Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 122 trang )

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂN CAO TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG
TIN KẾ TOÁN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ
ĐẦU TƯ TRÊN THỊ TRƯỜNG CỔ PHIẾU VIỆT NAM

Mã số: QTKDVT-03

VÕ THỊ LAN CHI

Hà Nội - Năm 2013


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của tôi có sự hỗ trợ
từ thầy hướng dẫn TS. Trần Việt Hà. Tôi xin đảm bảo những số liệu và kết quả
trong luận văn này là trung thực khách quan và không sao chép các công trình
nghiên cứu của người khác. Các thông tin thứ cấp được sử dụng trong luận văn đã
có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm vể tính
xác thực và nguyên bản của luận văn
Tác giả

Võ Thị Lan Chi

HV: Võ Thị Lan Chi

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà



Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy, Cô, cũng như sự
động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực
hiện luận văn thạc sĩ
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Trần Việt Hà, người đã hết lòng giúp
đỡ, và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin gửi lời tri ân nhất
của tôi đối với những điều mà thầy đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy Cô trong viện Kinh tế và
quản lý, Viện đào tạo sau Đại học - Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình truyền
đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ
một cách hoàn chỉnh.

Hà Nội, tháng 1 năm 2013
Học viên thực hiện

Võ Thị Lan Chi

HV: Võ Thị Lan Chi

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết

định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

PHỤ LỤC

HV: Võ Thị Lan Chi

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

MỤC LỤC

Trang
1
4

Mục lục
Danh mục các ký hiệu viết tắt

Lời mở đầu
5
Chương 1: Tổng quan về tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra
quyết định của nhà đầu tư
1.1. Vai trò của kế toán đối với hoạt động của thị trường chứng khoán
8
1.1.1. Vai trò cung cấp thông tin
8
1.1.2. Giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức phát hành

9
1.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán
1.1.4. Góp phần tăng cường quản lý đối với thị trường chứng khoán
1.2. Yêu cầu của thị trường chứng khoán đối với thông tin kế toán được
cung cấp
1.2.1. Tính thích hợp
1.2.2. Tính trọng yếu
1.2.3. Độ tin cậy

9
10
11

1.2.4. Tính so sánh
1.2.5. Tính kịp thời
1.2.6. Tính dễ hiểu

14
14
14
15
15
20
24

1.3. Các chỉ số tài chính
1.3.1. Đánh giá hiệu quả tài chính
1.3.2. Đánh giá rủi ro tài chính
1.4. Một số quan điểm truyền thống về vai trò của thông tin kế toán đối với
việc ra quyết định của nhà đầu tư

1.4.1. Các yếu tố cơ bản quyết định đến giá cổ phiếu
1.4.2. Vai trò của thông tin kế toán đối với việc ra quyết định của nhà đầu tư

12
13
13

1.5. Một số quan điểm về tính hữu dụng của thông tin kế toán
1.5.1. Quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Mỹ (FASB)
1.5.2. Quan điểm của hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính quốc tế (IASB)
1.5.3. Một số luận điểm khác liên quan đến tính hữu ích của thông tin kế toán

24
27
36
36
39
40

1.5.4. Mô hình đánh giá tính hữu dụng của thông tin kế toán

42

1.6. Những tồn tại của VAS ảnh hưởng đến nhà đầu tư

44

HV: Võ Thị Lan Chi

1


Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

1.6.1. Cần có nguyên tắc thực chất hơn hình thức trong VAS 01 chuẩn mực chung
1.6.2. Cần sớm ban hành chuẩn mực giá trị tài sản

45
46

1.6.3. Lãi từ hoạt động kinh doanh không bao giờ gồm các khoản chi phí, thu
nhập tài chính
1.6.4. Lãi để tính EPS không được bao gồm cả các khoản lãi không thuộc cổ
đông của công ty mẹ

47
48

Chương 2: Thực trạng thông tin kế toán được cung cấp trên thị trường cổ
phiếu bởi các công ty niêm yết
2.1. Hệ thống báo cáo đối với các công ty niêm yết theo quy định hiện hành
2.1.1. Bảng cân đối kế toán
2.1.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.1.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

49
49

50
51

2.1.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
2.1.5. Bản cáo bạch
2.1.6. Báo cáo thường niên

52
54
56
58

2.2. Công bố thông tin trên thị trường chứng khoán của các công ty niêm
yết
2.2.1. Yêu cầu thực hiện công bố thông tin
2.2.2. Tổ chức niêm yết công bố thông tin định kỳ

58
59

2.2.3. Tổ chức niêm yết công bố thông tin bất thường
2.2.4. Công bố thông tin theo yêu cầu
2.3. Thực trạng thông tin kế toán được cung cấp trên thị trường cổ phiếu
bởi các doanh nghiệp niêm yết
2.3.1. Về nội dung thông tin theo quy định hiện hành
2.3.2. Về nội dung và chất lượng thông tin công bố thực tế
2.3.3. Về việc tuân thủ phương tiện, hình thức và thời gian công bố thông tin

61
63

63

2.4. Khảo sát mức độ sử dụng thông tin kế toán của nhà đầu tư
2.4.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.4.2. Chọn đối tượng khảo sát
2.4.3. Thu thập phiếu khảo sát và xử lý
2.4.4. Kết qủa của cuộc khảo sát
2.4.5. Kết luận của cuộc khảo sát

71
71
71
71
71
82

HV: Võ Thị Lan Chi

2

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà

63
67
70


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam


Chương 3: Một số giải pháp để nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối
với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam
3.1. Quan điểm, định hướng hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán để nâng
86
cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết định
của nhà đầu tư
3.1.1. Quan điểm
3.1.1.1. Phù hợp với môi trường pháp lý và môi trường hoạt động của thị
trường chứng khoán Việt Nam
3.1.1.2. Phù hợp với yêu cầu hội nhập và phát triển thị trường chứng khoán Việt

86
86
87

Nam
3.1.1.3. Phù hợp với khả năng và yêu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng
có liên quan
3.1.2. Định hướng
3.1.2.1. Hoàn thiện các quy định pháp lý về công bố thông tin
3.1.2.2. Hoàn thiện các tổ chức định giá chất lượng của thông tin được công bố
3.1.2.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán
3.2. Các giải pháp cụ thể nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán
3.2.1. Các giải pháp về nội dung trình bày
3.2.1.1. Thông tin kế toán
3.2.1.2. Đối với việc công bố thông tin
3.2.1.3. Giải pháp đối với công tác kiểm toán
3.2.2. Giải pháp về thông tin hỗ trợ
3.3. Một số kiến nghị với các tổ chức có liên quan
3.3.1. Bộ tài chính

3.3.2. Ủy ban chứng khoán nhà nước
3.3.3. Công ty niêm yết
3.3.4. Nhà đầu tư
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

HV: Võ Thị Lan Chi

3

89
89
89
90
92
93
93
93
104
105
108
110
110
111
112
113
116
117


Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BTC:

Bộ tài chính

BCTC:

Báo cáo tài chính

CĐKT:

Cân đối kế toán

CBTT:

Công bố thông tin

CMKT:

Chuẩn mực kế toán

CTCK:

Công ty chứng khoán


DN:

Doanh nghiệp

DNNY:

Doanh nghiệp niêm yết

H ĐQT:

Hội đồng quản trị

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

KTNB:

Kiểm toán nội bộ

NĐT:

Nhà đầu tư

SGDCK:

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK:


Thị trường chứng khoán

TTKT:

Thông tin kế toán

UBCKNN:

Ủy ban chứng khoán nhà nước

VAS:

Chuẩn mực kế toán Việt Nam

HV: Võ Thị Lan Chi

4

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Báo cáo tài chính là kết quả của công tác kế toán ở các đơn vị kế toán, là
nguồn thông tin quan trọng, cần thiết cho các quyết định kinh tế của nhiều đối
tượng khác nhau bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Do đó, thông tin kế

toán có vai trò hết sức quan trọng đối với công tác quản lý ở cấp độ vi mô cũng như
cấp độ vĩ mô. Có thể nói rằng chất lượng của thông tin kế toán ảnh hưởng trực tiếp
và có tính chất quyết định sự thành bại của các quyết định kinh doanh.
Nền kinh tế càng phát triển và mức độ hội nhập càng sâu rộng thì vai trò của
kế toán càng được mở rộng, tác động trực tiếp đến nhiều đối tượng khác nhau
không chỉ trong phạm vi của nền kinh tế quốc gia mà mang tính toàn cầu, hiện nay
kế toán được xem như là bầu không khí để thở cho mọi nền kinh tế, điều này đòi
hỏi phải có bầu không khí đầy đủ và trong sạch thì mới tạo nên sự tồn tại và phát
triển bền vững.
Bất kỳ quốc gia nào muốn phát triển cũng cần phải có thị trường chứng
khoán. Thị trường chứng khoán là kênh thu hút vốn nhàn rỗi quan trọng và có tính
rộng khắp để đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Để phục vụ cho sự phát
triển của thị trường chứng khoán và bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán, thì thông tin kế toán cần phải đảm bảo tính trung thực, minh bạch và
kịp thời. Vấn đề này luôn được quan tâm từ nhiều phía, từ cơ quan quản lý nhà
nước, các công ty niêm yết, công ty chứng khoán và các nhà đầu tư. Tuy nhiên kể từ
khi TTCK Việt Nam được thành lập cho đến nay, hiện tượng bất cân xứng thông tin
thường xuyên xảy ra, thực trạng thông tin trên các báo cáo tài chính cung cấp trên
thị trường còn nhiều bất cập. Những nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng thông tin
trên báo cáo tài chính thiếu minh bạch và chưa thực sự có ích cho người sử dụng.
Điều này làm giảm hiệu quả của các quyết định kinh tế, giới hạn việc sử dụng các
nguồn lực và cơ hội đầu tư từ đó làm hạn chế cơ hội thu hút các nguồn vốn đầu tư
trong nước cũng như nước ngoài. Thông tin không trung thực và khách quan còn
HV: Võ Thị Lan Chi

5

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà



Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

làm tăng rủi ro của các hoạt động kinh tế, gây tổn thất và lãng phí các nguồn lực và
thậm chí còn là nguyên nhân của các cuộc khủng hoảng kinh tế trong mỗi quốc gia
và khu vực. Xuất phát từ những vấn đề trên, kết hợp với việc tìm hiểu quá trình
công bố thông tin kế toán nói riêng và công bố thông tin nói chung trên thị trường
cổ phiếu tôi đã chọn đề tài “ Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông
tin kế toán đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ
phiếu Việt nam”.
Nội dung chủ yếu của luận văn là khảo sát mức độ sử dụng thông tin kế toán
đối với việc ra quyết định đầu tư, phân tích những mặt hạn chế của VAS và những
ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với việc ra quyết định của nhà đầu tư trên
thị trường cổ phiếu Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
TTKT có ảnh hưởng đến quyết định của nhà đầu tư hay không? Luận văn
nhằm mục đích xác định mức độ sử dụng TTKT để ra quyết định đầu tư của nhà đầu
tư. Đồng thời nghiên cứu thực trạng công bố thông tin kế toán của các doanh nghiệp
niêm yết về các khía cạnh kịp thời, đầy đủ và so sánh được trên cơ sở đối chiếu với
quy định của Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế. Từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng TTKT cho nhà đầu tư.
Đối tượng nghiên cứu
Các thông tin kế toán được cung cấp trên báo cáo tài chính, báo cáo thường
niên của tổ chức niêm yết
Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên cứu cũng như một số khó khăn
khách quan khác, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các thông tin kế toán được cung
cấp bởi Các công ty niêm yết trên thị trường cổ phiếu Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu

HV: Võ Thị Lan Chi

6

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Sử dụng phương pháp nghiên cứu cơ bản như thống kê mô tả, điều tra kết
hợp với phân tích, tổng hợp để tìm hiểu, nghiên cứu lý luận nắm bắt tình hình thực
tế và đưa ra giải pháp có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Kết quả nghiên cứu
Nghiên cứu của đề tài dự kiến đưa ra một số đóng góp cho BCTC Việt Nam
cụ thể như sau:
- Kết quả của công trình nghiên cứu làm rõ lý luận về vai trò của lý thuyết
hữu ích đối với thông tin trên BCTC.
- Kết quả nghiên cứu cung cấp những bằng chứng thực tiễn về việc sử dụng
thông tin trên BCTC đối với các nhà đầu tư.
- Công trình nghiên cứu đưa ra các giải pháp cho việc nâng cao tính hữu ích
của thông tin trên các BCTC.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá
trình ra quyết định của nhà đầu tư
Chương 2: Thực trạng thông tin kế toán được cung cấp trên thị trường cổ
phiếu bởi các doanh nghiệp niêm yết.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán
đối với quá trình ra quyết định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam.


HV: Võ Thị Lan Chi

7

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍNH HỮU DỤNG CỦA THÔNG TIN KẾ
TOÁN ĐỐI VỚI QUÁ TRÌNH RA QUYẾT ĐỊNH CỦA NHÀ ĐẦU TƯ
1.1. Vai trò của thông tin kế toán đối với hoạt động của thị trường chứng
khoán:
Thị trường chứng khoán hoạt động với một đặc tính nổi bật là nguyên tắc
công khai. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư khi tham gia
thị trường chứng khoán. Thông tin kế toán giữ một vai trò quan trọng có tác động
tích cực góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán. Vai trò của
thông tin kế toán được biểu hiện như sau:
1.1.1. Vai trò cung cấp thông tin:
Như chúng ta đã biết, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, kế toán tài chính
là nguồn cung cấp thông tin chủ yếu của doanh nghiệp cho những đối tượng sử
dụng ở bên ngoài doanh nghiệp, báo cáo tài chính là sản phẩm của nó, là cầu nối
giữa doanh nghiệp và các đối tác bên ngoài. Việc công khai thông tin sẽ cho phép
nhà đầu tư hiểu rõ, hiểu đúng trạng thái tồn tại của tài sản doanh nghiệp, tình hình
nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu cũng như sự vận động của chúng trong quá trình
sản xuất kinh doanh của một đơn vị, để từ đó có thể đánh giá một cách khách quan
và khoa học đối với các chủ thể này.
Thông tin kế toán là nền tảng của mọi quyết định liên quan đến đơn vị, và để

có được những quyết định hợp lý, hữu ích thì các thông tin phải trung thực, đầy đủ,
chính xác. Đối với những cơ quan chức năng quản lý, thông tin kế toán sẽ phục vụ
cho việc kiểm soát hoạt động kinh doanh, hoạch định những hoạt động quản lý vĩ
mô. Còn đối với các nhà đầu tư, chủ nợ thì đây là cơ sở để có được các quyết định
đầu tư với quy mô như thế nào, bởi vì việc nắm bắt được thực trạng về khả năng tài
chính, tình hình tài sản, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng thanh
toán, triển vọng sản xuất của một đối tượng quan tâm đầu tư là vấn đề quan trọng,
để từ đó có thể đưa ra một quyết định đầu tư thích hợp, giúp cho họ có thể thu về
HV: Võ Thị Lan Chi

8

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

một khoản lợi nhuận, hoặc từ đây có một quyết định sai lầm dẫn đến việc tổn thất
tài sản đầu tư của họ. Những thông tin kế toán phản ánh trung thực, hợp lý, chính
xác sẽ giúp cho các nhà đầu tư có thể giảm được hoặc loại trừ những rủi ro trong
việc đầu tư của họ.
Tóm lại, thông tin là nền tảng của các quyết định và để có được những quyết
định mang tính hữu ích cao, các thông tin được cung cấp phải phù hợp, chính xác và
trung thực nhất.
1.1.2. Giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, các tổ chức phát hành
Công khai minh bạch là một nguyên tắc của thị trường chứng khoán. Khi
chứng khoán đã được phát hành trên thị trường chứng khoán, các tổ chức phát hành
phải thường xuyên cung cấp các báo cáo giữa kỳ, định kỳ và báo cáo đột xuất. Các
báo cáo này phải có sự kiểm tra của các cơ quan kiểm toán chính thức. Thông qua

việc kiểm tra các thông tin được cung cấp từ các doanh nghiệp trên các báo cáo này,
việc quản lý, giám sát hoạt động của các chủ thể này kịp thời và hữu hiệu hơn. Mặt
khác, để được tham gia vào thị trường chứng khoán, các doanh nghiệp phải có
những tiêu chuẩn niêm yết nhất định như: về quy mô vốn, hiệu quả hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp,… nghĩa là nó phải là một loại “ hàng hóa” có phẩm chất cao
nhằm đảm bảo quyền lợi của các nhà đầu tư. Muốn như vậy, bản than của các doanh
nghiệp này phải có được những thông tin trung thực, đầy đủ, chính xác trong việc
lập kế hoạch điều hành và giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Bất kỳ doanh
nghiệp nào cũng có nhu cầu nắm bắt những thông tin phản ánh hình ảnh nội tại của
đơn vị, và những tác động của môi trường bên ngoài đến hoạt động của đơn vị, để
có thể đưa ra được các kế hoạch, quyết định hữu ích cho đơn vị. Các quyết định này
sẽ giúp cho những hoạt động của đơn vị được tiến hành liên tục, đạt hiệu quả kinh
tế cao hơn.
1.1.3. Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán

HV: Võ Thị Lan Chi

9

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Sự phát triển của thị trường chứng khoán không thể tách rời sự tăng trưởng
về lượng cung - cầu hàng hóa trên thị trường đó. Nói cách khác, sự gia tăng số
lượng của các nhà đầu tư và hàng hóa mới sẽ có quyết định mức độ phát triển của
thị trường chứng khoán.
Thông qua vai trò giám sát hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức phát

hành, kế toán đã giúp cho tình hình tài chính của các đơn vị này bắt buộc phải ngày
càng cải thiện, hoạt động có hiệu quả hơn để tồn tại và phát triển. Bởi một khi niêm
yết chứng khoán trên thị trường chứng khoán tức là đang tự quảng bá cho doanh
nghiệp của mình, xuất phát từ chính lợi ích của bản than, do đó phải ngày càng cải
tiến cơ chế quản lý và quản trị công ty phù hợp với chuẩn mực quốc tế, để nâng cao
uy tín, hội nhập khu vực. Điều này đã làm cho công ty trở thành một loại hàng hóa
có chất lượng cao trên thị trường, mà một thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu
quả và lành mạnh, thì việc cung cấp hàng hóa chứng khoán phải đa dạng, phong
phú và có chất lượng để thu hút đông đảo các nhà đầu tư. Nếu không đạt được điều
này, thị trường sẽ thiếu tính ổn định, ít có khả năng tự điều chỉnh, dễ bị đổ vỡ bởi
những cuộc tấn công mang tính chất đầu tư.
Khi một loại chứng khoán niêm yết trên thị trường có những thông tin không
khả quan về lợi nhuận hoặc có sự gian lận về kế toán, lập tức sẽ ảnh hưởng mạnh
đến hoạt động của thị trường chứng khoán. Như vậy, việc duy trì và phát triển một
thị trường chứng khoán đòi hỏi phải duy trì và phát triển được chất lượng của các
chứng khoán niêm yết và số lượng của các nhà đầu tư, mà muốn thu hút sự đầu tư
thì hàng hóa phải ổn định và có tính hấp dẫn cao. Việc ồ ạt đưa hàng hóa chứng
khoán vào thị trường mà không quan tâm đến chất lượng, sẽ dẫn đến thị trường
chứng khoán đi lệch ra khỏi vai trò là nơi huy động và phân bổ một cách có hiệu
quả nguồn vốn trong xã hội, đồng thời là một định chế bảo vệ quyền lợi chính đáng
của nhà đầu tư, dễ dẫn đến sự chết dần của hoạt động thị trường chứng khoán.
1.1.4. Góp phần tăng cường quản lý đối với thị trường chứng khoán

HV: Võ Thị Lan Chi

10

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà



Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Một trong những nguyên tắc đối với các tổ chức niêm yết trên thị trường
chứng khoán là tính công khai và minh bạch trong hoạt động. Do đó, khi tham gia
niêm yết trên thị trường chứng khoán, các công ty cổ phần phải trải qua một quá
trình kiểm tra toàn diện về tình hình hoạt động. Đồng thời sau khi được niêm yết tổ
chức này vẫn tiếp tục được kiểm tra, quản lý chặt chẽ thông qua việc cung cấp báo
cáo tài chính cho cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, cụ thể là Ủy ban giao
dịch chứng khoán. Dựa vào các thông tin trên báo cáo tài chính được cung cấp, các
cơ quan này sẽ kết hợp với việc thực hiện chức năng giám sát hoạt động giao dịch
trên thị trường chứng khoán, đồng thời thu thập các thông tin có liên quan đến thị
trường chứng khoán hoặc tổ chức niêm yết, tiến hành kiểm tra đối chiếu, để phát
hiện kịp thời hoặc cảnh báo cho nhà đầu tư về những sai phạm hoặc tình trạng hoạt
động của các tổ chức niêm yết, nhằm bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, giúp cho
hoạt động của thị trường chứng khoán được lành mạnh.
Ở một số thị trường chứng khoán phát triển, các báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết đều được kiểm toán dựa trên các Chuẩn mực quốc tế. Nhờ hoạt
động giám sát và quản lý tốt, nhiều vụ gian lận của các tập đoàn lớn đã bị phát hiện,
khuyến cáo kịp thời cho nhà đầu tư hạn chế thiệt hại cho họ.
Tóm lại, xuất phát từ những vai trò trên, kế toán tài chính là yếu tố quan
trọng thúc đẩy cho sự phát triển của một thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu
quả.
1.2. Yêu cầu của thị trường chứng khoán đối với thông tin kế toán được cung
cấp1
Kế toán là công cụ quản lý, là nguồn cung cấp thông tin tài chính cho người
sử dụng. Toàn bộ các công việc của kế toán như khâu thu thập, xử lý và tổng hợp
thông tin để đi tới mục tiêu cuối cùng là truyền tải thông tin hữu ích đến các đối
tượng có nhu cầu sử dụng chúng.
1


Theo Sách chuyên khảo vai trò của thông tin kế toán trên thị trường chứng khoán và kế toán công ty cổ
phần của PGS.TS Võ Văn Nhị, TS Nguyễn Xuân Hưng, ThS. Lê Thị Thanh Xuân.

HV: Võ Thị Lan Chi

11

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Trong thị trường chứng khoán, nhu cầu sử dụng thông tin kế toán rất đa dạng
và phong phú. Các chủ thể trên thị trường chứng khoán cần sử dụng những thông
tin mang tính chất tài chính được phản ánh trên các báo cáo tài chính.
Thông qua các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính, nhà đầu tư có
thể khái quát được tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời
điểm, tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ trong
một kỳ nhất định, từ đó có thể đưa ra các quyết định đầu tư, thích hợp có hiệu quả
nhất.
Thật vậy, các nhà đầu tư vốn vào doanh nghiệp sẽ thu lợi nhuận từ kết quả
hoạt động của doanh nghiệp, hoặc từ chênh lệch mua bán cổ phiếu. Quá trình đầu tư
của họ gắn chặt với sự tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Họ đặc biệt quan tâm
tới những thông tin tài chính mà qua đó họ có thể đánh giá được mức độ rủi ro, khả
năng sinh lời, tương lai hoạt động của doanh nghiệp cũng như khả năng quản lý của
các nhà điều hành doanh nghiệp. Như vậy, mục tiêu và nội dung thông tin trên báo
cáo kế toán chịu sự chi phối có tính quyết định của người sử dụng thông tin. Trong
Chuẩn mực kế toán cũng đã nhìn nhận rằng khi báo cáo tài chính cung cấp được

những thông tin hữu dụng về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho đại đa số
người sử dụng bên ngoài, có thể đánh giá được hiệu quả kinh doanh và ra các quyết
định kinh tế liên quan đến doanh nghiệp là đã đạt được mục tiêu của nó.
Mặt khác, các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp khi sử dụng các thông tin
tài chính đều cần có những thông tin trung thực, độ tin cậy cao.
Như vậy, để phát huy được những tác dụng tích cực đối với các đối tượng sử
dụng các thông tin tài chính đều cần có những thông tin, hệ thống báo cáo tài chính
trong điều kiện kinh tế thị trường phải đảm bảo các yêu cầu về chất lượng đối với
báo cáo tài chính như sau:
1.2.1. Tính thích hợp

HV: Võ Thị Lan Chi

12

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Các thông tin trên báo cáo tài chính phải thích hợp với nhu cầu ra quyết định
của người sử dụng. Từ việc sử dụng những thông tin này, họ có thể nhận xét, đánh
giá được những sự kiện và kết quả đã xảy ra, và có phương hướng thực hiện trong
tương lai nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Mặc dù mục tiêu và nội dung thông tin trên
báo cáo tài chính chịu sự chi phối của người sử dụng thông tin, nhưng không phải
các thông tin trên báo cáo tài chính đều đáp ứng được yêu cầu riêng, cụ thể của từng
đối tượng sử dụng. Do đó, tính thích hợp được hiểu rằng nó được sử dụng cho đại
đa số các đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin khác nhau. Ví dụ: thông tin về
việc chi trả cổ tức, về việc mua bán cổ phiếu quỹ.

1.2.2. Tính trọng yếu
Tính thích hợp của các thông tin còn chịu sự tác động của bản chất và tính
trọng yếu của thông tin đó.
Tính trọng yếu của thông tin tùy thuộc vào tác động của nó đến quyết định
kinh tế của người sử dụng thông tin. Mức độ trọng yếu được hiểu là: nếu bỏ sót
hoặc xác định sai các thông tin này, có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyết định
của các đối tượng sử dụng thông tin.
Mọi yếu tố thông tin trọng yếu cần được trình bày một cách riêng rẽ trong
báo cáo tài chính, với mục đích cung cấp thông tin đầy đủ cho người sử dụng,
nhưng nếu bản than một khoản mục khác trong Báo cáo tài chính hoặc trong bảng
Thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, căn cứ vào mức độ trọng yếu, thông tin
có thể không trình bày riêng rẽ trên báo cáo tài chính, nhưng lại được trình bày
riêng rẽ trong bảng Thuyết minh báo cáo tài chính. Tính trọng yếu còn được xác
định ở việc nếu không nêu ra thông tin có thể có tác động lớn đến các quyết định
kinh tế của các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính.
1.2.3. Độ tin cậy
Độ tin cậy của thông tin kế toán là một trong những yếu tố quan trọng và chủ
yếu của chất lượng thông tin. Các thông tin có chất lượng đáng tin cậy khi nó phản
HV: Võ Thị Lan Chi

13

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

ánh một cách trung thực, khách quan các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế phát sinh, tôn
trọng nội dung hơn là hình thức, hoặc thông tin không bị bóp méo theo ý muốn của

người lập, nó sẽ giúp các thông tin kế toán hữu ích hơn để từ đó các nhà đầu tư có
thể khắc họa được đầy đủ và chính xác các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
và tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4. Tính so sánh
Để có thể phân tích được những biến động và tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin trên báo cáo tài chính phải đảm
bảo tính có thể so sánh được, các thông tin trên báo cáo tài chính kỳ này có thể so
sánh được với các thông tin trên báo cáo tài chính kỳ trước hoặc so với kỳ này của
những năm trước, hoặc với báo cáo tài chính của các doanh nghiệp khác.
Do đó, để đáp ứng được yêu cầu này, các nguyên tắc và phương pháp kế toán
phải được tiến hành một cách nhất quán, các khoản mục trong báo cáo tài chính cần
được phân loại và trình bày một cách thống nhất từ niên độ này sang niên độ khác.
Nhưng nếu có sự thay đổi lớn về tính chất của các hoạt động, doanh nghiệp có thể
chuyển đổi từ khoản mục này sang khoản mục khác nhằm có thể trình bày các sự
kiện hoặc nghiệp vụ giao dịch một cách thích hợp hơn.
1.2.5. Tính kịp thời
Để hữu dụng trong việc đánh giá hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp,
thông tin báo cáo tài chính phải phát huy được tính kịp thời. Yêu cầu này sẽ làm cho
việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đúng đắn theo bản
chất của các sự kiện phát sinh, từ đó không dẫn đến các đánh giá, nhận xét sai lầm
về doanh nghiệp.
1.2.6. Tính dễ hiểu
Tính dễ hiểu được xác định trong phạm vi là người sử dụng thông tin phải có
những kiến thức nhất định về kế toán, chứ không phải rộng rãi ra cho tất cả các đối

HV: Võ Thị Lan Chi

14

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà



Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

tượng. Tuy nhiên, khi một thông tin phức tạp nhưng cần thiết cho nhu cầu ra quyết
định vẫn được phản ánh mặc dù nó có thể khó hiểu đối với người sử dụng.
1.3. Các chỉ số tài chính
Chỉ số tài chính là những độ đo định lượng được thiết lập nhằm đánh giá tất
cả các khía cạnh khác nhau của hoạt động tài chính. Về mặt bản chất, chỉ số tài
chính biểu thị mối liên hệ giữa các khoản mục của các báo cáo tài chính, có chức
năng trợ giúp việc phân tích, đánh giá và dự báo vị thế tài chính của doanh nghiệp.
Vị thế tài chính của doanh nghiệp được đánh giá dựa trên hai tiêu chí chính là: “
Đánh giá hiệu quả tài chính” và “ Rủi ro tài chính”. Việc phân tích các chỉ số tài
chính có thể cung cấp các thông tin hữu ích liên quan đến kết quả hoạt động và vị
thế tài chính của doanh nghiệp từ đó giúp nhà đầu tư đưa ra những quyết định đúng
đắn.
1.3.1. Đánh giá hiệu quả tài chính
a) Khả năng sinh lợi
Mục tiêu của quản lý tài chính là góp phần cùng các hoạt động chức năng
khác phấn đấu cho sự tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vì vậy, câu hỏi đầu tiên
mà người phân tích cần trả lời là doanh nghiệp có khả năng sinh lợi hay không và ở
mức độ như thế nào? Khả năng sinh lợi là kết quả cuối cùng của hàng loạt chính
sách và quyết định được đề xuất và thực hiện bởi các nhà quản lý. Đây là nhóm chỉ
tiêu đánh giá tác động phối hợp của các hoạt động quản lý tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp. Sau đây, chúng ta sẽ xem xét lần lượt các chỉ tiêu chính đánh giá khả
năng sinh lợi của doanh nghiệp.
 Doanh lợi sau thuế trên doanh thu ROS
Chỉ số này cho biết trong một trăm đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lãi cho chủ
sở hữu, nó được tính toán bằng cách chia lãi ròng NI của cổ đông đại chúng (chủ sở

hữu) cho doanh thu.

HV: Võ Thị Lan Chi

15

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Lợi nhuận biên, ROS ( doanh lợi
sau thuế trên doanh thu

Lãi ròng NI

=

Doanh thu

 Sức sinh lợi cơ sở, BEP hay doanh lợi trước thuế trên tài sản
Ngoài chủ sở hữu, các chủ thể liên quan đến doanh nghiệp còn bao gồm: chủ nợ,
nhà nước, cổ đông ưu đãi, người lao động và các chủ nguồn lực khác. Chỉ số ROS
nêu trên không phản ánh rõ rệt quyền lợi của các chủ thể này vì vậy trong phân tích
tài chính người ta còn sử dụng sức sinh lợi cơ sở hay còn gọi là doanh lợi trước thuế
trên tài sản. Chỉ số này được xác định như là tỷ số giữa lợi nhuận trước lãi vay và
thuế (EBIT) và tổng tài sản bình quân.
Sức sinh lợi cơ sở, BEP hay doanh
lợi trước thuế trên tài sản


EBIT
=
TTS bình quân

Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo được bao nhiêu
đồng lãi cho toàn xã hội, vì vậy chúng được tất cả các bên hữu quan cùng quan tâm.
Lợi thế của chỉ số này cho phép so sánh khả năng sinh lợi đối với xã hội của các
doanh nghiệp có cơ cấu vốn khác nhau và thuế thu nhập khác nhau.
 Tỷ suất thu hồi tài sản ROA
ROA được tính bằng cách chia lãi ròng NI cho tổng tài sản bình quân, vì vậy có thể
coi đây là một phần của chỉ số BEP. Điểm khác biệt là chỉ số này cho biết một trăm
đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng lãi cho chủ sở hữu
Tỷ suất thu hồi tài sản, ROA
(Doanh lợi sau thuế trên tài sản)

Lãi ròng NI
=
TTS bình quân

 Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu, ROE

HV: Võ Thị Lan Chi

16

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết

định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Tỷ số giữa lãi ròng NI và vốn cổ phần đại chúng (vốn chủ sở hữu) bình quân được
gọi là tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE. Chỉ số này cho biết một trăm đồng vốn
đầu tư vào vốn chủ sở hữu tại công ty có thể góp phần tạo ra được bao nhiêu đồng
lãi cho chính chủ sở hữu.
Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở
hữu, ROE

Lãi ròng NI
=
Vốn chủ sở hữu bình quân

Lợi thế của chỉ số này là nó phản ánh trực tiếp mức độ sinh lợi mà các chủ sở hữu
được hưởng trong kỳ. vì vậy đây là chỉ số quan trọng nhất và thiết thực nhất đối với
chủ sở hữu.
b) Chỉ số giá thị trường
 Chỉ số giá bán/lợi nhuận, P/E
Giá/Lợi nhuận
(P/E)

Giá thị trường của cổ phiếu
=
Lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu

 Chỉ số giá thị trường/ giá sổ sách
Vốn cổ phần
Giá sổ sách

=

Số cổ phiếu hiện hành

Giá thị trường của cổ phiếu

Giá thị trường/
=
Giá sổ sách

Giá sổ sách của cổ phiếu

c) Các chỉ số khả năng quản lý tài sản

HV: Võ Thị Lan Chi

17

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Nhóm chỉ số này cho biết mức độ hiệu quả của doanh nghiệp trong việc sử dụng các
tài sản của mình, tức là đánh giá hiệu suất, cường độ sử dụng (mức độ quay vòng)
và sức sản xuất của tài sản trong năm. Nói cách khác, các chỉ số này trả lời câu hỏi:
Một đồng tài sản của doanh nghiệp có thể góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu.
 Vòng quay hàng tồn kho(VQHTK)
Chỉ số này được tính bằng cách chia doanh thu cho hàng tồn kho trung bình, vì vậy
nó cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đầu tư vào hàng tồn kho trong năm qua

góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Vì hàng tồn kho bao gồm 3 thành phần chính là: vật tư nguyên vật liệu, sản phẩm
dở dang và thành phẩm nên mức độ hàng tồn kho trung bình trong một chừng mực
nào đó sẽ biểu thị độ dài quy trình sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, chỉ số này có
thể được hiểu như số chu kỳ sản xuất được thực hiện trong một năm
Vòng quay hàng tồn
kho, VQHTK

Doanh thu
=
Hàng tồn kho bình quân

VQHTK cao là một cơ hội tốt để có lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí trên cơ sở sử dụng tốt các tài sản khác. VQHTK thấp có nhiều nguyên nhân
khác nhau trong đó có thể là do quản lý vật tư, hoặc tổ chức sản xuất, hoặc tổ chức
bán hàng chưa tốt. Tương tự như các chỉ số tài chính khác, để có thể xác định đúng
nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động của hàng tồn kho cần phải truy tìm lần
lượt các nguyên nhân khả dĩ trên cơ sở phương pháp loại trừ. Ngoài ra, mức độ ảnh
hưởng của các nguyên nhân này có thể được xác định bằng phương pháp thay thế
liên hoàn.
 Kỳ thu nợ bán chịu, KTN
Chỉ số này được xác định bằng cách lấy khoản phải thu (KPT) bình quân chia cho
doanh thu và sau đó nhân với 360 ngày. Chỉ số này phản ánh mức độ bán chịu của
HV: Võ Thị Lan Chi

18

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà



Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

doanh nghiệp, về bản chất đây chính là phần doanh thu chưa thu hồi được tính theo
ngày.
Kỳ thu nợ bán
chịu

KTN bình quân x 360
=
Doanh thu

Kỳ thu nợ phản ánh chính sách bán chịu táo bạo, điều này có thể là dấu hiệu tốt nếu
tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng khoản phải thu. Nếu vận dụng đúng,
chính sách bán chịu là một công cụ tốt để mở rộng thị phần và làm tăng doanh thu.
Kỳ thu nợ dài cũng có thể do sự yếu kém trong việc thu hồi khoản phải thu; doanh
nghiệp bị chiếm dụng vốn, khả năng sinh lợi thấp. Kỳ thu nợ ngắn có thể do khả
năng thu hồi khoản phải thu tốt, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn, lợi nhuận có
thể cao. Tuy nhiên một chính sách bán chịu quá chặt chẽ có thể đánh mất cơ hội bán
hàng và cơ hội mở rộng quan hệ kinh doanh.
 Vòng quay tài sản ngắn hạn, VQTSNH
Chỉ số này được xác định bằng cách chia doanh thu cho tài sản ngắn hạn bình quân
Vòng quay tài sản
ngắn hạn

Doanh thu
=
Tài sản ngắn hạn bình quân

Vì tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền, khoản phải trả và hàng tồn kho nên rõ ràng là đối

với các doanh nghiệp chỉ số tài chính này có một tầm quan trọng đặc biệt: Nó phản
ánh trọn vẹn hầu như tất cả các mặt quản lý tài chính ngắn hạn của doanh nghiệp.
VQTSNH cao chứng tỏ tài sản ngắn hạn có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ,
không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình sản xuất kinh
doanh. VQTSNH cao là một cơ sở tốt để có lợi nhuận cao nhờ tiết kiệm được chi
phí và giảm được lượng vốn đầu tư. VQTSNH thấp là do tiền mặt nhàn rỗi, thu hồi
khoản phải thu kém, chính sách bán chịu quá rộng rãi, quản lý vật tư, quản lý sản
xuất và quản lý bán hàng không hết.
HV: Võ Thị Lan Chi

19

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết
định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

 Vòng quay tài sản cố định, VQTSCĐ
Tỷ số giữa doanh thu và tài sản cố định bình quân được định nghĩa là vòng quay tài
sản cố định. Chỉ số này đo lường mức độ hiệu quả của việc doanh nghiệp sử dụng
tài sản cố định của mình.
Vòng quay tài sản cố
định

Doanh thu
=
TSCĐ bình quân

VQTSCĐ cao chứng tỏ tài sản cố định có chất lượng cao, được tận dụng đầy đủ

không bị nhàn rỗi và phát huy hết công suất. VQTSCĐ cao là một cơ sở tốt để có
lợi nhuận cao nếu doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất. VQTSCĐ cao là
một điều kiện quan trọng để sử dụng tốt tài sản ngắn hạn. VQTSCĐ thấp là do
nhiều tài sản cố định không hoạt động, chất lượng tài sản kém, hoặc không hoạt
động hết công suất.
 Vòng quay tổng tài sản ( VQTTS)
Chỉ số VQTTS được thiết lập để đánh giá tổng hợp khả năng quản lý tài sản của
doanh nghiệp bao gồm cả tài sản cố định và tài sản ngắn hạn.
Vòng quay tổng
tài sản

Doanh thu
=
Tổng tài sản bình quân

VQTTS cao chứng tỏ các tài sản của doanh nghiệp có chất lượng cao, được tận
dụng đầy đủ không bị nhàn rỗi và không bị giam giữ trong các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh. VQTTS cao là một cơ hội tốt để có lợi nhuận cao. VQTTS
thấp là do yếu kém trong quản lý tài sản cố định, quản lý tiền mặt, quản lý khoản
phải thu, chính sách bán chịu, quản lý vật tư, quản lý sản xuất, quản lý bán hàng.
1.3.2. Đánh giá rủi ro tài chính
a) Khả năng thanh khoản
HV: Võ Thị Lan Chi

20

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


Một số giải pháp nâng cao tính hữu dụng của thông tin kế toán đối với quá trình ra quyết

định của nhà đầu tư trên thị trường cổ phiếu Việt Nam

Khả năng thanh khoản của một tài sản là khả năng chuyển đổi thành tiền của nó,
trong khi đó, khả năng thanh khoản của một doanh nghiệp được hiểu là khả năng
của nó trong việc đáp ứng các nghĩa vụ nợ ngắn hạn. Nói cách khác, đây là khả
năng của doanh nghiệp có thể trang trải các khoản nợ đến hạn. Rõ rang là để đánh
giá đầy đủ khả năng thanh khoản cần phải lập ngân sách tiền mặt và kết hợp với báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, tuy nhiên các chỉ số khả năng thanh khoản là những công cụ
tương đối đơn giản và tiết kiệm thời gian. Trong phân tích tài chính có một số chỉ
tiêu thanh khoản sau đây thường được sử dụng.
 Khả năng thanh toán hiện hành
Chỉ số này thường được tính bằng cách lấy tài sản ngắn hạn chia cho tổng nợ ngắn
hạn. Chỉ số ngày cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn có thể được “che chở” bởi bao
nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường bao gồm tiền, khoản phải thu
và hàng tồn kho. Trong khi đó, nợ ngắn hạn bao gồm khoản phải trả, vay ngắn hạn,
nợ dài hạn đến hạn và nợ định kỳ.
Chỉ số hiện hành ( Khả năng
thanh toán hiện hành)

Tài sản ngắn hạn
=
Tổng tài sản

Chú ý rằng: khả năng thanh khoản cao thì rủi ro thanh khoản sẽ thấp, tuy nhiên lợi
nhuận có thể thấp vì việc lưu giữ nhiều hơn mức hợp lý một số lượng tiền mặt,
khoản phải thu, hàng tồn kho rõ ràng sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Ngược lại, khả năng thanh khoản thấp thì rủi ro thanh khoản sẽ cao, tuy nhiên lợi
nhuận có thể cao vì tài sản ngắn hạn được sử dụng hiệu quả, nguồn vốn đầu tư cho
tài sản ngắn hạn nhỏ, ROA và ROE có thể tăng
 Khả năng thanh toán nhanh

Tổng số các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, hàng tồn kho là tài sản có tính
thanh khoản thấp nhất. Ngoài ra, hàng tồn kho (vật tư, sản phẩm dở dang, thành
phẩm) khi được sử dụng cho sản xuất và bán, chứ không phải để trả nợ thì sẽ mang
HV: Võ Thị Lan Chi

21

Giảng viên hướng dẫn: TS Trần Việt Hà


×