Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện hải hà tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (689.05 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ KHAI THÁC NGUỒN THU THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TẠI HUYỆN HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
NGUYỄN ĐỨC THIỆN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN ĐỨC THIỆN

*
*
QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ


VÀ KHAI THÁC NGUỒN THU THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH TẠI HUYỆN HẢI HÀ - TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011A

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện Đào tạo sau đại học Trường Đại
học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt khóa học và quá trình
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thày cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý - Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và chỉ dẫn, cung cấp tài liệu và
mang lại cho tôi những chi thức cần thiết và vô cùng quí báu.
Đặc biệt, xin được bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Phó Giáo sư - Tiến sỹ
Trần Trọng Phúc, người đã quan tâm hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và
hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ, công chức Chi cục Thuế
huyện Hải Hà tỉnh Quảng Ninh; lãnh đạo các ngành Công an, Quản lý thị trường,
Uỷ ban nhân dân huyện Hải Hà đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 3 năm 2013
Người viết luận văn

Nguyễn Đức Thiện



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn thạc sỹ kỹ thuật: “Một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Hải
Hà- tỉnh Quảng Ninh” do tôi tự hoàn thành dưới sự hướng dẫn của thầy giáo
PGS.TS Trần Trọng Phúc. Các số liệu và kết quả hoàn toàn đúng với thực tế.
Để hoàn thành luật văn này, tôi chỉ sử dụng những tài liệu được ghi trong
danh mục tài liệu tham khảo và không sao chép hay sử dụng bất kỳ tài liệu nào
khác. Nếu phát hiện có sự sao chép, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 13 tháng 3 năm 2013
Người thực hiện

Nguyễn Đức Thiện


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

NQD

- Ngoài quốc doanh

NSNN

- Ngân sách Nhà nước


SXKD

- Sản xuất kinh doanh

HHDV

- Hàng hoá, dịch vụ

GTGT

- Giá trị gia tăng

TNDN

- Thu nhập doanh nghiệp

TNCN

- Thu nhập cá nhân

TNg

- Tài nguyên

TNCT

- Thu nhập chịu thuế


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

STT

Tên bảng biểu

1

Sơ đồ: Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Hải Hà

2

Bảng 2.1: Phân tích tổng quan tình hình thực hiện công tác thu thuế của
huyện Hải Hà, giai đoạn 2009-2011

3

Bảng 2.2 Phân tích cơ cấu thu thuế cho ngân sách Nhà nước của huyện Hải
Hà, thời kỳ 2009-2011

4

Bảng 2.3 Phân tích cơ cấu thu thuế ngoài quốc doanh của huyện Hải Hà,
thời kỳ 2009-2011

5

Biểu 2.4: Phân tích tình hình quản lý đối tượng nộp thuế NQD
trên địa bàn huyện Hải Hà, giai đoạn 2009 – 2011

6


Bảng 2.5: Phân tích doanh thu tính thuế NQD trên địa bàn huyện Hải Hà
giai đoạn 2009 – 2011

7

Bảng 2.6: Phân tích tình hình quản lý công tác thu nộp tiền thuế NQD trên
địa bàn huyện Hải Hà, giai đoạn 2009 – 2011

8

Bảng 2.7: Phân tích số thuế NQD đã thu qua công tác thanh tra, kiểm
tra thuế trên địa bàn huyện Hải Hà, giai đoạn 2009 – 2011.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT:
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ .............. 5
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN
KINH TẾ: ..................................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về thuế: ........................................................................... 5
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế: ................................................................ 5
1.1.2.1. Tính bắt buộc: ........................................................................... 5
1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp: ................................................... 5
1.1.2.3. Tính pháp lý cao: ....................................................................... 6
1.1.2.4. Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội

trong những thời kỳ nhất định: ............................................................... 6
1.1.2.5. Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia, với quyền
lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. ......................... 6
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế: .................................................... 6
1.1.3.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước: ................. 7
1.1.3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế: ............. 7
1.1.3.3. Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp
cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội:
............................................................................................................... 7
1.2. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ: ................................... 8
1.2.1. Chính sách thuế và hệ thống thuế: .................................................... 8
1.2.1.1. Chính sách thuế: ........................................................................ 8
1.2.1.2. Hệ thống thuế: ........................................................................... 8
1.2.2. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam: ........................................... 9
1.3. PHÂN LOẠI THUẾ: ............................................................................ 9
1.3.1. Phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế: ............................ 9
1.3.1.1. Khái niệm phân loại thuế: .......................................................... 9


1.3.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại thuế: ................................................ 9
1.3.2. Các cách phân loại thuế: ................................................................... 9
1.3.2.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế: ...................................... 9
1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế: ......................................... 10
1.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA MỘT SẮC THUẾ: ..................... 11
1.4.1. Tên gọi: .......................................................................................... 11
1.4.2. Đối tượng nộp thuế: ....................................................................... 11
1.4.3. Đối tượng chịu thuế: ....................................................................... 11
1.4.4. Cách tính thuế: ............................................................................... 11
1.4.4.1. Cơ sở tính thuế: ....................................................................... 11
1.4.4.2. Mức thuế, thuế suất: ................................................................ 11

1.4.5. Miễn thuế, giảm thuế: ..................................................................... 12
1.4.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế: .......................... 12
1.4.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế: ................................. 12
1.4.8. Thủ tục nộp thuế: ........................................................................... 12
1.4.9. Xử lý vi phạm: ............................................................................... 13
1.5. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH: ...................................................................................................... 13
1.5.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh: ......................................... 13
1.5.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay: ................ 13
1.5.2.1. Chủ động trong hoạt động SXKD và dễ thích ứng: .................. 13
1.5.2.2. Cơ cấu quản lý linh hoạt: ......................................................... 13
1.5.2.3. Chi phí gián tiếp thấp: ............................................................. 14
1.5.3. Vai trò của kinh tế NQD đối với nền kinh tế nước ta: ..................... 14
1.6. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ SẮC THUẾ NQD: .................. 14
1.6.1. Thuế Giá trị gia tăng: ...................................................................... 14
1.6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT: ..................................... 14
1.6.1.2. Nội dung cơ bản của Luật Thuế GTGT: .................................. 15
1.6.2. Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): ........................................... 18
1.6.2.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế TNDN: ..................................... 18
1.6.2.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp: ......... 18
1.6.3. Thuế Tài nguyên (TNg): ................................................................. 21
1.6.3.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế Tài nguyên: .............................. 21
1.6.3.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế Tài nguyên: ........................... 21
1.6.4. Thuế Thu nhập cá nhân (TNCN): ................................................... 23


1.6.4.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của thuế TNCN: ....................... 23
1.6.4.2. Nội dung cơ bản của Luật Thuế TNCN: ................................. 24
1.7. TÓM TẮT CHƯƠNG I: ..................................................................... 29
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ THỰC HIỆN QUẢN LÝ VÀ

KHAI THÁC NGUỒN THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH ....................................................... 30
2.1. PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM ĐỊA KINH TẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN THU THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ : ............................................ 30
2.1.1. Phân tích đặc điểm địa kinh tế ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
thuế ngoài quốc doanh: ............................................................................ 30
2.1.2. Phân tích đặc điểm địa kinh tế ảnh hưởng đến công tác khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh: ............................................................ 31
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI
THÁC NGUỒN THU THUẾ NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ: .... 32
2.2.1. Giới thiệu chung về Chi cục Thuế huyện Hải Hà: ........................... 32
2.2.1.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thuế huyện Hải Hà:
............................................................................................................. 33
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế huyện Hải Hà: ..................... 34
2.2.2. Phân tích tình hình thực hiện công tác thu thuế trên địa bàn huyện Hải
Hà: ........................................................................................................... 35
2.2.2.1. Phân tích tổng quan tình hình thực hiện công tác thu thuế của
huyện Hải Hà, giai đoạn 2009 – 2011: (Bảng 2.1) ................................ 35
2.2.2.2. Phân tích tổng quan cơ cấu số thu thuế cho NSNN của huyện Hải
Hà, giai đoạn 2009 – 2011 (Bảng 2.2): ................................................. 38
2.2.3.2. Phân tích tình hình quản lý doanh thu tính thuế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hải Hà: ................................................................... 47
2.2.3.4. Phân tích tình hình quản lý công tác thu nộp tiền thuế NQD trên
địa bàn huyện Hải Hà thông qua công tác thanh tra, kiểm tra thuế trên địa
bàn: ...................................................................................................... 50
2.2.3.5. Phân tích tình hình khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hải Hà: ................................................................... 52
2.2.3.6. Đánh giá chung về tình hình quản lý, khai thác nguồn thuế ngoài
quốc doanh trong thời gian qua trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng

Ninh: .................................................................................................... 54


2.3. TÓM TẮT CHƯƠNG II: .................................................................... 56
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH .............................................. 58
3.1. ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC NGUYÊN TẮC CƠ BẢN ĐỂ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC NGUỒN THUẾ NGOÀI QUỐC
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH: ........ 58
3.2. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC
NGUỒN THUẾ NQD TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HẢI HÀ: ........................ 59
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ
KHAI THÁC NGUỒN THUẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN HẢI HÀ, TỈNH QUẢNG NINH: ................................................... 59
3.3.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu thuế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: ................................ 60
3.3.1.1. Căn cứ khoa học của giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nguồn thu thuế NQD trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: ..... 60
3.3.1.2. Nội dung giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn thu thuế
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: .......... 61
3.3.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh: .................................................................................................... 67
3.3.2. Giải pháp 2: Hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: ................................ 67
3.3.2.1. Căn cứ khoa học của giải pháp hoàn thiện công tác khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh: .................................................................................................... 67
3.3.1.2. Nội dung giải pháp hoàn thiện công tác khai thác nguồn thu thuế

ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: .......... 68
3.3.1.3. Kết quả mong đợi của giải pháp hoàn thiện công tác khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng
Ninh: .................................................................................................... 70
3.3.3. Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành thuế huyện
Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh: ........................................................................ 70
3.3.3.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ ngành thuế huyện Hải Hà: ......................................................... 70


3.3.3.2. Nội dung giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngành
thuế huyện Hải Hà: .............................................................................. 71
3.3.3.3. Kết quả mong đợi của giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ ngành thuế huyện Hải Hà: ............................................................... 72
3.3.4. Giải pháp 4: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách
thuế tới người dân trên địa bàn về vai trò và ý nghĩa của việc nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật thuế: ......................................................................... 72
3.3.4.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế: ......................................................... 73
3.3.4.2. Nội dung giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách thuế tới người dân trên địa bàn về vai trò và ý nghĩa của việc
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế: .............................................. 76
3.3.4.3. Kết quả mong đợi của giải pháp tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến chính sách thuế tới người dân trên địa bàn về vai trò và
ý nghĩa của việc nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật thuế: .................... 79
3.3.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý thuế: ............................................................................................ 79
3.3.5.1. Căn cứ khoa học của việc cần phải đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý thuế: ............................................ 79
3.3.5.2. Nội dung của giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

vào công tác quản lý thuế: .................................................................... 80
3.3.5.3. Kết quả mong đợi của giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác quản lý thuế: ..................................................... 81
3.4. TÓM TẮT CHƯƠNG III: ................................................................... 82
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 86


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. Thuế là
một bộ phận quan trọng trong chính sách tài khoá, tạo nguồn thu chủ yếu cho ngân
sách Nhà nước (NSNN); Thuế là một công cụ quan trọng trong hệ thống chính sách
vĩ mô của Nhà nước, điều chỉnh các hoạt động sản xuất, kinh doanh (SXKD), quản
lý và định hướng phát triển kinh tế; đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh
doanh và công bằng xã hội. Mục tiêu của thuế là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho
NSNN.
Ở huyện Hải Hà, hoạt động SXKD của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
(NQD) đã và đang ngày càng mở rộng. Song việc quản lý và khai thác nguồn thu
thuế NQD còn nhiều tồn tại bất cập, cụ thể đó là:
(1) Địa kinh tế của huyện Hải Hà rất phức tạp: Hải Hà là huyện miền núi
biên giới ở phía Đông Bắc của tỉnh Quảng Ninh. Phía Bắc giáp Trung Quốc, với
đường biên giới dài 16,6 km, có cửa khẩu tiểu ngạch Bắc Phong Sinh; phía Đông
giáp Thành phố Móng Cái, phía Tây giáp huyện Đầm Hà và có quốc lộ 18A đi qua,
đây là trục đường kinh tế phát triển quan trọng vùng Đông Bắc nối thành phố Hà
Nội – thành phố Hạ Long – thành phố Móng Cái; phía Nam giáp biển Đông, với 35
km bờ biển và nhiều cửa sông. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn (trong đó có 2 xã

biên giới và 1 xã đảo), với 11 dân tộc sinh sống. Với địa kinh tế như trên, huyện Hải
Hà là nơi thuận lợi cho hoạt động SXKD, giao thương với Trung Quốc, kích thích
nền kinh tế huyện Hải Hà ngày càng phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những thuận
lợi, đã nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp trong công tác quản lý và khai thác nguồn thu
thuế, đặc biệt là trong lĩnh vực NQD: các doanh nghiệp, hộ kinh doanh chủ yếu hoạt
động trong lĩnh vực thương mại, đặc biệt giới buôn lậu luôn coi địa kinh tế nơi đây

1


là điều kiện thuận lợi cho các hoạt động chung chuyển hàng hoá xuất, nhập lậu từ
Việt Nam sang Trung Quốc và ngược lại.
(2) Chất lượng đội ngũ cán bộ, lãnh đạo ngành thuế tại Hải Hà còn nhiều bất
cập, cụ thể:
- Đội ngũ lãnh đạo quản lý (Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng): Là người
được luân chuyển từ địa phương khác đến và thường chỉ công tác từ 2 - 3 năm. Việc
luân chuyển này có ưu điểm là luôn đổi mới phương pháp quản lý, tránh các hiện
tượng tiêu cực phát sinh từ phía lãnh đạo ngành thuế, tuy nhiên nhược điểm là thời
gian công tác quá ngắn, do vậy chưa nắm chắc được địa bàn, chưa nắm chắc được
đặc điểm con người, cách thức hoạt động SXKD của người nộp thuế tại địa phương,
dẫn đến khả năng vận dụng các chính sách của Nhà nước, kinh nghiệm của bản thân
vào thực tế tại địa phương để quản lý thu thuế và khai thác nguồn thu thuế NQD bị
hạn chế.
- Đội ngũ Đội trưởng, đội phó các đội thuế: Đây là lực lượng cần sự năng
động, có kỹ năng trong công tác quản lý thu thuế và khai thác nguồn thu thuế NQD;
đôn đốc, kiểm soát thu thuế đảm bảo trung thực, khách quan, thu đúng, thu đủ, thu
kịp thời cho NSNN. Tuy nhiên, tại Chi cục Thuế Hải Hà đội ngũ này chủ yếu từ bộ
đội chuyển ngành, đã lớn tuổi, công tác chủ yếu bằng kinh nghiệm, do vậy khi
người nộp thuế có sự thay đổi về phương thức SXKD, phát triển về số lượng và quy
mô thì việc quản lý và khai thác nguồn thu thuế bằng kinh nghiệm đã không còn

phù hợp, từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thu thuế và khai thác
nguồn thu thuế NQD trên địa bàn.
- Đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát thu, cán bộ trực tiếp thu thuế: Đây
là lực lượng trực tiếp phát hiện ra những lỗ hổng trong công tác quản lý thu thuế,
những lỗ hổng trong khai thác nguồn thu. Tuy nhiên tại Hải Hà, đội ngũ này đang
chịu sự quản lý chủ yếu bằng kinh nghiệm, chưa khoa học của lãnh đạo quản lý, do
vậy đã tạo ra sức ỳ làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác quản lý thu thuế và khai
thác nguồn thu thuế NQD trên địa bàn.
(3) Các tổ chức, cá nhân SXKD (Người nộp thuế): Đây là những người có
thể dùng mọi thủ đoạn vì lợi nhuận, có khả năng lợi dụng lỗ hổng trong quản lý của

2


Nhà nước để làm ăn phi pháp; nhiều doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã lợi dụng cơ
chế chính sách của Nhà nước là tự tính, tự khai, tự nộp thuế vào NSNN để khai sai,
khai không đúng, hơn nữa lợi dụng cách thức quản lý của cơ quan thuế trên địa bàn
và vị trí địa kinh tế của huyện Hải Hà, nên các doanh nghiệp, hộ kinh doanh luôn
coi đây là nơi lý tưởng để chung chuyển hàng hoá, là nơi để chung chuyển, sử dụng
hoá đơn bất hợp pháp...gây ra hiện tượng lũng đoạn thị trường.
Người nộp thuế có khả năng lợi dụng quan chức của ngành thuế cũng như
các ngành có liên quan trong hoạt động SXKD của mình, từ đó làm tha hoá đội ngũ
cán bộ ngành thuế, gây thất thu thuế của Nhà nước.
Hoạt động SXKD tại huyện Hải Hà chủ yếu là quy mô nhỏ, lẻ, manh mún,
nhiều trong số đó nộp thuế không đúng với quy mô và thu nhập thực tế; cá biệt còn
có người nộp thuế hoạt động không đúng với ngành nghề đã đăng ký. Nguyên nhân
chủ yếu là do trình độ quản lý của người nộp thuế có hạn, năng lực tiếp cận với các
cơ chế chính sách thuế của người nộp thuế còn nhiều hạn chế; bên cạnh đó phải kể
đến sự bất cập trong chính sách thuế, sự hạn chế trong công tác tuyên truyền để đưa
mọi chính sách thuế đến với người dân, sự vào cuộc của ngành thuế trong việc kiểm

soát mọi hoạt động của người nộp thuế.
Trên cơ sở thực trạng đã nêu trên trong công tác quản lý và khai thác nguồn
thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Hải Hà. Để khắc phục những tồn tại, hạn chế
đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động thu thuế, tăng nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước. Với kiến thức đã học tại Viện Kinh tế và Quản lý, trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, đồng thời với kinh nghiệm thực tiễn trong thời gian công tác tại Chi
cục Thuế Hải Hà. Em đã lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Một số giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài quốc doanh tại huyện Hải
Hà - tỉnh Quảng Ninh” cho luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được thực hiện trên cơ sở khái quát những cơ sở lý luận chung về
thuế; phân tích thực trạng về công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế NQD
trên địa bàn huyện Hải Hà, từ đó đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản

3


lý và khai thác nguồn thu thuế NQD trên địa bàn, tránh thất thu thuế, tăng số thu
cho NSNN, tạo sự công bằng và hợp lý hơn cho xã hội.
Để thực hiện mục đích đó, luật văn có nhiệm vụ tập trung giải quyết các nội
dung sau:
- Khái quát những nội dung cơ bản về thuế và hệ thống thuế hiện hành.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế
NQD trên địa bàn huyện Hải Hà.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác nguồn thu
thuế NQD ở huyện Hải Hà.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý và khai thác nguồn thu thuế ngoài
quốc doanh.
- Phạm vi nghiên cứu: Luật văn giới hạn việc nghiên cứu là công tác quản lý

và khai thác nguồn thu thuế đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh cá thể.
- Địa bàn nghiên cứu: Huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
- Các số liệu được sử dụng để phân tích thực trạng: Chủ yếu từ năm 2009
đến năm 2011.
4. Phương hướng nghiên cứu:
Luận văn đã sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp chung: Phép duy vật biện chứng kết hợp lôgic.
- Phương pháp cụ thể: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh; phương pháp
nhân quả.
5. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế.
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng về thực hiện quản lý và khai thác nguồn
thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và khai thác
nguồn thu thuế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hải Hà, tỉnh Quảng Ninh.

4


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ TRONG NỀN KINH TẾ:
1.1.1. Khái niệm về thuế:
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà nước, trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban
hành. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là một hiện tượng xã hội do
chính con người định ra và nó gắn liền với phạm trù Nhà nước và pháp luật. Thuế là
một bộ phận quan trọng trong chính sách tài khoá, tạo nguồn thu chủ yếu cho

NSNN; thuế là một công cụ quan trọng trong hệ thống chính sách vĩ mô của Nhà
nước, nó điều chỉnh các hoạt động SXKD, quản lý và định hướng phát triển kinh tế;
đảm bảo sự bình đẳng giữa những chủ thể kinh doanh và công bằng xã hội. Mục
tiêu của thuế là thu đúng, thu đủ, thu kịp thời cho NSNN.
1.1.2. Đặc điểm cơ bản của thuế:
Bản chất của thuế được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong vốn có của
thuế. Những thuộc tính đó có tính ổn định tương đối qua từng giai đoạn phát triển
và biểu hiện thành những đặc trưng riêng có của thuế, qua đó giúp ta phân biệt giữa
thuế với các công cụ tài chính khác. Những đặc trưng đó là:
1.1.2.1. Tính bắt buộc:
Tính bắt buộc là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế để phân biệt giữa thuế với
các hình thức động viên tài chính khác của NSNN. Thuế khác với đa số những
khoản chuyển giao tiền từ người này sang người khác, trong khi tất cả những khoản
chuyển giao đó là tự nguyện thì thuế lại là bắt buộc.
1.1.2.2. Tính không hoàn trả trực tiếp:
Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện ở chỗ: thuế được
hoàn trả gián tiếp cho người nộp thuế thông qua các dịch vụ công cộng của Nhà
nước. Sự không hoàn trả trực tiếp được thể hiện cả trước và sau khi thu thuế. Trước
khi thu thuế, Nhà nước không hề cung ứng trực tiếp một dịch vụ công cộng nào cho
người nộp thuế. Sau khi nộp thuế, Nhà nước cũng không có sự bồi hoàn trực tiếp

5


nào cho người nộp thuế. Cũng như vậy, người nộp thuế không thể phản đối việc
thực hiện nghĩa vụ thuế với lý do họ không được hoặc ít được sử dụng các dịch vụ
công cộng. Người nộp thuế cũng không có quyền đòi hỏi được thừa hưởng nhiều
dịch vụ công cộng hơn so với số thuế mà họ phải nộp và họ cũng không thể từ chối
nộp thuế với lý do họ đã phải thanh toán cho các khoản chi trái với nguyên tắc này.
Đặc điểm này giúp ta phân biệt sự khác nhau giữa thuế với các khoản phí, lệ phí và

tín dụng Nhà nước.
1.1.2.3. Tính pháp lý cao:
Đặc điểm này thể hiện thuế là một công cụ tài chính có tính pháp lý cao,
được quyết định bởi quyền lực chính trị của Nhà nước để bắt buộc các công dân "tự
nguyện" nộp thuế và quyền lực ấy được thể hiện bằng luật pháp.
Tuy nhiên, để sự chuyển giao bắt buộc thông qua thuế diễn ra được “êm
thấm”, mặc dù quá trình đó được thực hiện dưới sự bảo vệ của pháp luật, thì những
quy định của pháp luật cũng không được mang tính tuỳ tiện mà dựa trên những cơ
sở khoa học nhất định. Vì vậy, trong luật thuế thường xác định trước các yếu tố có
tính chất điều chỉnh hành vi nộp thuế như: đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế,
mức thuế phải nộp, thời hạn cụ thể và những chế tài mang tính cưỡng chế khác.
1.1.2.4. Thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội
trong những thời kỳ nhất định:
Yếu tố kinh tế tác động đến thuế thường là mức độ tăng trưởng của nền kinh
tế quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, giá cả, thị trường, sự biến động của
NSNN... Yếu tố chính trị, xã hội tác động đến thuế thường là thể chế chính trị của
Nhà nước, tâm lý tập quán của các tầng lớp dân cư, truyền thống văn hoá, xã hội
của dân tộc...
1.1.2.5. Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia, với quyền
lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản.
1.1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, thuế
đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:

6


1.1.3.1. Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước:
Về bản chất, thu NSNN là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với
các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các

nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thoả
mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Nhìn chung, đối với các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển, để huy động tập trung nguồn lực tài chính đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nước, vai trò quan trọng thuộc về thuế. Sử dụng công cụ thuế để huy
động sự đóng góp, có các ưu điểm:
(1) Đảm bảo nguồn thu chủ yếu, ổn định và thường xuyên cho NSNN.
(2) Đảm bảo thực hiện sự công bằng trong việc phân bổ gánh nặng của các
khoản chi tiêu công cộng.
(3) Góp phần tích cực vào việc bồi dưỡng và khai thác nguồn thu ngày càng
tăng cho NSNN.
1.1.3.2. Thuế là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Trong nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng
những khuyết tật vốn có của nó như mất công bằng, thiếu ổn định, lạm phát...Để
khắc phục những khuyết tật đó, Nhà nước phải can thiệp vào quá trình hoạt động
của nền kinh tế thị trường, trong đó sử dụng các biện pháp hành chính mang tính
cưỡng chế và hàng loạt các công cụ kinh tế, đặc biệt là thuế. Cùng với việc mở rộng
chức năng của Nhà nước, thuế trở thành một công cụ quan trọng để thực hiện điều
tiết nền kinh tế quốc dân. Vì lợi ích của xã hội, Nhà nước có thể tăng hoặc giảm
thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp, nhằm kích thích
hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế.
1.1.3.3. Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách đóng góp
cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội:
Công bằng và bình đẳng là một đòi hỏi khách quan trong tiến trình phát triển
của lịch sử. Trong một xã hội dân chủ, tính công bằng phải được thực hiện trước hết
đối với việc phân chia gánh nặng của thuế khoá. Có công bằng trong việc thực hiện
nghĩa vụ thuế mới động viên các thành viên hăng hái trong hoạt động SXKD, giữ

7



vững được thể chế chính trị. Tính công bằng của thuế được biểu hiện trên những
khía cạnh sau:
(1) Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, các
tầng lớp dân cư.
(2) Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa, đòi hỏi mọi
người trong xã hội chỉ có thể có thu nhập ngang nhau. Người có thu nhập cao phải
đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp.
(3) Bình đẳng, công bằng xã hội không thể chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải
được biểu hiện bằng những luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của Nhà nước.
1.2. CHÍNH SÁCH THUẾ VÀ HỆ THỐNG THUẾ:
1.2.1. Chính sách thuế và hệ thống thuế:
1.2.1.1. Chính sách thuế:
Chính sách thuế là tổng hoà phương hướng của Nhà nước trong lĩnh vực thuế
và các biện pháp để đạt được những mục tiêu đã định, thể hiện đường lối và phương
hướng động viên thu nhập dưới hình thức thuế trong nền kinh tế quốc dân. Chính
sách thuế được thực hiện bằng cách thiết lập các văn bản pháp luật trong lĩnh vực
nộp thuế, ban hành các loại thuế, xác định mức thuế và các ưu đãi về thuế trong
từng giai đoạn phát triển nhất định. Điều đó có nghĩa là chính sách thuế được thực
hiện bằng cách thiết lập hệ thống thuế, cải cách thuế và củng cố hệ thống thuế.
1.2.1.2. Hệ thống thuế:
Hệ thống thuế là tổng hợp các hình thức thuế khác nhau mà giữa chúng có
mối quan hệ mật thiết với nhau để thực hiện các nhiệm vụ nhất định của Nhà nước
trong từng thời kỳ, bao gồm nhiều hình thức thuế khác nhau, nhưng sự hình thành
từng hình thức thuế lại do cơ sở thuế quyết định. Trong nền kinh tế thị trường, thuế
suy cho cùng đều lấy từ thu nhập. Do yêu cầu của quá trình tái sản xuất mà thu nhập
được vận động trong một chu trình khép kín và luôn luôn thay đổi hình thái biểu
hiện của nó. Chính sự biến đổi đa dạng đó đã nảy sinh các cơ sở thuế khác nhau tạo
ra khả năng đánh thuế của Chính phủ trên sự luân chuyển của dòng thu nhập khép
kín và hình thành các hình thức thuế khác nhau.


8


1.2.2. Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam:
Hệ thống thuế hiện hành của Việt Nam, gồm: Thuế Giá trị gia tăng, Thuế
Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Xuất khẩu, thuế Nhập khẩu, Thuế Tiêu thụ đặc biệt,
Thuế Tài nguyên, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế đất phi nông nghiệp, Thuế Môn
bài, Thu tiền sử dụng đất, các loại phí, lệ phí.
1.3. PHÂN LOẠI THUẾ:
1.3.1. Phân loại thuế và ý nghĩa của việc phân loại thuế:
1.3.1.1. Khái niệm phân loại thuế:
Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những
nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định.
1.3.1.2. Ý nghĩa của việc phân loại thuế:
Việc phân loại thuế có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý thu thuế từ
khâu xây dựng chính sách đến triển khai thực hiện. Mỗi hình thức thuế có vai trò và
tác dụng khác nhau trong việc đảm bảo nguồn thu NSNN và tác động đến đời sống
kinh tế - xã hội. Để phát huy vai trò và tác dụng đó, trong quá trình hoạch định
chính sách thuế cần kết hợp những ưu thế của từng hình thức thuế và loại bỏ những
mặt hạn chế của chúng. Nhờ phân loại thuế mà hiểu rõ những điểm đặc của từng
loại thuế và sự ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận dụng
đúng đắn trong quá trình hoạch định chính sách thuế. Việc phân loại thuế chính xác
là cơ sở quan trọng để tổ chức đúng đắn việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình thu
từng loại thuế.
1.3.2. Các cách phân loại thuế:
1.3.2.1. Phân loại theo phương thức đánh thuế:
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của người nộp thuế.
Tuy nhiên, tuỳ thuộc vào phương thức đánh thuế (trực tiếp hay gián tiếp vào thu
nhập) mà người ta chia hệ thống thuế thành hai loại:
- Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của

người nộp thuế. Đối tượng nộp thuế trực thu là người gánh chịu gánh nặng thuế, do
người nộp thuế trực thu là người trả thuế cuối cùng trong một chu kỳ SXKD nên

9


khả năng và cơ hội chuyển dịch gánh nặng thuế của người nộp thuế ở hình thức này
cho người khác trở nên khó khăn hơn. Thuế trực thu mang tính chất thuế luỹ tiến vì
có tính đến khả năng nhận được thu nhập của người nộp thuế. Ở nước ta, thuế trực
thu bao gồm: Thuế Thu nhập doanh nghiệp, Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Đất phi
nông nghiệp, Thuế Môn bài, Thu tiền sử dụng đất, các loại phí, lệ phí.
- Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản
của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và cung
ứng dịch vụ; có thể được chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất
định. Do đó, thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động SXKD thông qua cơ chế giá
cả trên thị trường; mang tính chất thuế luỹ thoái vì mức thuế không phụ thuộc vào
thu nhập có khả năng nhận được của người nộp thuế. Thuộc loại thuế này có các sắc
thuế mà cơ sở đánh thuế là các khoản thu nhập dùng để tiêu dùng. Ở nước ta, thuế
gián thu bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng, Thuế Tài nguyên, Thuế Tiêu thụ đặc biệt,
Thuế Xuất khẩu và Thuế Nhập khẩu.
1.3.2.2. Phân loại theo đối tượng chịu thuế:
Cơ sở đánh thuế chỉ rõ thuế đánh trên cái gì. Nếu căn cứ vào cơ sở đánh
thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại:
- Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có đối tượng chịu thuế là thu nhập
nhận được. Thu nhập này được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: thu nhập từ
lao động dưới dạng tiền lương, tiền công; thu từ hoạt động SXKD dưới dạng lợi
nhuận, lợi tức, cổ phần...Do vậy thuế thu nhập cũng có nhiều hình thức khác nhau:
Thuế Thu nhập cá nhân, Thuế Thu nhập doanh nghiệp...
- Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là phần thu nhập
được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện

dưới nhiều dạng như: Thuế Tiêu thụ đặc biệt, Thuế Giá trị gia tăng.
- Thuế tài sản: Là các loại thuế có đối tượng chịu thuế là giá trị tài sản. Tài
sản có nhiều hình thức biểu hiện, gồm: Tài sản tài chính, tài sản cố định, tài sản vô
hình...Nói chung, thuế tài sản thường đánh trên giá trị của tài sản cố định gọi là thuế
bất động sản, đánh trên tài sản tài chính gọi là thuế động sản.

10


1.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH CỦA MỘT SẮC THUẾ:
Sắc thuế là một hình thức thuế cụ thể được quy định bằng một văn bản pháp
luật, dưới hình thức luật, pháp lệnh hoặc các chế độ thuế. Trong một văn bản pháp
luật về thuế thông thường chứa đựng các yếu tố cơ bản sau:
1.4.1. Tên gọi:
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác
nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong
nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi
điều chỉnh của sắc thuế đó.
1.4.2. Đối tượng nộp thuế:
Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân được luật pháp xác
định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước và gọi là người nộp thuế.
1.4.3. Đối tượng chịu thuế:
Đối tượng chịu thuế chỉ rõ thuế đánh vào cái gì. Mỗi một luật thuế có một
đối tượng chịu thuế riêng, chẳng hạn đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng là hàng
hoá dịch vụ phục vụ sản xuất và tiêu dùng trong nước, ...
1.4.4. Cách tính thuế:
Thông thường, mức thuế phải nộp đối với từng sắc thuế được xác định dựa
vào hai căn cứ sau:
1.4.4.1. Cơ sở tính thuế:
Cơ sở tính thuế là một bộ phận của đối tượng chịu thuế được xác định làm

căn cứ tính thuế. Đối tượng chịu thuế là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó cơ sở
tính thuế là thu nhập chịu thuế, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản.
1.4.4.2. Mức thuế, thuế suất:
Mức thuế, thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập
trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế - xã hội của Nhà
nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế.
- Mức thuế: Thể hiện mức độ động viên của Nhà nước trên một đơn vị của
đối tượng chịu thuế. Trong ngôn ngữ luật thuế, người ta gọi mức thuế phải nộp trên
một đơn vị của đối tượng chịu thuế là định suất thuế.

11


- Thuế suất: Biểu hiện quan hệ tỷ lệ phần trăm huy động trên cơ sở tính
thuế, gồm: Thuế suất ổn định và thuế suất luỹ tiến (trong đó, gồm: Thuế suất luỹ
tiến toàn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần).
1.4.5. Miễn thuế, giảm thuế:
Miễn, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế.
Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì lý
do kinh tế - xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó.
1.4.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế:
Luật quản lý thuế quy định: Đối tượng nộp thuế phải có trách nhiệm và nghĩa
vụ trong quá trình đóng góp cho NSNN, gồm: Thực hiện việc đăng ký kinh doanh,
đăng ký thuế; thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn; thực hiện việc
khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế; thực hiện kê khai, nộp
thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng hạn.
Việc quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế nhằm nâng
cao ý thức tự giác chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN của các đối tượng nộp thuế, đưa
việc thực hiện quy định trong các sắc thuế vào nền nếp, kỷ cương và cơ sở pháp lý

để xử lý các vụ vi phạm về thuế, đảm bảo sự kiểm soát của cơ quan thuế đối với quá
trình chấp hành luật thuế của người nộp thuế được chặt chẽ, kịp thời.
1.4.7. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan thuế:
Cơ quan thuế có trách nhiệm tuyên truyền, hướng dẫn, đôn đốc các cơ sở
kinh doanh thực hiện tốt chính sách thuế; thực hiện việc đăng ký thuế và cấp mã số
thuế cho các đối tượng nộp. Có quyền quản lý, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD; lập sổ thuế, duyệt sổ thuế và ra thông báo nộp thuế (trừ trường hợp tự tính,
tự khai, tự nộp); lập biên bản và xử phạt theo thẩm quyền đối với các vi phạm; xem
xét và giải quyết các kiến nghị về thuế; trình cấp có thẩm quyền xử phạt đối với các
trường hợp vi phạm về thuế, vi phạm chế độ kế toán theo quy định.
1.4.8. Thủ tục nộp thuế:
Thủ tục thuế bao gồm những quy định về thủ tục kê khai, về địa điểm, thời
gian và trình tự nộp thuế. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện đúng đắn

12


việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời và là cơ sở pháp lý để xử lý đối với trường hợp nộp
chậm, dây dưa tiền thuế.
1.4.9. Xử lý vi phạm:
Để đảm bảo cho luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh, trong mỗi
sắc thuế đều có quy định xử lý vi phạm về thuế, bao gồm việc xác định các hành vi
vi phạm, mức xử lý và thẩm quyền xử lý của từng cấp đối với từng hành vi vi phạm.
1.5. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH:
1.5.1. Khái niệm về kinh tế ngoài quốc doanh:
Kinh tế NQD là loại hình kinh tế bao gồm mọi loại hình kinh doanh cá thể,
tổ hợp, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần… hoạt động trên tất cả các lĩnh
vực công nghiệp, nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.
1.5.2. Đặc điểm của khu vực kinh tế NQD ở nước ta hiện nay:

Kinh tế NQD ở nước ta hiện nay có những đặc điểm sau:
1.5.2.1. Chủ động trong hoạt động SXKD và dễ thích ứng:
Người quản lý thường là chủ sở hữu hoặc là người có vốn lớn nhất nên họ
được quyền đưa ra các quyết định. Cũng do quy mô hoạt động nhỏ nên họ được tự
do hành động, họ có khả năng tự quyết, nên họ có thể chớp lấy những cơ hội kinh
doanh thuận lợi. Vì vậy, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự thích ứng nhanh
với sự thay đổi của thị trường, đây là một thế mạnh để doanh nghiệp NQD tham gia
thị trường với các doanh nghiệp Nhà nước.
1.5.2.2. Cơ cấu quản lý linh hoạt:
Các doanh nghiệp NQD thường thích hợp với những cơ cấu tổ chức đơn
giản. Số lượng nhân viên ít và các nhân viên này thường phải đảm nhận công việc
theo kiểu đa năng. Phần lớn các chủ doanh nghiệp vừa phải đảm nhận vai trò quản
trị, vừa phải đảm nhiệm vai trò lãnh đạo. Mặt khác, vốn của thành phần kinh tế này
là do những chủ thể kinh doanh tình nguyện đóng góp, do các cổ đông đóng góp
hay do liên doanh liên kết… bằng tiền hoặc tài sản. Vì thế họ có toàn quyền quyết
định ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng, trình độ nhu cầu của thị trường
đối với loại hàng hoá mà họ sẽ kinh doanh. Mặc dù quy mô hoạt động khá bé nhỏ,

13


song đó lại là một lợi thế cho các doanh nghiệp NQD tăng vòng quay vốn, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
1.5.2.3. Chi phí gián tiếp thấp:
Đặc điểm của một doanh nghiệp NQD là một người chủ và số nhân viên làm
việc không thường xuyên, giúp cho chi phí gián tiếp thấp. Chi phí gián tiếp thấp tạo
lợi thế cạnh tranh về giá của các sản phẩm cuối cùng. Chủ doanh nghiệp có tinh
thần trách nhiệm cao vì lợi ích của họ gắn liền với sự thành bại của doanh nghiệp.
Cũng chính vì vậy, họ đòi hỏi nhân viên làm việc nghiêm túc và hiệu quả, giảm
thiểu sự lãng phí nguồn lực vẫn thường gặp ở các doanh nghiệp quốc doanh. Do vậy

khối luợng vốn để hỗ trợ cho từng doanh nghiệp sẽ không lớn, hiệu quả và sử dụng
vốn cao và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tuy nhiên, thành phần kinh tế NQD cũng có không ít những hạn chế, như:
Khả năng tài chính còn nhỏ bé, trình độ công nghệ sản xuất còn ở mức thấp; môi
trường SXKD chưa ổn định, trình độ quản lý còn hạn chế....
1.5.3. Vai trò của kinh tế NQD đối với nền kinh tế nước ta:
(1) Tạo điều kiện thu hút lao động, tạo thêm nhiều công ăn việc làm góp
phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội.
(2) Tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh, là động lực phát triển của nền kinh tế.
(3) Góp phần tăng thu cho NSNN.
(4) Đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng hàng hoá lớn, dịch vụ phục vụ
tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
(5) Là thị trường để ngân hàng huy động vốn, góp phần ổn định tiền tệ.
1.6. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ SẮC THUẾ NQD:
Bao gồm: Thuế Giá trị gia tăng (GTGT); Thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN); Thuế Tài nguyên (TN); Thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
1.6.1. Thuế Giá trị gia tăng:
1.6.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT:
- Khái niệm: Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
HHDV phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

14


×