Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Chuyên đề thực tập hoàn thiện kế thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH TM DV tổng hợp việt nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.06 KB, 65 trang )

Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
(Của giáo viên hướng dẫn)
Đơn vị thực tập : Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật
Địa chỉ trụ sở chính :Phòng 804,CT1-2,Khu đô thị Mễ Trì Hạ,Xã Mễ
Trì,Huyện Từ Liêm,Hà Nội
Sinh viên thực tập : Dương Thị Lanh
Lớp : BT6KT8
Thời gian thực tập : Từ ngày 25/03/2014 đến ngày 29/04/2014
Giáo viên hướng dẫn: Hà Văn Thủy
Nội dung thực tập :Hoàn thiện kế thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật .
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
Hà nội ngày
tháng
năm
(chữ ký của giáo viên)



Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

NHẬN XÉT CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
(Của đơn vị thực tập)
Đơn vị thực tập : Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật
Địa chỉ trụ sở chính :Phòng 804,CT1-2,Khu đô thị Mễ Trì Hạ,Xã Mễ
Trì,Huyện Từ Liêm,Hà Nội
Sinh viên thực tập : Dương Thị Lanh
Lớp : BT6KT8
Thời gian thực tập : Từ ngày 25/03/2014 đến ngày 29/05/2014
Giáo viên hướng dẫn: Hà Văn Thủy
Nội dung thực tập :Hoàn thiện kế thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật .
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................
...........................................................................................................................

Hà nội,ngày
tháng
năm
Xác nhận của đơn vị thực tập
(ký và ghi rõ họ tên,đóng dấu)

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta chuyển dần từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh
tê hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa, chịu sự tác
động của nền kinh tế thị trường là thách thức lớn với mọi thành phần kinh tế.
Bởi vậy một doanh nghiệp muốn tồn tại đứng vững trong thị trường kinh
doanh hiện nay phải tùy thuộc vào kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh thu,chi phí và lợi nhuận.
Muốn tồn tại đòi hỏi các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp cần phải giám
sát chỉ đạo thực hiện sát sao mọi hoạt động kinh doanh diễn ra trong đơn vị
mình. Để thực hiện tốt vấn đề này không gì thay thế ngoài việc hạch toán
đầy đủ, chi tiết và kịp thời mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ bởi
thông qua hạch toán các khoản doanh thu, chi phí được đảm bảo tính đúng,
đầy đủ, từ đó xác định được chính xác kết quả cuối cùng của doanh nghiệp.
Với doanh nghiệp vừa mang tính chất thương mại, bán hàng hóa là giai
đoạn quan trọng nhất của quá trình kinh doanh, nó có tính chất quyết định

tới thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải lựa chọn kinh doanh mặt hàng
nào có lợi nhất, các phương thức bán hàng để làm sao bán được nhiều mặt
hàng nhất. Doanh nghiệp nên tiếp tục đầu tư hay chuyển sang hướng khác.
Do vậy việc tổ chức bán hàng và xác định kết quả kinh doanh như thế nào để
có thể cung cấp thông tin nhanh nhất kịp thời cho các nhà quản lý phân tích
đánh giá lựa chọn phương thức kinh doanh thich hợp nhất. Trong thời gian
thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật em thấy để có
thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến
lược cụ thể nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh và đặc biệt là thúc đẩy công
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

tác bán hàng tìm đầu ra cho sản phẩm của doanh nghiệp mình. Đây là nhiệm
vụ sống còn của mỗi doanh nghiệp hiện nay, bởi vậy thông qua việc bán
hàng thì doanh nghiệp mới có vốn để tiến hành tái mở rộng,tăng tốc độ lưu
chuyển vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xuất phát từ đó em đã chọn đề tài
“ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật”
1.Tính cấp thiết của đề tài
Nói đến bán hàng người ta nghĩ ngay đếnmột qua trình trao đổi hàng
hóa- tiền tệ giữa hai chủ thể người mua và người bán, trong đó người bán
trao hàng cho người mua và người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền để có

được quyền sở hữu về hàng hóa. Trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế thị
trường như hiện nay, bán hàng là một khâu giữ vai trò đặc biệt quan trọng,
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất vừa là cầu nối giữa sản xuất và
người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua
đó giúp định hướng cho quá trình sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh
toán. Thời đại toàn cầu hóa về kinh tế đòi hỏi hạch toán kế toán đã trở thành
một trong những công cụ đắc lực khoog thể thiếu giúp cho doanh nghiệp có
cái nhìn tổng thể về tình hình kinh doanh và tình hình tài chính tại đơn vị.
Và cũng chính vì vậy mà kế toán có vai trò quan trọng hơn bao giờ hết trong
việc quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế phát sinh thông qua một hệ
thống thông tị trung thực, chính xác, đầy đủ và kịp thời. Để giám sát được
quá trình bán hàng tại doanh nghiệp, xem xét mức độ quay vòng vốn và tốc
độ lưu thông hàng hóa, các doanh nghiệ đều cần thiết tổ chức công tác hạch
toán kế toán bán hàng.Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật cũng
đã gặp phải một số khó khăn, hạn chế về công tác kế toán nói chung và công
tác kế toán bán hàng nói riêng.
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Qua xem xét,tìm hiểu em nhận thấy việc nghiên cứu công tác kế toán
bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty là việc cần thiết. việc
hoàn thiện công tác kế toán bán hàng sẽ giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt
kịp thời những thông tin phục vụ cho quyết định quản lý nhằm nâng cao
hiệu quả trong kinh doanh,là yếu tố mang tính cấp bách đặt lên hàng đầu của

các doanh nghiệp trong thời đại cạnh tranh ngày nay. Qua tìm hiểu về tính
thực tiễn của vấn đề cũng như xuất phát từ lý luận được đào tạo trong nhà
trường cùng sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy Hà Văn Thủy, em xin
nghiên cứu về đề tài: “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật”
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
đã được học trên ghế nhà trường và nghiên cứu thực tiễn công tác kế toán tại
công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật.
- Thực trạng coog tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật.
- Tiếp xúc với các cán bộ nhân viên trong công ty, từ đó để biết được những
ưu điểm, hạn chế và đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại trong công
tác kế toán bán hàng giúp cho công tác kế toán tại công ty thực sự trở thành
công cụ quản lý tài chính hiệu quả.
3. Phạm vi nghiên cứu.
* Về mặt nội dung nghiên cứu
Công ty hiện nay kinh doanh mặt hàng chủ yếu là hàng may mặc. Đè tài chỉ
tập trung nghiên cứu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật.
* Về mặt thời gian nghiên cứu:
- Thời gian thực tập: Thừ ngày 25/03/2014 đến ngày 29/04/2014
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế


- Số liệu cung cấp của công ty: Số liệu năm 2013
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần chính:
Chương 1 :Những vấn đề lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2 : Thực trạng công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật giai đoạn 2011-2013.
Chương 3 : Một số giải pháp hoàm thiện kế toán bán hàng và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật giai đoạn
2014-2015.
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP
1.1: Một số khái niệm, ý nghĩa và phân loại kế toán bán hàng trong
doanh nghiệp.
1.1.1: Khái niệm
Bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn
với phần lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của
quá trình sản xuất-kinh doanh, đây là qúa trình chuyển hóa vốn từ hình thái
vốn sản phẩm, hàng hóa sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh
toán.

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà


Khoa kinh tế

Để hiểu hơn nữa về vị trí vai trò của bán hàng và kết quả bán hàng cần
tìm hiểu một số chỉ tiêu kinh tế tài chính cơ bản về bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 – Doanh thu và thu nhập khác, ban
hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12
năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì:
Doanh thu : Là tổng giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường cỉa
doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá
niêm yết doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua khi mua sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc cam kết mua,bán hàng.
Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp( bên bán) giảm trừ
cho bên mua trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất,
không đúng quy cách,hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác
định là bán hàng, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi
phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế theo chính sách bảo
hành.
Doanh thu thuần: Là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các
khoản giảm giá hàng bán,chiết khấu thương mại, doanh thu của số hàng bán
bị trả lại, thuế bán hàng đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp.

Dương Thị Lanh BT6KT8


Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Giá vốn hàng bán: Là giá thành công xưởng thực tế của sản phẩm xuât
bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung cấp hoặc giá trị mua thực
tế của hàng bán.
Để tính giá vốn thành phẩm xuất kho có thể áp dụng một trong các
phương pháp sau:
Phương pháp tính theo giá đích danh, phương pháp bình quân gia quyền,
phương pháp Nhập trước – Xuất trước, phương pháp Nhập sau –Xuất trước.
Chi phí tài chính: Là những chi phí liên quan đến các hoạt động về
vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài
chính của doanh nghiệp.
Chi phí khác: Là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Đây là những khoản
lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ khác biệt với hoạt động kinh doanh
thông thường của doanh nghiệp.
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập không phải là doanh thu của
doanh nghiệp. Đây là các khoản thu nhập được tạo ra từ các hoạt động khác
ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Là kết quả cuối cùng của hoạt động
sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
1.1.2: Ý nghĩa, yêu cầu quản lý quá trình bán hàng, xác định kết quả kinh
doanh

Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một yêu
cầu thực tế. Nó xuất phát từ mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu
doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo hoàn thành kế
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

hoạch tiêu thụ và đánh giá được độ chính xác hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Do vậy vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là :
- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với
từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế. Quản lý theo chi tiết
số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của từng loại sản phẩm, hàng hóa
tránh hiện tượng mất mát, hư hỏng, tham ô sản phảm hàng hóa đem tiêu thụ.
- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình
hình thanh toán của khách hàng. Yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng
hạn để tránh hiện tượng mất mát thất thoát ứ đọng vốn, bị chiếm dụng vốn.
Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ đối với từng đơn vị, từng thị
trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời
phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán
trong và ngoài nước.
- Quản lý chặt chẽ vốn hàng hóa đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các
khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính thích
hợp pháp, hợp lý của các số liệu đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm
bảo cho việc xác định tiêu thụ được chính xác hợp lý.
- Đối với viêc hạch toán tiêu thụ phải tổ chức chặt chẽ, khoa học đảm

bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và đôn
đốc tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước đầy đủ, kịp thời.
1.1.3: Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để đáp ứng được các yêu cầu quản lý về hàng hóa ,bán hàng xác định
kết quả và phân phối kết quả của các hoạt động kế toán phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau đây:
1. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình hiện có và
sự biến động của từng loại sản phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

2. Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh
nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu khách hàng.
3. Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả
của hoạt động.
4. Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài
chính và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế lien quan đến quá trình bán
hàng, xác định và phân phối kết quả.
Kế toán thành phẩm , hàng hóa muốn hạch toán đúng và chính xác thì
phải căn cứ vào các chế độ hiện hành như: Các chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chuẩn mực số 02 – Hàng tồn kho, chuẩn mực số 14 – Doanh thu và

thu nhập khác kèm theo Thông tư số 161/2007/TT –BTC ban hành ngày 30
tháng 8 năm 2007, hướng dẫn thực hành 16 chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ hạch toán bán hàng thành phẩm, hàng
hóa và xác định kết quả bán hàng theo quyết định 48/2006/QĐ- BTC của Bộ
Tài Chính ban hành ngày 14 tháng 9 năm 2006. Các doanh nghiệp phải xem
xét và vận dụng một cách phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp mình.
1.1.4: Phân loại các phương thức bán hàng mà công ty đang áp dụng.
1.1.4.1: Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doing
nghiệp. Hàng hóa khi bàn giao cho khách hàng chính thức được coi là tiêu
thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu số hàng này.
1.1.4.2: Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa
điểm ghi trên hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Khi được người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng này mới được coi là
tiêu thụ.
1.1.4.3: Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gửi)
Bán hàng qua đại lý yêu cầu giữa đơn vị giao và nhận phải ký hợp
đồng đại lý trong đó quy định rõ: Mặt hàng đại lý, địa điểm giao nhận hàng,
phương thức thanh toán, giá bán theo đợt.

- Tại đơn vị có hàng ký gửi:
Do hàng ký gửi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến
khi chính thức tiêu thụ, bởi vậy nội dung hạch toán giống như tiêu thụ theo
phương thức chuyển hiền hàng. Riêng số tiền hoa hồng trả cho đại lý được
tính vào chi phí bán hàng. Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình
thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
- Tại đơn vị đại lý:
Không phải bỏ tiền để mua hàng. Do đó không thuộc quyền sở hữu
của mình. Nhưng phải có trách nhiệm bảo quản để bán hàng. Khi bán được
hưởng hoa hồng, hoa hồng được hạch toán vào doanh thu của đơn vị đại lý.
1.1.4.4: Phương thức bán hàng trả góp
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng
chuyển giao được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại
thời điểm mua một phần. Số tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu
môt tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau,
trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm.
1.2: Phân loại các phương thức thanh toán mà công ty đang áp dụng.
Việc tiêu thụ hàng hóa nhất thiết được gắn với việc thanh toán với người
mua, bởi vì chỉ khi nào doanh nghiệp thu nhận được đầy đủ tiền hàng bán
hoặc sự chấp nhận trả tiền của khách hàng thì việc tiêu thụ mới được ghi chép

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế


trên sổ sách kế toán. Việc thanh toán với người mua về thành phẩm bán ra
được thực hiện nhiều phương thức:
- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.
- Thanh toán bằng phương thức chuyển khoản qua ngân hàng với điều
kiện người mua có quyền từ chối không thanh toán một phần hoặc toàn bộ giá
trị hàng mua, do khối lượng gửi đến cho người mua không phù hợp với hợp
đồng về số lượng hoặc chất lượng và quy cách.
Thanh toán bằng chuyển khoản gồm: Séc chuyển khoản, ủy nhiệm chi, ủy
nhiệm thu, thẻ...
1.3: Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
1.3.1: Kế toán giá vốn hàng bán
1.3.1.1: Phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán
* Xác định giá vốn hàng xuất bán
Trị giá vốn hàng bán bao gồm toàn bộ các khoản chi phí lien quan đến
quá trình bán hàng như: Trị giá vốn hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Trị giá vốn
hàng xuất kho để bán bao gồm trị giá mua thực tế và chi phí mua của số hàng
đã xuất kho.
+ Đánh giá theo giá mua thực tế:
Theo cách đánh giá này, khi nhập kho hàng hóa kế toán ghi theo trị giá
mua thực tế từng lần nhập hàng, số tiền chi phí cho quá trình mua hàng được
hạch toán riêng để cuối kỳ phân bổ cho hàng xuất kho nhằm xác định trị giá
vốn hàng xuất kho. Vì mỗi lần nhập hàng theo từng nguồn nhập khác nhau, có
giá mua khác nhau nên khi xuất kho kế toán phải tính trị giá mua thực tế của
hàng xuất kho theo phương pháp đã đăng ký áp dụng.
Do mỗi doanh nghiệp có đặc điểm riêng, nên yêu cầu trình độ quản lý
khác nhau. Do chuẩn mực 02 – hàng tồn kho ban hành và công bố theo quyết
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập



Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

định số 149/2001/QĐ – BTC, ngày 31 tháng 8 năm 2001. Việc tính giá trị
hàng tồn kho được áp dụng một trong số các phương pháp sau:
- Phương pháp tính giá đích danh
Được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng
ổn định và nhận diện được. Phương pháp này căn cứ vào số lượng xuất kho và
đơn giá nhập kho của lô hàng xuất kho để tính.
- Phương pháp bình quân gia quyền
Giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của
từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được
mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ
hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng về phụ thuộc vào tình hình của doanh
nghiệp.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước.
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua trước hoặc sản
xuất trước thì được xuất trước và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho
được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp này thì giá
trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ
hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước
Áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho được mua sau thì được xuất
trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua trước đó.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô
hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của lô hàng nhập kho đầu kỳ hoặc

gần đầu kỳ còn tồn kho. Trên cơ sở trị giá mua thực tế của hàng xuất kho và

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

chi phí mua hàng xuất kho đã tính được, kế toán tổng hợp lại để tính trị giá
vốn thực tế của hàng xuất kho.
* Tính giá vốn của hàng đã bán:
Sau khi tính trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, ta phải tính toán phân
bổ CPBH và CPQLDN cho số hàng đã bán, sau đó kế toán tổng hợp lại để
tính trị giá vốn hàng đã bán:
Trị giá vốn của hàng đã bán = Trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán + CPBH,
CPQLDN của số hàng đã bán
Trị giá hàng xuất kho phải được tính theo một loại giá xuất kho
Trị giá hàng còn cuối kỳ chính là số dư cuối kỳ của TK151, 156,157.
1.3.1.2: Kế toán giá vốn hàng bán
Trong cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt, để bán hàng hóa
nhanh, tăng doanh số bán hàng các doanh nghiệp phải không ngừng tìm tòi,
nghiên cứu và đưa ra những phương thức bán hàng phù hợp đối với từng đối
tượng khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thường vận dụng các phương
thức bán hàng chủ yếu như: Bán hàng trực tiếp, gửi bán, bán hàng nội bộ, bán
trả góp, đổi hàng…
* Bán hàng theo phương thức gửi bán
Đầu kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở sự thỏa thuận

trong hợp đồng kinh tế ( hợp đồng mua bán ) giữa 2 bên và giao hàng tại thời
điểm đã quy ước khi xuất kho, hàng gửi đi vẫn thuộc sở hữu của doanh
nghiệp. Chỉ khi nào thỏa mãn 5 điều kiện thì ghi nhận doanh thu bán hàng.
- Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho
- Tài khoản sử dụng: TK157- Hàng gửi bán
Tài khoản này phản ánh giá trị hàng hóa, sản phẩm đã gửi hoặc chuyển
đến cho khách hàng. Hàng hóa, sản phẩm gửi bán đại lý, ký gửi, trị giá dịch
vụ đã hoàn thành bàn giao chưa được xác định là bán.
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

+ Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
* Bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Người mua hàng sau khi ký vào chứng từ bán hàng của doang nghiệp bán
thì được xác định là đã bán ( hàng hóa được chuyển giao quyền sở hữu).
- Chứng từ bán hàng trong phương thức này là phiếu xuất kho kèm hóa
đơn bán hàng, trên chứng từ bán hàng đó có chữ ky của khách hàng nhận
hàng.
1.3.2: Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
1.3.2.1: Tài khoản sử dụng
- TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
- TK 512 – Doanh thu nội bộ
- TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp

- TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện
- Và các tài khoản lien quan ( TK 111, 112, 131,…)
1.3.2.2: Chứng từ kế toán
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
- Thẻ quầy hàng
- Các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán,giấy báo có,… )
1.3.2.3: Kế toán doanh thu bán hàng
Theo thông tư 89 TC/BTC doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát
sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng
bao gồm các khoản phụ thu và phí thu them ngoài giá bán ( nếu có ).
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Theo chuẩn mực kế toán Việt nam số 14 doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người khác.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng như người
quản lý hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng.
1.3.2.4: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.
* Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ
hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua
hàng( sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về
chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết
mua bán hàng.
Nguyên tắc hạch toán
Chỉ hạch toán vào tài khoản này khoản chiết khấu thương mại người mua
được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định.
Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua
được chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi gimar trừ vào
giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không trực tiếp mua hàng, hoặc khi số tiền
chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được
ghi trên hóa đơn bán hàng lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương
mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này
được hạch toán vào TK 521.
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu

thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá( đã trừ chiết
khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán
vào TK521. Doanh thu bán hàng đã phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu
thương mại.
Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản ánh vào
bên Nợ TK521. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết chuyển sang
TK511 để xác định doanh thu thuần của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
* Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ được doanh nghiệp( bên bán)
chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lý do hàng
bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách hoặc không đúng thời hạn ghi
trong hợp đồng.
* Hàng bán bị trả lại: Là sản phẩm,hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất,sai quy cách, chủng loại.
1.4: Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.4.1: Khái niệm
Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt
động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất
tài chính của doanh nghiệp.
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng gí trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được từ hoạt động tài chính hoặc kinh doanh về vốn trong kỳ kế
toán.
1.4.2: Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Bán chứng khoản ngắn hạn và dài hạn, bán ngoại tệ
Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập



Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

515

Khoa kinh tế

111,112,131,331…
(1)

635

(2 )

128,228…
Lãi thu được
đầu tư tiếp

: lỗ trừ vào vốn
góp liên doanh
129,229

129,229
T.Lập DP giảm giá
đầu tư NH và Dh

Hoàn nhập DP giảm
giá dtư NH, DH

413
Cuối năm d.giá lại

các khoản mục tiền
tệ có gốc ngtệ( lãi )

Cuối năm d.giá lại
các khoản mục tiền
tệ có gốc ngtệ( lỗ)

3387

911

K/c CP hoạt
động tài chính

k/c DT chưa thực
hiện trong kỳ

K/c DT hoạt động tài chính

(1): Lãi được chia từ hoạt động đầu tư, cổ tức, lãi định kỳ của ytais phiếu, lãi
tiền cho vay, chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng , chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ (lãi)

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà


Khoa kinh tế

(2): Chi phí nắm giữ, bán chứng khoán, chi cho hoạt động liên doanh đầu tư,
chi phí lãi vay không được vốn hóa, chiết khấu thanh toán cho khách hàng,
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ (lỗ)
1.4.3: Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
1.4.3.1: Khái niệm và nội dung
Chi phí khác là các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.Gồm:
- Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
- Giá trị còn lại hoặc giá bán của TSCĐ nhượng bán để thuê lại theo
phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Khoản phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do ghi nhầm hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
- Thu nhập từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
- Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để
thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động.
- Tiền phạt thu được do đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế
- Các khoản tiền thưởng của khách lien quan đến tiêu thụ hàng hóa
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật tặng doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập từ năm trước bị bỏ sót hoặc quên.
1.4.3.2: Kế toán chi phí khác và thu nhập khác
Tài khoản sử dụng: - TK 711 – Thu nhập khác
- TK 811 – Chi phí khác
TK 711 và TK 811 không có số dư cuối kỳ.

Dương Thị Lanh BT6KT8


Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Trình tự kế toán chi phí và thu nhập khác.

711

111,112,152,331,33
8…
Thu nhập khác
phát sinh trong
kỳ

811

Chi phí khác
phát sinh trong
kỳ

911

K/c C.Phí
khác
K/c thu nhập khác
1.5: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

1.5.1: Khái niệm,nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí
thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại phát sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: là số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và
thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp năm hiện hành.
- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại: là số thuế thu nhập
doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ:
+ Ghi nhận thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả trong
năm
+ Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ
các năm trước.

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

1.5.2: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng: TK 821: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp. Với
2 TK cấp 2:
+ TK 8211: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
+ TK 8212: chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
1.6: Kế toán xác định kết quả kinh doanh.

1.6.1: Khái niệm, nội dung kết quả kinh doanh.
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp. Kết
quả bán hàng: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh
liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để
bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng
đã bán.
+ Xác định doanh thu thuần:
Doanh thu bán

Doanh thu bán hàng

hàng và cung

= và cung cấp dịch vụ -

cấp dịch vụ

theo hoá đơn

Các khoản giảm trừ (CKTM,
GGHB, HBBTL và thuế TTĐB,
thuế XK, thuế GTGT nộp theo PP

trực tiếp)
+ Xác định giá vốn của hàng hóa xuất kho để bán: Trị giá vốn của

hàng xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đã nêu ở trên.
+ Xác định lợi nhuận gộp:
Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Trị giá vốn hàng xuất kho

+ Xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ
cho số hàng đã bán được trình bày ở trên
+ Xác định lợi nhuận bán hàng:
Kết quả bán hàng
Dương Thị Lanh BT6KT8

= Lợi nhuận gộp -

CPBH, CPQLDN phân bổ
cho hàng đã bán
Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

+ Kết quả hoạt động tài chính: Là chênh lệch giữa doanh thu thuần về
hoạt động tài chính và chi phí tài chính.
Kết quả từ hoạt động

Tổng doanh thu thuần về
=

tài chính

hoạt động tài chính

Chi phí về hoạt động
-


tài chính

+ Kết quả hoạt động khác: Là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa
thu nhập thuần khác và chi phí khác.
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác – chi phí khác
+ Kết qủa kinh doanh:
Kết quả kinh

=

Kết quả bán

doanh
hàng
1.6.2: Kế toán kết quả kinh doanh

+

Kết quả hoạt
động tài chính

+

Kết quả hoạt
động khác

- TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh
- TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối
- Các tài khoản lien quan khác: TK 511, 515, 711,


Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

- Trình tự kế toán xác định kết quả kinh doanh thể hiện qua sơ đồ sau :
632

911

Cuối kỳ k/c GVHB

511
Cuối kỳ k/c DTT

515

627
Cuối kỳ k/c CpC

Cky k/c DTTC

635

711

Cuối kỳ k/c CPTC

Cky k/c TN khác

811
8212

Cuối kỳ k/c CP khác

Cky k/c chênh lệch PS
có>PS nợ TK 8212
8211
Cky k/c Cp thuế
TNDN hiện hành

4212
Lỗ sau thuế TNDN

8212
Cky K/c chênh lệch PS
Lãi sau thuế TNDN

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà


Khoa kinh tế

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV
TỔNG HỢP VIỆT NHẬT giai đoạn 2011 – 2013
2.1: Những vấn đề chung về Công ty
2.1.1: Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty:

Công ty TNHH TM&DV Tổng Hợp Việt Nhật

Vốn điều lệ:

6.000.000.000

Điện thoại:

04.37920959

Fax:

04.37920960

Người đại diện theo pháp luật: Giám đốc Cao Thị Xuân Thu
Mã số thuế:

0102198510

Mở tài khoản tại: Ngân hàng Công thương Vietinbank,số 6 Ngô Quyền

Trụ sở công ty: P804 CT1-2 KĐT Mễ Trì Hạ, Mễ Trì, Từ Liêm, Hà Nội
Công ty TNHH TM & DV Tổng Hợp Việt Nhật giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh số 0104001102 do phòng ĐKKD – Sở Kế Hoạch Đầu Tư Hà Nội
cấp ngày 30/03/2007.
Ngành nghề kinh doanh của công ty:
 Mua bán,sửa chữa,bảo dưỡng các loại xe máy hãng Honda
Địa chỉ showroom:
+showroom 1: KM 9 Phạm Văn Đồng, Cầu Giấy, Hà Nội
+showroom 2: 101 A2 Nguyễn Khánh Toàn,Cầu giấy,Hà Nội
 Nhà máy sản xuất hàng may mặc
Địa chỉ nhà máy:Km 12+300,Quốc lộ 1A,Thanh Trì,Hà Nội

Dương Thị Lanh BT6KT8

Chuyên đề thực tập


Trường CĐ Công Nghệ Bắc Hà

Khoa kinh tế

Lúc mới thành lập công ty cũng đã gặp nhiều khó khăn. Do tình hình tài
chính tiền tệ ở các khu vực bị khủng hoảng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
kinh doanh của ngành dệt may,điều này cũng ảnh hưởng đến Công ty.
- Do thiết bị máy móc còn thiếu nhiều, thuộc thế hệ cũ,nhà xưởng còn
chật hẹp,rời rạc ko liên quan,lực lượng công nhân ít và tay nghề chưa
cao,thiếu vốn sản xuất kinh doanh và công nghệ tiên tiến.
Mặc dù mới thành lập nhưng công ty đã vượt qua được khó khăn để
khẳng định vị thế của mình trong nghành dệt may Việt Nam và thị trường
quốc tế..

Hiện nay, công ty có 2 phân xưởng may với một dây chuyền công nghệ
hiện đại đủ để sản xuất sẳn phẩm đáp ứng phần nào nhu cầu trong nước và
thị trường nươc ngoài. Tổng số lao động của công ty là 290 (trong đó 80% là
nữ). Cán bộ quản lý gồm 32 người, trong đó có đội ngũ kế toán có trình độ
cao đã giúp doanh nghiệp quản lý có hiệu quả tài chính và hạch toán đầy đủ
chính xác tài sản,nguồn vốn cũng như tình hình thu,chi của công ty.
Một số chỉ tiêu tổng hợp của Công ty TNHH TM &DV Tổng Hợp Việt Nhật
Đơn vị :1000đ
Năm

2011

2012

Chỉ tiêu
1. Doanh thu

8.208.982

6.537.964

10.613.771

2. Lợi nhuận

1.371.313

955.384

2.731.358


201.133

8.017

367.781

2.945

2.440

3.250

3. Nộp ngân sách
4. Thu nhập BQ
người/tháng

Dương Thị Lanh BT6KT8

2013

Chuyên đề thực tập


×