Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Nam Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

HOÀNG THU HIỀN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
NAM ĐỊNH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT HÀ

Hà nội, năm 2013


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là
kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ Giảng viên hướng
dẫn và các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội.
Tất cả các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Tác giả luận văn

Hoàng Thu Hiền

Hoàng Thu Hiền

1

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ 1
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... 5
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ ...................................................................................... 6
I.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ............................................................. 9
1. Mục tiêu chung: .................................................................................................... 9
2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................... 9
3. Phương pháp nghiên cứu. ...................................................................................... 9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...................................................................... 10
5.Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................ 10
6. Mô hình nghiên cứu ............................................................................................ 11
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP ................................................................................................................... 12
1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế ................................. 12
1.1.1 Chính sách thuế ..........................................................................................12
1.1.2. Quản lý thuế ..............................................................................................13

1.2. Nội dung cơ bản quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........................ 14
1.2.1. Quá trình ra đời của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .....................14
1.2.2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp. ........................................................................................................15
1.2.3. Nội dung quản lý........................................................................................15
1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế. ............................................................................16
1.2.5. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .........17

Hoàng Thu Hiền

2

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

1.3. Những vấn đề chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ......................... 18
1.3.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp..............................................18
1.3.2. Đặc điểm của thuế SD ĐPNN ....................................................................18
1.3.3 Mục tiêu của việc áp dụng Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .............19
1.3.4.Quy trình quản lý thuế SD ĐPNN ...............................................................20
1.4 Một số nội dung cơ bản của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ........... 21
1.4.1. Đối tượng chịu thuế SD ĐPNN ..................................................................21
1.4.2. Đối tượng không chịu thuế SD ĐPNN ........................................................21
1.4.3. Căn cứ tính thuế SD ĐPNN........................................................................22
1.4.4. Phương pháp tính thuế ...............................................................................24
1.4.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế sử dụng đất PNN .........26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH .................... 30

2.1. Giới thiệu sơ lược về Chi cục thuế thành phố Nam Định ............................. 30
*) Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định ..................................32
2.2. Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội ở thành phố Nam Định ................... 33
2.3. Thực trạng quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế TP
Nam Định. ............................................................................................................. 35
2.3.1. Những ưu điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp so với thuế nhà đất.36
2.3.2. Tình hình triển khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ...............................38
2.3.2.1. Số thu NSNN trên địa bàn TP Nam Định năm 2011. ............................ 38
2.3.2.2. Công tác quản lý và thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp .................. 39
2.3.3. Tỷ trọng thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên tổng số thu NSNN ............40
2.3.4. Những thuận lợi trong quá trình thực hiện Luật thuế SD ĐPNN ................41
2.3.5 Những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện ...................................41
2.4. Những bất cập về tính chính xác, công khai, minh bạch trong quá trình
thực hiện chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. .................................... 42

Hoàng Thu Hiền

3

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

2.4.1. Về tuyên truyền, tập huấn chính sách thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. ...43
2.4.2. Về tính chính xác của thông tin người nộp thuế cung cấp...........................45
2.4.3. Bất cập trong việc sử dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. .......................................................................46
2.4.3.1. Phương thức quản lý thủ công. ............................................................ 46
2.4.3.2. Thông tin quản lý chưa thể khai thác tập trung. ................................... 46

2.4.3.3. Dữ liệu thông tin chưa đầy đủ. ............................................................. 48
2.5. Đội ngũ thu thuế chưa đáp ứng được yêu cầu. ............................................. 49
2.5.1. Đội ngũ uỷ nhiệm thu thuế, cán bộ xã phường. ..........................................49
2.5.2. Cán bộ quản lý thuế tại văn phòng chi cục thuế. ........................................49
2.6. Ý thức của người nộp thuế, cán bộ thuế chưa chuẩn mực. .......................... 49
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH
PHỐ NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................ 51
3.1 Giải pháp 1: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp. .......................................................................................................... 52
3.1.1. Căn cứ .......................................................................................................52
3.1.2. Mục tiêu của giải pháp: .............................................................................53
3.1.3. Nội dung giải pháp ....................................................................................53
3.1.4. Hiệu quả giải pháp đem lại ........................................................................55
3.2 Giải pháp 2: Thiết lập hệ thống kiểm tra giám sát hành chính thuế. ........... 56
3.2.1. Căn cứ .......................................................................................................56
3.2.2. Mục tiêu của giải pháp...............................................................................57
3.2.3. Nội dung giải pháp ....................................................................................57
3.2.4. Hiệu quả giải pháp đem lại ........................................................................59
3.3. Giải pháp 3: Thực hiện công khai, minh bạch chính sách thuế thông qua
cải thiện hành chính thuế và công tác tuyên truyền ............................................ 59

Hoàng Thu Hiền

4

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định


3.3.1. Căn cứ .......................................................................................................59
3.3.2. Mục tiêu của giải pháp...............................................................................61
3.3.3 Nội dung của giải pháp ...............................................................................61
3.3.4 Hiệu quả của giải pháp ...............................................................................67
3.4. Giải pháp 4: Áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp. .................................................................................................... 68
3.4.1. Căn cứ .......................................................................................................68
3.4.2. Mục tiêu của giải pháp...............................................................................71
3.4.3 Nội dung giải pháp: ....................................................................................71
3.4.4. Hiệu quả của giải pháp ..............................................................................75
3.5. Giải pháp 5: Thiết lập ban chỉ đạo liên ngành .............................................. 76
3.5.1. Căn cứ .......................................................................................................76
3.5.2 Mục tiêu của giải pháp................................................................................77
3.5.3. Nội dung của giải pháp ..............................................................................77
3.5.4. Hiệu quả của giải pháp ..............................................................................78
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
NSNN: Ngân sách nhà nước
UBND: Uỷ ban nhân dân
SD ĐPNN: Sử dụng đất phi nông nghiệp
NNT: Người nộp thuế
MST: Mã số thuế
ĐKKD: Đăng ký kinh doanh
KKKKT-TH-TH NVDT: Kê khai kế toán thuế - tin học - tổng hợp nghiệp vụ dự
toán

Hoàng Thu Hiền

5


Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình phân cấp quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ................. 11
Hình 02: Quy trình quản lý thuế SD ĐPNN............................................................ 20
Hình 03: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở Chi cục Thuế TP Nam Định..... 32
Hình 04: Giải pháp tổng thể dữ liệu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp................ 72
Hình 05 : Sơ đồ mối liên hệ giữa Cơ quan thuế và các cơ quan khác .................... 74
Hình 06 : Quy trình khai thác thông tin................................................................. 74
DANH MỤC BẢNG
Bảng 01: Số thu NSNN trên địa bàn thành phố Nam định năm 2011 ................... 39
Bảng 02: Tình hình lập bộ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012 ............. 82
Bảng 03: Tình hình thực hiện thu thuế SD ĐPNN năm 2012................................. 83

Hoàng Thu Hiền

6

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

LỜI NÓI ĐẦU
Thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu chủ yếu cho NSNN.
Theo khảo sát của Ngân hàng thế giới trên 85 nước thì có đến 60 nước có khoản thu
thuế chiếm hơn 80% tổng thu NSNN trong đó có Việt Nam. Thuế còn là công cụ

quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến
khích phát triển sản xuất. Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã tiến hành cải
cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho phù hợp với cơ chế quản
lý mới. Ngày 1 -10 - 1990, một hệ thống các luật, pháp lệnh về thuế được áp dụng
thống nhất trong cả nước đã được ban hành. Các sắc thuế cũng được áp dụng chung
cho các thành phần kinh tế, không còn phân biệt khu vực quốc doanh và khu vực
ngoài quốc doanh như trước đây nữa.
Luật Quản lý thuế ra đời ngày 29/11/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2007 có thể nói là một bước ngoặt mang tính lịch sử, kể từ đây chúng ta đã có
một hành lang pháp lý vững chắc để thực hiện tốt việc quản lý thuế.
Hệ thống thuế mới đã đánh dấu một bước tiến bộ trong công tác quản lý vĩ mô
của Đảng và Nhà nước ta, đóng góp tích cực vào sự quản lý kinh tế vĩ mô và tăng thu
ngân sách.
Tuy vậy, trong quá trình thực hiện hệ thống thuế hiện hành vẫn còn thể hiện
nhiều hạn chế và có những điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế trong nước, cần
phải tiếp tục bổ sung hoàn thiện.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (trước đây là thuế nhà đất) hàng năm đóng
góp vào ngân sách nhà nước với tỷ trọng không lớn nhưng lại là một loại thuế rất
phức tạp, việc quản lý thu hết sức khó khăn bởi loại thuế này gắn liền trực tiếp tới
từng hộ dân cư. Cùng với việc đô thị hóa ngày càng nhanh chóng, việc áp dụng các
mức thuế đối với các hộ dân là hết sức phức tạp và khó khăn. Chính vì thế yêu cầu
đặt ra phải quản lý hiệu quả, tăng cường khả năng thu đối với Thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp là một yêu cầu hết sức cấp thiết. Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
được Quốc hội khoá XII thông qua ngày 17-6-2010 và có hiệu lực từ ngày 01-012012 đã làm thay đổi căn bản về việc quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Hoàng Thu Hiền

7

Lớp: 11AQTKD1-NĐ



Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

Đây là một sắc thuế mới, trong quá trình triển khai còn gặp rất nhiều vướng
mắc và khó khăn. Là người trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý thuế, để công tác
thực hiện Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp thực hiện có hiệu quả hơn em lựa chọn
đề tài: “Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định” để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành
quản trị kinh doanh.
Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Nam Định.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn thành phố Nam Định.
Em xin chân thành cảm ơn TS. Trần Việt Hà đã tận tình hướng dẫn em hoàn
thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, Viện đào tạo sau đại
học, lãnh đạo chi cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều
kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp em hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu, cập nhật thông tin, nhận định, đánh giá không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành từ phía các thầy cô,
bạn bè, đồng nghiệp. Em hy vọng luận văn phần nào góp phần vào thực tiễn triển
khai tại cơ quan và đem lại những hiệu quả nhất định cho ngành thuế.

Học viên

Hoàng Thu Hiền

Hoàng Thu Hiền


8

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

I. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.Mục tiêu chung:
Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế
TP Nam Định và đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý sắc
thuế này.
2.Mục tiêu cụ thể:
-

Đánh giá chung việc thực hiện pháp lệnh thuế nhà đất năm 1992 và pháp
lệnh sử đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh thuế nhà đất năm 1994
và những ưu điểm của Luật thuế Sử dụng đất phi nông nghiệp so với
thuế nhà đất.

-

Phân tích công tác triển khai áp dụng thuế SD ĐPNN tại Chi cục thuế TP
Nam Định.

-

Phân tích các vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện thuế SD
ĐPNN tại Chi cục


-

Một số đề xuất, kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý
thuế SD ĐPNN tại Chi cục thuế.

3.Phương pháp nghiên cứu.
-

Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
+ Hệ thống văn bản pháp luật về thuế SD ĐPNN.
+ Thông tin trên các webside, tạp chí, truyền hình có liên quan.
+ Phiếu điều tra khảo sát các cán bộ xã, phường trực tiếp làm công tác
thu thuế SD ĐPNN.

- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp:
+ Báo cáo tổng hợp kết quả thu NSNN năm 2011

Hoàng Thu Hiền

9

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

+ Số liệu thống kê của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch đầu tư,
Phòng Tài nguyên môi trường, Văn phòng đăng ký thông tin nhà đất.
-


Phương pháp xử lý thông tin:
+ Phương pháp tổng hợp, so sánh chuẩn.
+ Dùng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả công tác quản lý thuế SD
ĐPNN: Cơ cấu tổ chức, quy trình quản lý thuế, trình độ công chức, cán
bộ thu thuế, tình hình nợ đọng thuế...

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đề tài tập trung nghiên cứu về thuế SD ĐPNN đối với toàn bộ hộ dân trên địa
bàn thành phố, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có trụ sở, văn phòng giao dịch
trên địa bàn thành phố Nam Định.
5.Ý nghĩa của đề tài
- Góp phần phân tích rõ về lý luận, những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình triển khai thực hiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn TP Nam Định trong thời gian tới

Hoàng Thu Hiền

10

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

6 .Mô hình nghiên cứu
CƠ QUAN QUẢN
LÝ THUẾ


BỘ PHẬN QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

CÔNG CHỨC THUẾ Ở CÁC ĐỘI
THUẾ

UỶ NHIỆM THU PHƯỜNG, XÃ

Hình 1: Mô hình phân cấp quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp

Hoàng Thu Hiền

11

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Quan niệm chung về chính sách thuế và quản lý thuế
1.1.1 Chính sách thuế
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để duy trì sự tồn tại của mình và thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ về kinh tế, xã hội, chính trị, an ninh, quốc phòng... thì Nhà nước cần phải
có những nguồn lực vật chất nhất định. Việc huy động các nguồn lực vật chất được
Nhà nước thực hiện bằng nhiều cách khác nhau, trong đó có hình thức đóng góp bắt
buộc thể hiện dưới dạng thuế.
Thuế là một bộ phận của cải của xã hội được tập trung vào quỹ NSNN, theo

đó các thể nhân, pháp nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình
cho Nhà nước mà không gắn với bất kỳ sự ràng buộc nào về sự hoàn trả lợi ích tương
quan với số thuế đã nộp nhằm trang trải các chi phí duy trì sự tồn tại, hoạt động của
bộ máy nhà nước và chi phí công cộng đem lại lợi ích chung cho cộng đồng.
Để thu được thuế, Nhà nước đã thể chế hoá yêu cầu bắt buộc đóng góp nguồn
lực tài chính cho NSNN đối với các thể nhân, pháp nhân. Nhà nước quy định nguyên
tắc chung về nghĩa vụ nộp thuế của các thể nhân, pháp nhân trong Hiến pháp - văn
bản pháp lý cao nhất của Nhà nước. Đồng thời để thực hiện nguyên tắc pháp lý
chung đó, Nhà nước đã ban hành hệ thống các văn bản pháp luật về thuế để điều tiết
các khoản thu phát sinh trong quá trình vận động của các quan hệ kinh tế xã hội. Hệ
thống chính sách thuế của Việt Nam hiện nay bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế tài nguyên, thuế nhà đất, thuế
môn bài, …
Đối với từng sắc thuế nêu trên, pháp luật quy định hoàn cảnh phát sinh nghĩa
vụ thuế, cơ sở chịu thuế, cách xác định nghĩa vụ thuế, trường hợp được ưu đãi thuế,
miễn thuế, giảm thuế và ai là người phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước. Các quy

Hoàng Thu Hiền

12

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

định này phản ánh nội dung, bản chất, chức năng của từng sắc thuế, được gọi chung
là quy định về chính sách thuế.
Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định cách thức người nộp thuế thực hiện các

thủ tục hành chính để chuyển giao nguồn lực tài chính vào quỹ NSNN, các chế tài xử
lý trong trường hợp không chấp hành nghĩa vụ thuế; trách nhiệm và quyền hạn của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình chấp hành chấp hành chính sách thuế…
Các quy định này thuộc phạm vi quản lý thuế.
1.1.2. Quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào Ngân sách Nhà
nước theo quy định của pháp luật.
Quản lý thuế có vai trò bảo đảm cho chính sách thuế được thực thi nghiêm
chỉnh trong thực tiễn đời sống kinh tế xã hội. Chính sách thuế thường được thiết kế
nhằm thực hiện những chức năng cao cả của thuế như điều tiết kinh tế vĩ mô phục vụ
mục tiêu tăng trưởng của đất nước hay phân phối thu nhập nhằm bảo đảm sự công
bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Tuy nhiên, các mục tiêu này chỉ trở thành
hiện thực nếu quản lý thuế thực hiện điều hành, giám sát tốt để ai là người nộp thuế
thì phải nộp thuế và người nộp thuế phải nộp đúng, nộp đủ và nộp đúng hạn số thuế
phải nộp vào NSNN. Vì vậy, có thể khẳng định Quản lý thuế có vai trò quyết định
cho sự thành công của từng chính sách thuế.
Tuy nhiên, công tác quản lý thuế còn bộc lộ một số tồn tại như: Tính pháp lý
của các quy định về quản lý thuế chưa cao, dẫn đến hạn chế trong việc tuân thủ pháp
luật thuế; các quy định về quản lý thuế còn phân tán tại nhiều văn bản pháp luật, một
số nội dung còn chưa thống nhất giữa các luật thuế, chưa bình đẳng và gây khó khăn
cho người nộp thuế và cơ quan thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. Bên cạnh
đó, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các chủ thể tham gia quản lý thuế chưa
được quy định đầy đủ, rõ ràng, ảnh hưởng đến hiệu quả của việc thực hiện công tác
quản lý thuế; thủ tục hành chính thuế ở nhiều khâu còn rườm rà, nặng tính hình thức
gây khó khăn cho người nộp thuế; chưa xây dựng được cơ chế phối hợp giữa các cơ

Hoàng Thu Hiền

13


Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác cũng như quy định trách nhiệm của các cơ
quan và cá nhân này với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thu thuế nhằm tăng
cường việc phòng chống, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật thuế, chống thất thu
thuế.
1.2. Nội dung cơ bản quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.2.1. Quá trình ra đời của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thực hiện chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010 đã được Chính
phủ phê duyệt, cùng với việc hoàn thiện và xây dựng mới các luật về chính sách
thuế, Luật Quản lý thuế đã được ban hành để khắc phục các hạn chế trên, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Quản lý thuế
được Quốc hội khoá XI thông qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 22/11/2006, có hiệu lực thi
hành từ 01/07/2007. Đồng thời, trong năm 2010 một số sắc thuế mới ra đời và một số
sắc thuế được sửa đổi bổ sung trong đó có Luật thuế sử dụng thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp. Dựa trên một số nội dung cơ bản của Hiến pháp nhà đất năm 1992,
Luật thuế mới này đã khắc phục được những nhược điểm của thuế nhà đất trước kia
và có những nội dung mới phù hợp với yêu cầu của quản lý trong nền kinh tế hiện
nay. Việc ban hành Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đáp ứng một số
mục tiêu chính sau:
- Góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản lý thị trường bất động sản.
- Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu khác
đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài sản, tài nguyên
quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan,
góp phần giảm chi phí đầu vào, thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường
xuất khẩu hàng hoá và mở rộng giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế.

- Thông qua chính sách thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất sẽ
giúp cho nhà nước nắm được quĩ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh hay để ở.

Hoàng Thu Hiền

14

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

1.2.2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp.
- Phạm vi điều chỉnh: Chỉ là chính sách thuế nội địa và là các khoản thu mang
tính chất bắt buộc về: phí trước bạ, tiền thuê đất, thuê mặt nước, tiền sử dụng đất.
- Đối tượng áp dụng:
+) Cơ quan thuế được tổ chức theo ngành dọc thống nhất theo hệ thống
hành chính các cấp từ trung ương đến địa phương để quản lý thu các khoản thuế, thu
NSNN phát sinh trong nội địa. Pháp luật giao cho cơ quan thuế quản lý các chức
năng, nhiệm vụ và quyền hạn nhất định để tổ chưc thực thi chính sách thuế hiệu lực,
hiệu quả.
+) Các tổ chức, cá nhân có liên quan bao gồm các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan đến hoạt động
phát sinh nghĩa vụ thuế, tình hình tuân thủ pháp luật của người nộp thuế hoặc liên
quan đến công tác quản lý của cơ quan quản lý thuế.
Việc quy định các tổ chức, cá nhân có liên quan trong đối tượng áp dụng Luật
quản lý thuế nhằm bảo đảm nâng cao vai trò trách nhiệm pháp lý của cộng đồng xã
hội trong việc thực thi và giám sát chấp hành nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Cơ quan

nhà nước, các tổ chức đoàn thể (chính trị, xã hội, nghề nghiệp…) có trách nhiệm
phối hợp, hỗ trợ cơ quan thuế trong quản lý thuế; đồng thời giám sát cả cơ quan thuế
và người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật về thuế.
1.2.3. Nội dung quản lý
Được phân chia thành 2 nhóm cơ bản sau:
- Các thủ tục hành chính thuế: cấp MST, nộp tờ khai, nộp thuế đảm bảo các
điều kiện cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đầy đủ, đúng hạn.
+ Cấp mã số thuế: Là cấp cho người nộp thuế một dãy các chữ số được
mã hoá theo một nguyên tắc thống nhất. Mã số thuế để nhận biết, xác định từng
người nộp thuế và được thống nhất trên phạm vi toàn quốc.

Hoàng Thu Hiền

15

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

Người nộp thuế chỉ được cấp một mã số thuế duy nhất để sử dụng trong suốt
quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế cho đến khi không còn tồn tại. Mã số thuế
được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế mà người nộp thuế phải nộp.
Mã số thuế đã cấp không được sử dụng để cấp cho người nộp thuế khác. Doanh
nghiệp, tổ chức kinh doanh khi không còn tồn tại thì mã số thuế chấm dứt hiệu lực và
không được sử dụng lại.
+ Nộp tờ khai: Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được sử dụng
cho năm đầu tiên triển khai Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và nộp vào cho cơ
quan thuế sau khi có sổ bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Nếu các năm tiếp theo
có sự biến động về diện tích tính thuế hoặc người nộp thuế thì sẽ phải kê khai lại và

nộp lại cho cơ quan thuế.
+ Nộp thuế: Là thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời
hạn nộp tờ khai thuế.
- Các chế tài bảo đảm các chính sách thuế được thực thi có hiệu quả, hiệu lực
bao gồm một số nội dung chính: xử lý vi phạm pháp luật về thuế, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thuế.
+ Xử lý vi phạm pháp luật về thuế: Khi người nộp thuế có các hành vi:
vi phạm các thủ tục về thuế, nộp chậm tiền thuế, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp, trốn thuế, gian lận thuế; hoặc đối với cơ quan thuế khi: cơ quan quản lý
thuế thực hiện không đúng theo quy định của Luật gây thiệt hại cho người nộp thuế
thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật, trường hợp ấn định thuế,
hoàn thuế sai do lỗi của cơ quan quản lý thuế phải bồi thường thiệt hại cho người nộp
thuế theo quy định của Luật.
+ Khiếu nại, tố cáo về thuế: Người nộp thuế, tổ chức, cá nhân có quyền
khiếu nại với cơ quan quản lý thuế về việc xem xét lại quyết định hành chính, hành
vi hành chính của cơ quan quản lý thuế, công chức thuế khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của mình.
Khi đó, cơ quan thuế quản lý phải có trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo

Hoàng Thu Hiền

16

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

đó. Nếu có vướng mắc hoặc không giải quyết được thì chuyển lên cấp trên ( Cục thuế
tỉnh, Tổng cục thuế, Bộ tài chính)

1.2.4. Nguyên tắc quản lý thuế.
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Nộp thuế theo quy định
của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Tất cả các cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong xã hội đều có trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
1.2.5. Các văn bản pháp luật về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Để bảo đảm các quy định của Luật quản lý thuế đi vào cuộc sống ngay từ
ngày đầu Luật có hiệu lực, Chính phủ, Bộ Tài chính đã ban hành các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật. Hệ thống các văn bản này hướng dẫn toàn diện các nội dung quản
lý thuế từ các thủ tục hành chính thuế, xử lý vi phạm hành chính thuế, cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính thuế, uỷ nhiệm thu thuế, hoạt động hành nghề dịch vụ
làm thủ tục hành chính thuế đến việc tổ chức lại bộ máy ngành thuế theo mô hình
quản lý theo chức năng.
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được thực thi trên nguyên tắc thực hiện:
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 được Quốc hội ban hành
ngày 17/6/2010; Nghị định số 53/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Chính phủ ban
hành ngày 01/7/2011; Thông tư hướng dẫn thực hiện Luật số 153/2011/TT-BTC
được Bộ tài chính ban hành ngày 11/11/2011.

Hoàng Thu Hiền

17

Lớp: 11AQTKD1-NĐ



Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

1.3. Những vấn đề chung về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.3.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Tên gọi đã diễn đạt đúng bản chất của thuế. Là loại thuế đánh vào thu nhập thu
từ tài nguyên đất. Là khoản thuế mà người nộp thuế phải nộp khi sử dụng đất ngoài
mục đích làm nông nghiệp và các mục đích công cộng.
1.3.2. Đặc điểm của thuế SD ĐPNN
Đất đai là tài sản vô cùng quý giá, tài nguyên lớn nhất của mọi quốc gia, là tư
liệu sản xuất đặc biệt, hàng hoá đặc biệt, là cơ sở hàng đầu của môi trường sống, là
nơi phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng và an ninh
của mọi quốc gia. Đối với sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản đất
đai là tư liệu sản xuất quan trọng không thể thay thế. Đối với các ngành sản xuất
công nghiệp, xây dựng, vận tải, thương mại, du lịch....thì đất đai là mặt bằng, là cơ sở
để tạo lập nên hoạt động đó. Đất đai là điều kiện để thu hút đầu tư phát triển và thu
hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc sử dụng giá trị
quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh tế góp vốn liên doanh, sử dụng giá trị quyền
sử dụng đất để thế chấp vay vốn đầu tư phát triển sản xuất.
Thuế đất là một trong những loại thuế ra đời sớm nhất trong trong lịch sử thuế
khóa. Thuế thu vào đất đai được coi là loại thuế tài sản phổ biến ở nhiều quốc gia vì
đất đai dễ nhận biết và quản lý. Hiện nay, nhiều quốc gia coi trọng việc đánh thuế
nhà, đất nhằm góp phần khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, hợp lý.
Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và Luật đất đai năm 2003 đã khẳng
định lại một cách nhất quán quan điểm của Đảng và Nhà nước, đất đai thuộc sở hữu
toàn dân, do Nhà nước thống nhất quản lý, cùng với việc đổi mới trong quan điểm về
quản lý sử dụng đất đai, Nhà nước đã ban hành hệ thống các chính sách thuế và thu
đối đất đai bao gồm Thuế sử dụng đất nông nghiệp, Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp, Thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất... (sau đây gọi tắt là chính
sách thuế đối với đất đai) và chính sách thuế và thu đối với đất đai đã đóng góp một
phần thu ổn định cho Ngân sách Nhà nước, đồng thời nó còn là công cụ của Nhà

nước để quản lý vĩ mô nền kinh tế.

Hoàng Thu Hiền

18

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

1.3.3 Mục tiêu của việc áp dụng Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Luật Thuế SDĐ phi nông nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 17-6-2010, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 1-1- 2012. Việc ban hành Luật Thuế SDĐ phi nông
nghiệp nhằm đảm bảo các mục tiêu, yêu cầu: Tăng cường quản lý Nhà nước đối với
đất đai; khuyến khích sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, hạn chế đầu cơ, khuyến khích thị
trường bất động sản phát triển lành mạnh; khắc phục những hạn chế của pháp lệnh
thuế nhà đất hiện hành, nâng cao tính pháp lý của pháp luật về thuế, đồng thời động
viên sự đóng góp của người sử dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt
hạn mức quy định vào ngân sách Nhà nước.
Góp phần đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nước, là nguồn thu ổn định
bền vững của ngân sách xã, phường, thị trấn.
Là công cụ quan trọng của nhà nước góp phần thực hiện quản lý đất đai, quản
lý thị trường bất động sản.
- Trên cơ sở hệ thống thuế hiện hành, các chính sách thuế tài sản và thu khác
đã bảo đảm là công cụ quan trọng của Nhà nước thực hiện quản lý tài sản, tài nguyên
quốc gia và tác động tích cực đến nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan,
thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tăng cường xuất khẩu hàng hoá và mở rộng
giao lưu, hội nhập kinh tế quốc tế.
- Thông qua chính sách thuế sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất sẽ

giúp cho nhà nước nắm được quĩ đất thực tế mà người sử dụng đất đã sử dụng vào
mục đích sản xuất kinh doanh hay để ở để từ đó giúp cho nhà nước nắm được quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất có phù hợp với quy hoạch, thực
tế không, đồng thời thông qua chính sách thuế chuyển quyền sử dụng đất cũng giúp
Nhà nước nắm được hoạt động mua bán chuyển nhượng quyền sử dụng đất và có
biện pháp quản lý thị trường bất động sản
- Chính sách thu phân biệt đối với từng loại hành vi trong quá trình từ khi giao
đất đến quá trình sử dụng đất và thông qua các ưu đãi về tiền sử dụng đất và tiền thuê
đất đã góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Hoàng Thu Hiền

19

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

- Chính sách giao đất có thu tiền sử dụng đất đã huy động được nguồn vốn
không nhỏ phục vụ cho mục đích chỉ đầu tư phát triển kinh tế xã hội của đất nước,
đồng thời giải phóng sức sản xuất của đất đai, nâng cao khả năng sử dụng đất.
- Thực hiện chính sách công bằng xã hội: Chính sách thu đối với người sử
dụng đất góp phần thực hiện công bằng xã hội. Công bằng xã hội còn thể hiện trong
chính sách thu thông qua việc người sử dụng nhiều đất sẽ phải nộp nhiều thuế hơn
và người sử dụng ít đất phải nộp thuế ít hơn. Chuyển nhượng quyền sử dụng có phát
sinh thu nhập phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất; đồng thời thông qua việc
miễn giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp do mất mùa, cho các hộ nghèo, vùng sâu,
vùng xa đã góp phần giảm bớt một phần khó khăn và tạo cuộc sống ổn định cho

người nông dân.
1.3.4.Quy trình quản lý thuế SD ĐPNN

TỔNG CỤC THUẾ

CỤC THUẾ CÁC
TỈNH, THÀNH PHỐ

CHI CỤC THUẾ
CÁC TP, HUYỆN

ĐỘI KK-KKT
(BỘ PHẬN ĐẤT)

Cán bộ quản lý
thuế SD ĐPNN

UNT, cán bộ thu
thuế xã, phường

Hình 02: Quy trình quản lý thuế SD ĐPNN

Hoàng Thu Hiền

20

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định


Để quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp thì tại Điều 19 của Thông tư số
153/2011/TT-BTC quy định thời gian thực hiện theo quy trình trên cụ thể: Đối với
kỳ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2012, thời hạn thu hồi tờ khai chậm
nhất đến ngày 30/6/2012 cơ quan thuế phải hoàn thành việc thu hồi Tờ khai thuế của
NNT; chậm nhất đến ngày 30/9/2012 cơ quan thuế phải lập và gửi Thông báo nộp
thuế đến NNT và thời hạn nộp thuế năm 2012 chậm nhất là ngày 31/12/2012, Tổng
cục đã có công văn số 243/TCT-CNTT ngày 18/1/2012 thông báo tới các Cục Thuế
kế hoạch triển khai các phần mềm ứng dụng nêu trên, trong đó dự kiến triển khai đợt
1 vào cuối tháng 5, đầu tháng 6/2012 các nội dung: đào tạo và triển khai phần mềm
nhập tờ khai, tính thuế, cấp mã số thuế, in thông báo thuế và sổ bộ thuế; đợt 2 vào
tháng 11 và 12/2012 các nội dung còn lại là: đào tạo và triển khai ứng dụng Quản lý
thuế SDĐPNN (Online) với đầy đủ các chức năng (nhập biên lai/chứng từ, nhập tờ
khai tổng hợp, theo dõi nợ thuế, lập các báo cáo quản lý thuế)
1.4. Một số nội dung cơ bản của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.4.1. Đối tượng chịu thuế SD ĐPNN
Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất,
kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm
đồ gốm.
1.4.2. Đối tượng không chịu thuế SD ĐPNN
Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh bao gồm: Đất sử
dụng vào mục đích công cộng bao gồm: đất giao thông, thủy lợi; đất xây dựng công
trình văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao phục vụ lợi ích công cộng;
đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất xây dựng công trình công
cộng khác theo quy định của Chính phủ; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất làm
nghĩa trang, nghĩa địa; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất

Hoàng Thu Hiền


21

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất xây dựng trụ sở cơ
quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
1.4.3. Căn cứ tính thuế SD ĐPNN
Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất.
*) Giá tính thuế: Giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính
thuế nhân với giá của 1m2 đất.
- Diện tích tính thuế: Là diện tích đất thực tế sử dụng. Trường hợp có nhiều
thửa đất ở thì diện tích đất tính thuế là tổng diện tích các thửa đất tính thuế. Đối với
đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư bao gồm cả trường hợp vừa để ở,
vừa để kinh doanh thì diện tích tính thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân
với diện tích nhà của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng.
+ Hệ số phân bổ được xác định bằng diện tích đất xây dựng nhà nhiều tầng
nhiều hộ ở, nhà chung cư chia cho tổng diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân sử dụng.
Trường hợp nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư có tầng hầm thì 50%
diện tích tầng hầm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng trong tầng hầm
được cộng vào diện tích nhà của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng để tính
hệ số phân bổ.
+ Đối với công trình xây dựng dưới mặt đất thì áp dụng hệ số phân bổ bằng
0,5 diện tích đất xây dựng chia cho tổng diện tích công trình của các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân sử dụng.
- Giá của 1m2 đất là giá theo mục đích sử dụng do UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm.

*) Thuế suất

Hoàng Thu Hiền

22

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

- Thuế suất đối với đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp
dụng theo biểu thuế luỹ tiến từng phần được quy định như sau:
Bậc thuế

Diện tích đất tính thuế( m2)

Thuế suất
(%)

1

Diện tích trong hạn mức

2

Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức 0,07

3


Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức

0,03

0,15

Hạn mức đất ở làm căn cứ tính thuế là hạn mức giao đất ở mới theo quy định của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng dưới mặt đất,
đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp áp dụng mức thuế suất 0,03%.
Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy định áp dụng
mức thuế suất 0,15%.Đất lấn chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% và không áp dụng
hạn mức.
*)Đăng ký, khai, tính thuế
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại cơ quan thuế huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp người nộp thuế có quyền sử dụng nhiều thửa đất ở thì diện tích
tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở tính thuế trong phạm vi tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Việc đăng ký, khai thuế, tính thuế và nộp thuế được quy
định như sau:
Người nộp thuế đăng ký, khai, tính thuế và nộp thuế tại cơ quan thuế quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất;

Hoàng Thu Hiền

23

Lớp: 11AQTKD1-NĐ



Một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý thuế SD ĐPNN trên địa bàn TP Nam Định

Người nộp thuế được lựa chọn hạn mức đất ở tại một huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh nơi có quyền sử dụng đất. Trường hợp có một hoặc nhiều thửa đất ở
vượt hạn mức thì người nộp thuế được lựa chon một nơi có thửa đất ở vượt hạn
mức để xác định diện tích vượt hạn mức của các thửa đất. Người nộp thuế lập tờ
khai tổng hợp theo mẫu quy định để xác định tổng diện tích các thửa đất ở có
quyền sử dụng và số thuế đã nộp gửi cơ quan thuế nơi người nộp thuế đã lựa chọn
để xác định hạn mức đất ở.
1.4.4. Phương pháp tính thuế
*) Nguyên tắc tính thuế
- Số thuế phải nộp của mỗi người nộp thuế được xác định trong phạm vi một
(01) tỉnh.
- Trường hợp người nộp thuế có đất thuộc diện chịu thuế tại nhiều quận,
huyện trong phạm vi một (01) tỉnh thì số thuế phải nộp được xác định cho từng thửa
đất tại cơ quan Thuế nơi có đất chịu thuế; Nếu người nộp thuế có thửa đất vượt hạn
mức hoặc tổng diện tích đất chịu thuế vượt hạn mức tại nơi có quyền sử dụng đất thì
phải kê khai tổng hợp tại cơ quan Thuế do người nộp thuế lựa chọn theo quy định tại
Điều 16 Thông tư này.
- Trường hợp trong năm có sự thay đổi người nộp thuế thì số thuế phải nộp
của mỗi người nộp thuế được tính kể từ tháng phát sinh sự thay đổi.
Trường hợp trong năm phát sinh các yếu tố làm thay đổi căn cứ tính thuế (trừ trường
hợp thay đổi giá 1m2 đất tính thuế) thì số thuế phải nộp được xác định từ tháng phát
sinh sự thay đổi.
*) Xác định số thuế phải nộp đối với mỗi thửa đất.
- Số thuế SDĐPNN phải nộp đối với diện tích đất ở, đất sản xuất kinh doanh,
đất phi nông nghiệp quy định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh
doanh được xác định theo công thức sau:
Số thuế phải nộp = Số thuế phát sinh - Số thuế được miễn, giảm (nếu có)


Hoàng Thu Hiền

24

Lớp: 11AQTKD1-NĐ


×