
giảng viên.................................................................................................63
Biểu đồ 2.5: Mức độ phù hợp của những kiến thức, kỹ năng được đào tạo đối với
giảng dạy..................................................................................................64
Biểu đồ 2.6: Mức độ đáp ứng yêu cầu của công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
giảng viên.................................................................................................66
Biểu đồ 2.7: Mức độ hài lòng với công việc sau khi được đào tạo...........................67
Hình 1: Năng lực của một giảng viên .......................................................................48


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đề cập đến vai trò của đội ngũ giảng viên, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban

chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đã xác định: “Giảng viên là nhân tố quyết
định đến chất lượng giáo dục và được xã hội tôn vinh, chăm lo xây dựng đội ngũ
giảng viên sẽ tạo được sự chuyển biến về chất lượng giáo dục, đáp ứng những yêu
cầu mới của đất nước”.
Chỉ thị số: 40/CT – TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư trung
ương Đảng về việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và quản lý
giáo dục đã chỉ rõ: “Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc
biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của nhà giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những
đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Vì
công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu của mọi quốc gia nhằm phát
triển kinh tế xã hội. Để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá cần phải huy động
mọi nguồn lực cần thiết (trong nước và từ nước ngoài), bao gồm: nguồn nhân lực,
nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi
thế (về điều kiện địa lý, thể chế chính trị, …). Trong các nguồn này thì nguồn nhân
lực là quan trọng, quyết định các nguồn lực khác.
Hiện nay, ở nước ta sự nghiệp cộng nghiệp hoá, hiện đại hoá đang đặt ra yêu cầu
ngày càng cao đối với việc phát triển nguồn nhân lực (PTNNL), nhất là nguồn nhân lực
trong giáo dục đào tạo (vì NNL GD - ĐT là cái quyết định chất lượng nguồn nhân lực
nói chung của đất nước), đòi hỏi một đội ngũ lao động trí tuệ có trình độ quản lý,
chuyên môn và kỹ thuật cao, có ý thức kỷ luật, lòng yêu nước, có thể lực, để có thể
đảm đương nhiệm vụ GD - ĐT, cung cấp nguồn nhân lực theo yêu cầu phát triển kinh
tế xã hội.

1


Trong những năm qua, được sự quan tâm đầu tư của Bộ Giáo dục và Đào tạo

và ủy ban Nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Trường Cao đẳng Kinh tế - Tài chính Thái
Nguyên đã đạt được những thành tựu đáng kể trong việc thực hiện sứ mệnh, nhiệm
vụ được giao, khẳng định được chức năng đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ cho tỉnh Thái Nguyên và một số tỉnh khác. Tuy nhiên trước sự phát
triển của giáo dục hiện nay thì đội ngũ giảng viên của trường còn nhiều bất cập, đặt
ra yêu cầu buộc nhà trường phải có giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát
triển đội ngũ giảng viên cho phù hợp:
- Số lượng giảng viên Nhà trường còn thiếu, chưa đáp ứng được sự tăng
trưởng về quy mô đào tạo của nhà trường.
- Trình độ giảng viên không đồng đều và nhìn chung còn thấp, khả năng
nghiên cứu khoa học, khả năng tự học, tự bồi dưỡng của đội ngũ giảng viên vẫn còn
ở mức độ thấp.
- Cơ cấu đội ngũ giảng viên chưa đồng bộ, nhiều khoa và bộ môn lực lượng
giảng viên còn quá mỏng.
Chính sự cấp thiết cũng như những bất cập trên đã thúc đẩy tác giả lựa chọn
đề tài:
“Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Tài chính Thái Nguyên”
với mong muốn góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ giảng viên nhà trường, đáp
ứng đòi hỏi của nền kinh tế tri thức.
2. Lịch sử nghiên cứu
“Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng,
toàn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có
vai trò quan trọng”. Với vị trí và vai trò quan trọng của mình, đội ngũ nhà giáo phải
được thừa hưởng tất cả những ưu tiên của quốc gia về phát triển nguồn nhân lực và
đòi hỏi phải được nghiên cứu đổi mới theo những thay đổi của nền giáo dục.

2



Trong những năm gần đây, sự tăng nhanh về số lượng các trường Đại học và
Cao đẳng trong cả nước dẫn đến sự thiếu hụt mà mất cân đối của đội ngũ giảng
viên. Vì thế, nhiều đề tài ở các cấp độ khác nhau trong đó có các luận văn thuộc
chuyên ngành QLGD cũng đã đề cập đến yêu cầu của nội dung xây dựng và phát
triển đội ngũ nhằm chuẩn hóa không chỉ về chất lượng mà còn phát triển về số
lượng và cơ cấu hợp lý như:
- Các giải pháp tổ chức nhằm ổn định đội ngũ cán bộ giảng dạy ở trường Đại
học Sư phạm (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Thị Thanh, Đại học Sư phạm
Hà Nội, năm 1999)
- Một số giải pháp nhằm quản lý phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Hải Phòng đến năm 2010 (Luận văn thạc sĩ QLGD của Nguyễn Sơn Thành, Đại
học Sư phạm Hà Nội, năm 2004)
- Biện pháp phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật
thuộc Đại học Thái Nguyên (Luận văn thạc sĩ của Đặng Văn Doanh, năm 2008)
- Một số giải pháp xây dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của hiệu trưởng
trường Cao đẳng Phát thanh truyền hình II (Luận văn thạc sĩ giáo dục học của
Nguyễn Tài Hoạt, năm 2008)
- Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội…
Nhìn chung, đã có nhiều công trình đề cập đến vấn đề phát triển đội ngũ nhà
giáo ở các trường phổ thông, đội ngũ giảng viên ở các trường Cao đẳng và Đại học
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục đào tạo. Tuy nhiên, chưa có
đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ về giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và
phát triển đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên.
Ngoài ra trong chương trình hành động hàng năm của ngành giáo dục ở các
địa phương cũng có một số đề tài NCKH và thực hiện một số giải pháp nhất định để
phát triển đội ngũ nhà giáo. Để tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển sự nghiệp
giáo dục, Chính phủ đã có đề án: “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 – 2010”. Đối với giảng viên các

3


trường Đại học, Cao đẳng đề án đã đưa ra các nhiệm vụ và giải pháp khá cụ thể
nhằm xây dựng và củng cố đội ngũ giảng viên đảm bảo đủ về số lượng, chuẩn hóa
về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Đề án của Chính phủ tạo tiền đề, cơ sở quan
trọng để các nhà trường, các cơ quan quản lý giáo dục làm căn cứ để xây dựng các
chương trình, kế hoạch phát triển đội ngũ cán bộ giảng viên cho đơn vị địa phương
của mình.
Tuy nhiên đề án chỉ áp dụng được yêu cầu công tác quản lý ở tầm vĩ mô.
Còn giải pháp để phát triển đội ngũ giảng viên ở từng địa phương, từng trường Đại
học, Cao đẳng thì nội dung đề án này chưa giải quyết được.
Do đó, đề tài này sẽ đề cập đến những vấn đề mà các đề tài khác chưa có
điều kiện làm rõ. Đó là những vấn đề của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh
tế Tài chính Thái Nguyên, với tư cách là một trường Cao đẳng trực thuộc tỉnh. Trên
cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
giảng viên nhà trường.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
giảng viên ở trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên.
4. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng vào nghiên cứu những mục tiêu chính sau:
- Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực, lấy đó làm cơ sở để phân tích công tác đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên
trong trường cao đẳng, đại học.
- Thứ hai, phân tích thực trạng đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên tại
trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên, rút ra những ưu nhược điểm và
nguyên nhân hạn chế hiệu quả của công tác này.

- Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác đào
tạo và phát triển đội ngũ giảng viên của trường.

4


5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tiến hành nghiên cứu trong phạm vi đội ngũ giảng viên cơ hữu tại
trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên và thời gian nghiên cứu từ năm
2010 đến hết tháng 9/2012.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp chọn mẫu
+ Tổng thể: Gồm 212 giảng viên cơ hữu trường CĐKTTCTN
+ Cách chọn: Mẫu được chọn theo phương pháp chọn mấu ngẫu nhiên.
Với tổng số 212 giảng viên để lựa chọn được mẫu nghiên cứu đảm bảo độ tin
. công thức tính dung lượng mẫu. Song áp dụng trong đề tài
cậy 95% có rất nhiều

này tác giả dựa theo phần mềm khảo sát "The survey system".
Căn cứ công thức tính ước lượng mẫu, với 212 mẫu tổng thể nghiên cứu
là giảng viên, dung lượng mẫu cho ước lượng tỷ lệ với độ tin cậy 95% sẽ cần
khảo sát 137 giảng viên. Tuy nhiên, để tránh rủi ro khi gặp đối tượng khảo sát,
và để đảm bảo dung lượng chính của mẫu, nghiên cứu cộng thêm vào mẫu
chính một mẫu phụ bằng khoảng 10-30% mẫu chính; có nghĩa ta cần cộng thêm
khoảng 20 – 40 giảng viên nữa.
Để quá trình phát và thu hồi phiếu khảo sát đạt được kết quả cao, tác giả
thực hiện theo hình thức là: Tác giả gặp trực tiếp để đưa phiếu và thong qua
email. Tổng số phiếu phát ra là 177 phiếu và thu về được 150 phiếu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nhằm xây dựng phần cơ sở lý luận của đề tài, thông qua việc tiến hành tìm

hiểu thu thập, đọc, nghiên cứu, phân tích tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu sẵn có
như: đề tài, dự án, bài báo, bài hội thảo liên quan đến đánh giá chất lượng đào tạo
đại học, cao đẳng. Để xây dựng khung lý thuyết và các khái niệm công cụ làm luận
cứ lý luận cho vấn đề nghiên cứu.
6.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Khảo sát bằng phiếu hỏi soạn sẵn đối với giảng viên về công tác đào tạo và phát
triển đội ngũ giảng viên của trường. Những dữ liệu của cuộc khảo sát được sử dụng

5


làm căn cứ chính để đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, làm căn cứ
để hình thành lên bộ tiêu chí đánh giá thực trạng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
giảng viên từ đó có những đề xuất thích hợp về công tác này.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lý các kết quả nghiên cứu bằng phần mềm SPSS 16.0, Excel...
7. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 phần chính:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên
trong trường Cao đẳng.
+ Chương 2: Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển đội ngũ
giảng viên tại trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên giai đoạn 2010 2012.
+ Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển đội
ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Tài chính Thái Nguyên đến năm 2015.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN

ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRONG TRƯỜNG CAO ĐẲNG
1.1. Giảng viên và khái niệm đào tạo, phát triển đội ngũ giảng viên
1.1.1. Giảng viên
1.1.1.1. Khái niệm
Người ta thường sử dụng một số cách tiếp cận để định nghĩa giảng viên.
Theo Luật Giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 01/07/2010 thì “Nhà
giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là
giáo viên. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục Đại học, trường cao đẳng nghề gọi
là giảng viên”.
Nếu nhìn từ một góc độ khác, cụ thể, dễ hiểu và phổ biến hơn, thì trong các
trường Cao đẳng, ĐH, “giảng viên là những người làm công tác giảng dạy (lý
thuyết và thực hành) được hiệu trưởng công nhận chức vụ và phân công công tác
giảng dạy hoặc những cán bộ khoa học kỹ thuật làm việc trong hay ngoài trường,
tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm nhiệm”.
Tuy nhiên, theo tác giả, khái niệm giảng viên mang tính khái quát nhất chính
là khái niệm mà Tiêu chuẩn chung các ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và
đào tạo ban hành kèm theo Quyết định số 202/TCCP – VC ngày 08/06/1994 của
Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ đã đưa ra. Theo đó, giảng viên là viên chức
chuyên môn đảm nhiệm việc giảng dạy và đào tạo ở bậc ĐH, CĐ thuộc một chuyên
ngành đào tạo của trường ĐH hoặc CĐ. Đây chính là khái niệm mà đề tài sử dụng.
Trong khuôn khổ đề tài này, đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh
tế Tài chính Thái Nguyên sẽ chỉ được xác định là những giảng viên cơ hữu thuộc
các Khoa và Bộ môn trực thuộc trường, không tính đến nhóm giảng viên kiêm
nhiệm (là nhân lực cơ hữu ở các đơn vị khác trong hoặc ngoài trường có tham gia
giảng dạy). Việc xác định phạm vi nghiên cứu này sẽ giúp đề tài tránh được tính

7



trùng (giảng viên cơ hữu của Bộ môn, Khoa này có thể kiêm giảng ở Bộ môn, Khoa
khác) cũng như xác định đúng nhóm đối tượng chính chịu ảnh hưởng công tác đào
tạo, phát triển trong trường.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và vai trò của giảng viên
*) Nhiệm vụ của giảng viên
Trong các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của giảng
viên được xác định trên 2 phương diện.
Giảng viên, với tư cách là một bộ phận của những nhà giáo phải thực hiện
những nhiệm vụ được quy định cho nhà giáo nói chung. Theo Điều 72 Luật giáo
dục 2010, nhà giáo có những nhiệm vụ sau đây:
1. Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý giáo dục, thực hiện đầy đủ
và có chất lượng chương trình giáo dục;
2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và
điều lệ nhà trường;
3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng
của người học;
4. Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới phương pháp giảng dạy, nêu gương tốt
cho người học;
5. Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giảng viên với tư cách là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong các
cơ sở giáo dục ĐH, Cao đẳng - một loại hình cơ sở giáo dục đặc biệt - lại có những
nhiệm vụ riêng được quy định trong tiêu chuẩn ngạch giảng viên (Tiêu chuẩn chung
các ngạch công chức chuyên ngành giáo dục và đào tạo ban hành kèm theo Quyết
định số 202/TCCP – VC ngày 08/06/1994 của Ban Tổ chức – Cán bộ Chính phủ)
bao gồm:
1. Giảng dạy được phần giáo trình hay giáo trình môn học được phân công.
2. Tham gia hướng dẫn và đánh giá, chấm luận văn, đề án tốt nghiệp ĐH hoặc CĐ.


8


3. Soạn bài giảng, biên soạn tài liệu tham khảo môn học được phân công đảm nhiệm.
4. Tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, chủ yếu ở cấp khoa hoặc trường.
5. Thực hiện đầy đủ các quy định về chuyên môn và nghiệp vụ theo quy chế
các trường ĐH, Cao đẳng.
6. Tham gia quản lý đào tạo (nếu có yêu cầu): chủ nhiệm lớp, chỉ đạo thực tập.
*) Quyền hạn của giảng viên
Theo Điều 73 Luật giáo dục được Quốc hội thông qua ngày 01/07/2010 thì
nhà giáo có những quyền sau đây:
1. Được giảng dạy theo chuyên ngành đào tạo;
2. Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;
3. Được hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở
giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ nơi mình công tác;
4. Được bảo vệ nhân phẩm, danh dự;
5. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo và các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ luật Lao động.
*) Vai trò của giảng viên
Đứng ở góc độ trường Cao đẳng, giảng viên là bộ phận quan trọng của đội
ngũ cán bộ viên chức. Đó là lực lượng lao động trực tiếp tham gia vào quá trình đào
tạo. Chất lượng giảng dạy của giảng viên là một trong những nhân tố quyết định
đến chất lượng của sinh viên ra trường - những kiến thức và kỹ năng về nghề
nghiệp mà sinh viên theo học.
Ở tầm vĩ mô, vai trò của giảng viên trong các trường Cao đẳng, đại học được
thể hiện như sau:
Giảng viên tham gia đào tạo nguồn lực con người, tạo ra lực lượng lao động
mới, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong lịch

sử phát triển đi lên của xã hội, nguồn lực con người luôn đóng vai trò quyết định.
Con người thích nghi và cải tạo tự nhiên, những máy móc thiết bị tối tân cũng là sản

9


phẩm của trí óc con người và chúng cần có con người điều khiển. Nguồn nhân lực
có chất lượng cao chính là động lực cho một xã hội phát triển.
Vai trò của giảng viên còn được thể hiện ở sự góp phần nâng cao dân trí,
phát triển nhân tài cho đất nước, tạo ra lớp những trí thức tài năng thông qua việc
truyền đạt những kiến thức tiên tiến của văn minh nhân loại. Và rồi những trí thức
này lại tiếp tục phát triển, trí thức được nâng cao, trí thức sẽ lan truyền để tạo ra trí
thức mới. Tất cả những trí thức ấy sẽ góp phần xây dựng đất nước, nâng cao nội lực
của quốc gia cho một vị thế cao hơn trên trường quốc tế.
Giảng viên có vai trò nâng cao tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia thông
qua hoạt động nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu triển khai. Đảm nhận vai trò này,
giảng viên đã, đang và sẽ góp phần nâng cao năng lực khoa học công nghệ của quốc
gia. Đây cũng chính là một nội dung quan trọng trong nhiệm vụ của giảng viên.
Thực tế đã minh chứng cho đóng góp to lớn của đội ngũ giảng viên trong lĩnh vực
này.
Trong quá trình hội nhập với nền văn hoá các nước trong khu vực và thế
giới, vai trò của giảng viên là xây dựng, bảo tồn và phát triển văn hoá Việt Nam tiên
tiến, đậm đà bản sắc văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá của nhân loại. Là
một bộ phận của trí thức dân tộc - những trí thức có trình độ học vấn và vốn hiểu
biết xã hội sâu rộng, có óc phân tích, phê bình sâu sắc, giảng viên có cơ sở để đảm
nhận tốt vai trò này. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay, khi mà các luồng
văn hoá tốt, xấu đan xen nhau thì vai trò này càng tỏ rõ tầm quan trọng.
Giảng viên còn có vai trò tham gia phát triển kinh tế đất nước. Theo nghĩa
đơn giản nhất, mỗi giảng viên là một công dân hoạt động đóng góp vào quá trình
phát triển kinh tế quốc gia. Hơn thế nữa, mỗi giảng viên có trách nhiệm phát huy

lượng kiến thức của mình bằng việc xây dựng, đề xuất các mô hình phát triển kinh
tế, tham gia tư vấn cho Chính phủ về các vấn đề kinh tế, xã hội khác nhau.
Giảng viên là người trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo, chuẩn bị nguồn
nhân lực có trình độ từ cao đẳng trở lên, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự phát
triển kinh tế và xã hội. Quá trình đào tạo này có sự tham gia của rất nhiều chủ thể

10


trong đó, giảng viên và sinh viên/học viên là 2 chủ thể trực tiếp. Giảng viên là
người truyền đạt, hướng dẫn còn sinh viên là người tiếp thu, chủ động học tập, rèn
luyện các kiến thức, kỹ năng của một nghề nào đó.
Giảng viên là đại biểu hầu hết cho các ngành khoa học hiện có của quốc gia,
có nhiệm vụ “đi trước một bước” trong việc chuẩn bị nhân lực cho tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế, xã hội. Giảng viên là những người có kiến thức và vốn hiểu
biết sâu rộng trong lĩnh vực chuyên môn. Nói giảng viên có nhiệm vụ “đi trước một
bước” trong việc chuẩn bị nhân lực cho đất nước là bởi vì số lượng và chất lượng
của đội ngũ trí thức mà quốc gia cần trong 1 đến 5 năm nữa đã và đang được các
giảng viên đào tạo tại các trường ĐH, Cao đẳng. Sau khi hoàn thành khóa học, đội
ngũ trí thức này chính là nguồn cung kịp thời cho nhu cầu nhân lực trong tất cả các
lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Giảng viên vừa là nhà giáo vừa là nhà khoa học. Họ hội tụ đủ cả năng lực,
phẩm chất của nhà giáo lẫn nhà khoa học. Họ vừa giảng dạy, vừa tham gia NCKH.
Đó là lý do mà người ta gọi giảng viên là “bộ phận đặc thù của trí thức Việt Nam”.
Theo “Trí thức giáo dục đại học Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh CNH/HĐH”, tác
giả Nguyễn Văn Sơn đã cho rằng: Trí thức giáo dục đại học là một bộ phận đặc thù
của trí thức Việt Nam. Đó là những cán bộ giảng dạy, cán bộ nghiên cứu, cán bộ
quản lý tham gia trực tiếp vào quá trình giáo dục đại học nhằm đào tạo nguồn nhân
lực có trình độ cao, bồi dưỡng và phát triển nhân tài cho đất nước.
Tóm lại, giảng viên có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các

trường Cao đẳng, ĐH nói riêng và đất nước nói chung.
1.1.1.3. Yêu cầu đối với giảng viên trường Cao đẳng
Giảng viên trường cao đẳng là nhà giáo thực hiện nhiệm vụ giảng dạy, giáo
dục tại các trường cao đẳng.
Điều lệ trường cao đẳng (ban hành kèm theo Thông tư số 14/ 2009/ TT
BGDĐT ngày 28 tháng 05 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã
quy định về giảng viên trường cao đẳng như sau:

11


1. Giảng viên trường cao đẳng phải có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt; có
trình độ chuyên môn, sức khoẻ tốt, lý lịch bản thân rõ ràng.
2. Giảng viên các trường cao đẳng phải có trình độ từ đại học trở lên phù hợp
với các môn học của ngành đào tạo. Ưu tiên tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học
loại khá, giỏi và người có trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ có kinh nghiệm hoạt động
thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên. Những người tốt nghiệp các ngành
ngoài sư phạm phải có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.
Theo quyết định số 538/TTCP-CP ban hành năm 1995, giảng viên gồm 3
ngạch: giảng viên, giảng viên chính và giảng viên cao cấp. Mỗi ngạch giảng viên có
tiêu chuẩn nghiệp vụ được quy định cụ thể như sau:
Đối với giảng viên:
- Có bằng cử nhân trở lên.
- Đã qua thời gian tập sự theo quy định hiện hành.
- Phải có ít nhất 2 chứng chỉ bồi dưỡng sau đại học:
+ Chương trình chính trị - triết học nâng cao cho nghiên cứu sinh và cao học.
+ Những vấn đề cơ bản của tâm lý học và lý luận dạy học bộ môn ở bậc đại học.
- Sử dụng được 1 ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ B (là ngoại ngữ thứ 2 đối
với giảng viên ngoại ngữ).
Đối với giảng viên chính:

- Có bằng thạc sĩ trở lên.
- Có thâm niên ở ngạch giảng viên ít nhất 9 năm.
- Sử dụng được một ngoại ngữ trong chuyên môn ở trình độ C (là ngoại ngữ thứ 2
đối với giảng viên chính ngoại ngữ).
- Có đề án hoặc công trình sáng tạo được cấp khoa hoặc trường công nhận và được
áp dụng có kết quả trong chuyên môn.
Đối với giảng viên cao cấp:
- Có bằng tiến sĩ của chuyên ngành đào tạo.
- Là giảng viên chính có thâm niên ở ngạch tối thiểu là 6 năm.
- Chính trị cao cấp.

12


- Sử dụng được 2 ngoại ngữ để phục vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và giao tiếp
quốc tế (ngoại ngữ thứ nhất tương đương với trình độ C, ngoại ngữ thứ hai ở trình
độ B - là trình độ C đối với người dạy ngoại ngữ).
- Có tối thiểu 3 đề án hoặc công trình khoa học sáng tạo được Hội đồng khoa học Trường
đại học hoặc ngành công nhận và đưa vào áp dụng có hiệu quả.
1.1.1.4. Một số tiêu chí đánh giá trình độ, năng lực của giảng viên
Đánh giá năng lực của giảng viên (sau đây được gọi là đánh giá giảng viên)
là công việc được tiến hành thường xuyên ở các trường Cao đẳng, Đại học Việt
Nam. Tuy nhiên, trong thực tế, việc đánh giá giảng viên hiện nay của chúng ta được
cho là hình thức, thiếu khách quan và đôi khi chưa chính xác. Do vậy, trong một
chừng mực nào đó, đánh giá giảng viên đã không mang lại nhiều tác dụng mà đôi
khi nó còn kìm hãm sự phấn đấu vươn lên của đội ngũ giảng viên. Sự thiếu chính
xác và khách quan của việc đánh giá thể hiện ở việc chưa có một bộ chuẩn để đánh
giá và đi kèm với nó là các tiêu chí cũng như công cụ để đánh giá chất lượng công
việc của mỗi giảng viên. Dưới đây là một số tiêu chí đánh giá hoạt động giáo dục
toàn diện của giảng viên trên cơ sở tham khảo các tiêu chí đánh giá giảng viên của

một số trường đại học ở Mỹ, Úc, Canada.
Một trong những tiêu chí quan trọng nhất để đánh giá chất lượng giáo dục
Cao đẳng, Đại học nói chung và đánh giá giảng viên nói riêng là đánh giá như thế
nào? Có những cơ sở khoa học gì để đánh giá? Những phương pháp và công cụ gì
có thể dùng để đánh giá? Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng vì khi chúng ta có
những tiêu chí đánh giá dựa trên những công cụ được thiết kế khoa học cùng với
các phương pháp đánh giá phù hợp thì khi đó đánh giá mới có vai trò đúng nghĩa
của nó.
Nhiều học giả cho rằng, đánh giá hoạt động của mỗi thành viên trong tổ chức
phải dựa trên việc xem xét việc thực hiện các trách nhiệm cũng như thành quả lao
động của giảng viên ở tất cả mọi mặt.
Theo kết quả của nhiều cuộc điều tra nghiên cứu, trường đại học, nhất là các
đại học nghiên cứu là nơi giao thoa của ba chức năng: đào tạo, nghiên cứu khoa học

13


và phục vụ xã hội (Education – Research – Service). Theo đó, các thành viên trong
mỗi nhà trường, sau đây gọi chung là giảng viên sẽ được đánh giá dựa vào sự đóng
góp của họ trong lĩnh vực giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội.
Kết quả đánh giá giảng viên về giảng dạy, nghiên cứu khoa học và hoạt động
phục vụ xã hội sẽ là những cơ sở để các nhà quản lý đánh giá toàn diện năng lực
của một giảng viên và đó cũng là cơ sở để đề bạt, điều chỉnh lương hay phong học
hàm.
a) Lĩnh vực thứ nhất: Giảng dạy
Một trong những chức năng rất quan trọng của trường CĐ, ĐH là truyền đạt
kiến thức. Chức năng này không thể đánh giá tách rời chức năng nghiên cứu khoa
học. Một giảng viên giỏi là phải là người biết kích thích tính tò mò học hỏi của sinh
viên bằng cách hướng sinh viên đến những phát hiện nghiên cứu mới nhất và những
tranh luận thuộc về chuyên ngành của họ. Muốn giảng dạy có hiệu quả thì cần phải

kết hợp với hoạt động nghiên cứu khoa học. Không thể có một giảng viên tốt mà lại
không hề tham gia nghiên cứu khoa học. Một giảng viên giỏi không chỉ giúp truyền
thụ kiến thức mà còn giúp sinh viên phát triển những kỹ năng phát hiện vấn đề và
kỹ năng phân tích và qua đó họ có thể phát triển suy nghĩ của riêng mình. Do đó, để
đánh giá đầy đủ năng lực của giảng viên trong lĩnh vực giảng dạy cần có những tiêu
chí đánh giá bao quát toàn bộ những yêu cầu về hoạt động giảng dạy đối với mỗi
giảng viên. Các tiêu chí đó là:
Năng lực 1: Thành tích trong giảng dạy
Tiêu chí 1: Những ấn phẩm về giáo dục như phản biện các bài báo của đồng
nghiệp, tham gia viết sách, xây dựng bài giảng qua các băng Video, đĩa CD.
Tiêu chí 2: Trình bày báo cáo về lĩnh vực giáo dục: Trình bày báo cáo tại các
hội nghị quốc tế, báo cáo viên cho các hội nghị.
Tiêu chí 3: Số các giải thưởng về giáo dục được nhận, kể cả trong và ngoài
nước.
Năng lực 2: Số lượng và chất lượng giảng dạy
Tiêu chí 1: Luôn có những sáng kiến đổi mới trong giảng dạy thể hiện ở việc

14


áp dụng các kỹ năng giảng dạy mới, sử dụng các phương pháp kiếm tra đánh giá
mới phù hợp với trình độ của sinh viên. Tham gia tích cực vào các chương trình bồi
dưỡng phát triển chuyên môn, tham gia giảng dạy hệ sau đại học, tham gia hướng
dẫn luận văn, luận án cho học viên cao học, nghiên cứu sinh.
Tiêu chí 2: Tham gia vào việc xây dựng, phát triển các chương trình đào tạo,
có ý thức tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia để không ngừng nâng cao trình độ
giảng dạy.
Tiêu chí 3: Tham gia vào việc đánh giá sinh viên, đặc biệt là việc tham gia
vào các hội đồng chấm khóa luận, luận văn hoặc luận án.
Năng lực 3: Hiệu quả trong giảng dạy

Tiêu chí 1: Thiết kế và trình bày bài giảng phù hợp với trình độ kiến thức của
của sinh viên cho mỗi môn học.
Tiêu chí 2: Cung cấp cho sinh viên kiến thức mới, cập nhật. Tạo điều kiện,
giúp sinh viên phát triển tính sáng tạo, tư duy phê phán, khả năng độc lập nghiên
cứu và giải quyết vấn đề.
Tiêu chí 3: Tham gia tích cực vào các hoạt động liên quan đến giảng dạy như
tư vấn cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học phù hợp, giúp sinh viên xây dựng
cho mình mục tiêu, kế hoạch học tập phù hợp.
Tiêu chí 4: Có khả năng giảng dạy được nhiều môn học ở các mức độ khác
nhau.
Năng lực 4: Tham gia vào đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, tài
liệu học tập
Tiêu chí 1: Đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, chẳng hạn như đánh
giá các môn học, phát triển và đổi mới nội dung các bài thực tập, thực hành bao
gồm cả việc tham gia vào việc điều chỉnh nội dung môn học cho cập nhật.
Tiêu chí 2: Đánh giá và phát triển học liệu phục vụ cho giảng dạy, chẳng hạn
như các công cụ dùng cho giảng dạy, tài liệu hướng dẫn học tập, hướng dẫn làm
việc theo nhóm, đào tạo từ xa, sử dụng các công cụ hỗ trợ của máy tính trong giảng
dạy, có đầy đủ các tài liệu học tập bắt buộc.

15


Tiêu chí 3: Tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
như kỹ năng trình bày, kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng các phần mền phục vụ
cho giảng dạy…
b) Lĩnh vực thứ hai: Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học được quan niệm là một chức năng đặc trưng của giáo
dục đại học. Với chức năng này, các trường CĐ, ĐH không chỉ là trung tâm đào tạo
mà đã thực sự trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học, sản xuất, sử dụng, phân

phối, xuất khẩu tri thức và chuyển giao công nghệ mới hiện đại. Do đó, để phù hợp
với chức năng này, yêu cầu người giảng viên phải tham gia các hoạt động nghiên
cứu khoa học và hoạt động này cần được đánh giá.
Có rất nhiều cách để đánh giá năng lực nghiên cứu khoa học cũng như các
hoạt động sáng tạo của giảng viên. Tuy nhiên, một số chỉ báo dưới đây có thể dùng
để đánh giá chất lượng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên các trường
đại học.
Năng lực 1: Các công trình nghiên cứu khoa học được công bố
Tiêu chí 1: Số lượng và chất lượng các ấn phẩm được xuất bản trong các tạp
chí khoa học (đặc biệt là danh tiếng của các tạp chí) hoặc các hội nghị khoa học ở
trong và ngoài nước liên quan đến các công trình nghiên cứu.
Tiêu chí 2: Việc phát triển và tìm tòi các kỹ năng và quy trình nghiên cứu mới.
Tiêu chí 3: Kết quả nghiên cứu được áp dụng vào thực tiễn, vào giảng dạy
(những nội dung nghiên cứu được áp dụng như là những ý tưởng mới hoặc những
sáng kiến quan trọng cho công việc).
Năng lực 2: Số lượng sách và tài liệu tham khảo được xuất bản/sử dụng
Tiêu chí 1: Sách và các công trình nghiên cứu chuyên khảo.
Tiêu chí 2: Số lượng các chương viết trong sách và hoặc đánh giá về các bài báo.
Tiêu chí 3: Báo cáo về hoạt các hoạt động học thuật/kỹ năng nghiên cứu.
Năng lực 3: Tham gia vào các hoạt động nghiên cứu khoa học
Tiêu chí 1: Số lượng các đề tài, dự án, các công trình nghiên cứu khoa học
tham gia.

16


×