Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại kho bạc nhà nước quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.27 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------

NGUYỄN THÀNH NAM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN HỒI

Hà Nội - Năm 2012


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của bản
thân. Các dữ liệu trong luận văn là trung thực, rõ ràng và có nguồn gốc cụ thể. Kết
quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được trình bày và công bố tại bất kỳ một
công trình khoa học nào khác.

Tác giả

Nguyễn Thành Nam



MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................1
MỤC LỤC.............................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................6
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ....................................................................................6
MỞ ĐẦU ................................................................................................................7
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC .................................................................................................................. 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. ............ 10
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước. ........................... 10
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước....................... 10
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước:......................... 13
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:....................................... 14
1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách Nhà
nước. ................................................................................................................. 15
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước. .............................................................................................................. 15
1.2.2. Các nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN áp dụng
tại Việt Nam. .................................................................................................. 17
1.2.3. Những yêu cầu đối với quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
....................................................................................................................... 27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước. .............................................................................................................. 28
1.3. Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước.
.......................................................................................................................... 33
1.3.1. Một số chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB. ............... 34


Nguyễn Thành Nam

2

Luận văn thạc sĩ


1.3.2. Phương pháp đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn
ngân sách nhà nước ....................................................................................... 37
Chương 2: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KBNN QUẢNG NINH ........................................... 39
2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và thực trạng vốn đầu tư XDCB trên
địa bàn Quảng Ninh trong 3 năm (2009-2011) ............................................... 39
2.1.1. Thực trạng kinh tế - tài chính của tỉnh Quảng Ninh .............................. 39
2.1.2. Thực trạng vốn đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh..................... 40
2.1.3. Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.............................................................. 43
2.2. Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý VĐT XDCB tại KBNN
Quảng Ninh trong 3 năm (2009-2011)............................................................. 51
2.2.1. Thực hiện phân cấp quản lý, kiểm soát TTVĐT đến KBNN huyện, thị xã,
thành phố. ...................................................................................................... 52
2.2.2. Áp dụng tin học vào công tác quản lý, kiểm soát TTVĐT ...................... 52
2.2.3. Thông qua công tác kiểm soát TTVĐT chống thất thoát lãng phí, tiết
kiệm chi cho NSNN thông qua công tác kiểm soát TTVĐT.............................. 53
2.2.4. Công tác tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB và đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư XDCB ............................... 53
2.2.5. Thực hiện cải cách hành chính tiếp nhận và giải quyết thủ tục TTVĐT
theo Quy chế một cửa. .................................................................................... 54
2.2.6. Tình hình thực hiện các khâu quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà

nước. .............................................................................................................. 54
2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý vốn đầu tư XDCB
tại KBNN Quảng Ninh..................................................................................... 72
2.3.1. Chủ trương, chiến lược quy hoạch đầu tư XDCB. ................................. 72
2.3.2. Cơ chế, chính sách liên quan đến quản lý VĐT XDCB.......................... 72
2.3.3. Hệ thống định mức, đơn giá.................................................................. 73

Nguyễn Thành Nam

3

Luận văn thạc sĩ


2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB.
....................................................................................................................... 73
2.3.5. Nhân tố con người trong công tác quản lý vốn đầu tư XDCB................ 74
2.3.6 Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý vốn đầu tư XDCB. ........... 76
2.3.7. Quy trình nghiệp vụ trong chi đầu tư XDCB. ........................................ 76
2.4. Những kết quả và hạn chế trong công tác quản lý VĐT XDCB tại KBNN
trong 3 năm (2009-2011) được tổng hợp qua biểu sau. .................................. 77
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC QUẢNG NINH........ 82
3.1. Các định hướng và mục tiêu phát triển của Kho bạc Nhà nước Quảng
Ninh. ................................................................................................................. 82
3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh đến 2015
và tầm nhìn đến 2020. .................................................................................... 82
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ............................................................... 83
3.1.3. Định hướng của ngành Kho bạc nhà nước............................................ 85

3.1.4. Định hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán vốn
đầu tư của KBNN:......................................................................................... 86
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vồn đầu tư XDCB tại
KBNN Quảng Ninh. ......................................................................................... 87
3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ, nâng cao vai trò tham mưu trong
quản lý vốn đầu tư XDCB của KBNN Quảng Ninh. ........................................ 88
3.2.2. Hiện đại hoá công nghệ, hoàn thiện quy trình về quản lý vốn đầu tư xây
dựng tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh........................................................ 92
3.2.3. Hoàn thiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành trong quản lý
vốn đầu tư XDCB tại KBNN Quảng Ninh. ...................................................... 96
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103

Nguyễn Thành Nam

4

Luận văn thạc sĩ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBĐT

Chuẩn bị đầu tư

CNH, HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá


CTMT

Chương trình mục tiêu

EPC

Hợp đồng thiết kế - Cung ứng vật tư,
thiết bị - Xây dựng

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN


Ngân sách nhà nước

NSTW

Ngân sách Trung ương

NSĐP

Ngân sách địa phương

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TH-HC

Tổng hợp - Hành chính

TMĐT

Tổng mức đầu tư

UBND

Uỷ ban nhân dân


VĐT

Vốn đầu tư

XDCB

Xây dựng cơ bản

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Nguyễn Thành Nam

5

Luận văn thạc sĩ


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1

Một số chỉ tiêu kinh tế cơ bản của tỉnh Quảng Ninh (2009 - 2011)....... 39

Biểu 2.2

Tình hình thu chi NSNN tỉnh Quảng Ninh (2009-2011).........................40

Biểu 2.3


Kế hoạch và tỷ trọng các nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong 3
năm (2009 - 2011) ..............................................................................42

Biểu 2.4

Thống kê CBCC và trình độ cán bộ làm thanh toán vốn tại KBNN
Quảng Ninh ........................................................................................50

Biểu 2.5

Tình hình giao kế hoạch và giải ngân 3 năm ( 2009-2011)................56

Biểu 2.6

Tình hình bố trí kế hoạch ngân sách tỉnh 3 năm (2009-2011)........... 58

Biểu 2.7

Tổng hợp tình hình giải ngân nguồn vốn NSTW, NSĐP theo quý
trong 3 năm (2009 - 2011) .................................................................64

Biểu 2.8

Tình hình giải ngân VĐT XDCB trong 3 năm (2009-2011)............. 66

Biểu 2.9

Tổng hợp báo cáo tạm ứng và thu hồi tạm ứng VĐT XDCB qua 3
năm (2009-2011) ................................................................................67


Biểu 2.10

Kết quả từ chối, giảm trừ trong quá trình kiểm soát thanh toán VĐT
qua 3 năm (2009 - 2011) ....................................................................68

Biểu 2.11

Tình hình thẩm định, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành trong 3
năm (2009 - 2011) ..............................................................................71

Biểu 2.12

Thống kê CBCC và số vốn quản lý trên địa bàn KBNN cơ sở.......... 75

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1

Quy trình thực hiện đầu tư dự án xây dựng cơ bản ....................16

Sơ đồ 1.2

Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN .........................17

Sơ đồ 2.1

Quy trình luân chuyển hồ sơ, chứng từ thanh toán vốn đầu tư
tại KBNN Quảng Ninh ...........................................................63

Nguyễn Thành Nam


6

Luận văn thạc sĩ


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước là một nguồn lực tài
chính hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước cũng
như từng địa phương. Hàng năm ngân sách nhà nước đều dành một lượng vốn lớn
cho đầu tư xây dựng, nó không những góp phần quan trọng tạo lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế, mà còn có tính định hướng đầu tư, góp phần quan trọng vào
việc thực hiện những vấn đề xã hội, bảo vệ môi truờng. Do có vai trò quan trọng
như vậy nên từ lâu, quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước đã
được chú trọng đặc biệt, nhiều nội dung quản lý nguồn vốn này đã được hình thành,
từ việc ban hành các văn bản pháp quy và thực hiện cơ chế, chính sách quản lý đến
việc xây dựng quy trình, thủ tục thanh toán trong đầu tư xây dựng cơ bản.
Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước qua KBNN Quảng Ninh cũng được chú trọng, các cấp chính quyền
tỉnh và đặc biệt là hệ thống KBNN trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc
triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục thanh
toán. Những nỗ lực đó đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này
đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả.
Tuy vậy, công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước
trên địa bàn Quảng Ninh vẫn còn có những bất cập, trong nhiều nội dung và tại
nhiều khâu quản lý, từ phân bổ, giao kế hoạch đến kiểm soát thanh toán và quyết
toán vốn. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân
sách nhà nước vẫn còn nhiều.
Xuất phát từ những thực trạng trên, trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải

cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát,
lãng phí thì việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung và việc tìm kiếm những
giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước là vấn đề rất cấp
thiết. Đó cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản tại Kho bạc Nhà nước Quảng Ninh. Góp

Nguyễn Thành Nam

7

Luận văn thạc sĩ


phần giảm thất thoát, lãng phí trong công đoạn giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ
bản trên địa bàn tỉnh do KBNN Quảng Ninh quản lý.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực
tiễn có liên quan để đề xuất những giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ NSNN tại KBNN Quảng Ninh.
Để thực hiện mục đích nghiên cứu nêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu được
đặt ra gồm:
- Làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng và quản lý vốn
đầu tư xây dựng từ NSNN qua KBNN trong điều kiện hiện nay.
- Phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN qua hệ thống
KBNN Quảng Ninh, làm rõ những thành tựu đạt được, chỉ rõ những hạn chế và
những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý vốn đầu tư xây dựng tại
KBNN Quảng Ninh trong điều kiện hiện nay và những yêu cầu mới đang đặt ra.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu đề tài: Là thực tiễn quá trình quản lý vốn đầu tư xây dựng

từ NSNN qua hệ thống KBNN Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu đề tài: Là những nội dung cơ bản của quản lý vốn đầu tư xây
dựng từ NSNN qua KBNN. Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN qua
KBNN Quảng Ninh Ninh trong 3 năm (2009 - 2011). Đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN tại KBNN Quảng Ninh trong giai đoạn tới.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Việc nghiên cứu đề tài dựa trên các vấn đề lý thuyết về quản lý vốn đầu tư xây
dựng, trên cơ sở thực tiễn và dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, các lý thuyết kinh tế - tài chính cũng như kế thừa kết quả của các nghiên cứu
trước đây.

Nguyễn Thành Nam

8

Luận văn thạc sĩ


Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, phân tích chi tiết, thống kê
dữ liệu, tổng hợp, đối chứng, mô hình hóa, kết hợp nghiên cứu lý luận với khảo
sát thực tiễn để thực hiện đề tài.
5. Đóng góp về khoa học của luận văn
Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn đầu tư xây dựng từ ngân sách
nhà nước, quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN qua KBNN.
Làm rõ thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng từ NSNN qua KBNN Quảng
Ninh trong thời gian 3 năm (2009 - 2011).
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng tại
KBNN Quảng Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích, đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB từ nguồn vốn NSNN.
Chương 2: Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư XDCB tại
KBNN Quảng Ninh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn đầu tư
XDCB tại KBNN Quảng Ninh.

Nguyễn Thành Nam

9

Luận văn thạc sĩ


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1. Khái niệm, đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
- Vốn đầu tư: Theo Luật Đầu tư năm 2005 “Vốn đầu tư là tiền và tài sản hợp
pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu
tư gián tiếp”. Vốn đầu tư là các nguồn lực tài chính, vật chất, tài nguyên, chất xám
của các chủ thể kinh tế được đưa vào hoạt động đầu tư. Chủ thể kinh tế có thể là
mỗi cá nhân, một doanh nghiệp hay một quốc gia. Nói cách khác, vốn đầu tư là giá
trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.
- Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước:
Theo điều 5 Điều lệ quản lý XDCB kèm theo Nghị định 385-HĐBT ngày
07/11/1990 thì: “Vốn đầu tư XDCB là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư,
bao gồm chi phí cho việc khảo sát, quy hoạch xây dựng, chuẩn bị đầu tư, chi phí về

thiết kế và xây dựng, chi phí mua sắm và lắp đặt thiết bị và các chi phí khác ghi
trong tổng dự toán”.
Theo Luật ngân sách nhà nước năm 2002 quy định: Ngân sách nhà nước là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
quyết định và được thực hiện trong một năm để hoàn thành công việc theo chức
năng nhiệm vụ của nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước là khoản vốn ngân sách được Nhà
nước dành cho đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn và các khoản chi đầu tư khác theo quy định của Luật
Ngân sách.
1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một bộ phận quan trọng của vốn đầu tư trong nền
kinh tế quốc dân, đồng thời là một nguồn lực tài chính công rất quan trọng của quốc gia.

Nguyễn Thành Nam

10

Luận văn thạc sĩ


Từ quan niệm về vốn đầu tư XDCB từ NSNN, có thể thấy nguồn vốn này có hai
nhóm đặc điểm cơ bản, đó là: gắn với hoạt động đầu tư XDCB và gắn với NSNN.
Gắn với hoạt động đầu tư XDCB, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đầu
tư phát triển tài sản cố định trong nền kinh tế. Khác với các loại đầu tư như đầu tư
chuyển dịch, đầu tư cho dự phòng, đầu tư mua sắm công v.v., đầu tư XDCB là hoạt
động đầu tư vào máy móc, thiết bị, nhà xưởng, kết cấu hạ tầng... Đây là hoạt động đầu
tư phát triển, đầu tư cơ bản và chủ yếu có tính dài hạn.
Gắn với hoạt động NSNN, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quản lý và sử
dụng đúng luật, theo các quy trình rất chặt chẽ. Khác với đầu tư trong kinh doanh, đầu

tư từ NSNN chủ yếu nhằm tạo lập môi trường, điều kiện cho nền kinh tế, trong nhiều
trường hợp không mang tính sinh lãi trực tiếp.
Từ những đặc điểm chung đó, có thể đi sâu phân tích một số đặc điểm cụ thể
của vốn đầu tư XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, vốn đầu tư XDCB từ ngân sách gắn với hoạt động NSNN nói chung
và hoạt động chi NSNN nói riêng, gắn với quản lý và sử dụng vốn theo phân cấp về chi
NSNN cho đầu tư phát triển. Do đó, việc hình thành, phân phối, sử dụng và thanh
quyết toán nguồn vốn này được thực hiện chặt chẽ, theo luật định, được Quốc hội phê
chuẩn và Hội đồng Nhân dân các cấp phê duyệt hàng năm.
Thứ hai, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được sử dụng chủ yếu để đầu tư cho các
công trình, dự án không có khả năng thu hồi vốn và công trình hạ tầng theo đối tượng
sử dụng theo quy định của Luật NSNN và các luật khác. Do đó, việc đánh giá hiệu quả
sử dụng nguồn vốn mang tính toàn diện, trên cơ sở đánh giá tác động cả về kinh tế, xã
hội và môi trường.
Thứ ba, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gắn với các quy trình đầu tư và dự án,
chương trình đầu tư rất chặt chẽ từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến khâu kết
thúc đầu tư, nghiệm thu dự án và đưa vào sử dụng. Việc sử dụng nguồn vốn này gắn
với quá trình thực hiện và quản lý dự án đầu tư với các khâu liên hoàn với nhau từ khâu
quy hoạch, khảo sát thiết kế, chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án, kết thúc dự án. Các dự án
này có thể được hình thành dưới nhiều hình thức như:

Nguyễn Thành Nam

11

Luận văn thạc sĩ


- Các dự án về điều tra, khảo sát để lập quy hoạch như các dự án quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, ngành, quy hoạch xây dựng đô thị và nông

thôn, quy hoạch ngành được Chính phủ cho phép.
- Dự án đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như
đường giao thông, mạng lưới điện, hệ thống cấp nước v.v..
- Dự án cho vay của Chính phủ để đầu tư phát triển một số ngành nghề, lĩnh vực
hay sản phẩm.
- Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực cần có sự tham gia của
Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Thứ tư, vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng. Căn cứ tính chất, nội dung, đặc
điểm của từng giai đoạn trong quá trình đầu tư XDCB mà người ta phân thành các loại
vốn như: vốn để thực hiện các dự án quy hoạch, vốn để chuẩn bị đầu tư, vốn thực hiện
đầu tư. Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có thể được sử dụng cho đầu tư xây mới hoặc sửa
chữa lớn; xây dựng kết cấu hạ tầng hoặc mua sắm thiết bị.
Thứ năm, nguồn hình thành vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm cả nguồn bên
trong quốc gia và bên ngoài quốc gia. Các nguồn bên trong quốc gia chủ yếu là từ thuế và
các nguồn thu khác của Nhà nước như bán tài nguyên, cho thuê tài sản quốc gia, thu từ các
hoạt động kinh doanh khác. Nguồn từ bên ngoài chủ yếu từ nguồn vay nước ngoài, hỗ trợ
phát triển chính thức (ODA) và một số nguồn khác.
Thứ sáu, chủ thể sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN rất đa dạng, bao gồm cả
các cơ quan nhà nước và các tổ chức ngoài nhà nước, nhưng trong đó đối tượng sử
dụng nguồn vốn này chủ yếu vẫn là các tổ chức nhà nước.
Vốn đầu tư là yếu tố quyết định để kết hợp các yếu tố sản xuất kinh doanh,
có tầm quan trọng hàng đầu đối với tất cả các dự án đầu tư và có vai trò to lớn đối
với sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN được cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
trong lĩnh vực XDCB của nền kinh tế. Ở đây vốn đầu tư được Nhà nước cấp phát
theo chương trình, dự án từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành bàn giao công
trình đưa vào sử dụng.

Nguyễn Thành Nam


12

Luận văn thạc sĩ


- Mỗi đồng vốn đầu tư đều có người chủ sở hữu đích thực của nó, chủ sở hữu
đồng vốn đầu tư là Nhà nước; vốn đầu tư được quản lý, điều hành sử dụng theo các
quy định của Luật ngân sách Nhà nước, quy định của pháp luật về quản lý đầu tư,
quản lý chi phí xây dựng dự án, công trình.
- Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một hàng hóa đặc biệt; tức là nó có giá
trị sử dụng như mọi hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Bản thân
vốn có chi phí cơ hội, tức là chi phí về vốn sử dụng vào dự án đầu tư đó chọn mà bỏ
qua dự án khác vào những thời điểm nhất định. Cho nên lợi ích tối thiểu mà người
chủ đầu tư phải thu được là chi phí cơ hội của vốn đầu tư. Hiệu quả đầu tư của vốn
ngân sách Nhà nước có thể là hiệu quả về kinh tế, xã hội… hoặc mang lại lợi ích
chung, lâu dài cho một ngành, một tỉnh và cả nền kinh tế. Đây là một đặc điểm quan
trọng trong việc sử dụng vốn đầu tư để lựa chọn hình thức đầu tư sao cho đạt hiệu
quả cao nhất.
1.1.3. Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ ngân sách Nhà nước:
Trong nền kinh tế quốc dân, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò rất quan trọng
đối với phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò đó thể hiện trên các mặt sau:
Một là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc xây dựng và
phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật, hình thành kết cấu hạ tầng chung cho đất nước như
giao thông, thuỷ lợi, điện, trường học, trạm y tế… Thông qua việc duy trì và phát triển
hoạt động đầu tư XDCB, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế quốc dân, tái tạo và tăng cường năng lực sản xuất,
tăng năng suất lao động, tăng thu nhập quốc dân và tổng sản phẩm xã hội.
Hai là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, hình thành những ngành mới, tăng cường chuyên môn hoá và phân
công lao động xã hội; phát triển kết cấu hạ tầng để tạo lập môi trường thuận lợi, tạo sự

lan toả đầu tư và phát triển kinh doanh, thúc đẩy phát triển xã hội.
Ba là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò định hướng hoạt động đầu tư
trong nền kinh tế. Việc Nhà nước bỏ vốn đầu tư vào kết cấu hạ tầng và các ngành, lĩnh
vực có tính chiến lược không những có vai trò dẫn dắt hoạt động đầu tư trong nền kinh

Nguyễn Thành Nam

13

Luận văn thạc sĩ


tế mà còn góp phần định hướng hoạt động của nền kinh tế. Thông qua đầu tư XDCB
vào các ngành, lĩnh vực khu vực quan trọng, vốn đầu tư từ NSNN có tác dụng kích
thích các chủ thể kinh tế, các lực lượng trong xã hội đầu tư phát triển sản xuất - kinh
doanh, tham gia liên kết và hợp tác trong xây dựng hạ tầng và phát triển kinh tế - xã
hội. Trên thực tế, gắn với việc phát triển hệ thống điện, đường giao thông là sự phát
triển mạnh mẽ các khu công nghiệp, thương mại, các cơ sở kinh doanh và khu dân cư.
Bốn là, vốn đầu tư XDCB từ NSNN có vai trò quan trọng trong việc giải quyết
các vấn đề xã hội như xoá đói, giảm nghèo, phát triển vùng sâu, vùng xa. Thông qua
việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất - kinh doanh và các công trình
văn hoá, xã hội góp phần quan trọng vào việc giải quyết việc làm, tăng thu nhập, cải
thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ở nông thôn, vùng sâu,
vùng xa.
1.1.4. Phân loại vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
Phân loại theo nguồn vốn:
- Vốn trong nước: Vốn ngân sách nhà nước dành để chi cho đầu tư phát triển,
chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có
khả năng thu hồi vốn, chi cho các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước
và các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.

- Vốn ngoài nước: chủ yếu là vốn viện trợ phát triển chính thức ODA. Là
nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của chính phủ hoặc của các tổ chức quốc
tế viện trợ cho các nước đang phát triển theo 2 phương thức: viện trợ không hoàn lại
và viện trợ có hoàn lại (tín dụng ưu đãi).
Phân loại theo tính chất đầu tư kết hợp nguồn vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư từ nguồn ngân sách tập trung: Là vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn vốn đầu tư phát triển thuộc
ngân sách nhà nước do các cơ quan trung ương và địa phương quản lý.
- Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư: là vốn ngân sách nhà nước thuộc nhiệm
vụ chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp kinh tế mang tính chất đầu tư như
duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư

Nguyễn Thành Nam

14

Luận văn thạc sĩ


nghiệp, lâm nghiệp và các chương trình quốc gia, dự án nhà nước.
Phân loại theo cấp ngân sách:
- Ngân sách trung ương: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do các Bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty
nhà nước quản lý.
- Ngân sách địa phương: vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước do các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
quản lý.
1.2. Nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn Ngân sách
Nhà nước.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản lý vốn đầu tư XDCB từ ngân sách
nhà nước.
Theo quy định về quản lý vốn đầu tư XDCB thì Quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN là tổng thể các biện pháp, công cụ, cách thức mà nhà nước tác động vào quá
trình hình thành, phân phối và sử dụng vốn từ NSNN để đạt các mục tiêu kinh tế - xã
hội đề ra trong từng giai đoạn.
Từ khái niệm nêu trên có thể rút ra một số đặc điểm của quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN như sau:
Thứ nhất, đối tượng quản lý ở đây là vốn đầu tư XDCB từ NSNN, là nguồn vốn
được thanh toán theo kế hoạch NSNN với quy trình rất chặt chẽ gồm nhiều khâu: xây
dựng cơ chế chính sách, xây dựng kế hoạch, xây dựng dự toán, định mức tiêu chuẩn,
chế độ kiểm tra báo cáo, phân bổ dự án năm, thanh toán, hạch toán kế toán thu chi quỹ
NSNN, báo cáo quyết toán. Quản lý vốn đầu tư XDCB là một vấn đề nằm trong nội
dung quản lý thu, chi NSNN. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù phức tạp của quá trình
xây dựng cơ bản (quyết định đến tính chất quản lý vốn) nên chỉ tập trung nghiên cứu
những nội dung trọng tâm như: lập kế hoạch vốn đầu tư; phân bổ vốn đầu tư; thanh
quyết toán vốn đầu tư; kiểm tra và thanh tra các khâu từ hình thành đến thanh toán vốn
đầu tư.

Nguyễn Thành Nam

15

Luận văn thạc sĩ


Vốn đầu tư XDCB thường gắn với các dự án đầu tư với quy trình chặt chẽ gồm
5 bước sau (xem sơ đồ 1.1)
Sơ đồ 1.1: Quy trình thực hiện đầu tư dự án xây dựng cơ bản
Quy hoạch

và chủ
trương đầu


Lập dự
án và
chuẩn bị
đầu tư

Triển
khai
thực
hiện dự

Nghiệm
thu bàn
giao sử
dụng

Đánh
giá đầu


Nguồn: Tổng hợp từ các quy định về dự án đầu tư.
Quan hệ giữa vốn đầu tư và quy trình dự án rất chặt chẽ. Vốn đầu tư chỉ được
giải ngân và thanh toán cho việc sử dụng chỉ sau khi dự án đầu tư được cấp có thẩm
quyền duyệt. Việc thanh, quyết toán vốn đầu tư XDCB chỉ khi dự án được nghiệm thu
và bàn giao đưa vào sử dụng.
Thứ hai, chủ thể quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN bao gồm các cơ quan
chính quyền, các cơ quan chức năng được phân cấp quản lý vốn đầu tư từ NSNN. Mỗi

cơ quan chức năng thực hiện quản lý ở từng khâu trong quy trình quản lý vốn. Cụ thể
như sau:
- Cơ quan kế hoạch và đầu tư (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư) chịu trách
nhiệm quản lý khâu phân bổ kế hoạch vốn.
- KBNN quản lý kiểm soát thanh toán, hạch toán kế toán, tất toán tài khoản vốn
đầu tư XDCB từ NSNN.
- Cơ quan tài chính (ở cấp tỉnh là Sở Tài chính) chịu trách nhiệm quản lý điều
hành nguồn vốn và quyết toán vốn đầu tư.
- Chủ đầu tư có chức năng quản lý sử dụng vốn đúng nguyên tắc, đúng mục
đích sử dụng vốn và đúng định mức (Sơ đồ 1.2).

Nguyễn Thành Nam

16

Luận văn thạc sĩ


Sơ đồ 1.2: Quy trình quản lý vốn đầu tư XDCN từ NSNN
Chủ đầu tư
(1a)

(1c)
(1b)

Xây dựng danh
mục dự án và
phân bổ kế
hoạch vốn
(cơ quan kế

hoạch đầu tư)

(2a)

Quản lý, thanh
toán và tất toán
tài khoản vốn
đầu tư XDCB
(cơ quan
KBNN)

(2b)

Điều hành
nguồn vốn và
quyết toán vốn
đầu tư dự án
(cơ quan tài
chính)

Nguồn: Tổng hợp từ các quy định pháp luật về quản lý đầu tư ở Việt Nam.
Ghi chú: 1a, 1b, 1c - quan hệ công việc giữa cơ quan chủ đầu tư với từng cơ
quan chức năng;
2a, 2b - trình tự giải ngân vốn đầu tư cho các chủ đầu tư.
Trong các khâu quản lý vốn đầu tư, khâu quan trọng và có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả quản lý vốn đầu tư là bước phân bổ kế hoạch vốn, đưa dự án vào danh
mục đầu tư.
Trong phạm vi nghiên cứu đề tài này, chủ yếu tập trung vào chủ thể KBNN và có
gắn kết với các chủ thể khác như cơ quan kế hoạch, cơ quan tài chính.
Thứ ba, mục tiêu quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là bảo đảm sử dụng vốn

đúng mục đích, đúng nguyên tắc, đúng tiêu chuẩn, chế độ quy định và có hiệu quả cao.
Đối với vốn đầu tư XDCB từ NSNN, hiệu quả không đơn thuần là lợi nhuận hay hiệu
quả kinh tế nói chung mà là hiệu quả tổng hợp, hiệu quả kinh tế - xã hội.
1.2.2. Các nội dung của công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN áp
dụng tại Việt Nam.
1.2.2.1. Công tác lập và giao kế hoạch vốn.
Như phần trên đã phân tích, vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng hành với
các dự án đầu tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được gắn với xây dựng dự
án và phê duyệt các dự án đầu tư XDCB.

Nguyễn Thành Nam

17

Luận văn thạc sĩ


Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự án
đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định, cụ thể là:
- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch phát
triển ngành và lãnh thổ được duyệt theo thẩm quyền.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư từ thời điểm
trước ngày 31/10 năm trước năm kế hoạch. Theo quy định hiện hành, thời gian và vốn
bố trí để thực hiện các dự án nhóm B không quá 5 năm, nhóm C không quá 3 năm. Cụ
thể các bước như sau:
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn đầu tư
hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua bước lập kế hoạch
vốn đầu tư hàng năm. Bước này gồm một số việc sau:
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ vào tiến

độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ
quan quản lý cấp trên. (Để tránh tình trạng mất cân đối giữa vốn ít mà yêu cầu của dự
án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên đã có chỉ đạo giao chỉ tiêu tổng hợp
hướng dẫn: gồm tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong và ngoài nước, cơ cấu ngành, vùng,
dự án trọng điểm… đúng với Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và HĐND các cấp).
- Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và Bộ Tài chính.
- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch vốn đầu
tư xin ý kiến thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài
chính.
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính
phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ Tài chính và các
tỉnh.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư được tiến hành theo quy
định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm. Để giao được kế hoạch vốn XDCB từ

Nguyễn Thành Nam

18

Luận văn thạc sĩ


NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: lập danh sách dự án lựa chọn;
lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư; thẩm tra và thông báo vốn và
cuối cùng là giao kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc
Trung ương quản lý triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở địa phương: Các bộ

phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện
quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước
và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các dự án quan trọng của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát
triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung ương cho các công
trình, dự án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư thuộc NSNN chỉ bố
trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
ngành đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã được phê
duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án
quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn thành trong kỳ
kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi
hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm;
không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các phương
án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND cùng cấp quyết định. Phương án này tuỳ từng điều

Nguyễn Thành Nam

19

Luận văn thạc sĩ



kiện cụ thể thường sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiết rõ hơn như trả nợ, quyết toán, đối
ứng, trọng điểm, chuẩn bị đầu tư, chuyển tiếp, đầu tư mới…
Việc phân bổ chi đầu tư phát triển trong ngân sách địa phương được xác định
theo nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN các tiêu chí và
định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch, là cơ sở để xác định
tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách trung ương cho ngân sách địa
phương, được ổn định trong 5 năm (thời kỳ ổn định);
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các
trung tâm chính trị - kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên
hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó
khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và
mức sống của dân cư giữa các vùng miền trong cả nước;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để thu hút
các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư
phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát
triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng địa phương không thấp hơn
số dự toán năm Chính phủ đã giao;
- Đối với tiêu chí phân bổ vốn đầu tư gồm các tiêu chí sau: tiêu chí về dân số
(gồm 2 tiêu chí: dân số của các tỉnh, thành phố và số người dân tộc thiểu số); tiêu chí
về trình độ phát triển (gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa và tỷ lệ điều tiết với
ngân sách trung ương); tiêu chí về diện tích tự nhiên; tiêu chí về đơn vị hành chính
(gồm 4 tiêu chí số đơn vị cấp huyện, số huyện miền núi, vùng cao, hải đảo và biên
giới). Ngoài 4 loại tiêu chí trên còn có các tiêu chí bổ sung như thành phố đặc biệt,
thành phố trực thuộc trung ương, các tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các
trung tâm vùng và tiểu vùng.
Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn


Nguyễn Thành Nam

20

Luận văn thạc sĩ


đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, bảo đảm
khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn trong nước, ngoài
nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn đầu tư các dự án quan trọng của Nhà nước và
đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo của Chính phủ về điều hành kế hoạch
phát triển KTXH và dự toán NSNN hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng sở Kế hoạch và Đầu tư dự kiến phân bổ vốn đầu
tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh quyết định.
Phòng Tài chính Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức
năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn cho từng dự án do huyện
quản lý.
Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu tố tác động
nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo một số nguyên tắc thống
nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi vốn, đúng với chỉ đạo về phương hướng
trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức cho phép của cấp trên, ngoài ra phải theo thứ tự có tính
tất yếu, dứt điểm như: Thanh toán trả nợ các dự án đã đưa vào sử dụng, dự án đã quyết
toán, các chi phí kiểm toán, quyết toán…
Ba là, giao kế hoạch vốn.
Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn, phương án phân bổ vốn phải được cơ
quan tài chính thẩm tra và thông báo. Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu
tư XDCB của các bộ và của các UBND tỉnh về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn
như: điều kiện, cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chương trình mục tiêu… Sở Tài
chính, phòng Tài chính xem xét các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án. Trường hợp

đúng được chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính. Trường hợp không đúng
quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề nghị điều chỉnh lại.
Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp thuận, các Bộ, UBND tỉnh, huyện giao
chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN nơi dự án mở
tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
Việc phân bổ và giao dự toán ngân sách cho các dự án phải hoàn thành trước
ngày 31 tháng 12 năm trước.

Nguyễn Thành Nam

21

Luận văn thạc sĩ


Bốn là, Điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư.
Nguyên tắc: Định kỳ, các Bộ, địa phương rà soát tiến độ thực hiện và mục
tiêu đầu tư của các dự án trong năm để điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư theo thẩm
quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, chuyển vốn
từ các dự án không có khả năng thực hiện sang các dự án thực hiện vượt tiến độ,
còn nợ khối lượng, các dự án có khả năng hoàn thành vượt kế hoạch trong năm.
Trước khi gửi kế hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách trung ương), gửi cơ
quan tài chính, Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án thuộc ngân sách địa phương),
các Bộ, địa phương chỉ đạo chủ đầu tư chốt thời điểm thanh toán và làm việc với
Kho bạc Nhà nước để xác nhận số vốn thuộc kế hoạch năm đã thanh toán cho dự án,
xác định số vốn còn dư do không thực hiện được, đảm bảo cho kế hoạch của dự án
sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc Nhà nước đã thanh toán. Các
Bộ, địa phương chịu trách nhiệm về số liệu giải ngân và số kế hoạch vốn điều
chỉnh.

Trường hợp sau khi đã điều chỉnh mà còn thừa vốn so với kế hoạch giao thì
số vốn thừa được điều chỉnh cho đơn vị khác theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Các Bộ và các tỉnh thực hiện việc điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư, gửi cơ
quan Tài chính đồng cấp và Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ thanh toán. Thời hạn
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 25 tháng 12
năm kế hoạch.
1.2.2.2. Công tác thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách nhà nước.
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên qua tới 3 cơ quan chức năng gồm:
Chủ đầu tư, ban quản lý dự án; KBNN nơi giao dịch và đơn vị cung cấp hàng hoá dịch
vụ (nhà thầu).
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các căn cứ,
điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN chi trả theo yêu

Nguyễn Thành Nam

22

Luận văn thạc sĩ


cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án. Do vốn đầu tư XDCB từ
NSNN chi cho các dự án có nội dung khác nhau (chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng,
thực hiện đầu tư, chi phí quản lý dự án…) nên đối tượng và tính chất đặc điểm các
khoản chi này không giống nhau, theo đó yêu cầu hồ sơ thủ tục, mức quản lý tạm ứng,
thanh toán vốn và tham gia xử lý công việc cũng như quy trình kiểm soát thanh toán
vốn sẽ có những điểm khác nhau, tương ứng phù hợp với nội dung từng loại dự án. Các
quy định liên quan đến thanh toán vốn đầu tư gồm ba nhóm: quy định về hồ sơ, thủ tục;
quy định về tạm ứng và trách nhiệm thanh toán; quy định về thời gian từng giai đoạn.

Thứ nhất, quy định về hồ sơ thủ tục. Quy định về hồ sơ, thủ tục có phân biệt
theo từng loại vốn đầu tư:
- Đối với vốn đầu tư dự án chuẩn bị đầu tư chia ra làm 2 giai đoạn. Giai đoạn
nộp hồ sơ tài liệu ban đầu gồm các tài liệu mở tài khoản, văn bản phê duyệt đề cương,
dự toán chi phí (bước này chưa có dự án), văn bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng kinh tế.
Giai đoạn tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành yêu cầu bổ sung các hồ sơ giấy
đề nghị thanh toán (tạm ứng), giấy rút vốn đầu tư, bảo lãnh tạm ứng (nếu hợp đồng yêu
cầu có bảo lãnh tạm ứng), bản xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành (nếu là
thanh toán)
- Đối với vốn thực hiện đầu tư (hồ sơ tài liệu cũng yêu cầu tương tự) song giai
đoạn này đã có dự án hoặc báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công trình được duyệt.
Trường hợp vốn ODA: phải có bản dịch tiếng Việt dự án có dấu và chữ ký của chủ đầu
tư, hiệp định tín dụng, bảo lãnh hợp đồng. Trường hợp có công tác rà phá bom mìn
phải có thêm văn bản lựa chọn đơn vị thực hiện, quyết định phê duyệt dự toán, hợp
đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng: Người ta phân ra hai loại. Nếu công
tác GPMB là một hạng mục trong dự án đầu tư XDCB thì cần gửi phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt. Nếu công tác GPMB là dự án độc lập, dự án
thành phần thì được quy định chặt chẽ theo một dự án riêng.
- Đối với chi phí quản lý dự án: Phải có dự toán được duyệt (đối với dự án trên
15 tỷ đồng) và việc quản lý được chia theo 2 nhóm: các ban quản lý chuyên trách

Nguyễn Thành Nam

23

Luận văn thạc sĩ


(nhóm I) hoặc kiêm nhiệm (nhóm II) để yêu cầu các hồ sơ và cách thức thực hiện quản

lý (tạo nguồn, thanh toán và quyết toán).
Thứ hai, quy định về mức tạm ứng, trách nhiệm thanh toán vốn. Trước đây, việc
tạm ứng vốn các dự án đầu tư từ NSNN được xác định tối đa cho từng loại dự án, loại
nguồn vốn. Gói thầu theo hình thức chỉ định thầu không được tạm ứng vốn NSNN nên
nhà thầu phải bỏ vốn tự có hoặc vay ngân hàng để triển khai thực hiện. Hiện tại, triển
khai thực hiện Nghị định 48/2009/NĐ-CP của Chính phủ việc tạm ứng vốn đầu tư
XDCB các dự án nguồn NSNN thực hiện theo Thông tư 86/2011/TT-BTC ngày
17/6/2011 của Bộ Tài chính, mức ứng vốn các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
căn cứ theo nguồn vốn, tính chất dự án để xác định mức ứng tối thiểu sau khi ký hợp
đồng. Cụ thể là:
- Đối với gói thầu thi công xây dựng: Giá trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng tạm ứng
mức tối thiểu 20% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng,
mức tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở lên, mức
tạm ứng tối thiểu 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với hợp đồng cung cấp thiết bị công nghệ, hợp đồng EPC, hợp đồng
chìa khóa trao tay và các loại hợp đồng xây dựng khác: mức tạm ứng tối thiểu bằng
10% giá trị hợp đồng.
- Đối với các hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn theo thỏa thuận trong hợp
đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhưng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Đối với vốn
quản lý dự án, mức tạm ứng được thực hiện theo dự toán và theo yêu cầu công việc
quản lý.
Mức tạm ứng tối đa của các loại hợp đồng trên là 50% giá trị hợp đồng.
Trường hợp đặc biệt cần tạm ứng với mức cao hơn phải được người quyết định đầu
tư cho phép.
- Đối với công việc giải phóng mặt bằng: Mức vốn tạm ứng theo tiến độ thực
hiện trong kế hoạch giải phóng mặt bằng. Các Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp phải
bố trí đủ vốn cho công tác giải phóng mặt bằng.
- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải

Nguyễn Thành Nam


24

Luận văn thạc sĩ


×