Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triến sỹ quan,thuyền viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ vận tải An Hải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.49 KB, 59 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
Đề tài: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triến sỹ
quan,thuyền viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ
vận tải An Hải.
MỤC LỤC
ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP.................................................1
Đề tài: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triến sỹ quan,thuyền viên
tại công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ vận tải An Hải...................1
MỤC LỤC....................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................3
Chương I: Giới thiệu chung về công ty.....................................................4
1. Lịch sử hình thành và phát triển.......................................................................................4
1.1. Giới thiệu chung về công ty..............................................................4
1.2. Tên,trụ sở,ngành nghề kinh doanh.................................................4
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty: .......................................................................4
1.3. Quá trình hình thành và phát triển.................................................5
2. Cơ cấu tổ chức công ty.......................................................................................................6
2.1. Sơ đồ công ty....................................................................................6
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban...............................................7
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.........................................................................10
3.1 Các chỉ tiêu tài chính.......................................................................10
3.2. Đánh giá kết quả hoạt động săn xuất kinh doanh........................12
Chương II: Thực trạng về vấn đề đào tạo và phát triển sỹ quan,thuyền
viên của công ty.........................................................................................14
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tại và phát triển sỹ quan thuyền viên tại
công ty ..................................................................................................................................14
1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................14
1.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp..............................................24
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
1


Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
1.3. Các yếu tố thuộc về người lao động...............................................27
2. Thực trạng công tác đào tạo và phát triển sỹ quan,thuyền viên của công ty...............33
2.1. Xác định mục tiêu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo.....................33
2.2. Xác định nhu cầu đào tạo...............................................................33
2.3 Xác định đối tượng sỹ quan,thuyền viên cần được đào tạo .........34
2.4 Xác định chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo...........36
2.4. Chi phí đào tạo...............................................................................39
2.5 Công tác đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo............................40
3. Đánh giá thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty......................40
3.1 Đánh giá tổng quát quy trình đào tạo sỹ quan,thuyền viên tại công
ty vận tải An Hải....................................................................................40
3.2 Nguyên nhân....................................................................................42
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển sỹ
quan thuyền viên tại công ty.....................................................................44
1. Định hướng phát triển của công ty..................................................................................44
1.1 Cơ hội cho công ty...........................................................................44
1.2 Chiến lược phát triển trung và dài hạn .........................................44
2. Định hướng công tác đào tạo và phát triển sỹ quan thuyền viên tại công ty ..............46
2.1 Quan điểm ,mục tiêu đào tạo công tác đào tại và phát triển sỹ
quan thuyền viên tại công ty .................................................................46
2.2 Kế hoạch thực hiện .........................................................................46
3. Giải pháp...........................................................................................................................47
3.1Xây dựng mục tiêu đào tạo cụ thể,rõ ràng......................................47
3.2 Đổi mới hệ thống quan điểm về đào tạo nhân lực.........................47
3.3 Xây dựng toàn diện và sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí đào
tạo............................................................................................................48
3.4. Hoàn thiện công tác xác định nhu cầu đào tạo............................49
3.5 Hình thành đội ngũ chuyên trách về hoạt động đào tạo...............51
3.6 Thực hiện đánh giá công tác đào tạo một cách khoa học.............52

4. Kiến nghị với cấp trên......................................................................................................53
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
KẾT LUẬN................................................................................................54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................56
LỜI MỞ ĐẦU
Để quản trị thành công một doanh nghiệp thì đòi hỏi người quản trị phải
quản trị thành công tất cả 6 mảng quản trị như: nhân lực,hậu cần,tài
chính,kế toán…. Song quản trị 6 mảng kia suy cho cùng cũng là quản trị
con người do đó ta thấy được vai trò to lớn của nguồn nhân lực trong doanh
nghiệp. Đối với các công ty vận tải biển là công thương mại thì vấn đề
nhân lực càng quan trọng,nó tạo ra lợi thế cạnh tranh hay quyết định sự
sống còn của công ty.
Với tốc độ phát triển đến chóng mặt,được đánh giá là nghành then chốt của
quốc gia nhưng các công ty vận tải biển đang phải đối mặt với một thực
trạng vô cùng nhức nhối là “khát nhân lực”.
Mặt khác do Việt Nam là một nước thoát khỏi tình trạng bao cấp chưa lâu
tác phong nông nghiệp và tư tưởng lạc hậu đã ăn sâu mỗi lao động nói
chung và với lao động trong nghành hàng hải nói riêng. Cùng với cơ sở đào
tạo lạc hậu,vốn ít,tinh thần học tập chưa cao…. Đấy là những nhân tố làm
cho sỹ quan,thuyền viên của Việt Nam hiện nay vẫn bị đánh giá thua sút
quá nhiều so với mặt bằng sỹ quan,thuyền viên của các nước trên thế giới
nói chung.
Điều này đặt ra một vai trò to lớn và cấp thiết cho các công ty vận tải biển
là đào tạo và phát triển lực lượng sỹ quan,thuyền viên của mình để đáp ứng
được nhu cầu nhân lực đang ngày càng tăng cao của mình.
Vì vậy em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triến
sỹ quan,thuyền viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ vận tải
An Hảỉ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Với mục tiêu nghiên cứu,

đánh giá thực trạng lực lượng sỹ qyan,thuyền viên của công ty ty vận tải
biển An Hải từ đó đưa ra các giải pháp nhằm đóng góp một phần vào công
tác hoàn thiện hệ thống đào tạo và phát triển lực lượng sỹ quan,thuyền viên
của công ty.
Ngoài các phần mở đầu và kết luận thì bố cục chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Giới thiệu về công ty
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Chương II: Thực trạng vấn đề đào tạo và phát triển sỹ quan,thuyền
viên của công ty.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển sỹ
quan, thuyền viên tại công ty.
Chương I: Giới thiệu chung về công ty
1. Lịch sử hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Sau hơn 10 năm hoạt động An Hải đã chứng tỏ năng lực quản lý hiệu
quả dù gặp nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng kinh tế ASEAN. Trước
những biến động của thị trường hàng hải và những khó khăn tài chính, đã
có nhiều biện pháp thích hợp được áp dụng để duy trì sự tăng trưởng liên
tục trong hoạt động kinh doanh và đầu tư của công ty. Với những kế hoạch
đang được triển khai về cải tạo và phát triển cảng biển, đầu tư mở rộng đội
tàu, và nâng cao chất lượng hệ thống dịch vụ, An hải cùng các thành viên
tự tin, lạc quan tiến về phía trước.
1.2. Tên,trụ sở,ngành nghề kinh doanh
Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ vận tải An hải
Tên tiếng Anh: Công ty trách nhiệm hữu hạn và dịch vụ vận tải An Hải
Trụ sở chính: Địa chỉ 275 Rạch chay ,Ngô quyền,thành phố Hải phòng
Tel: 0313.653.371
Mã số thuế: 0200964322

Vốn điều lệ : 55tỷ VNĐ
Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc : Nguyễn Văn An
Email:
Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty:
- Đại lý tàu biển
- Đại lý hàng rời và container
- Kinh doanh vận tải biển.
- Sửa chữa tàu biển và thiết bị hàng hải.
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
1.3. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty An Hải ban đầu được hình thành dưới hình thức là công ty
TNHH 2 thành viên trở lên, và chính thức thành lập theo giấy phép kinh
doanh số 2385/GB – UB vào ngày 04/03/1996 của tỉnh Hải Phòng; đăng ký
kinh doanh số 048176 do ủy ban kế hoạch cấp ngày 12/03/1991. Với số
vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ VNĐ.Với nhiệm vụ chủ yếu là vận tải hàng
hoá nội địa, vận tải biển pha sông, kết hợp với vận tải vùng Đông Nam Á
và vận chuyển hành khách tuyến Bắc Nam và ngược lại
Trong lịch sử hơn 14 năm hình thành và phát triển, Công ty đã luôn nỗ lực
phấn đấu đạt được những thành tích cao trong sản xuất kinh doanh và góp
phần đáng kể vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Sự phát triển của công ty được chia thành các giai đoạn sau.
Giai đoạn 1996-2000
Đây là giai đoaạn công ty mới thành lập nên gặp nhiều khó khăn,trở
ngại nhưng được sự giúp đỡ của chính phủ cùng với sự quyết tâm cao cảu
các lãnh đạo chủ chốt của công ty cùng với sự làm việc nhiệt tình của đội
ngũ công nhân trong nhà máy,công ty ban đầu đã đạt được những thành tựu
bước đầu đáng kể.
Giai đoạn 2001-2010

Công ty vận tải biển An hải trong giai đoạn này đã đặc biệt chú trọng đến
việc phát triển đội tàu, Công ty đã bổ sung thêm vào danh sách đội tàu của
Công ty những cái tên mới như Hà Nam, Hà Đông, Hà Tiên, Bình Phước,
Mỹ An, Mỹ Thịnh, Mỹ Vượng mua tại thị trường nước ngoài, Chương
Dương mua trong nước và Mỹ Hưng đóng mới tại Nhà máy đóng tàu Bạch
Đằng. Điểm nổi bật trong khâu phát triển đội tàu mang “thương hiệu” An
Hải có thể kể đến ở đây là ngoài việc chú ý đến khả năng tài chính, nhịp độ
đầu tư để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, Công ty đã tích luỹ
được kinh nghiệm trong nhiều năm về việc mua bán tàu nên các bước mua
bán luôn được tiến hành một cách thận trọng và kỹ lưỡng. Nhờ thế mà các
tàu mua về đều đảm bảo chất lượng và hoạt động có hiệu quả cao. Việc đầu
tư đúng hướng không những phát triển được đội tàu về số lượng mà còn trẻ
hoá được đội tàu. Tuổi tàu bình quân liên tục được giảm, từ trên 22 tuổi
trong những năm đầu thành lập công ty cho đến 22 tuổi(năm 1999), 20 tuổi
(năm 2001) và 19,4 tuổi năm 2003.
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Luôn đề cao vai trò nguồn vốn con người là một trong những nhân tố quan
trọng có tính chất quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp, Công ty
đã luôn cố gắng hoàn thành tốt công tác tổ chức cán bộ, coi trọng nhân tài,
bố trí đúng người đúng việc. Hàng năm ngoài việc tuyển dụng bổ sung lực
lượng lao động trẻ từ các trường Đại học, Cao đẳng ;công ty đã đào tạo và
đào tạo lại về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin, ngoại
ngữ, lý luận chính trị cho CBCNV, sỹ quan thuyền viên phục vụ kịp thời
cho nhu cầu phát triển sản xuất
Hơn mười bốn năm qua , Công ty vận tải biển An Hải đã phấn đấu không
ngừng để tồn tại ổn định và phát triển. Qua mỗi giai đoạn Công ty đã vượt
qua nhiều khó khăn thử thách để từng bước khẳng định bản lĩnh và vị thế
của mình trong ngành vận tải biển.

2. Cơ cấu tổ chức công ty
2.1. Sơ đồ công ty
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức công ty
Nhìn vào sơ đồ ta thấy sơ đồ cơ cấu tổ chức đuợc tổ chức theo cơ cấu
chức năng. Nó có những đặc điểm như: nhiệm vụ quản trị được phân chia
cho các phòng ban riêng biệt theo các chức năng quản trị và hình thành nên
những người lãnh đạo được chuyên môn hóa chỉ đảm nhận thực hiện một
chức năng nhất định, ở công ty An Hải thì các bộ phận được chia ra thành
phòng TC-HC, phòng VT-ĐL,phòng TC-KT ,phòng KT-VT. Do đây là một
công ty lớn và kinh doanh ở lĩnh vực hàng hải là lĩnh vực rộng và đòi hỏi
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
6
Tổng giám đốc
Phó giám đốc
CÁC TÀU BIỂN
Phòng TC- HC Phòng VT-ĐL Phòng TC-KT Phòng KT - VT
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
nhiều chuyên gia ở nhiều lĩnh vực nên công ty tổ chức bộ máy theo cơ cấu
chức năng là thích hợp.
Do đó mô hình này đã phát huy được những ưu điểm của nó như :
thu hút được các chuyên gia vào công tác lãnh đạo,giải quyết các vấn đề
chuyên môn một cách thành thạo hơn, đồng thời giảm bớt gánh nặng về
quản trị cho người lãnh đạo doanh nghiệp
Song mỗi mô hình luôn có mặt trái của nó do vậy khi áp dụng mô
hình này ngoài những ưu điểm mà công ty tận dụng được thì đồng thời nó
cũng phải chịu mặt khuyết điểm của mô hình như: người lãnh đạo doanh
nghiệp phải phối hợp hoạt động của những người lãnh đạo chức năng,
nhưng do khối lượng công tác quản trị lớn, người lãnh đạo doanh nghiệp
không thể phối hợp được tất cả các mệnh lệnh của họ, dẫn đến tình trạng
người thừa hành trong một lúc có thể phải nhận nhiều mệnh lệnh, thậm chí

các mệnh lệnh lại trái ngược nhau. Điều này thể hiện rõ nhất khi khối lượng
công việc của công ty cao bất thường như các dịp gần tết, lúc đó để đạt
được tiến độ được giao ->đây là thời điểm cho các lãnh đạo trực tiếp điều
hành,ra lệnh do đó một công nhân phải nhận 2,3 lệnh khác nhau chưa muốn
nói đến các lệnh trái ngược nhau là điều bình thường.
2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.2.1 Tổng giám đốc
Là người được giao trách nhiệm quản trị doanh nghiệp. Có nhiệm vụ quản
lý toàn diện, chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kỹ thuật kinh
doanh và đời sống của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều hành
toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
2.2.2. Phó tổng giám đốc điều hành
- Là người điều hành công tác đời sống, hành chính của công ty và
nhận uỷ quyền của tổng giám đốc và chịu trách nhiệm trước tổng Giám đốc
về những công việc được giao
- Hướng dẫn, kiểm tra trưởng các phòng, ban chức năng của công ty
về các lĩnh vực chuyên môn mà được tổng giám đốc phân công phụ trách
đồng thời là người quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn đó
- Thay mặt tổng giám đốc điều hành các công việc chung khi tổng
giám đốc, ký ban hành một số văn bản thuộc thẩm quyền của TGĐ khi
TGĐ ủy quyền hoặc đi vắng
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
2.2.3 Phòng tổ chức hành chính
Chức năng
Tham mưu giúp Giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ,lao
động tiền lương,thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động,công
tác thi đua ,khen thưởng ,kỷ luật,công tác đào tạo và đào tạo lại
CBCNV,công tác thanh tra bảo vệ đảm bảo trật tự an ninh,an toàn lao

động,vệ sinh lao động và công tác hành chính,đời sống,văn thư lưu trữ,bảo
mật và phục vụ.
Nhiệm vụ
- Đề xuất việc tuyển dụng,bố trí sắp xếp ,sử dụng lao động phù hợp
với trình độ ,năng lực ,sở trường,sức khoẻ của người lao động. Xây dựng
đội ngũ cán bộ CBCNV có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Xây dựng và hoàn thiện các quy chế,phuơng án về tổ chức cán bô
̣,định mức lao động nội bộ,khoán chi phí ….
- Tổ chức thực hiện tốt các quy chế ,việc quản lý tiền lương,khoán
tiền lương và trả tiền lương cho người lao động.
- Xây dựng và tổ chức chỉ đạo thực hiện có hiệu quả kế hoạch
,phương án bảo vệ an ninh trật tự ,an toàn lao động và vệ sinh lao động,tự
quản về an ninh trật tự ,phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống
cháy nổ.
2.2.4 Phòng tài chính kế toán
Chức năng
- Quản lý sử dụng tài sản,tiền vốn và tổ chức hoạt động tài chính kế
toán của công ty trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Chịu trách nhiệm
kiểm tra,giám sát,quản lý công tác tài chính kế toán tại công ty.
Nhiệm vụ
- Quản lý và tạo lập các nguồn vốn ,sử dụng và khai thác các nguồn
đúng mục đích, có hiệu quả để phát triển vốn, phục vụ kịp thời cho quá
trình sản xuất kinh doanh.
- Lập hệ thống sổ sách,chứng từ, báo cáo,mẫu biểu quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh .
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
- Tổ chức hạch toán kế toàn đảm bảo yêu cầu quản lý và đúng phấp

luật hiện hành.
Quản lý thu nộp ,thanh toán ,chi trả tiền mặt,luân chuyển vốn kịp
thời,ngăn chặn những sai phạm trong quản lý ,sử dụng vốn.
- Xây dựng kế hoạch tài chính và triển khai thực hiện kế hoạch đúng
quy định .
- Kiểm kê tài sản của đơn vị tại các thời điểm trong năm theo sự chỉ
đạo của Công ty và quy định của Nhà nước.
2.2.5 Phòng vận tải- Địa lý
Chức năng
- Quản lý điều hành ,khai thác tốt đội tàu nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất trong sản xuất kinh doanh.
- Khai thác và kết hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện hiệu quả
các hoạt động dịch vụ và đại lý vận tải.
- Chỉ đạo tổ chức vận tải hàng hoá đảm bảo an toàn hiệu quả.
Nhiệm vụ
- Bảo đảm các điều kiện về an toàn ,an ninh cho tàu vận tải hàng hoá.
Khai thác hàng hoá, môi giới ,tìm kiếm thị trường , giải pháp phát triển
kinh doanh , tạo nguồn hàng, khởi thảo hợp đồng ,vận chuyên, tổ chức ký
kết hợp đồng và thanh lý các hợp đông đã ký.
- Xây dựng kế hoạch tác nghiệp ngắn hạn, dài hạn và tổ chức điều
hành khai thác hiệu quả , trực tiếp giải quyết các sự cố thương vụ hàng
hoá,tranh chấp hợp đồng, kết hợp với các bộ phận lien quan giải quyết các
sự cố kỹ thuật, tai nạn rủi ro.
-Quản lý tốt hồ sơ , tài liệu và các văn bản có liên quan đến hoạt
động của tàu.
-Thực hiện việc mua bảo hiểm cho nguời và phương tiện.
- Giải quyết nhanh các sự cố tai nạn rủi ro của tàu và người (nếu có).
- Phối hợp với các Phòng nghiệp vụ phát hiện và ngăn chặn ,xử lý
kịp thời các nguy cơ mất an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.2.6 Phòng kỹ thuật vật tư

Chức năng
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
- Bảo quản,bảo dưỡng,sửa chữa cơ sở vật chất và cung cấp vật tư ,
phụ tùng cho tàu hoạt động.
Nhiệm vụ
- Theo dõi ,quản lý số lượng, chất lượng vật tư, thiết bị , phụ tùng để
hạch toán thống kê đầy dủ và chuẩn xác. Đồng thời đề xuất các phương
án ,biện pháp quản lý thiết bị an toàn ,hiệu quả.
- Xây dựng các định mức về vật tư, chi phí vật tư, nhiên liệu .
- Thường xuyên kiểm tra , chỉ đạo sỹ quan thuyền viên luôn luôn chấp
hành tốt các quy phạm về an toàn phương tiện ,hang hóa và người lao động.
-Chịu trách nhiệm chỉ đạo về kỹ thuật cho tầu khi gặp sự cố hỏng
hóc cần sửa chữa .
- Phát hiện và phối hợp ngăn chặn,xử lý kịp thời các vụ việc tiêu cực
các nguy cơ mất an toàn trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1 Các chỉ tiêu tài chính
Bảng các chỉ tiêu tài chính cơ bản của công ty An Hải.
Đơn
vị
2006 2007 2008 2009
1.Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán ngắn hạn :TSLĐ/Nợ ngắn
hạn
Lần 0.89 0.76 0.81 0.773
Hệ số thanh toán nhanh:
(TSLĐ - Hàng tồn kho)/ Nợ ngắn hạn
Lần 0.63 0.58 0.57 0.561

2. Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số Nợ/Tổng tài sản Lần 0.50 0.56 0.58 0.57
+ Vốn CSH/ Vốn vay % 99,8 75,6 42,6
3. Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho: GVHB/ Hàng tồn
kho bình quân
Lần 15.58 15.55 6.57 7.05
+ Doanh thu thuần/Tổng tài sản % 109.54 91.41 58.65 94.74
4.Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Doanh thu thuần % 2.65 15.69 12.58 3.03
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu % 5.83 33.32 17.54 6.30
+ Hệ số Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản % 2.90 14.35 7.38 1.86
+ Hệ số Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/Doanh thu thuần
% 3.25 15.63 12.53 1.72
3.1.1 Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Hệ số thanh toán nhanh cũng như hệ số thanh toán ngắn hạn đều có
xu hướng giảm so với các năm trở lại đây cụ thể. Về hệ số thanh toán ngắn
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
hạn năm 2006 là 0.89 lần,năm 2008 là 0,81 lần và năm 2009 giảm xuống
còn 0,773 lần.
Về hệ số thanh toán liên tục giảm đều từ năm 0,63lần năm 2006 giảm
đến 0,561 lần vào năm 2009. Việc tăng liên liên tục 2 chỉ tiêu này là một tín
hiệu không được khả thi lắm và cần được cảnh báo về tình trạng này, đây
cũng có thể là biểu hiện của tình trạng nợ đến hạn nhưng chưa trả được.
-. Về các chỉ tiêu về cơ cấu vốn
- Xét về bố trí cơ cấu nguồn vốn:
Nợ phải trả trong tổng nguồn vốn của Công ty qua các năm là bình

thường có xu hướng tăng vào các năm trở lại đây song tỉ lệ tăng là không
đáng kể,thể hiện :năm 2006 là 0,5 lần,năm 2007 là 0,56lần,năm 2008 bằng
0,58 lần và năm 2009 là 0,57 lần năm. Điều này chứng tỏ khả năng kiểm
soát và huy động vốn của công ty rất cao do vậy tỉ lệ này đẫu không nhỏ
cũng không đáng lo ngại.
3.1.2 Các chỉ tiêu vê năng lực hoạt động
Nhìn vào kết quả thể hiện ở bảng trên ta thấy các chỉ tiêu vòng quay
hàng tồn kho và tỉ lệ doanh thu thuần / tổng tài sản không có xu hướng tăng
giảm rõ ràng. Cụ thể như sau:
Chỉ tiêu vê vòng quay hàng tồn kho: tỉ lệ này ổn định và khá cao vào
2 năm 2006,2007 với 15,58 lần vào năm 2006 và 15,55 lần vào năm 2007.
Nhưng tỉ lệ này lại giảm xuống vào 2 năm gần đây cụ thể giảm xuống còn
6,57 lấn ở năm 2008 và 7.05 lần vào năm 2009. Tỉ lệ này giảm là một tín
hiệu tốt. Sở dĩ có sự giảm đột xuất vào năm 2008 vì năm này là năm các
đơn đạt hàng tăng lên đột xuất đẫn đến sức ép khách hàng về nợ là không
lớn. Đây là giai đoạn cung khá chiếm ưu thế so với cầu.
Về tỉ lệ doanh thu thuần trên tổng tài sản: tỉ lệ này cũng biến động
tăng giảm không đồng đều: nằm ở mức khá cao vào năm 2006 là 109,54%
và giảm xuống còn 58,65% vào năm 2008 nhưng lại tăng lên vào năm 2009
là 94,74%. Sở dĩ có sự giảm này không phải vì doanh thu giảm,ngược lại
doanh thu của công ty tăng liên tục vào các năm trở lại đây song công ty
liên tục mua sắm các tài sản cố định mới làm cho tổng tài sản của công ty
tăng lên đẫn đến tỉ lệ trên. Đặc biệt vào năm 2008 đây là năm có nhiều đơn
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
hàng nên công ty chủ động mua thêm một số tàu mới để tăng khả năng
chuyên chở đẫn đến tài sản tằng đột biến -> tỉ lệ này giảm xuống.
3.1.3 Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Chỉ tiêu này được phân tích kỹ ở phần đánh giá kết quả hoạt động

sản xuất kinh doanh song nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu trên biến động
liên tục và không theo một xu hướng cố định nào cả. Tất cả các tỉ lệ này
đều khá cao vào năm 2007 và năm 2008 nhưng lại giảm sút mạnh vào năm
2009 và năm 2007. Điển hình chỉ tiêu HS lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh/ doanh thu thuần tăng cao đến 15,63% nhưng lại giảm xuống chỉ còn
1,72% vào năm 2009.
3.2. Đánh giá kết quả hoạt động săn xuất kinh doanh
( số liệu lấy từ bảng báo cáo tài chính các năm 2006,2007,2008,2009)
Chỉ tiêu
(triệu đồng)
2006 2007 2008 2009
%
tăng
giảm
so
với
2005
% tăng
giảm so
với
2006
% tăng
giảm so
với 2007
% tăng
giảm so
với
2008
LN trước thuế 149,925 100.000 666,7 105.000 5 110.000 4,76
LN sau thuế 120,048 100.000 833 105000 5 94600 -9.9

Tỉ lệ:LN sau
thuế/DT thuần
2,825 15.87 485,66 15,44 -2,71 12,87 -16,65
DT thuần 424728 630.000 36,8 680.000 7.94 735.000 8.09
Năm 2007 là một năm làm ăn khá phát đạt đối với công ty thể hiện
ở: LN trước thuế tăng 666,7% so với năm 2006, LN sau thuế tăng 833% so
với năm 2006, và doanh thu thuần cũng tăng đến 36.8% so với năm trước.
Có sự chuyển biến tích cực như trên vì năm 2007 cũng là năm đỉnh cao của
kinh tế Việt Nam,kinh tế phát triển mạnh đẫn đến các công ty cần vận tại
nhiều hơn do vậy công ty cũng có nhiều mối hàng hơn. Mặt khác năm 2007
là năm giá dầu còn ổn định và chưa tăng như các năm sau nên chi phí cũng
có phần ít hơn và ổn định hơn so với các năm sau.
Năm 2008 được gọi là năm làm ăn béo bở cho ngành hàng hải vì
lượng hàng cần vận tải nhiều và giá cước lại cao song nhìn vào bảng số liệu
ta thấy các chỉ số vẫn tăng hơn so với năm 2007 song nếu xét về tỉ lệ tăng
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
so với năm trước thì năm này không có những bước đột phá như những
năm trước đó . Điển hình là tỉ lệ LN sau thuế/ doanh thu thuần của năm
2008= -2,71% so với năm 2007. Sở dĩ có sự lạ lùng này là vì bên cạnh
những thuận lợi tưởng chừng như mỹ mãn thế thì vẫn có một trở ngại lớn là
giá xăng đầu biến động và gia tăng liên tục khiến chi phí tăng lên do vậy
mặc dù DT thuần năm 2008 cao hơn so với năm 2007 song LN sau thuế lại
thấp hơn năm 2007.
Bước sang năm 2009 nhìn vào biểu đồ bên dưới ta thấy giá xăng dầu
giảm so với năm 2008 song các chỉ tiêu đạt được lại không sáng sủa như
năm 2008 : LN sau thuế năm 2009 giảm 9,9% so với năm 2008, tỉ lệ LN
sau thuế/ DT thuần cũng giảm 16,65% so với năm 2009. Nguyên nhân do
năm 2008 là năm làm ăn phát đạt của ngành hàng hải thì năm 2009 dường

như không được suôn sẻ như thời kỳ trước: các đơn hàng vận tải giảm bên
cạnh đó giá cước vận tải cũng đồng thời giảm theo dẫn đến kết quả trên.
Qua những nguyên nhân trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của An
Hải chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi các yếu tố khách quan.
Biểu đồ 6 : Chỉ số giá cước vận tải biển giai đoạn 12/08/2008 –
11/08/2009
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Chương II: Thực trạng về vấn đề đào tạo và phát triển sỹ
quan,thuyền viên của công ty
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác đào tại và phát triển sỹ quan
thuyền viên tại công ty
1.1 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1.1 Thị trường lao động ngành hàng hải
Thị trương là một yếu tố khách qua tác,nằm ngoài sự kiểm soát của
doanh nghiệp nhưng lại tác động mạnh mẽ đến công tác đào tạo và phát
triển sỹ quan,thuyền viên của doanh nghiệp. Một thị trường lao động đồi
dào sẽ dễ dàng hơn cho công ty trong công tác tuyển dụng do đó áp lực đào
tạo và phát triển nhân lực là không cao. Song ngược lại nếu thị trường lao
động mà khan hiếm,chất lượng thấp thì sẽ đề nặng lên vai bộ phận thực
hiện công tác đào tạo và phát triển một áp lực cao hơn.
a. Xu hướng thị trường thuyền viên ở nước ta.
Do tốc độ phát triển của đội tàu trong nước và dịch vụ xuất khẩu
thuyền viên nên nhu cầu về thuyền viên vẫn đang gia tăng, tình trạng thiếu
thuyền viên có trình độ, đặc biệt là thiếu sỹ quan mức quản lý còn đang là
vấn đề bức xúc. Dự tính đến năm 2010 Việt Nam thiếu hụt 600 sỹ quan,
trong đó chủ yếu là sỹ quan quản lý.
Sự dịch chuyển của thuyền viên hiện nay giữa các đơn vị quản lý;
hướng đi tìm việc tại các công ty, doanh nghiệp mới thành lập là một nét

đáng nổi bật. Sự tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam đã nâng dần mức
sống của người dân. Đi biển không còn là nghề có thu nhập cao và có sức
lôi cuốn như trước đây, một lực lượng không nhỏ thuyền viên có kinh
nghiệm, có chức danh ở mức sỹ quan quản lý đã rời bỏ nghề và tìm những
công việc phù hợp ở trên bờ.
Tuy nhiên, một lực lượng không nhỏ thuyền viên mới, có khả năng
tiếng Anh, sức khoẻ tốt, có ý chí đi làm thuê trên tàu nước ngoài vẫn chủ
động tìm đến với các Đơn vị xuất khẩu thuyền viên và đi làm thuê trên tàu
nước ngoài. Lực lượng thuyền viên này đang ngày một gia tăng, kích hoạt
mạnh mẽ dịch vụ cung cấp thuyền viên. Tất cả những yếu tố đó đang tạo
nên một xu thế thương mại hoá thị trường thuyền viên nước ta.
Thực trạng thuyền viên hiện nay cho thấy nhu cầu về thuyền viên và
thị trường thuyền viên đang bị tác động bởi sự ra đời của các doanh nghiệp
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
hàng hải tư nhân; Các công ty chủ tàu mới thành lập; Ngành đóng tàu trong
nước đang phát triển rất mạnh; các chủ tàu nước ngoài đặt đóng tàu tại Việt
Nam và thuê thuyền viên Việt Nam; Bộ luật Hàng hải Việt Nam sửa đổi;
Có những Văn bản mới quy định về thuyền viên Việt Nam làm việc trên
tàu biển nước ngoài; Sự gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) của
Việt Nam.
Điều đó đã dẫn tới tình hình xuất khẩu thuyền viên (XKTV) thời
gian qua nhìn chung bị chững lại do nhu cầu thuyền viên trong nước tăng
đáng kể. Năm 2004, chỉ riêng Tổng công ty Hàng hải Việt Nam có số
thuyền viên đi xuất khẩu là 1.089 người, doanh thu từ dịch vụ này là
8.127.759 USD. Sáu tháng đầu năm 2005 xuất khẩu được 958 người, doanh
thu 5.337.806 USD.
Nổi bật trong công tác XKTV năm qua là Trung tâm thuyền viên
Trường Đại học Hàng hải, tổng số thuyền viên của Trung tâm đi xuất khẩu

là 455 người, doanh thu gần 6 triệu USD. Đặc biệt, Trung tâm đã có thuyền
trưởng đi xuất khẩu, điều hành con tàu hàng rời siêu lớn 230,000 DWT của
hãng tàu biển Nippon Steel – Nhật Bản; Trung tâm đã có thuyền bộ hoàn
toàn người Việt điều hành tàu hàng rời siêu lớn 180.000 DWT cũng của
hãng vận tải biển trên.
Nhìn chung, thuyền viên Việt Nam bên cạnh những điểm mạnh như
có khả năng tiếp thu nhanh kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ, dễ hoà
đồng trong thuyền bộ đa quốc tịch, … còn những điểm yếu như trình độ
chuyên môn, kỹ năng thực hành do đào tạo thiên nhiều về lý thuyết, thời
lượng thực hành ít, thiếu thực tế, ít được cập nhật thông tin, trình độ ngoại
ngữ yếu và đặc biệt là tính kỷ luật chưa cao, thiếu tác phong công nghiệp.
Nhiều thuyền viên còn mang nặng tư tưởng đi làm kiếm tiền trước
mắt mà không chú ý đến đầu tư cho ngành nghề lâu dài, quan tâm về thu
nhập cao, lựa chọn tàu và tuyến tàu hơn là chú ý nâng cao tay nghề, trình
độ ngoại ngữ, kiến thức pháp luật và tập quán của thuyền viên nước ngoài
cũng như của nước mà tàu ghé đến trong khi thị trường hàng hải quốc tế
ngày càng đòi hỏi khắt khe về an toàn hàng hải, an ninh hàng hải và bảo vệ
môi trường.
Những hạn chế đó đã phần nào ảnh hưởng đến kết quả của công tác
xuất khẩu thuyền viên. Và thực tế là tổng kết thuyền viên xuất khẩu về
nước trước thời hạn hợp đồng của Tổng công ty Hàng hải năm 2004 là 64
người, trong đó do vi phạm kỷ luật lao động và trình độ chuyên môn, ngoại
ngữ không đáp ứng được là 25%, do sức khỏe và hoàn cảnh gia đình là
45%, do tai nạn là 5% và còn lại là các lý do khác.
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Trong hoạt động tuyển dụng, đào tạo thuyền viên còn những vấn đề
đòi hỏi phải cải tiến, cải cách chế độ tiền lương, bảo hiểm, … cho loại hình
lao động biển – để khuyến khích được người lao động;

Thực tế cho thấy thị trường thuyền viên thế giới, Philipines vẫn duy
trì vị trí hàng đầu của các nước xuất khẩu thuyền viên. Gần đây, Trung
Quốc đang nổi lên như một quốc gia có lượng thuyền viên dồi dào, có sức
cạnh tranh to lớn, và được đánh giá là có chuyên môn, tính kỷ luật cao, sẵn
sàng chấp nhận mức lượng cạnh tranh để làm việc trên các tàu treo cờ
thuận tiện.
Điều đó đang làm cho thị trường XKTV của Philipines cũng như của
các nước XKTV khác đang bị co hẹp. Đó là một thách thức đáng kể với
XKTV Việt Nam.
Do vậy, việc nâng cao chất lượng thuyền viên Việt Nam phục vụ cho
đội tàu trong nước và công tác XKTV là việc hết sức quan trọng và cấp
thiết; trước hết, phải phát huy những mặt mạnh và hạn chế những mặt tồn
tại.
b.Về số lượng
Song song với thiếu nhân lực thì ngành hàng hải hiện nay đang phải
đối mặt với nỗi lo thiếu nhân lực. Đây là một thực tế khó tránh khỏi bởi
đơn giản, ngay cả những “đại gia” trong làng vận tải biển như Vosco,
Vinaship - những doanh nghiệp luôn sẵn sàng trả cho thuyền viên một mức
lương hậu hĩnh cũng chưa thoát cảnh “chạy đôn, chạy đáo” tìm thuyền
viên.
Trên thực tế, thiếu thuyền viên, chính xác hơn là thiếu sỹ quan cấp
quản lý cũng như những thuyền viên có kinh nghiệm đi biển không phải là
vấn đề quá mới mẻ. Thế nhưng vấn đề không mới này vẫn luôn làm đau
đầu các doanh nghiệp trong ngành hàng hải nói chung.
Theo Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến 2010, từ năm
2003 đến năm 2010, đội tàu biển Việt Nam sẽ phát triển thêm 294 tàu. Nhu
cầu tương ứng về đội ngũ sỹ quan thuyền viên sẽ phải có là khoảng 10.000
người, gồm thuyền viên làm việc trực tiếp trên tàu, thuyền viên sẵn sàng
thay thế và dự trữ (ước tính theo quy định về định biên an toàn tối thiểu
trên tàu), số lượng sỹ quan, thuyền viên cần được đào tạo mới để thay thế

khoảng 6000 người. Như vậy bình quân mỗi năm nhu cầu đào tạo mới
khoảng 2000 người. Ngoài ra, còn phải kể đến số sỹ quan, thuyền viên cần
được huấn luyện, đào tạo lại để được cấp chứng chỉ huấn luyện theo yêu
cầu của STCW 78/95
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Được biết, cả nước hiện có 05 trung tâm huấn luyện thuyền viên
thuộc 5 trường Đại học Hàng hải, Đại học Giao thông vận tải Tp. Hồ Chí
Minh, Trung học Hàng hải I, Trung học Hàng hải II và trường Dân lập
Bách nghệ Hải Phòng. Đào tạo thuyền viên đáp ứng đủ về số lượng mà vẫn
đảm bảo về chất lượng là một đòi hỏi gắt gao hiện nay và cũng là thách
thức lớn với các trung tâm đào tạo. Song, trước mắt, khi các trung tâm này
chưa đáp ứng được nhu cầu thì việc thiếu thuyền viên vẫn là vấn đề nan
giải.
- Về phân bổ thuyền viên theo vùng miền: Nhìn chung lao động
ngành hàng hải phân bố không đồng đều,theo số liệu của tổng cục thống kê
thì miền Bắc tập trung nhiều nhất lao động ngành hàng hải bằng chứng là
nó chiệm 61,3% lao động của toàn bộ lao động hàng hải của cả nước. Miền
Nam là vùng đứng thứ 2 với 33,2% lượng lao động hàng hải. Trong khi cả
2 miền Nam và Bắc đều tập trung một tỉ lệ lao động hàng hải khá cao thì
miền trung chỉ chiếm 5,5% số lượng lao động còn lại.
Tuy nhiên công ty vận tải An Hải là công ty hoạt động ở miền Bắc
do đó ta thấy nếu xét trong mối quan hệ tương quan với các doanh nghiệp ở
miền khác thì công ty cũng có lợi thế trong công tác đào tạo và phát triển
nhân lực.
c. Về chất lượng
Lao động ngành hàng hải được đánh giá chung là tiếp thu
nhanh,ham học hỏi,cần cù và theo số liệu thống kê trong một cuộc nghiên
cứu có khoảng 90% sỹ quan Việt Nam có trình độ đại học,cao đẳng, 88%

đội ngũ thủy thủ và thợ máy được đào tạo từ các trường trung cấp,công
nhân kỹ thuật đặc biệt trong đó có 12% có trình độ cao đẳng thậm chí có
trình độ đại học. Tuy nhiên nếu xét thực tế thì lao động hàng hải của Việt
Nam còn bị thua sút nhiều so với mặt bằng lao động nước ngoài nói chung.
- Về mặt kiến thức chuyên môn: không nhiều sỹ quan,thuyền viên
của Việt Nam có kiến thức rộng và thường xuyên cập nhật các thông tin
mới về các trang thiết bị hàng hải cũng như các quy định ,quy ước trên thế
giới. Điều này một phần là do chương trình đào tạo sỹ quan,thuyền viên
của ta đã cũ,thiếu tính đổi mới. Mặt khác ,với các sỹ quan thuyền viên có
kinh nghiệm và giỏi về chuyên môn thì tuổi đời của họ cũng khá cao,sức
khỏe yếu và kém năng động,còn những sỹ quan có sức khỏe tốt,năng động
thì lại thiếu kinh nghiệm ,kiến thức ,kỹ năng chưa phong phú.
- Về ngoại ngữ: trình độ ngoại ngữ của sỹ quan thuyền viên chưa
giỏi và cũng chưa đồng đều. Nếu tính tất cả các chức danh trên tàu thì số
lượng sỹ quan,thuyền viên có thể giao tiếp thành thạo cho công việc còn ở
mức thấp.
- Về ý thức kỷ luật: một số ít thuyền viên có thái độ,tác phong làm
việc thiếu nhiệt tình,còn ỷ lại. Họ chưa ý thức được quan niệm “đi làm
thuê”,chưa với khái niệm làm thuê,hội nhập quốc tế….
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Như vậy ,sự thiếu hụt về số lượng và yếu về chất lượng của lực lượng lao
động sỹ quan,thuyền viên tại việt Việt Nam đang và sẽ là một áp lực rất lớn
đối với công tác đào tạo của các doanh nghiệp ngành hàng hải trong đó có
bao gồm Công ty vân tải An Hải.
1.1.2 Quá trình hội nhập vào nền kinh tế của khu vực và thế giới
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực luôn tạo ra
những thách thức và cơ hội cho mỗi doanh nghiệp. Cơ hội đó là sự mở
rộng thị trường để phát triển,sự cạnh tranh về nguồn vốn,kỹ thuật,công

nghệ tiên tiến,sự học hỏi kinh nghiệm về tổ chức quản lý… và thách thức
đó là sự cạnh tranh hơn hẳn các nguồn lực của các doanh nghiệp ở các
nước phát triển. Chỉ có cách chủ động nắm bắt những cơ hội và vượt qua
những thách thức,các doanh nghiệp mới hội nhập có hiệu quả,từ đó tạo ra
thế đứng vững chắc trên thị trường quốc tế và tránh được những đối xử
không công bằng.
Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, nhiều chuyên gia kinh tế nhận
định: Về giao thông vận tải thì ngành hàng hải bị tác động mạnh nhất.
Việc Việt Nam chọn mức cam kết thứ 3 (trong 4 mức cam kết mở cửa thị
trường hàng hải) được giới vận tải biển cho rằng: Ngành hàng hải gần
như mở toang cánh cửa.
Hiện nay, nhiều “đại gia” hàng đầu thế giới đã có mặt tại Việt Nam
như hãng vận tải biển Maersk (Đan Mạch), nhà vận chuyển container lớn
nhất thế giới được phép thành lập Cty 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam
(Maersk cũng đồng thời là nhà đầu tư trong lĩnh vực cảng biển tại Việt
Nam).
Các “đại gia” vận tải của Nhật Bản như MOL, NYK, K’Lines…
bằng những cách khác nhau cũng đã có mặt từ lâu tại Việt Nam. Ngoài ra,
nhiều nhà đầu tư cảng biển nổi tiếng như PSA (Singapore), Hutchinson
(Hồng Công - Trung Quốc), APM (Đan Mạch), SSA (Mỹ)… đã liên
doanh với Vinalines, hiện đại hóa và khai thác đầu tư một số cảng biển
lớn tại Việt Nam.
Theo cam kết gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài có thể
kinh doanh hàng hải theo hình thức bắt buộc là liên doanh hoặc BOT.
Trường hợp liên doanh, phần vốn bắt buộc của Việt Nam phải là 51%,
phần còn lại của nước ngoài.
Việt Nam gia nhập WTO, xu thế chung giá dịch vụ hàng hải sẽ
giảm, do các hãng nước có kinh nghiệm và phương tiện tốt hơn chúng ta
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
18

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
nhiều. Điều này buộc chúng ta phải bằng mọi cách nâng cao chất lượng
và hạ giá thành dịch vụ.
Với ngành hàng hải ,dù một ngành được đánh giá là có tính quốc tế
cao nhưng quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế vẫn có
một tác động tích cực đến ngành này. Cụ thể là khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế WTO ,Việt Nam đã cam kết “không hạn chế”ở
phương thức cung cấp dịch vụ đối với vận tải hàng hóa quốc tế (nghĩa là
nhà cung cấp dịch vụ vận tải biển nước ngoài được phép vận chuyển hàng
hóa ở Việt Nam mà không có bất kỳ rào cản nào. Đồng nghĩa với việc
cánh cửa ngành hàng hải đã mở toang và sự cạnh tranh trong ngành này
ở thời kỳ hậu WTO sẽ là một cuộc cạnh tranh gay gắt không chỉ trên các
tuyến vận chuyển quốc tế mà còn trên cả tuyến nội địa với sự tham gia
ngày càng nhiều các hãng vận tải nước ngoài. Để đối phó lại với sự cạnh
tranh này đòi hỏi Công ty vận tải An Hải phải có những chiến lược kinh
doanh hợp lý ,khai thác được hết những điểm mạnh của mình và phải có
sự chuẩn bị kỹ lưỡng về các nguồn lực bao gồm cả nhân lực và vật lực.
Đối với sỹ quan,thuyền viên được coi là một trong những nguồn nhân lực
đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển,công ty cần hoàn thiện
và đẩy mạnh hơn nữa hơn nữa các chương trình đào tạo về chuyên môn
và ngoại ngữ. Mặt khác cũng cần trang bị những kiến thức về luật pháp và
cả chuẩn mực quốc tế cho các sỹ quan,thuyền viên để tránh những sai
sót ,vi phạm đáng tiếc có thể xảy ra làm chậm trễ tiến độ vận chuyển hàng
hóa và ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó sau khi gia nhập
WTO hoạt động xuất khẩu của thuyền viên của công ty An Hải ra nước
ngoài sẽ thuận tiện hơn nhiều. Sau khi trở về đây sẽ là đội ngũ có kinh
nghiệm và chuyên môn cao phục vụ cho công ty và góp phần giảm bớt
khoảng cách đội ngũ nhân lực của công ty với nhân lực của các công ty
lớn trong nước và thế giới.
Như vậy hội nhập khu vực và quốc tế với đội ngũ sỹ quan ,thuyền

viên của công ty vân tải biển An hải là một thách thức nhưng đồng thời
cũng là cơ hội để học hỏi hoàn thiện trình độ chuyên môn cũng như các
kỹ năng khác cho bản thân để phục vụ cho sự phát triển của ngành hàng
hải nói chung và cho công ty An hải nói riêng.
1.1.3 Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng nghành
Khi môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt thì sự cạnh tranh
không chỉ diễn ra trên “chiến trường” thị phần,khách hàng,giá cả mà một
“mặt trận” cạnh tranh cũng không kém phần quan trọng đó là cạnh tranh
về nhân lực. Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì sự cạnh tranh không
chỉ bó hẹp ở các doanh nghiệp trong nước mà sự xuất hiện các hãng vận
tải nước ngoài mà không có bất kì rào cản nào làm cho sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt.
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
- Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải nước ngoài: Không chỉ đối
thủ cạnh tranh trong nước mà Công ty vận tải An Hải còn phải cạnh tranh
với các doanh nghiệp nước ngoài,thêm vào đó đây là cuộc cạnh tranh gay
gắt nhất. Xét về thị phần thì cãng hãng vận tải biển nước ngoài đã chiếm
khoảng 70% thị phần của tổng lượng vận tải trong nước. Tuy nhiên nếu
nhìn nhận một cách thực tế thì năng lực cạnh tranh của đội tàu biển cũng
như chất lượng dịch vụ của các hãng nước ngoài thậm chí ngay cả những
hãng sẽ cạnh tranh trực tiếp ngay thị trường trong nước như NYK,P&O
cũng mạnh hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp tàu biển Việt Nam nói
chung. Đội tàu của họ trẻ,chuyên dụng,được đầu tư kỹ càng ,nhiều kinh
nghiệm,có uy tín lâu năm,đội ngũ sỹ quan có trình độ chuyên môn cao và
bên cạnh đó. Cùng với kỹ thuật hiện đại họ ngày càng đầu tư vào các tàu
thuyền mới,mua sắm các container nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
hơn. Thêm vào đó với ưu thế vốn lớn hơn hẳn các công ty Việt Nam,các
công ty nước ngoài sẵn sàng chi mốt số tiền lớn để thu hút những người

tài do đó đây không chỉ là khó khăn cho riêng công ty An Hải nói riêng
mà cho cả các công ty trong nước nói chung.
- Đối thủ cạnh tranh là các hãng vận tải biển trong nước:
Công ty vận tải An Hải là công ty có trụ sở ở Hải Phòng, nhìn vào
biểu đồ ta thấy Sản lượng xếp dỡ container tại cảnh Hải Phòng cũng chỉ
đứng vị trí thứ 2 và cách 1 khoảng khá xa so với vị trí đứng đầu là Tân
cảng-Sài Gòn.
Biểu đồ 4 : Cơ cấu sản lượng container qua các hệ thống cảng Việt
Nam
Biểu đồ 5: Các doanh nghiệp vận tải biển lớn của Việt Nam
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
Nếu xét các doanh nghiệp trong ngành hàng hải Việt Nam thì An
Hải đang phải đối mặt với những đối thủ mạnh như Vosco, falcon,VSP,
VTB Vinalines… So số liệu trong bảng báo cáo tài chính và thực tế cho
thấy Công ty An Hải có quy mô tương đương với công ty An Hải cũng
chiếm khoảng 3.6% trong tổng thị phần của các doanh nghiệp vận tải
biển ở Việt Nam. Tức chỉ gần bằng 30%thị phần của doanh nghiệp đứng
đầu. Từ những số liệu trên ta phải thừa nhận một sự thật tuy An Hải là
một công ty lớn nhưng khi đặt lên bàn cân với các đối thủ khác trong
nước thì An Hải cũng chưa phải là một công ty lớn. Sự cạnh tranh đòi
hỏi công ty phải có những sự chuẩn bị về mọi mặt bao gồm cả chuẩn bị
về mặt nhân lực thông qua việc đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực.
Mặt khác bên cạnh những sự cạnh tranh về thị phần,khách hàng
thì về mặt nhân sự,những đối thủ cạnh tranh cũng luôn tìm cách để thu
hút và kéo chân những sỹ quan thuyền viên có năng lực và kinh nghiệm
tay nghề giỏi của công ty và đón đầu những người có triển vọng. Việc
này gây sức ép rất lớn lên công tác đào tạo sỹ quan,thuyền viên . Để đối

phó lại với vấn đề này,bên cạnh việc có những chính sách đãi ngộ tốt
với sỹ quan,thuyền ,công ty cần đẩy nhanh việc đào tạo đội ngũ thay thế
kế cận để giảm tới mức tối đa những tổn thất do tình trạng một số sỹ
quan thuyền viên bỏ việc.
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
1.1.4 Đặc điểm các trường đào tạo hàng hải ở Việt Nam
a. Tình hình đào tạo tại các trường hàng hải ở nước ta.
Ở nước ta, theo thống kê về đào tạo của các trường đại học Hàng hải,
GTVT và trung học Hàng hải cho thấy số học viên tốt nghiệp năm 2004-
2005 của các ngành Điều khiển tàu biển, Máy khai thác, Điện tàu thuỷ là
12.217.
Số học viên tuyển sinh năm 2005-2006 của các ngành Điều khiển tàu
biển, Máy khai thác, Điện tàu thuỷ là 5201.
Ngoài các trường trên, các trường Dân lập Bách nghệ Hải Phòng,
một số trường Thuỷ sản cũng đào tạo và cung cấp cho ngành Hàng hải một
số lượng thuyền viên đáng kể. Thực tế cho thấy, số lượng đầu vào trong
những năm gần đây đã tăng lên rõ rệt.
Tuy nhiên, không phải tất cả số sinh viên tốt nghiệp đều về ngành
hàng hải làm việc trên tàu. Bởi lẽ nhu cầu về nhân lực trong các khu công
nghiệp, doanh nghiệp hàng hải, các doanh nghiệp hàng hải mới thành lập,
đại diện, văn phòng của các hãng tàu nước ngoài, … tăng lên liên tục, các
sinh viên hàng hải mới ra trường có nhiều cơ hội làm việc ở trên văn
phòng.
Để nâng cao chất lượng, số lượng nguồn nhân lực hàng hải, vài năm
trở lại đây các trường Hàng hải đã năng động, đẩu mạnh cải tiến chương
trình đào tạo: tăng số giờ thực hành, tăng số giờ học tiếng Anh, giảm số giờ
lý thuyết các môn chuyên ngành, điều chỉnh nội dung đào tạo và huấn
luyện cho sát với thực tế hơn.

Đặc biệt hơn, các Trường đã tiến hành liên doanh, liên kết, xin đầu
tư bằng nguồn vốn ODA để bổ sung trang thiết bị huấn luyện như thiết bị
mô phỏng buồng máy, mô phỏng RADAR, GMDSS, ARPA, …
Ước tính đến cuối tháng 10 năm 2005, Việt Nam có khoảng 24.000
thuyền viên. Hiệp hội chủ tàu Việt Nam có 31 thành viên có khoảng trên
7000 thuyền viên. Bên cạnh việc tập trung đào tạo ở các trường đại học và
trung học hàng hải, một số công ty Vận tải biển đã có nhiều hình thức đào
tạo khác. Các Công ty và Trung tâm thuyền viên đã có nhiều cố gắng trong
công tác đào tạo thuyền viên.
Cụ thể là việc đào tạo lại và đào tạo nâng cao đang được chú trọng.
Hầu hết các Trung tâm xuất khẩu thuyền viên đều tập trung vào việc đào
tạo tiếng Anh và kỹ năng tay nghề. Các chương trình định hướng cho
thuyền viên trước khi nhập tàu đã thường xuyên được cập nhật, nâng cao
đáp ứng các yêu cầu của người thuê, đồng thời những kiến thức về phong
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
tục, tập quán, giao tiếp, ứng xử với người nước ngoài đã được đưa vào
chương trình giáo dục định hướng với nội dung phong phú và thời lượng
đầy đủ hơn.
Đặc biệt Công đoàn Hàng hải Việt Nam tiếp tục duy trì và đẩy mạnh
Dự án nâng cao chất lượng thuyền viên Việt Nam (VSUP), Dự án đào tạo
huấn luyện thuyền viên Việt Nam (VCTC) do Công đoàn toàn Thuỷ thủ
Nhật Bản tài trợ.
Tính đến hết tháng 12/2005 Dự án VSUP đã đào tạo cho ngành Hàng
hải Việt Nam 14 khoá học, nâng tổng số thuyền viên tốt nghiệp Dự án là
597 người; Dự án VCTC đã đào tạo được 200 người tại cả hai khu vực phía
Bắc và phía Nam. Dự án VSUP sẽ kéo dài tới năm 2008. Các nỗ lực trên đã
góp phần nâng cao chất lượng thuyền viên về tiếng Anh Hàng hải và tác
phong công nghiệp, bước đầu khắc phục được những nhược điểm và ngoại

ngữ giao tiếp trong công việc của thuyền viên.
Song bên cạnh đó nhìn chung chương trình đào tạo sỹ quan,thuyền
viên đang còn nhiều bất cập chủ yếu xuất phát từ các nguyên nhân sau.
b. Nguyên nhân từ phía các trường đào tạo.
Xét trên quan điểm chất lượng đào tạo và huấn luyện được đánh giá
bằng kết quả thực hiện mục tiêu đào tạo, mức độ phù hợp với tiêu chuẩn
ngành nghề, là khả năng và hiệu quả hành nghề của học viên khi ra trường
đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động, thì chưa đạt được yêu
cầu mong muốn, bởi:
- Chương trình đào tạo chưa hợp lý, thiếu linh hoạt, nội dung giữa
học và hành còn chưa cân đối, dẫn đến mục tiêu đào tạo chưa bám sát nhu
cầu xã hội và yêu cầu của người sử dụng lao động;
- Kinh phí đầu tư cho thực hành còn hạn chế, phương pháp giảng dạy
của thầy, cách học của trò chậm đổi mới, nặng về phương pháp “độc
thoại”, kém hiệu quả, không phát huy được tính sáng tạo, chủ động của học
viên;
- Giáo trình, tài liệu tham khảo chậm được cập nhật, kinh phí đầu tư
cho xây dựng thư viện điện tử hạn hẹp, làm hạn chế khả năng tự học của
học viên;
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo tính khách quan và
giúp học viên nắm được bản chất nội dung để vận dụng linh hoạt, chủ
động, sáng tạo trong công việc được đảm nhận sau này.
c. Cơ chế tổ chức, chính sách đãi ngộ
- Quy trình đào tạo, huấn luyện và kèm theo là những nghị định, văn
bản dưới luật có nhiều điểm đã trở nên bất hợp lý và lỗi thời, thiếu tính sư
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
phạm, khiến cho học viên luôn bị đánh giá là không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
và khả năng thực tập sỹ quan hàng hải. Ví dụ: Sinh viên tốt nghiệp đại học,

cao đẳng, sau 2 năm làm thủy thủ mới được xếp vào chức danh thực tập sỹ
quan hàng hải, mà lẽ ra việc này phải được hoàn thành trong quá trình học
tập ở trường.
- Tính cộng đồng trách nhiệm giữa Nhà nước, nhà trường và doanh
nghiệp sử dụng thuyền viên trong đào tạo nguồn nhân lực chưa được đảm
bảo bằng những văn bản pháp lý, còn nặng về vận động, thuyết phục, “xin,
cho” (thể hiện rõ qua việc học viên đi thực tập chức danh và thực tập tốt
nghiệp trên tàu).
- Việc ban hành và thực hiện các chế độ chính sách đối với giảng
viên, học viên nhằm thể chế hóa chiến lược “giáo dục và đào tạo là quốc
sách hàng đầu” còn bất cập, chưa đủ sức thu hút người tài tham gia đào tạo,
huấn luyện sỹ quan và an tâm với nghề hàng hải.
- Các cơ sở đào tạo thuyền viên mới tập trung ở Hải Phòng và TP.
Hồ Chí Minh, riêng miền Trung, đặc biệt là cụm cảng Đà Nẵng, đang bị bỏ
trống.
1.2. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp
1.2.1 Số lượng lao động
Bảng : Cơ cấu sỹ quan,thuyền viên tại công ty An Hải giai đoạn 2004-2008
Chức vụ 2004 2005 2006 2007 2008
Sỹ quan quản lý Thuyền trưởng 3,50 3,26 3,05 4,02 4,06
Phó I 4,07 4,23 4,02 4,07 4,45
Máy trưởng 3,05 3,05 3,65 3,28 3,46
Má 2 3,85 3,85 4,02 4,78 4,23
Sỹ quan vận hành Sỹ quan bong 11,12 11,25 11,25 11,37 12,04
Sỹ quan máy 11,65 12,02 11,45 11,30 11,02
Thợ thủy 26,26 26,00 25,58 24,62 25,25
Thủy thủ 36,62 36,34 36,98 36,56 35,49
Tổng 100 100 100 100 100
Số lượng sỹ quan,thuyền viên của công ty tăng dần qua các năm với
mức tăng bình quân trong giai đoạn năm 2004-2008 là 9,2%.

Tại thời điểm năm 2004 tổng số sỹ quan,thuyền viên của công ty là
717 người thì năm 2008 đã tăng đến 1020 người,tức là tăng 36,8% so với
năm 2004.
Mặc dù số lượng sỹ quan,thuyền viên đều tăng qua các năm nhưng
song song với lượng tăng thuyền viên thì bên cạnh đó số tàu thuyền của
công ty cũng tăng mạnh,đồng thời lượng một số sỹ quan,thuyền viên bỏ
nghề làm cho lượng sỹ quan,thuyền viên của công ty tăng lên không thấm
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Ngô Thị Việt Nga
vào đâu. Hiện nay sỹ quan,thuyền viên hiện tại của công ty chỉ đạt khoảng
80% nhu cầu nên tình trạng này đang là vấn đề nhức nhối cần giải quyết
của công ty.
Tình trạng thiếu sỹ quan xảy ra hầu như tất cả các chức vụ nhưng
thiếu hụt đặc biệt nhất vẫn là sỹ quan quản lý. Nhìn chung có rất nhiều
nguyên nhân gây ra vấn đề này nhưng nguyên nhân chính bắt nguồn từ việc
số lượng sỹ quan quản lý đảm nhận các chức vụ như thuyền trưởng,đại
phó,máy trưởng,máy 2 tăng lên không nhiều thậm chí nếu xét về tỉ lệ
thuyền trưởng/tổng số thuyền viên còn có xu hướng giảm xuống trong giai
đoạn 2004-2005,đối với các loại sỹ quan khác cũng tăng nhưng tỉ lệ tăng
không đáng kể.
Số lượng sỹ quan tăng lên không nhiều,mặt khác trong những năm
gần đây việc Việt Nam gia nhập WTO đã làm cho sức mức độ cạnh tranh
trên thị trường hàng hải ngày càng khốc liệt trong đó có cạnh tranh về việc
giành dật nhân lực của nhau. Bên cạnh đó,hàng hải là một ngành có đặc thù
công việc có nhiều rủi ro,chịu nhiều áp lực và vất vả nên các sỹ
quan,thuyền viên của công ty bỏ lên bờ cũng không ít.
Để đạt được kế hoạch của mình trong thời gian tới công ty sẽ phải
thực hiện các biện pháp nhằm tăng lượng sỹ quan,thuyền viên của mình
như tăng các chế độ đãi ngộ,tăng lương thưởng,điều kiện làm việc để thu

hút và giữ chân nhân viên có năng lực. Đồng thời đi liền với việc đó thì
công ty cũng sẽ phải xúc tiến đào tạo để bổ sung cho lực lượng sỹ
quan,thuyền viên đã bị thiếu hụt đặc biệt là sỹ quan quản lý. Nhưng việc
đào tạo sỹ quan,thuyền viên phải được cân nhắc một cách kỹ lưỡng vì
không phải thấy thiếu hụt thuyền viên mà đào tạo một cách ồ ạt không chú
trọng đến chất lượng gây tổn thất về thời gian,tiền bạc mà lại không có ý
nghĩa lớn.
1.2.2 Chất lượng lao động
Phải thừa nhận một tình trạng chung không chỉ riêng công ty vận tải
An Hải nói riêng mà của các công ty vận tải biển nói riêng là lực lượng sỹ
quan,thuyền viên hiện nay không những thiếu về số lượng mà còn yếu về
chất lượng.
Về trình độ chuyên môn:
Bảng:Cơ cấu sỹ quan,thuyền viên của công ty theo trình độ đào
tạo(%) năm 2008
Đối tượng ĐH,CĐ Trung cấp Đào tạo dạy nghề Tổng
Sỹ quan quản lý 16,62 0 0 16,62
Sỹ quan vận hành 13,63 10,57 0 24,20
Thủy thủ 7,64 43,33 8,21 59,18
Tổng 37,89 53,90 8,21 100
SVTH: Phạm Thị Vân QTKD tổng hợp 48D
25

×