Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hóa chất 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1006.74 KB, 105 trang )

LÊ THỊ HÀ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

Lê Thị Hà

QUẢN TRỊ KINH DOANH

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ 2011B
Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------LÊ THỊ HÀ

HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH


Người hướng dẫn khoa học : PGS-TS NGHIÊM SĨ THƯƠNG

Hà Nội - Năm 2013


Luận văn thạc sĩ

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................6
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP ..........................................................................................................................8
1.1. TNDN và sự cần thiết của phân tích tài chính. ....................................................8
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp. ...............................................................8
1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................8
1.1.3. Yêu cầu quản lý tài chính trong các doanh nghiệp............................................9
1.2. Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................10
1.3. Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tài chính.......................................................11
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình TCDN. .............................................................12
1.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán .......................................15
1.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............................................19
1.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính.............................................................22
1.3.5. Phân tích tình hình bảo toàn và phát triển vốn ................................................25
1.4. Quy trình phân tích tài chính...............................................................................26
1.5. Phương pháp phân tích tài chính ........................................................................27
1.5.1. Phương pháp so sánh .......................................................................................27
1.5.2. Phương pháp chi tiết chỉ tiêu phân tích ...........................................................29
1.5.3. Phương pháp loại trừ........................................................................................29
1.5.4. Phương pháp liên hệ cân đối............................................................................30

1.5.5. Phương pháp hồi quy tương quan....................................................................31
1.5.6. Phương pháp Dupont .......................................................................................31
1.5.2. Phương pháp đồ thị ..........................................................................................31
1.6. Tài liệu dùng làm căn cứ để phân tích tình hình TCDN ...................................31
1.6.1. Thông tin bên ngoài doanh nghiệp ..................................................................31
1.6.2. Thông tin bên trong doanh nghiệp...................................................................32
1.7. Tổ chức phân tích tài chính..................................................................................34

Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

1


Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ......................................................................................38
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Hóa chất 21 ..............................................38
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ......................................................................38
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH MTV Hóa chất 21. ....................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH MTV Hóa chất 21 ...................................39
2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV Hóa chất 21...........51
2.1.5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty ......................................54
2.1.6. Đặc điểm bộ máy và công tác kế toán tại CT TNHH MTV HC 21 ................55
2.2. Thực trạng phân tích tài chính tại Công ty TNHH MTV Hóa chất 21............57
2.2.1. Thực trạng nhận thức của công ty về phân tích TCDN ...................................57
2.2.2 Nội dung và các chỉ tiêu phân tích tài chính.....................................................57
2.2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính .....................................................57
2.2.2.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh...................................................62
2.2.2.3. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán................................63
2.2.2.4. Phân tích khả năng sinh lời của vốn.........................................................64

2.2.2.5. Phân tích tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên .........................65
2.2.3 Quy trình phân tích tài chính ............................................................................66
2.2.4 Phương pháp phân tích tài chính ......................................................................66
2.2.5 Tổ chức phân tích tài chính...............................................................................66
2.3. Đánh giá thực trạng phân tích tài chính trong Công ty TNHH một thành
viên Hóa chất 21 ...........................................................................................................67
2.3.1. Kết quả đạt được ..............................................................................................67
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.......................................................................68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MTV HÓA CHẤT 21 ........................72
3.1. Định hướng phát triển của Công ty.....................................................................72
3.2. Sự cần thiết và các yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện phân tích tài chính
tại Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 .......................................................74
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH Một
thành viên Hóa chất 21 ................................................................................................75
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin dùng trong phân tích tài chính ........................75
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

2


Luận văn thạc sĩ
3.3.2. Hoàn thiện phương pháp phân tích..................................................................76
3.3.3. Hoàn thiện nội dung và các chỉ tiêu phân tích.................................................78
3.3.3.1. Hoàn thiện phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo
tài chình ..........................................................................................................................78
3.3.3.2. Hoàn thiện phân tích rủi ro tài chính......................................................86
3.3.3.3. Hoàn thiện phân tích tổng hợp tình hình tài chính.................................87
3.3.4. Hoàn thiện quy trình phân tích tài chính ........................................................94
3.3.5. Hoàn thiện tổ chức phân tích tài chính ............................................................96

3.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp nhằm hoàn thiện phân tích tài chính tại
công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21..............................................................96
3.4.1. Về phía Nhà nước ............................................................................................99
3.4.2. Về phía Công ty: ..............................................................................................99
KẾT LUẬN ...................................................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................103

Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

3


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

ĐT

: Đầu tư

CSH

: Chủ sở hữu


NVCSH

: Nguồn vốn chủ sở hữu

BCTC

: Báo cáo tài chính

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

MTV

: Một thành viên

TS

: Tài sản

NV

: Nguồn vốn

LN

: Lợi nhuận

LNST


: Lợi nhuận sau thuế

DT

: Doanh thu

XDCB

: Xây dựng cơ bản

NN

: Nhà nước

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

CĐKT

: Cân đối kế toán

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

TCT

: Tổng công ty


ROA

: Tỷ suất sinh lời của tài sản

ROE

: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

GT

: Giá thành

WTO

: Tổ chức thương mại thế giới

Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

4


Luận văn thạc sĩ

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1 : Phân tích số liệu trên bảng cân đối tại công ty TNHH một thành viên Hóa
chất 21................................................................................................................. 58
Bảng 2.2 : Phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn ......................................................... 59
Bảng 2.3: Phân tích tình hình tăng giảm TSCĐ hữu hình tại Công ty TNHH một

thành viên Hóa chất 21 ....................................................................................... 60
Bảng 2.4: Phân tích tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Tại Công ty TNHH
một thành viên Hóa chất 21................................................................................ 61
Bảng 2.5: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH một thành viên
Hóa chất 21......................................................................................................... 63
Bảng 2.6: Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán tại Công ty TNHH một
thành viên Hóa chất 21 ....................................................................................... 64
Bảng 2.7: Phân tích khả năng sinh lời tại Công ty TNHH MTV Hóa chất
21………………………………………………………………………...……..65
Bảng 2.8: Phân tích tình hình thu nhập của cán bộ công nhân viên tại Công ty TNHH
một thành viên Hóa chất 21................................................................................ 65
Bảng 3.1. Hoàn thiện phân tích báo cáo kết quả kinh doanh...................................... 80
Bảng 3.2. Cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty ....................................................... 82
Bảng 3.3. Hoàn thiện phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ....................................... 83
Bảng 3.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.......................................................................... 84
Bảng 3.5. Hoàn thiện phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn................................... 86
Bảng 3.6. Các chỉ tiêu phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công
ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 ............................................................... 87
Bảng 3.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE của công ty TNHH Một thành viên Hóa
chất 21................................................................................................................. 88
Bảng 3.8. Áp dụng phương pháp thay thế liên hoàn kết hợp với phương pháp Dupont
............................................................................................................................ 89
Bảng 3.9. Báo cáo thu nhập của công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21 năm
2012 .................................................................................................................... 92
Bảng 3.10. Tính toán tác động của đòn bẩy tài trợ đến EBIT của doanh nghiệp ....... 93
Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 ................................... 41
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán của công ty ................................................ 56
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ Dupont của công ty năm 2011......................................................... 90
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ Dupont của công ty năm 2012........................................................ 91

Sơ đồ 3.3. Sơ đồ hoàn thiện quy trình phân tích tài chính tại công ty ....................... 95
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

5


Luận văn thạc sĩ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế hiện nay, những biến động của thị trường và
điều kiện kinh tế chính trị trong nước và quốc tế luôn mang lại những cơ hội nhưng
cũng không ít rủi ro cho các doanh nghiệp. Vì vậy để có được những quyết định đúng
đắn trong sản xuất kinh doanh, các nhà quản lý đều quan tâm đến vấn đề tài chính của
doanh nghiệp. Phân tích tài chính được coi là công cụ hữu ích giúp các nhà quản trị
nắm được tình hình tài sản, nguồn vốn, khả năng tài chính cũng như an ninh tài chính
của doanh nghiệp. Thông qua các kết quả phân tích tài chính có thể đưa ra các dự báo
về kinh tế, các quyết định về tài chính trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, từ đó có
thể đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
Phân tích tài chính gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp, các Tổng công ty. Trong điều kiện sản xuất chưa phát triển, thông tin
cho quản lý chưa nhiều, chưa phức tạp nên công việc phân tích tài chính được tiến
hành chỉ là những phép tính cộng trừ giản đơn. Nền kinh tế càng phát triển, những đòi
hỏi về quản lý kinh tế không ngừng tăng lên. Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh
ngày càng cao và phức tạp, phân tích tài chính ngày càng hoàn thiện với hệ thống lý
luận độc lập.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của phân tích tài chính, cùng với sự giúp đỡ của
PGS - TS. Nghiêm Sỹ Thương, tôi đã nghiên cứu chuyên đề: “Hoàn thiện phân tích
tài chính tại Công ty TNHH Một thành viên Hóa chất 21”
2. Mục đích nghiên cứu

- Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận về phân tích tài chính
của doanh nghiệp.
- Xem xét và đánh giá thực trạng nội dung phân tích tài chính tại Công ty TNHH
một thành viên Hóa chất 21.
- Đưa ra một số giải pháp và phương hướng nhằm hoàn thiện nội dung và phương
pháp phân tích tài chính tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức phân tích, phương pháp và nội dung
phân tích tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu phương pháp và nội dung phân tích tài chính
tại Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 trong ba năm 2010, 2011, 2012, lấy năm
2012 làm năm phân tích.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

6


Luận văn thạc sĩ
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp: duy vật biện chứng, thống kê, tổng
hợp, so sánh, phân tích các số liệu thống kê...
5. Bố cục của luận văn
Luận văn thạc sỹ với đề tài “Hoàn thiện phân tích tài chính tại Công ty TNHH
Một thành viên Hóa chất 21”, ngoài lời mở đầu và kết luận, được kết cấu thành 3
chương như sau:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH

TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN HÓA CHẤT 21

Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

7


Luận văn thạc sĩ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ SỰ CẦN THIẾT CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình
tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ trong quá trình hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định.
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân
doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi
quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh: đầu tư, tiêu thụ và phân
phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá.
Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài
chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tình hình tài chính thông qua các
báo cáo tài chính là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích hệ thống báo cáo tài
chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, triển
vọng cũng như rủi ro trong tương lai của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau
như Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà
cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước
cũng như nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh
tài chính của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Sự cần thiết của phân tích tài chính

Hiện nay, nhóm đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
ngày càng mở rộng, từ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông,
các chủ nợ, các tổ chức tín dụng cho vay, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm, các cơ
quan Nhà nước, người lao động trong doanh nghiệp… Mỗi một nhóm người này có
những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào
những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của doanh nghiệp. Mặc dù nhu cầu sử
dụng thông tin của họ khác nhau nhưng các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà
họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính nhằm tăng cường quản lý tài chính của họ
lại giống nhau. Thông qua việc phân tích tài chính của doanh nghiệp, người sử dụng
thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro và
triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp. Phân tích tài chính của doanh nghiệp là
khám phá hoạt động tài chính đã được thể hiện bằng con số, là quá trình xem xét, kiểm
tra, đối chiếu và so sánh tài liệu về tài chính hiện hành với quá khứ, cụ thể:
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

8


Luận văn thạc sĩ
¾ Đối với bản thân doanh nghiệp
Việc phân tích tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính
doanh nghiệp thấy được tình hình của đơn vị mình để chuẩn bị lập kế hoạch cho tương
lai cũng như đưa ra các quyết định kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích tài chính,
các nhà quản lý doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính doanh
nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để
trên cơ sở đó, dẫn dắt doanh nghiệp theo mọi hướng sao cho các chỉ số của chỉ tiêu tài
chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như chủ sở hữu.
¾ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng
Mối quan tâm của họ chủ yếu hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Họ
đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có khả năng chuyển đổi nhanh

thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời
của doanh nghiệp. Đồng thời, họ cũng quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu vì số
vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi
ro. Do đó, phân tích tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà cho vay tránh được rủi
ro đáng tiếc trong quan hệ tín dụng, đặc biệt trong quan hệ với doanh nghiệp đang
trong tình trạng bấp bênh hay phá sản.
¾ Đối với nhà cung cấp
Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và trong tương lai. Mối quan
tâm của nhóm người này là khả năng thanh toán của khách hàng đối với các món nợ
để đặt mối quan hệ lâu dài hay từ chối quan hệ kinh doanh với doanh nghiệp. Thông
qua phân tích tài chính của các đối tác kinh doanh, các nhà cung cấp quyết định
phương thức cho vay và phương thức thanh toán hợp lý nhằm tránh được những tổn
thất trong việc thu hồi nợ quá hạn, tới hạn và làm tăng khả năng an toàn trong kinh doanh.
¾ Đối với các nhà đầu tư hiện tại và tương lai
Như các đối tác tham gia kinh doanh, các nhà đầu ,… thì yếu tố như sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lợi, khả năng thanh toán nợ,… là mối quan tâm hàng
đầu. Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết
quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Các nhà đầu tư cũng
rất quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Phân
tích tài chính nhằm đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của các nhà đầu tư, giúp cho họ có
quyết định có nên đầu tư hay không đầu tư vào doanh nghiệp.
Phân tích tài chính còn rất cần thiết đối với cơ quan tài chính, thuế, thống kê,
người lao động,… Sở dĩ họ cần những thông tin tài chính này là do họ có liên quan
đến quyền lợi và trách nhiệm với doanh nghiệp, thậm chí có quan hệ mật thiết về lợi
ích kinh tế đối với người lao động. Thông qua phân tích tài chính, họ sẽ chủ động hơn
trong quan hệ tài chính với doanh nghiệp.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

9



Luận văn thạc sĩ
Như vậy, phân tích tài chính của một doanh nghiệp là rất cần thiết. Việc phân
tích tài chính tập trung vào việc mô tả quan hệ mật thiết giữa các khoản, mục và các
nhóm khoản mục để đạt được mục tiêu cần thiết phục vụ cho doanh nghiệp và các đối
tượng quan tâm khác trong việc ra quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu
và đánh giá chính xác thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu quản lý tài chính trong các doanh nghiệp
Quản lý tài chính là việc sử dụng các thông tin phản ánh chính xác tình trạng tài
chính của một doanh nghiệp để phân tích điểm mạnh điểm yếu của nó và lập các kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch sử dụng nguồn tài chính, tài sản cố định và nhu cầu nhân
công trong tương lai nhằm tăng lợi nhuận.
Việc quản lý tài chính bao gồm việc lập các kế hoạch tài chính dài hạn và ngắn
hạn, đồng thời quản lý có hiệu quả vốn hoạt động thực của doanh nghiệp. Đây là công
việc rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp bởi vì nó ảnh hưởng đến cách thức
và phương thức mà nhà quản lý thu hút vốn đầu tư để thành lập, duy trì và mở rộng
công việc kinh doanh. Lập kế hoạch tài chính sẽ cho phép quyết định lượng nguyên
liệu thô doanh nghiệp có thể mua, sản phẩm doanh nghiệp có thể sản xuất và khả năng
doanh nghiệp có thể tiếp thị, quảng cáo để bán sản phẩm ra thị trường. Khi có kế
hoạch tài chính, bạn cũng có thể xác được nguồn nhân lực doanh nghiệp cần. “Việc
quản lý tài chính không có hiệu quả là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến sự thất bại của
các doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp vừa và nhỏ hay các tập đoàn công ty lớn.”
Lập kế hoạch tài chính gồm lập kế hoạch trong ngắn hạn và lập kế hoạch trong
dài hạn. Kế hoạch tài chính ngắn hạn là việc lập kế hoạch về lợi nhuận và ngân quỹ
doanh nghiệp trong khi kế hoạch dài hạn thường mang tính chiến lược và liên quan
đến việc lập các mục tiêu tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận trong vòng từ 3 đến 5 năm.
1.2. MỤC TIÊU CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Phân tích tài chính doanh nghiệp là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương
pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức

độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Quy trình thực hiện phân
tích tài chính ngày càng được áp dụng rộng rãi trong mọi đơn vị kinh tế được tự chủ
nhất định về tài chính thuộc mọi hình thức, được áp dụng trong các tổ chức xã hội, tập
thể và cơ quan quản lý, tổ chức công cộng. Đặc biệt sự phát triển của các doanh
nghiệp, của các ngân hàng và của thị trường vốn đã tạo nhiều cơ hội để phân tích tài
chính chứng tỏ thực sự là có ích và vô cùng cần thiết.
Những người phân tích tài chính ở các cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu
khác nhau.
a) Đối với nhà quản trị
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

10


Luận văn thạc sĩ
Nhà quản trị phân tích tài chính đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng
các quyết định của ban giám đốc, giám đốc tài chính, dự báo tài chính, kế hoạch đầu
tư, ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
b) Đối với nhà đầu tư
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu - lợi tức và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh
lời của doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào
doanh nghiệp hay không?
c) Đối với người cho vay
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của
khách hàng. Chẳng hạn để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho
vay cần xem xét là doanh nghiệp có thực sự có nhu cầu vay hay không? Khả năng trả
nợ của doanh nghiệp như thế nào?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong

doanh nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù họ công tác
ở những lĩnh vự khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động doanh nghiệp
để thực hiện tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá
khả năng xẩy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là
khả năng thanh toán, khả năng cân đối vốn, khả năng hoạt động cũng như khả năng
sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên
cứu và đưa ra những dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tương lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là cơ sở để
dự đoán tài chính.
1.3. NỘI DUNG VÀ CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
Tài chính doanh nghiệp là những mối liên hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ
chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn trong quá trình kinh doanh. Doanh
nghiệp trong quá trình kinh doanh, một mặt phải tổ chức, huy động số vốn cần thiết,
mặt khác tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý và hiệu quả
nhất. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho người sử dụng thông
tin nắm bắt được thực trạng tài chính, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố đến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ
sở đó đề ra các giải pháp hữu hiệu và các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Với mục đích và vai trò quan trọng trong việc đưa ra các thông tin hữu ích để
lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực trạng cũng như tiềm
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

11


Luận văn thạc sĩ
năng tài chính của doanh nghiệp, phân tích tài chính bao gồm các nội dung sau:
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp

Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp là dựa trên dữ liệu tài
chính trong quá khứ và hiện tại để tính toán và xác định các chỉ tiêu phản ánh thực
trạng và an ninh tài chính đang ở mức độ như thế nào. Kết quả phân tích này sẽ cho
phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh
nghiệp, trên cơ sở đó có căn cứ để đưa ra các quyết định và biện pháp hữu hiệu tăng
cường quản lý. Yêu cầu đặt ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính là phải chính
xác và toàn diện.
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm đưa ra những
nhận định sơ bộ ban đầu về thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Qua đó các nhà
quản lý nắm được mức độ độc lập về mặt tài chính, an ninh tài chính cùng những khó
khăn mà doanh nghiệp đang phải đối mặt.
Với mục đích trên, phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp chỉ
dừng lại ở một số nội dung mang tính khái quát phản ánh những nét chung nhất về
thực trạng tài chính và an ninh tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời phương pháp sử
dụng để đánh giá khái quát chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, các chỉ tiêu sử dụng
để phân tích khái quát tình hình tài chính cũng mang tính tổng hợp, đặc trưng, tính
toán đơn giản, tiện lợi và có thể ước tính được. Nội dung phân tích khái quát tình hình
tài chính doanh nghiệp thường bao gồm các nội dung sau:
1.3.1.1. Đánh giá khái quát sự biến động của tài sản và nguồn vốn trên bảng cân
đối kế toán
Là đánh giá sự biến động về tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp bằng cách
so sánh sau:
¾ So sánh số liệu cuối kỳ với đầu kỳ của các khoản, các mục ở cả hai bên tài
sản và nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp đồng thời xem xét mối
quan hệ cân đối giữa chúng nhằm rút ra nhận xét ban đầu về tình hình tài chính doanh nghiệp.
¾ So sánh số tổng cộng giữa cuối kỳ với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán của
doanh nghiệp để thấy quy mô tăng giảm như thế nào. Từ đó có thể dự đoán được các
nguyên nhân của việc tăng giảm đó.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào quy mô tăng giảm tài sản và nguồn vốn trên bảng

cân đối kế toán thì chưa thể đánh giá chính xác, toàn diện tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Muốn đánh giá chính xác về thực trạng tài chính doanh nghiệp cũng
như các nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi quy mô về tài sản và nguồn vốn cần phải kết
hợp với các chỉ tiêu phân tích khác.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

12


Luận văn thạc sĩ
1.3.1.2. Đánh giá khái quát tình hình huy động vốn của doanh nghiệp
Để phân tích tình hình huy động vốn của doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường sử dụng phương pháp so sánh để so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn
và so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt đối và số
tương đối.
Các chỉ tiêu đánh giá được thu thập trực tiếp trên Bảng cân đối kế toán. Cụ thể
tổng số nguồn vốn lấy từ số liệu của chỉ tiêu “ Tổng cộng nguồn vốn” tổng số nợ phải
trả lấy từ số liệu của chỉ tiêu “ Nợ phải trả” tổng số vốn chủ sở hữu lấy từ số liệu của
chỉ tiêu “Vốn chủ sở hữu”
Việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời gian nhằm đánh giá
tình hình tạo lập và huy động vốn về quy mô, còn việc so sánh sự biến động của cơ
cấu nguồn vốn theo thời gian để phân tích đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu huy động
vốn, chính sách huy động và tổ chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của
nguồn vốn huy động.
Bên cạnh việc đánh giá biến động theo thời gian của tổng số nguồn vốn và cơ
cấu nguồn vốn các nhà phân tích còn xác định mức độ ảnh hưởng của vốn chủ sở hữu
và nợ phải trả đến sự biến động của tổng nguồn vốn. Sự tăng hay giảm của vốn chủ sở
hữu sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng số nguồn vốn với cùng một
lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ tài sản bằng số vốn của doanh nghiệp trong
kỳ. Sự tăng hay giảm của nợ phải trả sẽ dẫn đến sự tăng hay giảm tương ứng của tổng

số nguồn vốn với cùng một lượng như nhau, phản ánh tình hình tài trợ tài sản bằng
vốn đi chiếm dụng trong kỳ.
Khi phân tích khái quát tình hình huy động vốn cần nêu rõ được sự nỗ lực huy
động vốn trong kỳ (thông qua sự biến động của chỉ tiêu tổng số nguồn vốn) cũng như
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động (qua sự biến động của tổng số vốn chủ sở
hữu và tổng số nợ phải trả) và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn (qua sự biến
động về tỷ trọng của chỉ tiêu tổng số vốn chủ sở hữu và tổng số nợ phải trả). Từ đó
khái quát chính sách huy động vốn của doanh nghiệp từ bên ngoài hay nội bộ hay tăng
cường kết quả kinh doanh.
1.3.1.3. Đánh giá khái quát mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp
Mức độ độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp thể hiện qua nhiều chỉ
tiêu khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau. Tuy nhiên để đánh
giá khái quát mức độ độc lập về tài chính của doanh nghiệp thường tính toán các hệ số
tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản cố định để so sánh sự biến
động của các chỉ tiêu này theo thời gian cũng như so sánh với trị số bình quân của
ngành, khu vực.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

13


Luận văn thạc sĩ
¾ Hệ số tài trợ: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và
mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu
(1.1)
Hệ số tài trợ
=
Tổng số nguồn vốn
Trong đó vốn chủ sở hữu được phản ánh ở chỉ tiêu “Vốn chủ sỡ hữu”, tổng số

nguồn vốn phản ánh ở chỉ tiêu “Tổng cộng nguồn vốn” trên Bảng cân đối kế toán.
Hệ số này cho biết trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
chiếm mấy phần. Hệ số này càng lớn chứng tỏ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính
càng cao, mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
¾ Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn: là chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư vốn chủ
sở hữu vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn được phản ánh ở chỉ tiêu B “Tài sản dài
hạn” trên Bảng cân đối kế toán.
Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian luân chuyển dài (thường lớn hơn
một chu kỳ kinh doanh) nên nếu vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài
sản dài hạn của mình mà sử dụng các nguồn vốn khác thì khi các khoản nợ đáo hạn,
doanh nghiệp sẽ khó khăn trong quá trình thanh toán và ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu
đủ và thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ gặp ít
khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ tài
(1.2)
=
sản dài hạn
Tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn càng cao chứng tỏ vốn chủ sở hữu đầu tư vào tài
sản dài hạn càng lớn, điều này tuy giúp doanh nghiệp tự đảm bảo về mặt tài chính
nhưng hiệu quả kinh doanh không cao do vốn đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử
dụng vào kinh doanh để có thể quay vòng sinh lợi.
Chỉ tiêu hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn còn có thể tính riêng cho từng bộ phận
tài sản dài hạn (như nợ phải thu dài hạn, tài sản cố định đã và đang đầu tư, bất động
sản đầu tư, đầu tư tài chính dài hạn). Đặc biệt cần xem xét tới bộ phận tài sản cố định
đã và đang đầu tư vì đây là bộ phận tài sản phản ánh toàn bộ cơ sở vật chất, kỹ thuật
của doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết, phương tiện phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu

Hệ số tự tài trợ tài
(1.3)
=
sản cố định
TSCĐ đã và đang đầu tư
Tài sản cố định đã và đang đầu tư được phản ánh ở chỉ tiêu “Tài sản cố định”,
bao gồm tài sản cố định đã đầu tư (TSCĐ hữu hình, TSCĐ thuê tài chính và TSCĐ vô
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

14


Luận văn thạc sĩ
hình) và tài sản cố định đang đầu tư (chi phí xây dựng cơ bản dở dang) trên Bảng cân
đối kế toán.
So sánh các hệ số tài trợ, hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn, hệ số tự tài trợ tài sản
cố định theo thời gian để đánh giá xu hướng biến động của mức độ độc lập tài chính.
Còn so sánh các hệ số này với số bình quân ngành để có thể xác định mức độ độc lập
tài chính của doanh nghiệp đang ở mức độ nào, trên cơ sở đó có các quyết sách phù
hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Nếu trị số của hệ số tự tài trợ
tăng theo thời gian nhưng trị số chỉ tiêu hệ số tự tài trợ dài hạn và hệ số tự tài trợ
TSCĐ nhỏ hơn 1 thì mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp không cao, doanh
nghiệp phải đối đầu với khó khăn khi đến hạn thanh toán các khoản nợ đến hạn.
Ngược lại trị số của hệ số tự tài trợ tăng theo thời gian, trị số chỉ tiêu hệ số tự tài trợ
dài hạn và hệ số tự tài trợ TSCĐ giảm nhưng vẫn lớn hơn 1 thì chắc chắn an ninh của
doanh nghiệp vẫn bền vững, mức độ độc lập tài chính không bị đe dọa.
1.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình công nợ của doanh nghiệp là một trong những nội dung cơ bản mà
nhà quản trị quan tâm. Các khoản công nợ tồn đọng nhiều sẽ dẫn đến tình trạng chiếm
dụng vốn lẫn nhau ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp và làm cho các hoạt động

kinh doanh kém hiệu quả. Tình hình công nợ của doanh nghiệp chịu tác động của khả
năng thanh toán, do vậy doanh nghiệp thường xuyên phân tích tình hình công nợ và
khả năng thanh toán trong mối quan hệ mật thiết với nhau để đánh giá chính xác tình
hình tài chính của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp vừa phải sẽ
đáp ứng nhu cầu thanh toán cho các khoản công nợ, đồng thời nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tiết kiệm chi phí. Khả năng thanh toán quá cao có thể dẫn tới tiền mặt, hàng
dự trữ quá nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp; khả năng thanh toán quá thấp kéo dài có
thể dẫn tới doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản.
Do vậy phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là
nội dung cơ bản nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định
đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm góp phần bảo đảm an toàn và
phát triển vốn.
1.3.2.1. Phân tích tình hình công nợ của doanh nghiệp
Công nợ của doanh nghiệp bao gồm nợ phải thu và nợ phải thanh toán. Mục
đích của việc phân tích tình hình công nợ nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản
trị doanh nghiệp và các đối tượng khác biết được tình hình biến động của nợ phải thu,
nợ phải trả, cơ cấu nợ của đối tượng và thời hạn cho mỗi loại công nợ để đưa ra các
biện pháp thu hồi vốn, dự phòng cũng như kế hoạch thanh toán nhằm giảm bớt tình
hình vốn chiếm dụng và bị chiếm dụng góp phần nâng cao uy tín của doanh nghiệp.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

15


Luận văn thạc sĩ
¾ Để phân tích tình hình công nợ các khoản phải thu trước hết so sánh tổng số
các khoản phải thu cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và số tương đối nhằm đánh
giá chung tình hình thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp. Sau đó tính toán các
chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ phải thu để đánh giá cụ thể vấn đề thu hồi công nợ
từ đó kết luận về công nợ phải thu và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình công nợ gồm:
Các khoản nợ phải thu
Tỷ lệ nợ phải thu so với
* 100
(1.4)
=
tổng tài sản
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đồng tài sản thì có bao nhiêu đồng nợ phải thu. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng xấu đi.
Tổng các khoản phải thu
Tỷ lệ các khoản phải thu so
* 100
(1.5)
=
với các khoản nợ phải trả
Tổng nợ phải trả
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản phải thu so với khoản phải trả
của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này lớn hơn 100 chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm
dụng nhiều, ngược lại chỉ tiêu này nhỏ hơn 100 chứng tỏ vốn của doanh nghiệp đi
chiếm dụng nhiều. Cả hai trường hợp đều phản ánh tình hình tài chính không lành
mạnh và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng số tiền bán hàng chịu
Số vòng quay các
(1.6)
=
khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu của khách hàng cho biết trong kỳ phân tích
các khoản phải thu khách hàng quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao

chứng tỏ khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp tốt, ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên
chỉ tiêu này cao quá có thể do phương thức thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ
ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ. Bên cạnh đó còn xác định thời gian một vòng
quay các khoản phải thu.
Thời gian của kỳ phân tích
Thời gian 1 vòng quay
(1.7)
=
các khoản phải thu
Số vòng quay các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay các khoản phải thu của khách hàng hết
thời gian bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng ngắn chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền bán hàng càng
nhanh, ngược lại thời gian một vòng quay các khoản phải thu càng dài chứng tỏ tốc độ
thu hồi tiền chậm, vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng. Cần so sánh chỉ tiêu này
với thời gian bình quân trong hợp đồng kinh tế để thấy thực chất khả năng thu hồi vốn
của doanh nghiệp và uy tín của khách hàng.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

16


Luận văn thạc sĩ
¾ Phân tích các khoản công nợ phải trả để có kế hoạch sắp xếp các khoản phải
trả theo thứ tự thời gian và khả năng huy động vốn nhằm đáp ứng yêu cầu thanh toán,
góp phần ổn định tình hình tài chính. Để phân tích các khoản phải trả cần so sánh tổng
số các khoản phải trả cuối kỳ so với đầu kỳ về số tuyệt đối và số tương đối đồng thời
so sánh tổng số các khoản phải trả với tổng số vốn ngắn hạn để có nhận thức chung về
yêu cầu thanh toán. Trên cơ sở đó xác định nguyên nhân làm tồn đọng các khoản công
nợ và đề ra biện pháp xử lý.
1.3.2.2. Phân tích khả năng thanh toán

Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ qua các chỉ tiêu về khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản
phải thanh toán trong kỳ, nó cho biết mức độ các khoản nợ của doanh nghiệp được
trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương
với thời hạn của các khoản nợ đó. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một trong
những vấn đề quan trọng nhất được nhiều đối tượng quan tâm. Khả năng thanh toán
của doanh nghiệp tốt thì tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng mạnh hơn. Việc
phân tích các chỉ tiêu về khả năng thanh toán không những giúp cho doanh nghiệp
giảm được rủi ro trong quan hệ tín dụng và bảo toàn được vốn của mình mà còn giúp
doanh nghiệp thấy được khả năng chi trả thực tế để từ đó có biện pháp kịp thời trong
việc điều chỉnh các khoản mục tài sản cho hợp lý nhằm nâng cao khả năng thanh toán.
Để phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, thường sử dụng các chỉ
tiêu sau để phân tích
¾ Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
Các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp thường phải trả trong thời hạn một
chu kỳ kinh doanh (thường là một năm) như phải trả công nhân viên, phải trả người
bán, phải nộp thuế, phải thanh toán tiền vay. Đây là các khoản công nợ doanh nghiệp
phải có nghĩa vụ thanh toán ngay khi đó mới góp phần ổn định tình hình tài chính và
có chiến lược mới trong hoạt động kinh doanh. Để phân tích khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn, thường xem xét các hệ số sau:
Tổng số vốn bằng tiền
Hệ số thanh toán tức
(1.8)
=
thời
Nợ đến hạn và quá hạn
Hệ số thanh toán tức thời cho biết khả năng thanh toán của vốn bằng tiền đối
với các khoản nợ đến hạn và quá hạn. Đối với các doanh nghiệp khan hiếm tiền mặt
thường có hệ số trên thấp. Đó là các doanh nghiệp mà công tác quản lý dự trữ, tiêu thụ

và các khoản phải thu chưa tốt dẫn đến tốc độ quay vòng vốn thấp
Tuy nhiên nếu hệ số này quá cao hoặc quá thấp kéo dài đều không tốt. Doanh
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

17


Luận văn thạc sĩ
nghiệp cần có kế hoạch về tỷ lệ dự trữ tiền mặt sao cho phù hợp với điều kiện sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình và đảm bảo hệ số này ≈ 1 nhằm đảm bảo góp phần
ổn định tài chính.
Tổng số vốn bằng tiền và các khoản
Hệ số khả năng thanh
tương đương tiền
(1.9)
=
toán nhanh (QR)
Tổng nợ ngắn hạn
Tiền và các khoản tương đương tiền được lấy từ chỉ tiêu Tiền và các khoản
tương đương tiền, tổng nợ ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu nợ ngắn hạn thuộc bảng cân đối kế toán.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng doanh nghiệp có thể thanh toán nhanh các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng
chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ khả năng thanh toán của
doanh nghiệp dồi dào, tuy nhiên chỉ tiêu này cao quá kéo dài chứng tỏ vốn bằng tiền
của doanh nghiệp nhàn rỗi, dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. Chỉ tiêu này thấp thì
doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán công nợ, nếu thấp quá kéo dài sẽ dẫn tới
doanh nghiệp bị phá sản. Hệ số thanh toán nhanh trong nhiều doanh nghiệp lớn hơn 1
được coi là hợp lý.
Hệ số khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn (CR)


Tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn

(1.10)
Tổng số nợ ngắn hạn
Trong đó tổng giá trị thuần tài sản ngắn hạn lấy từ chỉ tiêu Tài sản ngắn hạn
trên bảng cân đối kế toán.
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết tổng giá trị thuần của tài sản
ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp có đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn không. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ tình hình tài chính ổn định.
Tuy nhiên hệ số này tăng lên cũng có thể do hàng hóa tồn kho bị ứ đọng, vì vậy để
phân tích chính xác cần nghiên cứu các khoản mục riêng biệt của tài sản lưu động và
nợ ngắn hạn.
Tổng số vốn bằng tiền và các khoản
Hệ số khả năng chuyển
tương đương tiền
(1.11)
=
đổi của TS ngắn hạn
Tổng giá trị thuần TS ngắn hạn
=

Chỉ tiêu này cho biết khả năng chuyển đổi thành tiền của các tài sản ngắn hạn,
chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ tốc độ chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành vốn bằng tiền,
chứng khoán dễ thanh khoản càng nhanh, góp phần nâng cao khả năng thanh toán.
¾ Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
Trước khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cần xác định tỷ
trọng của nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả, hoặc so với tổng tài sản của doanh nghiệp
để đánh giá khả năng thanh toán hiện tại và sắp tới. Tỷ trọng tổng nợ dài hạn so với nợ
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1


18


Luận văn thạc sĩ
phải trả cao chứng tỏ nhu cầu thanh toán ngay thấp nhưng doanh nghiệp phải có kế
hoạch thanh toán trong những kỳ tới. Tỷ trọng tổng nợ dài hạn so với tổng tài sản cao
chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp chủ yếu được tài trợ từ vốn vay dài hạn, một
phần thể hiện sự ổn định trong hoạt động kinh doanh, một phần thể hiện trách nhiệm
của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản nợ dài hạn trong tương lai.
Các chỉ tiêu sau thường sử dụng để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn
của doanh nghiệp:
Hệ số khả năng thanh
toán hiện hành

=

Tổng giá trị tài sản thuần
Tổng số nợ phải trả

(1.12)

Tổng giá trị tài sản thuần lấy từ chỉ tiêu Tổng cộng tài sản, tổng số nợ phải trả
lấy từ chỉ tiêu nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành đánh giá khái quát khả năng thanh toán
các khoản công nợ, chỉ tiêu này càng cao khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng
tốt góp phần ổn định tài chính, thúc đẩy hoạt động kinh doanh phát triển.
Hệ số khả năng thanh
toán lãi vay


=

LN trước TTNDN & CP lãi vay (EBIT)

(1.13)

Chi phí lãi vay
Hệ số khả năng thanh toán lãi tiền vay: cho thấy khả năng thanh toán lãi vay
của doanh nghiệp là tốt hay không, nếu chỉ tiêu này càng cao thì khả năng thanh toán
lãi vay của các khoản nợ dài hạn đến hạn phải trả của doanh nghiệp càng cao.
1.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. Thông tin phân
tích hiệu quả kinh doanh rất hữu ích cho nhiều đối tượng khác nhau để từ đó có cơ sở
khoa học đưa ra các quyết định có lợi cho từng đối tượng. Khi phân tích hiệu quả kinh
doanh cần phải nghiên cứu một cách toàn diện cả về không gian, thời gian, môi trường
kinh doanh và đồng thời đặt nó trong mối quan hệ chung của toàn xã hội.
Phân tích hiệu quả kinh doanh để biết được hiệu quả kinh doanh ở mức độ nào,
xu hướng và các nhân tố ảnh hưởng. Thông qua việc đánh giá nhằm đưa ra giải pháp
để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng khả năng sinh lời nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả
kinh tế, xã hội, đảm bảo quyền lợi cán bộ nhân viên, tôn trọng pháp luật, bảo vệ tài
nguyên, môi trường...
Do vậy phải có các chỉ tiêu phân tích phù hợp với đặc điểm từng loại hình
doanh nghiệp, sau đó vận dụng phương pháp phân tích thích hợp. Việc phân tích phải
tiến hành trên cơ sở phân tích từng phần rồi tổng hợp lại. Khi phân tích hiệu quả kinh
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

19



Luận văn thạc sĩ
doanh thường phân tích các nhóm chỉ tiêu sau:
1.3.3.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản thường sử dụng các chỉ tiêu phản ánh sự
so sánh giữa kết quả thu về so với các tài sản mà doanh nghiệp đầu tư. Ví dụ các chỉ
tiêu về kết quả thu về như: tổng doanh thu bán hàng, tổng lợi nhuận thuần, lợi nhuận
trước thuế, lợi nhuận sau thuế, khối lượng hàng hóa sản phẩm, tổng giá trị sản phẩm...
Các chỉ tiêu về tài sản như: Tổng tài sản bình quân, tổng tài sản dài hạn bình quân, tài
sản cố định, hàng tồn kho...
Các chỉ tiêu phân tích được sử dụng phụ thuộc vào mục đích của việc phân tích
và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho việc phân tích phù
hợp để các thông tin thu được có độ chính xác cao.
Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản nếu chỉ xác định các chỉ tiêu phân tích
thì chỉ cần sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu giữa các thời điểm
hoặc với các doanh nghiệp tiên tiến của ngành, hoặc các chỉ tiêu được công bố trên thị
trường chứng khoán... Trường hợp phân tích một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả nhưng
dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố khác có thể sử dụng kết hợp phương pháp so sánh
và phương pháp loại trừ để phân tích.
Một số chỉ tiêu sau đây thường được các nhà phân tích sử dụng để phân tích
hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp:
¾ Số vòng quay của tài sản: Cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay
được bao nhiêu vòng.
Tổng doanh thu thuần
(1.14)
Số vòng quay của tài sản =
Tài sản bình quân
Trong đó doanh thu thuần trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Tài sản
bình quân được xác định bằng trung bình giữa số tài sản đầu kỳ và tài sản cuối kỳ
Chỉ tiêu số vòng quay của tài sản càng cao chứng tỏ tài sản vận động nhanh,
góp phần tăng doanh thu và là điều kiện nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp và

ngược lại. Tuy nhiên chỉ tiêu này phụ thuộc đặc điểm ngành nghề kinh doanh, đặc
điểm cụ thể của tài sản trong các doanh nghiệp.
¾
Sức sinh lời của tài sản: Là khả năng tạo ra lợi nhuận sau thuế của tài sản
mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Sức sinh lời của tài sản =

Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Tổng tài sản bình quân

(1.15)

Trong đó lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh. Tài sản bình quân xác định bằng trung bình giữa tài sản đầu năm và
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

20


Luận văn thạc sĩ
cuối năm.
Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích, doanh nghiệp đầu tư một đồng tài
sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng tốt, góp phần
nâng cao khả năng đầu tư của chủ doanh nghiệp.
¾ Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần: Cho biết trong kỳ phân tích,
doanh nghiệp thu được 1 đồng doanh thu thuần thì cần bao nhiêu đồng tài sản đầu tư.
Chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt, góp phần tiết kiệm tài sản
và nâng cao doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Suất hao phí của tài

sản so với doanh thu

=

Suất hao phí của tài
sản so với LNST

=

Tài sản bình quân

(1.16)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ lấy từ chỉ tiêu mã số 10 trên Báo cáo
kết quả HĐKD.
¾ Suất hao phí của tài sản so với lợi nhuận sau thuế: Cho biết trong kỳ phân
tích, doanh nghiệp thu được 1 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì cần
bao nhiêu đồng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp hiệu quả sử dụng tài sản càng cao, hấp
dẫn nhà đầu tư. Chỉ tiêu này tính như sau:
Tài sản bình quân
Tổng LNST thu nhập doanh nghiệp

(1.17)

Trong trường hợp sử dụng phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ để
phân tích, có thể xác định sức sinh lời của tài sản như sau:
Tổng LNST
Sức sinh lời của tài sản =
Tài sản bình quân


=

Tổng LNST

*

Tổng DT thuần

Tổng DT thuần
Tổng TS bình quân
= Hệ số sinh lời của DT thuần * Số vòng quay của TS bình quân

1.3.3.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm nguồn vốn kinh doanh, các
quỹ của doanh nghiệp, lợi nhuận chưa phân phối và các nguồn vốn khác như kinh phí
xây dựng cơ bản, kinh phí sự nghiệp... Nguồn vốn này là chỉ tiêu quan trọng đánh giá
mức độ tự chủ trong hoạt động tài chính. Các nhà đầu tư thường coi trọng đến chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu vì họ quan tâm đến khả năng thu được lợi nhuận so
với vốn mà họ bỏ ra để đầu tư, với mục đích tăng cường kiểm soát và bảo toàn vốn
phát triển. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, thường dùng các chỉ tiêu sau:
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

21


Luận văn thạc sĩ
¾ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu: Cho biết trong một kỳ phân tích vốn chủ
sở hữu quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sự vận động của
vốn chủ sở hữu nhanh, góp phần nâng cao lợi nhuận và hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Số vòng quay của vốn

chủ sở hữu

Doanh thu thuần

=

Vốn chủ sở hữu bình quân

(1.18)

¾ Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với doanh thu thuần: Cho biết để có 1
đồng doanh thu thì doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu này
càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, là nhân tố để các nhà kinh doanh
huy động vốn vào hoạt động kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận. Chỉ tiêu này được xác
định như sau:
Vốn CSH bình quân
Suất hao phí của vốn
(1.19)
=
CSH so với DT thuần
Doanh thu thuần
¾ Suất hao phí của vốn chủ sở hữu so với lợi nhuận sau thuế: Cho biết để có 1
đồng lợi nhuận sau thuế thì doanh nghiệp mất bao nhiêu đồng vốn chủ sở hữu, chỉ tiêu
này càng thấp hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao, là nhân tố hấp dẫn các nhà
đầu tư. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Vốn CSH bình quân
Suất hao phí của vốn
(1.20)
=
CSH so với LNST

Lợi nhuận sau thuế
1.3.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính.
a. Đẳng thức Dupont:
+ Đẳng thức Dupont thứ nhất:
ROA

=

Lãi ròng

=
Lãi ròng
Doanh thu

Tổng tài sản

*

Sức sinh lời của
= DT thuần ( ROS) *

(1.21)

Doanh thu
Tổng tài sản
Số vòng quay
của TS

Muốn tăng ROA cần phải tăng ROS và tăng vòng quay tài sản.
- Muốn tăng ROS cần phấn đấu tăng lãi ròng bằng cách tiết kiệm chi phí và tăng

giá bán.
- Muốn tăng vòng quay tài sản cần phấn đấu tăng doanh thu bằng cách giảm giá
bán và tăng cường hoạt động xúc tiến bán hàng.
+ Đẳng thức Dupont thứ hai:
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

22


Luận văn thạc sĩ
ROE

=

Lãi ròng

=
Lãi ròng
Tổng tài sản

*

= ROA

Vốn chủ sở hữu

*

(1.20)


Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản

Vốn chủ sở hữu
Muốn tăng ROE cần phải tăng ROA và tăng tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu.
- Muốn tăng ROA cần làm theo đẳng thức dupont thứ nhất.
- Muốn tăng tỷ số Tổng tài sản/ Vốn chủ sở hữu cần phải giảm vốn chủ sở hữu và
tăng nợ. Đẳng thức này cho thấy tỷ số nợ càng cao lợi nhuận của chủ sở hữu càng cao.
- Khi tỷ số nợ tăng thì đồng nghĩa với rủi ro sẽ tăng.
+ Đẳng thức Dupont tổng hợp:
Lợi nhuận sau thuế
Sức sinh lời của vốn chủ
(1.20)
=
sở hữu (ROE)
Vốn chủ sở hữu
Lãi ròng

=

Doanh thu

=

Doanh thu

*


Sức sinh lời của
DT thuần (ROS)

Tổng tài sản

*

Số vòng quay
của TS

*

Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu

* Hệ số TS so với vốn
CSH

Muốn cải thiện khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu có thể tác động vào 3
nhân tố là sức sinh lời của doanh thu thuần, số vòng quay của tài sản và hệ số tài sản
so với vốn chủ sở hữu; từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả của từng nhân tố để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu.
b. Phân tích đòn bẩy:
Đòn bẩy tác nghiệp (đòn bẩy định phí):
- Đòn bẩy tác nghiệp (Operating Leverage) là một khái niệm phản ánh mức
độ doanh nghiệp sử dụng chi phí cố định trong hoạt động của mình. Doanh nghiệp có
đòn bẩy tác nghiệp cao khi tỷ trọng chi phí cố định trong tổng chi phí của doanh
nghiệp cao. Đòn bẩy tác nghiệp cao sẽ khiến cho một thay đổi nhỏ về doanh thu có thể
gây ra một thay đổi lớn về lợi nhuận trước lãi vay và thuế - EBIT.
- Hệ số đòn bẩy tác nghiệp (DOL- Degree of Operating Leverage) là mức thay

đổi tính bằng tỷ lệ % của EBIT ứng với mức thay đổi tính bằng % doanh thu.
Lê Thị Hà – Lớp QTKD 2011b VT1

23


×