Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học điện lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ MAI LAN OANH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHẠM THỊ NHUẬN

Hà Nội – 2013


Luận văn thạc sĩ

Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ........................................................ 4
1.1
Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học ................................................... 4
1.2


Khái niệm, đặc điểm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ............................... 6
1.3
Đào tạo và chất lượng đào tạo ..................................................................... 8
1.3.1 Đào tạo là một loại hình dịch vụ ................................................................. 8
1.3.2 Chất lượng đào tạo ...................................................................................... 9
1.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo
dục đại học ............................................................................................... 11
1.4.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài ............................................................ 12
1.4.1.1 Tình hình thị trường lao động ................................................................... 12
1.4.1.2 Tình hình phát triển của nền kinh tế .......................................................... 13
1.4.1.3 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ ....................................... 14
1.4.1.4 Các cơ chế, chính sách, chế độ của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục
và đào tạo đại học ..................................................................................... 14
1.4.2 Các nhân tố bên trong các trường đại học ................................................. 15
1.4.2.1 Lực lượng lao động trong các trường đại học ............................................ 15
1.4.2.2 Trình độ tổ chức quản lý của cơ sở giáo dục đại học ................................. 15
1.4.2.3 Phương pháp giảng dạy của giảng viên ..................................................... 16
1.4.2.4 Hệ thống giáo trình và tài liệu tham khảo .................................................. 16
1.4.2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học ........................ 17
1.4.2.6 Hoạt động nghiên cứu khoa học ................................................................ 17
1.4.2.7 Chất lượng đầu vào ................................................................................... 18
1.5
Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học .... 18
1.5.1 Sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường đại học ...................................... 18
1.5.2 Tổ chức và quản lý.................................................................................... 18
1.5.3 Chương trình đào tạo ................................................................................ 19
1.5.4 Các hoạt động đào tạo ............................................................................... 19
1.5.5 Đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên ................................................. 20
1.5.6 Người học ................................................................................................. 20

1.5.7 Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ........................................... 21
1.5.8 Hoạt động hợp tác quốc tế ........................................................................ 21
1.5.9 Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác .............................. 21
1.5.10 Tài chính và quản lý tài chính ................................................................... 21
1.6
Một số phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở
giáo dục đại học ........................................................................................ 22
1.6.1 Phương pháp điều tra - khảo sát ................................................................ 22
1.6.2 Phương pháp phân tích - tổng hợp............................................................. 23
1.6.3 Phương pháp chuyên gia ........................................................................... 24
1.6.4 Phương pháp quan sát ............................................................................... 24


Luận văn thạc sĩ

Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

1.7
Kết luận chương 1..................................................................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ............................................................. 26
2.1
Giới thiệu về Trường Đại học Điện lực ..................................................... 26
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 26
2.1.2 Nhiệm vụ của Trường Đại học Điện lực.................................................... 27
2.1.3 Quyền hạn và trách nhiệm của nhà trường ................................................ 27
2.2
Khái quát về quá trình đánh giá chất lượng đào tạo ................................... 29
2.2.1 Các nội dung phân tích ............................................................................. 29
2.2.2 Phương pháp phân tích ............................................................................. 29

2.2.3 Nguồn tài liệu ........................................................................................... 29
2.2.4 Trình tự thực hiện phân tích ...................................................................... 31
2.3
Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Đại học Điện lực ......... 32
2.3.1 Sứ mạng và nhiệm vụ đào tạo của trường ................................................. 32
2.3.1.1 Sứ mạng.................................................................................................... 32
2.3.1.2 Chiến lược phát triển ................................................................................ 32
2.3.1.3 Nhiệm vụ chiến lược................................................................................. 32
2.3.2 Phân tích cách thức tổ chức và quản lý ..................................................... 33
2.3.3 Phân tích chương trình đào tạo .................................................................. 36
2.3.4 Phân tích các hoạt động đào tạo ................................................................ 42
2.3.5 Phân tích đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên ................................... 45
2.3.6 Phân tích về người học.............................................................................. 54
2.3.7 Phân tích tình hình nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ............. 62
2.3.8 Phân tích hoạt động hợp tác quốc tế .......................................................... 63
2.3.9 Phân tích tình hình thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất
khác .......................................................................................................... 64
2.3.10 Phân tích tình hình tài chính và quản lý tài chính ...................................... 69
2.4
Kết luận chương 2..................................................................................... 72
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC ................................... 74
3.1
Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Điện
lực ............................................................................................................ 74
3.2
Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học
Điện lực .................................................................................................... 75
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Thường xuyên rà soát lại nội dung chương trình
đào tạo ...................................................................................................... 75

3.2.1.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 75
3.2.1.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 75
3.2.1.3 Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 76
3.2.2 Giải pháp thứ hai: Phát triển đội ngũ giảng viên về số lượng và chất
lượng ........................................................................................................ 77
3.2.2.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 77
3.2.2.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 77


Luận văn thạc sĩ

Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 85
Giải pháp thứ ba: Đổi mới phương pháp giảng dạy ................................... 85
Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 85
Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 86
Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 88
Giải pháp thứ tư: Cải tiến công tác tổ chức thi cử, kiểm tra đánh giá
kết quả học tập sinh viên ........................................................................... 89
3.2.4.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 89
3.2.4.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 89
3.2.4.3 Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 90
3.2.5 Giải pháp thứ năm: Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức đoàn
thể trong trường ........................................................................................ 91
3.2.5.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 91
3.2.5.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 91
3.2.5.3 Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 93
3.2.6 Giải pháp thứ sáu: Cải thiện môi trường trường lớp, xã hội....................... 93
3.2.6.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 93

3.2.6.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 94
3.2.6.3 Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ................................................................. 95
3.2.7 Giải pháp thứ bảy: Đầu tư mạnh cho hệ thống thư viện, trang thiết bị
dạy và học, cơ sở vật chất khác ................................................................. 95
3.2.7.1 Căn cứ thực hiện giải pháp........................................................................ 95
3.2.7.2 Các nội dung cần thực hiện của giải pháp ................................................. 95
3.2.7.3 Ý nghĩa thực tiễn của giải pháp ............................................................... 100
3.3
Kết luận chương 3................................................................................... 101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 103
3.2.2.3
3.2.3
3.2.3.1
3.2.3.2
3.2.3.3
3.2.4


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
1.1 Một số vấn đề cơ bản về giáo dục đại học
Theo điều 42 của Luật giáo dục ban hành ngày 14 tháng 06 năm 2005 thì cơ
sở giáo dục đại học bao gồm:
a) Trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng.

b) Trường đại học đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình
độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
c) Viện nghiên cứu khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường
đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khi được Thủ tướng Chính phủ giao.
Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo
đảm các điều kiện sau đây:
- Có đội ngũ giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây
dựng, thực hiện chương trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận
án.
- Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm yêu cầu đào tạo trình độ tiến
sĩ.
- Có kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện
những nhiệm vụ nghiên cứu thuộc đề tài khoa học trong các chương
trình khoa học cấp nhà nước; có kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng
những người làm công tác nghiên cứu khoa học.
Mô hình tổ chức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định.
Cũng theo điều 43 của Luật giáo dục thì giáo dục đại học bao gồm:
Đào tạo trình độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tùy theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ một năm rưỡi đến hai năm học đối với người có bằng
tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành.
Đào tạo trình độ đại học được thực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo
ngành nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc
bằng tốt nghiệp trung cấp; từ hai năm rưỡi đến bốn năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp trung cấp cùng chuyên ngành; từ một năm rưỡi đến hai năm học
đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyên ngành.
4


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD


Luận văn thạc sĩ

Đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện từ một đến hai năm học đối với người
có bằng tốt nghiệp đại học.
Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối với người có
bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có bằng thạc sĩ. Trong
trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy
định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Mục tiêu và phương pháp của giáo dục đại học
Mục tiêu của giáo dục đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo
đức, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng với trình độ đào
tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Đào tạo trình độ cao đẳng giúp sinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng
thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành
được đào tạo.
Đào tạo trình độ đại học giúp sinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và có
kỹ năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết
những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Trong đó, phương pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học phải coi
trọng việc bồi dưỡng ý thức tự giác trong học tập, năng lực tự học, tự nghiên cứu,
phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho người học
tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng.
Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về
thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng lực phát hiện, giải
quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.
Trong đó, phương pháp đào tạo trình độ thạc sĩ được thực hiện bằng cách phối
hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tự nghiên cứu; coi trọng việc phát huy
năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn.
Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và

thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát hiện giải quyết những vấn
đề mới về khoa học, công nghệ, hướng dẫn nghiên cứu khoa học và hoạt động
chuyên môn.
Trong đó, phương pháp đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện chủ yếu bằng tự
học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo, nhà khoa học; coi trọng rèn
luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tư duy sáng tạo trong phát hiện, giải
quyết những vấn đề chuyên môn.
5


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế - xã hội, giáo dục nói chung, giáo dục
đại học nói riêng đã có sự vận động, thay đổi để đáp ứng nhu cầu của xã hội trong
từng giai đoạn. Giáo dục đại học hiện nay đang phát triển theo những xu thế mới.
Thứ nhất, mục tiêu đào tạo đại học là tập trung đào tạo cho sinh viên một cách
toàn diện trên cả ba lĩnh vực: kiến thức, kỹ năng, thái độ, được định hướng bởi nhu cầu
của xã hội. Sau khi tốt nghiệp, sinh viên có khả năng làm việc với hiệu suất, chất lượng
cao.
Thứ hai, thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường với xã hội. Nó thể hiện ở các
nội dung: xã hội cùng tham gia vào quá trình đào tạo của nhà trường, nhà trường
đào tạo theo nhu cầu của xã hội, kinh phí đào tạo được hỗ trợ một phần từ xã hội.
Thứ ba, tiếp cận đào tạo theo mô đun để đảm bảo sự liên thông giữa đào tạo
ngắn hạn và dài hạn, giữa các ngành nghề với nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho
người học được học theo nhu cầu của mình
1.2 Khái niệm, đặc điểm về dịch vụ và chất lượng dịch vụ
Chất lượng luôn là đề tài của các cuộc tranh cãi gay gắt trên nhiều lĩnh vực. Có
khá nhiều định nghĩa khác nhau xung quanh khái niệm này.

- Theo từ điển tiếng việt phổ thông: chất lượng được hiểu là tập hợp các yêu
cầu tạo nên phẩm chất, giá trị con người sự vật hoặc sự việc,… là tổng thể tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật, cái làm cho sự vật này phân biệt với sự vật khác.
- Theo từ điển Oxford Poket Dictionary: Chất lượng là mức độ hoàn thiện, đặc
trưng so sánh,đặc trưng tuyệt đối,đấu hiệu đặc thù, các sự kiện, thông số cơ bản.
- Theo Philip B.Crosb: Chất lượng là sự phù hợp yêu cầu
- Quan điểm khác cho rằng chất lượng biểu hiện như sau:
Q=P/E
Trong đó
Q: Chất lượng
P: Đặc tính sử dụng
E: Độ mong đợi
Bogue và Saunders thì cho rằng: Chất lượng là phù hợp với những tuyên bố sứ
mệnh và kết quả đạt được của mục tiêu trong phạm vi các chuẩn mực được chấp
nhận công khai.
Theo Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường – Chất lượng thì chất lượng sản phẩm là
tập hợp tính chất sản phẩm có khả năng thỏa mãn những mẫu xác định phù hợp với
công dụng của sản phẩm.

6


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Từ năm 200, hơn 150 quốc gia trên thế giới đã chấp nhận định nghĩa chất
lượng do Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) đưa ra: “Chất lượng là mức độ
của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu”. Trong đó, “yêu cầu”là
nhu cầu, là mục tiêu hay mong đợi đã được công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc. Từ

“vốn có” được hiểu như một đặc tính lâu bền hay vĩnh viễn.
Từ định nghĩa trên cho thấy chất lượng là sự đáp ứng các yêu cầu. Sự đáp ứng
này thể hiện trên các đặc trưng sau:
Chất lượng công việc
Sự
đáp
ứng

Chất lượng dịch vụ sản phẩm

Yêu cầu thị
trường và xã hội

Chất lượng quản lý
Sự đáp ứng
(3P)

Hiệu năng
(PERFORMANCE)

Giá cả
(PRICE)

Thời điểm cung cấp
(PUNCTUALITY)

Hình 1.1 Chất lượng = Sự đáp ứng [26, 15]

Chất lượng luôn ở trạng thái động, chỉ mang tính tương đối và phù hợp với
từng thời kỳ cụ thể.

Ngày nay, khái niệm chất lượng không chỉ là chất lượng sản phẩm, mà còn
hiểu là chất lượng của từng công việc, chất lượng của các quá trình, chất lượng của
hệ thống… trong suốt vòng đời sản phẩm.
Trong kinh tế thị trường, chất lượng do người tiêu dùng quyết định thông qua
nhu cầu và mong đợi của họ được chuyển thành yêu cầu của sản phẩm. Vì thế chất
lượng liên tục biến động do nhu cầu và mong đợi của họ luôn thay đổi. Ngoài ra
chất lượng còn cần đáp ứng lợi ích của các bên liên quan như xã hội, những tổ chức
hoặc cá nhân.
Chất lượng đã trở thành yếu tố cạnh tranh quan trọng nhất của tất cả các sản
phẩm, dịch vụ. Nó quyết định đến sự thịnh vượng và phát triển bền vững của các tổ
chức nói chung và giáo dục nói riêng.
7


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Trong kinh tế tri thức, chất lượng chỉ đạt được khi tổ chức xác định chính xác
được: Khách hàng của mình là ai? Họ muốn gì? Số lượng là bao nhiêu? Họ có thể
chấp nhận sản phẩm với mức giá nào? Chính vì thế, bản thân nội hàm về chất lượng
đã đương nhiên chứa đựng được những lỗi thời ngay trong lòng của nó. Khái niệm
này nhiều lúc tưởng như rất đơn giản nhưng trái lại nó hàm chứa sự phức tạp và khó
định vị sẵn ở mức độ nào đó.
Sự chuyển dịch và thay đổi của khái niệm chất lượng trong quản lý tỉ lệ thuận,
đồng biến theo tốc độ phát triển của xã hội.
1.3 Đào tạo và chất lượng đào tạo
1.3.1 Đào tạo là một loại hình dịch vụ
Có thể định nghĩa dịch vụ chung nhất như sau: Dịch vụ là những hoạt động lao
động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa không tồn tại dưới hình thái

vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời nhu cầu
sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
Giáo dục cũng là dịch vụ, người sử dụng dịch vụ (người học) phải trả chi phí,
họ có quyền tìm trường học tốt, thầy giỏi, chi phí hợp lý để học tập.
Đào tạo là một loại hình dịch vụ, bởi vì sản phẩm đào tạo có đầy đủ các đặc
điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung.
Thứ nhất, sản phẩm đào tạo có tính vô hình. Khi chưa được đào học tạo, người
học sẽ không nhìn thấy được kết quả đào tạo, điều đó chỉ có thể nhận biết khi giáo
viên giảng bài. Thậm chí có thể đến khi làm việc thực tế mới đánh giá chính xác kết
quả đào tạo.
Thứ hai, sản phẩm đào tạo mang tính đồng thời. Quá trình dạy và học là luôn
gắn kết chặt chẽ với nhau cả về thời gian và không gian. Mặc dù ngày nay, người
học có thể học qua băng hình, qua Intenet, nên có sự tách rời giáo viên với người
học. Tuy nhiên khi người học mở băng hình ra nghe giảng thì quá trình dạy và học
lúc này lại gắn liền với nhau.
Thứ ba, sản phẩm đào tạo có tính không ổn định và khó xác định chất lượng.
Cũng người thầy đó, nhưng ở các buổi giảng khác nhau thì có chất lương giảng dạy
khác nhau. Chất lượng giảng dạy của người thầy khó đánh giá một cách chính xác,
vì có khi thầy giảng rất tốt nhưng trò lại không tiếp thu được và ngược lại. Cùng
một thầy giảng mà có sinh viên thu tốt, có sinh viên lại cho là thầy dở, tùy thuộc
vào khả năng tiếp thu của từng sinh viên. Điểm số là một chỉ tiêu cơ bản để đánh

8


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

giá chất lượng đào tạo, nhưng việc xác định điểm số một cách chính xác là rất khó

khăn.
Thứ tư, sản phẩm đào tạo không lưu giữ được. Giữa dạy và học luôn gắn kết
với nhau, đã có quá trình học có nghĩa đồng thời xuất hiện quá trình dạy. Sẽ không
xảy ra trường hợp thầy dạy lúc này mà trò nghe lúc khác và ngược lại. Nếu giảng
qua mạng chăng nữa thì đồng thời thầy giảng trò nghe.
1.3.2 Chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo thể hiện qua năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn
thành chương trình. Năng lực này bao gồm 4 thành tố:
 Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo
 Kỹ năng kỹ xảo thực hành được đào tạo
 Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
 Phẩm chất nhân văn được đào tạo
Năng lực của một người có thể được đào tạo trong nhà trường cũng như qua
thực tiễn kinh tế xã hội. Trong thực tế, có những người không qua trường lớp,
nhưng nhờ khả năng tự học cao vẫn trở thành người có năng lực. Cho nên ngày nay
nhiều nhà giáo coi giáo dục trong nhà trường chỉ là giáo dục ban đầu, người học có
thể phát triển không ngừng sau đào tạo. Vì vậy tập trung dạy năng lực làm chính,
không dạy kiến thức và kỹ năng làm chính nữa. Hay nói cách khác phẩm chất nhân
văn (năng lực hợp tác, năng lực thuyết phục và năng lực quản lý) là yêu cầu hàng
đầu của nguồn nhân lực của kinh tế xã hội ngày nay. Kiến thức và kỹ năng chuyên
môn chỉ cần vừa đủ để có tiềm năng phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Như vậy có thể hiểu: “Chất lượng giáo dục đại học là kết quả tổng hợp hoạt
động giáo dục đại học đáp ứng các nhiệm vụ của nhà trường đã công bố với xã hội
trên cả ba mặt: dạy học, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội” [26, 17]
Do có sự khác nhau về hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, thực hiện
nhiệm vụ, đo lường – phân tích và cải tiến chất lượng đào tạo đại học ở từng cơ sở
sẽ không giống nhau. Tùy theo mức độ của quá trình này dẫn đến chất lượng của
từng cơ sở đào tạo đại học thay đổi trong việc đáp ứng yêu cầu của người học và
các bên quan tâm.
Giáo dục đại học nước ta là một nền giáo dục đại học phân tầng với ba loại

hình phân công thực hiện ba mục tiêu: đào tạo nguồn lực tinh hoa, nguồn lực để làm

9


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

việc và góp phần sáng tạo ra việc làm, nguồn nhân lực nâng cao kỹ năng nghề
nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương.
Đào tạo đại học theo cách truyền thống và đào tạo đại học theo hình thức từ xa
chỉ khác nhau về cách làm nhưng chất lượng phấn đấu hay về lâu dài phải là một đó
là: Chất lượng đào tạo đại học.
Các khía cạnh của chất lượng đào tạo đại học: Dựa vào các phân tích chất
lượng đã nêu, chất lượng đào tạo có thể bao gồm các khía cạnh sau đây:
- Sự đáng tin cậy: Chất lượng đào tạo đại học được thể hiện thông qua tính
nhất quán về định hướng của chiến lược phát triển của cơ sở đào tạo. Ngoài ra, đáp
ứng các yêu cầu về luật pháp về chế định làm tăng niềm tin của người học vào các
trình đào tạo. Khía cạnh này được thể hiện qua lịch sử và uy tín của cơ sở đào tạo
đại học.
- Sự đáp ứng nhanh: Điều này đòi hỏi sự sẵn sàng của toàn thể cán bộ nhân
viên trong quá trong quá trình cung cấp dịch vụ. Thời gian là cơ sở để đánh giá khía
cạnh này. Người học bất kỳ lúc nào cũng có quyền được biết rõ các vấn đề như kế
hoạch đào tạo, tài liệu tham khảo, tư vấn trong học tập, thậm chí kể cả thời gian cấp
bằng tốt nghiệp,… có liên quan đến khóa học. Tất cả sự phản hồi nhanh nhẹn càng
tôn vinh chất lượng dịch vụ của cơ sở đào tạo.
- Năng lực: Chất lượng đào tạo đại học đòi hỏi trình độ giáo dục, kỹ năng,
kinh nghiệm của tất cả thành viên thuộc cơ sở đào tạo. Tuy nhiên khía cạnh này cần
kiểm chứng thông qua hiệu quả của công việc đã đạt được.

- Sự dễ dàng tiếp cận: Các cơ sở đào tạo đại học sử dụng các điều kiện thuận
lợi để người học dễ dàng tiếp xúc. Khía cạnh này thể hiện không chỉ tiếp cận thông
qua hình thức đối diện trực tiếp. Ngoài ra, hệ thống thông tin còn là công cụ hỗ trợ
đắc lực giúp cho người học có nhiều cơ hội tìm hiểu và nhận thông tin từ cơ sở đào
tạo trước, trong và sau khi đào tạo. Hệ thống này bao gồm điện thoại, fax, e-mail,
trang web, mạng intenet… Đây là phần cứng quan trọng trong hoạt động của một cơ
sở đào tạo.
- Tính lịch sử và nhã nhặn: Thái độ giao tiếp giữa tổ chức và khách hàng là
một nhân tố hình thành chất lượng của cơ sở đào tạo đại học. Sự ân cần, tôn trọng,
cảm thông thân thiện, gần gũi chia sẻ đối với người học. Khía cạnh này làm cho
người học giảm bớt khoảng cách giữa nhà trường và họ, người học sẽ xem trường
học như ngôi nhà thứ hai để mãi mãi tạo ra mối liên hệ lâu dài nhất sau khi tốt
nghiệp.
10


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

- Sự thông đạt: Khía cạnh này thông qua ngôn ngữ và hiệu suất khi thông đạt
với mọi người. Các yêu cầu như tìm hiểu về chiến lược, mục đích, mục tiêu hoạt
động của nhà trường, chương trình đào tạo, cách thức tuyển sinh, thời khóa biểu, tư
vấn các môn học, quy trình giải quyết các khiếu nại và thắc mắc của người học, các
giới hạn của khóa học, giá trị của văn bằng tốt nghiệp,… cần rõ ràng và dễ hiểu. Sự
thông đạt đòi hỏi cán bộ của cơ sở đào tạo phải nắm bắt ý đồ mong đợi của người
học và thỏa mãn nó nhanh nhất dưới nhiều hình thức khác nhau.
- Sự tín nhiệm: Nền tảng của sự tín nhiệm được thể hiện thông qua việc lấy
quyền lợi của người học làm trung tâm cho mọi hoạt động quản lý. Tuy nhiên, tôn
trọng người học không đồng nghĩa cơ sở đào tạo bất chấp các yêu cầu chế định

đang chi phối đơn vị. Cải tiến liên tục nhằm nâng cao sự thỏa mãn người học là tạo
ra sự tín nhiệm bền vững cho cơ sở đào tạo.
- Sự an toàn: Tham gia quá trình học tập đại học là một quá trình đòi hỏi người
học phải đầu tư về nhiều lĩnh vực như tốn kém thời gian, tài chính, từ bỏ nhiều cơ
hội,… Viễn cảnh tương lai và việc vượt qua nhiều trở ngại trong quá trình học tập
phải có tính khả thi và thuyết phục. Sự mập mờ, thiếu chắc chắn và đặc biệt không
tôn trọng pháp luật của chương trình đào tạo là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến
độ an toàn của người học.
- Hiểu rõ khách hàng: Khía cạnh này bao gồm sự nỗ lực của cơ sở trong quá
trình tìm hiểu và phát hiện nhanh chóng các kỳ vọng của người học qua từng thời
gian, từng môn học hay cả một khóa học. Nhiều hình thức được triển khai như
nghiên cứu về thị trường, nghiên cứu về đối tượng cạnh tranh, điều tra qua từng
môn học, điều tra khi tốt nghiệp sẽ giúp cơ sở đào tạo hiểu rõ khách hàng. hoạt
động này giúp cơ sở đào tạo liên tục cải tiến chiến lược, chương trình, nội dung và
phương pháp giảng dạy. Sự thiếu năng động, linh hoạt của quản lý sẽ giảm thiểu sự
đáng tin cậy đối với người học.
- Những tính chất cụ thể khác: Ngoài các khía cạnh nêu trên, các tính chất cụ
thể khác như cơ sở hạ tầng, không gian làm việc, quản lý văn phòng,… cũng chi
phối nhiều đến chất lượng của đào tạo đại học.
1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục
đại học
Chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học được hình thành và chịu
ảnh hưởng bởi tất cả các khâu trong quá trình đào tạo. Quá trình đào tạo lại chịu tác

11


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ


động bởi những nhân tố chủ quan, nhân tố khách quan, trong các nhân tố đó lại bao
gồm cả các nhân tố thuộc môi trường bên trong lẫn các nhân tố thuộc môi trường
bên ngoài. Các nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ ràng buộc với nhau, tác động
tổng hợp đến chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học.
1.4.1 Các nhân tố môi trường bên ngoài
1.4.1.1Tình hình thị trường lao động
Đây là nhân tố quan trọng nhất, xuất phát điểm, tạo lực hút định hướng cho sự
phát triển chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học. Sản phẩm của các cơ
sở giáo dục đại học chỉ có thể được tồn tại khi nó đáp ứng được nhu cầu của thị
trường lao động. Xu hướng phát triển và hoàn thiện chất lượng đào tạo phụ thuộc
chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận động của nhu cầu thị trường lao động. Do
vậy, sản phẩm của các cơ sở giáo dục đại học phải là những con người với đầy đủ
những kiến thức, kỹ năng, thái độ lao động cần thiết về một ngành nghề cụ thể.
Nhưng nếu người học sau khi ra trường không tìm được việc làm hoặc tìm được
việc làm không theo đúng ngành nghề đã được đào tạo thì đó chính là dấu hiệu cho
thấy sản phẩm của cơ sở giáo dục đại học không phù hợp với nhu cầu của thị trường
lao động. Nói cách khác, chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học này là thấp,
không đáp ứng được yêu cầu của xã hội.
- Nhu cầu của thị trường lao động là căn cứ quan trọng để các cơ sở giáo dục
đại học xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. Nhu cầu này càng trở
nên khắt khe hơn, các doanh nghiệp và những đơn vị sử dụng lao động khác ngày
càng có những yêu cầu, đòi hỏi ở người lao động trên tất cả các mặt: kiến thức
(chuyên môn, xã hội), kỹ năng thực hành, thái độ làm việc. Các cơ sở giáo dục đại
học không còn cách nào khác là phải nhận biết, nắm bắt đúng các nhu cầu này để có
thể điều chỉnh mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đào tạo cho phù hợp,
hướng đến phát triển chất lượng đào tạo, đảm bảo sản phẩm đào tạo phù hợp với
nhu cầu sử dụng.
- Nguồn cung lao động có xu hướng ngày càng tăng cả về số lượng lẫn chất
lượng, sự cạnh tranh giữa các cơ sở giáo dục đại học ngày càng trở nên gay gắt. Nếu

các cơ sở giáo dục đại học không tự nhận thức được vấn đề chất lượng đào tạo thì
chắc chắn sẽ dần bị đào thải.

12


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Vì vậy, việc xác định đúng nhu cầu, cấu trúc, đặc điểm và xu hướng vận động
của nhu cầu thị trường lao động là căn cứ đầu tiên, quan trọng nhất đến hướng phát
triển chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học.
1.4.1.2 Tình hình phát triển của nền kinh tế
Tình hình phát triển của nền kinh tế có tác động đến mọi mặt của đời sống
kinh tế - xã hội, trong đó có lĩnh vực đào tạo, qua đó ảnh hưởng đến hoạt động của
các cơ sở giáo dục đại học. Nền kinh tế càng phát triển thì Nhà nước càng quan tâm
đến lĩnh vực giáo dục. Do vậy, việc đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo ngày càng
được quan tâm.
Kinh tế phát triển đi cùng với đó là sự nhận thức ngày càng tăng của người học.
Những đòi hỏi của họ đối với chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học ngày
khắt khe hơn. Hơn nữa, họ ngày càng có nhiều sự lựa chọn ngành nghề, trường theo
học để có thể đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của xã hội. Bên cạnh đó, yêu cầu
của các đơn vị sử dụng lao động đối với người lao động cũng ngày càng cao không
những về số lượng mà còn về chất lượng. Sự cạnh tranh tăng lên gay gắt cùng với sự
bão hòa của thị trường tạo ra sức ép buộc các cơ sở giáo dục đại học phải giải được
bài toán làm thế nào nâng cao chất lượng đào tạo để có thể đáp ứng nhu cầu ngày
càng cao của xã hội.
Xu hướng toàn cầu hóa với sự tham gia hội nhập của các cơ sở giáo dục đại
học vào nền kinh tế thế giới của mọi quốc gia cũng tạo nhiều cơ hội cho các cơ sở

giáo dục đại học có điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác với các cươ sở giáo dục có
chất lượng trên thế giới, giao lưu học hỏi được kinh nghiệm quản lý đào tạo,
chương trình đào tạo của họ. Sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học - công
nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin đã làm thay đổi nhiều cách tư duy cũ và đòi
hỏi các cơ sở giáo dục đại học phải có khả năng thích ứng nhanh chóng. Xu hướng
hội nhập quốc tế cũng tạo điều kiện cho các trường cử giảng viên cán bộ công nhân
viên của mình đi học tập nâng cao trình độ... qua đó góp phần ngày một nâng cao
chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học.
Tuy vậy, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng là nguyên nhân làm nảy
sinh những mặt trái trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo. Đó là nảy sinh nhiều tiêu cực
trong giáo dục như thương mại hoá giáo dục... Nếu không nhận thức và giải quyết tốt
các vấn đề này thì chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo học sẽ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng.

13


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.4.1.3 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật - công nghệ
Trình độ chất lượng sản phẩm không thể vượt quá giới hạn khả năng của trình độ
tiến bộ khoa học kỹ thuật - công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định. Tiến bộ
khoa học kỹ thuật - công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và
công nghệ chính là phương tiện giúp cơ sở giáo dục đại học thực hiện tốt hơn, hiệu quả
hơn việc điều tra, nghiên cứu nhu cầu và những biến đổi nhu cầu thành đặc điểm của
thị trường lao động; công tác nghiên cứu khoa học, thực nghiệm; các hoạt động chuyên
môn, hoạt động hỗ trợ... nhờ các trang thiết bị đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt

hơn, hiện đại hơn. Qua đó, chất lượng đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học cũng dần
được cải thiện.
Khoa học quản lý phát triển hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến
hiện đại góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng từ đó
nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của các cơ sở giáo dục đại học, tăng mức
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.
1.4.1.4 Các cơ chế, chính sách, chế độ của nhà nước trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo đại học
Bất kỳ một đơn vị nào cũng hoạt động trong một môi trường nhất định, trong
đó môi trường pháp lý với những cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước có tác
động trực tiếp và to lớn đến việc tạo ra và nâng cao chất lượng sản phẩm của các cơ
sở giáo dục đại học. Cơ chế, chính sách, chế độ của Nhà nước trong lĩnh vực giáo
dục, đặc biệt là lĩnh vực đào tạo đại học có sự tác động trực tiếp đến chất lượng đào
tạo. Trong thời vừa qua, lĩnh vực giáo dục - đào tạo đã nhận được sự quan tâm đặc
biệt của Đảng và Nhà nước. Nó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo
của toàn ngành nói chung cũng như của các cơ sở giáo dục đại học nói riêng. Điều
này được thể hiện ở một số nội dung sau:
- Các cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các
cơ sở giáo dục đại học hoạt động.
- Các cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo ra một sức ép buộc các cơ sở giáo
dục đại học (gồm cả cơ sở công lập và ngoài công lập) phải nâng cao chất lượng
đào tạo của mình. Với chủ trương xã hội hoá giáo dục trong thời gian vừa qua, đã
có rất nhiều trường đại học dân lập được thành lập. Các cơ sở này muốn tồn tại và

14


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ


phát triển được thì vấn đề trước tiên và quan trọng nhất là phải đảm bảo được chất
lượng đào tạo.
- Các cơ chế, chính sách của Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi giúp các cơ sở
giáo dục đại học trong nước có thể trao đổi, hợp tác, học hỏi kinh nghiệm với các
trường trong khu vực và trên toàn thế giới trong lĩnh vực đào tạo đại học như trao
đổi chương trình đào tạo, trao đổi giảng viên, trao đổi sinh viên, trao đổi trang thiết
bị phục vụ cho việc dạy và học…
1.4.2 Các nhân tố bên trong các trường đại học
1.4.2.1 Lực lượng lao động trong các trường đại học
Con người là nhân tố trực tiếp tạo ra và quyết định đến chất lượng sản phẩm
đặc biệt là sản phẩm dịch vụ. Trong các cơ sở giáo dục đại học, đội ngũ giảng viên
và cán bộ công nhân viên chính là nhân tố trực tiếp quyết định đến chất lượng đào
tạo. Chất lượng đào tạo được hình thành từ tất cả các khâu của quá trình đào tạo,
được đảm bảo bởi tất cả các mặt của quá trình đào tạo, mà ở tất cả các khâu này,
các mặt này đều có sự tham gia của đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên nhà
trường. Chính vì vậy, chất lượng đào tạo phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên
môn, tay nghề, kinh nghiệm, ý thức trách nhiệm và tinh thần hợp tác của tất cả các
giảng viên cũng như cán bộ công nhân viên trong cơ sở giáo dục đại học. Năng
lực và tinh thần của đội ngũ giảng viên, cán bộ công nhân viên, những giá trị
chính sách nhân sự đặt ra trong mỗi cơ sở giáo dục đại học có tác động sâu sắc
toàn diện đến hình thành chất lượng sản phẩm của các cơ sở mình. Chất lượng
không chỉ thỏa mãn nhu cầu khách hàng bên ngoài mà còn phải thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng bên trong của các cơ sở giáo dục đại học.
Như vậy, việc hình thành và phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu
về thực hiện mục tiêu chất lượng là một trong những nội dung cơ bản của quản lý
chất lượng trong giai đoạn hiện nay.
1.4.2.2 Trình độ tổ chức quản lý của cơ sở giáo dục đại học
Quản lý chất lượng dựa trên quan điểm lý thuyết hệ thống. Cơ sở giáo dục
đại học được nhìn nhận như là một hệ thống trong đó có sự phối hợp đồng bộ

thống nhất giữa các bộ phận chức năng. Mỗi bộ phận đều có một vai trò nhất
định trong việc hình thành, đảm bảo và nâng cao chất lượng đào tạo. Chính vì
vậy, cần phải có sự phối hợp đồng bộ, nhịp nhàng giữa các bộ phận chức năng
này với nhau trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo do nhà trường đề ra.
15


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Nói cách khác, trình độ tổ chức quản lý có ảnh hưởng lớn đến chất lượng đào
tạo của cơ sở giáo dục đại học đó. Sự phối hợp, khai thác hợp lý giữa các nguồn lực
hiện có để tạo ra sản phẩm lại phụ thuộc nhiều vào nhận thức, sự hiểu biết về chất
lượng và quản lý chất lượng, trình độ xây dựng và chỉ đạo tổ chức thực hiện chương
trình, chính sách, mục tiêu kế hoạch chất lượng của các cấp lãnh đạo Nhà trường.
Cơ chế quản lý tốt sẽ khai thác, phát huy được mọi điểm mạnh, khắc phục được
những điểm yếu, huy động được mọi nguồn lực cần thiết tham gia vào hoạt động
đào tạo của nhà trường, là cơ hội tốt cho nâng cao chất lượng đào tạo. Một chủ
trương quản lý, cách làm sai lầm sẽ để lại hậu quả khôn lường đến chất lượng đào
tạo và hoạt động chung của cơ sở giáo dục đại học.
1.4.2.3 Phương pháp giảng dạy của giảng viên
Phương pháp giảng dạy được hiểu là cách thức mà người giảng viên truyền đạt
những nội dung đào tạo đã được xây dựng theo chương trình đào tạo đến người học.
Phương pháp dạy học phù hợp, lôi cuốn sẽ có tác động tích cực tới nhận thức của
sinh viên, sinh viên sẽ chủ động hơn trong quá trình tiếp nhận kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và thái độ lao động, nhờ đó mà mục tiêu đào tạo được thực hiện. Ngược lại,
phương pháp giảng dạy không phù hợp sẽ làm cho học sinh thụ động, cảm thấy
nhàm chán, khó tiếp thu nội dung đào tạo, từ đó, kết quả đào tạo sẽ thấp.
Phương pháp giảng dạy phải luôn luôn đổi mới lấy người học là trung tâm.

Phương pháp này được gọi là phương pháp giảng dạy tích cực trong đó giảng viên
coi trọng tính chủ động, sáng tạo của người học, người học phải chuẩn bị bài trước,
đọc bài giảng trước khi lên lớp. Trong giờ giảng, giảng viên dành thời gian cho
người học tham gia vào bài giảng của giảng viên để tự phát hiện ra vấn đề, tự phát
hiện ra chân lý bằng các con đường khác nhau. Giảng viên tổng kết, đánh giá, kết
luận, khẳng định, khái quát lại các vấn đề cốt lõi thuộc về bản chất của từng vấn
đề...
1.4.2.4 Hệ thống giáo trình và tài liệu tham khảo
Kiến thức mà học sinh cần phải có ngày càng rộng và sâu. Để tiến hành đổi
mới phương pháp dạy và học rất cần có hệ thống giáo trình và tài liệu tham khảo để
phục vụ cho quá trình đào tạo. Chúng có những tác động nhất định đến chất lượng
đào tạo của một cơ sở giáo dục đại học. Sự tác động này thể hiện ngay ở vai trò, tác
dụng của hệ thống giáo trình và tài liệu tham khảo đối với hoạt động dạy và học:

16


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

- Giáo trình cung cấp cho người học những kiến thức cần thiết mà trên lớp
giảng viên không thể truyền đạt được hết do giới hạn về mặt thời gian, khi mà phần
nhiều thời gian trên lớp dành cho việc rèn những kỹ năng thực hành và cũng như
phục vụ cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy đó là tạo cho sinh viên thói quen
tự nghiên cứu; chủ động trong việc nghiên cứu. Tài liệu tham khảo giúp người học
bổ sung thêm những kiến thức cần thiết khác mà ở trên lớp hoặc trong chương trình
đào tạo không có. Giáo trình và tài liệu tham khảo phù hợp là một phương tiện quan
trọng giúp người học có thể tự nghiên cứu, bổ sung thêm những kiến thức cần thiết
cho mình, chuẩn bị bài tốt trước khi đến lớp.

- Giáo trình giúp cho giảng viên biết được những nội dung kiến thức mà mình
cần phải truyền đạt cho học sinh, từ đó tìm phương pháp dạy học phù hợp. Các tài
liệu tham khảo giúp cho giảng viên nhanh chóng cập nhật, bổ sung những kiến thức
mới vào bài giảng của mình. Hơn nữa, khi được phân công biên soạn giáo trình,
giảng viên phải tìm tòi, nghiên cứu, tìm hiểu thực tế... Nhờ vậy mà kiến thức của
người giảng viên được củng cố và mở rộng.
1.4.2.5 Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học
Đây là những điều kiện không thể thiếu phục vụ cho hoạt động đào tạo. Cơ sở
vật chất khang trang, trang thiết bị dạy học hiện đại là một yếu tố quan trọng giúp
nâng cao chất lượng đào tạo. Không thể có một kết quả tốt nếu như cơ sở vật chất
trang bị cho học tập thiếu thốn. Ví dụ, chất lượng dạy và học ngoại ngữ sẽ cao hơn
khi có phòng chuyên dùng để học ngoại ngữ, chất lượng học ngoại ngữ sẽ kém nếu
như không có phòng chuyên dùng cho học ngoại ngữ. Một phòng học có điều hoà
rõ ràng người học sẽ cảm thấy thoải mái hơn trong những ngày hè nóng bức và tất
nhiên kết quả của họ cũng cao hơn.
1.4.2.6 Hoạt động nghiên cứu khoa học
Ảnh hưởng của yếu tố này đến chất lượng đào tạo được thể hiện như sau:
- Tổ chức tốt hoạt động nghiên cứu khoa học sẽ giúp cơ sở giáo dục tìm ra
được các phương pháp giảng dạy lý thuyết, thực hành mới, phù hợp với từng ngành
đào tạo. Qua các hoạt động nghiên cứu khoa học, nhiều kiến thức chuyên môn mới
được khám phá, tìm hiểu và dần được vận dụng, đưa vào nội dung giảng dạy, góp
phần thu hẹp khoảng cách giữa nội dung chương trình đào tạo với yêu cầu, đòi hỏi
của thị trường lao động.

17


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ


- Tổ chức các hoạt động nghiên cứu khoa học còn là cơ sở để các cơ sở giáo
dục đại học tiếp cận với những tiến bộ khoa học kỹ thuật và vận dụng chúng vào
quá trình đào tạo của mình tạo điều kiện cho sinh viên có thể kết hợp lý luận với
thực tiễn một cách tốt hơn.
1.4.2.7 Chất lượng đầu vào
Chất lượng đào tạo chịu sự tác động của chất lượng người học. Rõ ràng là
những cơ sở đào tạo tuyển được người học có lực học ở các cấp trước đó cao hoặc
đã học qua nhiều môn học có liên quan đến ngành nghề sẽ học sẽ có nhiều thuận lợi
trong quá trình đào tạo. Ví dụ như chất lượng đầu vào của sinh viên các trường đại
học dân lập thấp hơn các trường công lập sẽ làm cho chất lượng đào tạo của trường
bị ảnh hưởng.
1.5
1.5.1

Một số tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục đại học
Sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường đại học

Sứ mạng của trường đại học được xác định rõ ràng, phù hợp với chức năng,
với các nguồn lực và định hướng phát triển của nhà trường; phù hợp và gắn kết
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và của cả nước.
Mục tiêu của trường đại học được định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh, được
quán triệt và thực hiện trong tập thể nhà trường.
Mục tiêu đào tạo có đúng đắn, sát với thực tiễn lao động sản xuất thì chất
lượng đào tạo mới được đảm bảo. Mục tiêu đào tạo sẽ phác hoạ chân dung người
lao động mà trường đại học sẽ đào tạo ra, là căn cứ để xây dựng nội dung chương
trình đào tạo.
1.5.2

Tổ chức và quản lý


Trường đại học được tổ chức và quản lý phù hợp với qui định của Nhà nước,
với các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất của trường; có kế hoạch và các biện
pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục. Cơ cấu tổ chức của trường đại học
được thực hiện theo qui định và được cụ thể hoá trong qui chế về tổ chức và hoạt
động của trường. Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lý các hoạt động của nhà
trường một cách có hiệu quả. Trường đại học có chiến lược và kế hoạch phát triển
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của địa
phương và của cả nước; có biện pháp giám sát và định kỳ đánh giá việc thực hiện kế
hoạch.

18


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.5.3

Chương trình đào tạo

Chương trình đào tạo của trường đại học được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu
giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của nhà trường, đồng thời gắn liền với nhu cầu
học tập của người học, nhu cầu nguồn nhân lực của thị trường lao động. Việc xây
dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập cho các ngành đào tạo
phải trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, có sự
tham gia của các giảng viên và cán bộ quản lý. Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ
ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp lý, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu

về kiến thức, kỹ năng của từng trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân
lực của xã hội.
Tiêu chuẩn này giúp đánh giá sự phù hợp của chương trình đào tạo với mục
tiêu đào tạo của trường đại học và của ngành học theo các nội dung: sự phù hợp của
chương trình đào tạo với mục tiêu của ngành học (khối lượng và thời gian, nội
dung, kiến thức chuyên sâu), với yêu cầu của người tuyển dụng lao động và xã hội;
tính rõ ràng của mục tiêu của từng môn học; tỷ lệ trung bình đầu sách giáo trình,
sách tham khảo trên một môn học.
1.5.4

Các hoạt động đào tạo

Các hoạt động đào tạo được tổ chức theo qui trình và học chế mềm dẻo phát
huy tính tích cực của người học, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo toàn
diện. Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo, nhằm đáp ứng yêu
cầu học tập của người học theo những chuẩn mực thích hợp. Thực hiện chế độ công
nhận kết quả học tập của người học theo học phần (tích luỹ theo học phần); chuyển
qui trình tổ chức đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ. Đổi mới phương pháp
dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể
của người học. Phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá, đảm
bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với phương thức đào
tạo, hình thức học tập; đánh giá được mức độ tích luỹ của người học về kiến thức
chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề.
Kết quả học tập của người học được thông báo công khai, kịp thời theo qui
định, được lưu giữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng tốt nghiệp và chứng chỉ
học tập được cấp đúng qui định.

19



Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.5.5

Đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên

Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên của trường đáp ứng các yêu
cầu về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được đảm bảo các quyền lợi
theo qui định. Trường đại học có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển đội
ngũ giảng viên và nhân viên, qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lý đáp ứng mục tiêu,
chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường; có qui trình,
tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng
viên và nhân viên được đảm bảo các quyền dân chủ trong trường đại học. Nhà
trường có chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ quản lý và
giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở trong và ngoài nước.
Mức độ đảm bảo đội ngũ giảng viên được đánh giá bằng tỷ lệ giảng viên trên
sinh viên. Tiêu chuẩn này cho biết đội ngũ giảng viên trong các trường đại học có
đáp ứng được yêu cầu của công tác giảng dạy hay không. Đây là tiêu chuẩn đánh
giá việc đảm bảo hiệu quả và hiệu suất đào tạo. Tỷ lệ giảng viên trên số sinh viên
cao sẽ giảm chất lượng đào tạo, tỷ lệ thấp sẽ giảm hiệu suất đào tạo.
Ngoài ra còn đánh giá tỷ lệ cán bộ giảng dạy có học hàm, học vị. Tiêu chí này
đo lường mức độ đảm bảo về chuyên môn và nghiệp vụ trong quá trình đào tạo của
trường đại học. Tỷ lệ này cao cho biết giảng viên giảng dạy có trình độ chuyên môn
cao và sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Do vậy chất lượng đào tạo sẽ tăng.
1.5.6

Người học


Cơ sở giáo dục đại học phải có những biện pháp cụ thể để làm tốt công tác
đối với người học, nhằm đảm bảo quyền lợi, thúc đẩy, tạo điều kiện cho người
học tu dưỡng, rèn luyện và đạt kết quả cao nhất trong học tập. Người học khi tốt
nghiệp phải có năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động. Đảm bảo mọi
người học được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo và
các yêu cầu kiểm tra đánh giá. Người học được đảm bảo các chế độ chính sách
xã hội và được chăm sóc sức khoẻ theo qui định y tế học đường, được tạo điều
kiện hoạt động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn
trong trường học; người học chấp hành tốt qui chế đào tạo. Công tác rèn luyện
chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống cho người học...
Năng lực của người học được đánh giá thông qua kết quả học tập của họ. Thông
qua việc đánh giá, so sánh giữa các năm học, khoá học về kết quả học tập của người
học, như: tỷ lệ học sinh khá giỏi của từng môn học; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp xếp loại

20


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

khá, giỏi; mức độ thành thạo trong việc thực hiện các kỹ năng nghề khi thực tế làm
việc... các trường đại học có thể đánh giá năng lực tiếp thu kiến thức lý thuyết, rèn
luyện các kỹ năng thực hành của người học; so sánh, đối chiếu với mục tiêu đề ra.
Đây còn là một căn cứ để các trường đại học đánh giá lại việc xây dựng chương trình
đào tạo, tài liệu giảng dạy của mình (mức độ nặng, nhẹ của chương trình đào tạo...)
Tiêu chuẩn này giúp đánh giá sự chấp nhận của xã hội đối với người lao động
do trường đào tạo. Tỷ lệ người học ra trường có việc làm là một căn cứ quan trọng
chứng tỏ việc đào tạo trường đại học là phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội
tỷ lệ này thấp cho thấy trường đại học là không phù hợp với yêu cầu của xã hội.

1.5.7

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ

Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong trường đại học được tổ
chức thực hiện trên cơ sở huy động được nguồn lực (tài chính và con người), được
đánh giá bằng số lượng và chất lượng các công trình công bố hoặc ứng dụng có hiệu
quả trong thực tiễn. Các trường đại học có nhiều công trình nghiên cứu được ứng
dụng trong thực tế điều đó cho thấy chất lượng đào tạo là tốt.
1.5.8

Hoạt động hợp tác quốc tế

Trường đại học chủ động thiết lập các quan hệ quốc tế, triển khai hoạt động
hợp tác với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa học và công nghệ nước
ngoài nhằm nâng cao năng lực đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các hoạt động hợp
tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả thể hiện qua các chương trình hợp tác đào tạo,
trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi giảng viên, người học; các hoạt động
tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường. Các
quan hệ hợp tác quốc tế sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
1.5.9

Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác

Trường đại học đảm bảo các điều kiện về phòng học, thư viện, trang thiết bị
học tập và cơ sở vật chất khác để triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu
khoa học, nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra. Hệ thống phòng học, phòng
thực hành, thư viện, thí nghiệm trang thiết bị... đầy đủ sẽ tạo điều kiện tốt cho người
học chủ động trong việc nghiên cứu.
1.5.10 Tài chính và quản lý tài chính

Cơ sở giáo dục đại học phải có các giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính,
có một hệ thống quản lý tài chính chặt chẽ, phù hợp với các qui định của Nhà nước;

21


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

thực hiện phân bổ và sử dụng tài chính hợp lý, công khai, minh bạch và có hiệu quả.
Tài chính của cơ sở giáo dục sẽ liên quan đến cơ sở vật chất phục vụ cho việc dạy
và học cũng như liên quan đến các vấn đề khác. Chất lượng đào tạo sẽ cao nếu có
tiềm lực tài chính dồi dào để có thể trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cho việc dạy và
học và ngược lại Chất lượng đào tạo của trường đại học sẽ thấp nếu như Nhà trường
luôn trong tình trạng thiếu tài chính cũng như công tác quản lý tài chính kém hiệu
quả.
Để vận dụng các tiêu chí trên vào việc đánh giá chất lượng đào tạo, các cơ sở
giáo dục đại học cần phải thực hiện các công việc như sau:
Thứ nhất, với mỗi tiêu chí phải xây dựng chi tiết các chỉ sổ đánh giá cụ thể
(tức là các nội dung đánh giá cụ thể).
Thứ hai, xây dựng các mức đánh giá với mỗi chỉ số (nội dung) của từng tiêu
chí. Có thể sử dụng cách đánh giá định tính theo các mức: Rất tốt, tốt, trung bình,
kém, rất kém hoặc Rất nhiều, nhiều, trung bình, ít, rất ít hoặc xây dựng thang điểm
để đánh giá.
Thứ ba, xác định người tham gia đánh giá ứng với mỗi tiêu chí, đồng thời xây
dựng một bản đánh giá riêng cho từng nhóm người tham gia đánh giá.
1.6 Một số phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở giáo
dục đại học
1.6.1


Phương pháp điều tra - khảo sát

Phương pháp điều tra - khảo sát là phương pháp sử dụng một hệ thống các câu
hỏi theo những nội dung xác định nhằm thu thập những thông tin khách quan nói
lên nhận thức và thái độ của người được điều tra (có thể là cán bộ quản lý, giảng
viên, sinh viên, phụ huynh sinh viên…
Phương pháp này có hai hình thức cơ bản:
+ Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp dùng hệ thống các câu hỏi miệng
để người được phỏng vấn trả lời bằng miệng nhằm thu được những thông tin nói lên
nhận thức hoặc thái độ của người được hỏi.
+ Phương pháp điều tra bằng an - két: Là phương pháp dùng hệ thống câu hỏi đã
được chuẩn bị sẵn trên giấy theo những nội dung xác định, người được hỏi sẽ trả lời
bằng cách viết trong một thời gian nhất định. Phương pháp này cho phép điều tra, thăm
dò ý kiến đồng loạt của nhiều người nên thường đượng sử dụng trong các cuộc điều tra
xã hội học, trong nghiên cứu khoa học giáo dục…

22


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

Ngoài hai hình thức cơ bản trên, hiện nay với sự phát triển của công nghệ
thông tin, phương pháp điều tra - khảo sát còn có thể được tiến hành trên mạng
internet.
Trong nghiên cứu, đánh giá chất lượng đào tạo, đối tượng điều tra khá rộng, có
thể bao gồm các nhà quản lý giáo dục các cấp, người sử dụng lao động, người dạy,
người học... Chính vì vậy, cần phải thực hiện chọn mẫu điều tra (giới hạn đối tượng

điều tra) bằng các phương pháp: chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn máy móc hoặc chọn
phân loại.
Phạm vi các vấn đề cần điều tra cũng khá rộng, từ các vấn đề về tổ chức quản
lý đào tạo, đến các vấn đề cụ thể của quá trình đào tạo: chương trình đào tạo, kế
hoạch đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên, tài liệu học tập, cơ sở vật chất...
Công cụ quan trọng của phương pháp điều tra - khảo sát là phiếu điều tra (còn
gọi là phiếu xin ý kiến, phiếu thăm dò, phiếu khảo sát...) với một hệ thống các câu
hỏi được đặt ra cho đối tượng điều tra.
1.6.2

Phương pháp phân tích - tổng hợp

Phân tích - tổng hợp là sự chia nhỏ các sự vật, hiện tượng thành từng phần để
nghiên cứu đặc trưng riêng của từng bộ phận rồi sau đó tổng hợp các đặc trưng để
tìm ra bản chất, tính quy luật của các sự vật, hiện tượng cần nghiên cứu
Theo phương pháp này, để đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo
dục đại học, toàn bộ quá trình đào tạo được phân tách làm nhiều mặt, nhiều thành
phần cấu trúc (đội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất, ngành nghề đào tạo, tài liệu giảng
dạy...), nhiều giai đoạn với mối liên hệ chặt chẽ với nhau (nghiên cứu thị trường,
xây dựng mục tiêu, chương trình đào tạo, thiết lập kế hoạch đào tạo, thực hiện giảng
dạy...) để phân tích đánh giá, xem xét, tìm ra các đặc trưng bản chất, đặc trưng riêng
của từng mặt, từng giai đoạn. Sau đó, các kết quả phân tích được tổng hợp lại để có
thể đánh giá tổng quát về chất lượng đào tạo.
Trong phân tích chất lượng đào tạo, có thể áp dụng cả các phân tích định tính
lẫn các phân tích định lượng. Phân tích định tính cho biết các tính chất, xu hướng,
đặc trưng, thuộc tính của các mặt, các quá trình. Phân tích định lượng cho phép xác
định, đánh giá các vấn đề nghiên cứu theo các tiêu chí đánh giá định lượng đã xây
dựng và phù hợp với thang điểm đánh giá chuẩn cho từng đối tượng phân tích trên
cơ sở số liệu thống kê được. Như vậy, một vấn đề đặt ra là người phân tích cần nhận
thức được các đặc trưng định tính và định lượng của đối tượng phân tích.


23


Trần Thị Mai Lan Oanh – 10BQTKD

Luận văn thạc sĩ

1.6.3

Phương pháp chuyên gia

Đây là phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo dựa trên việc lấy ý kiến
của các chuyên gia trong các lĩnh vực liên quan. Chuyên gia được hiểu là
những nhà chuyên môn có trình độ cao cả về mặt lý thuyết lẫn thực tế. Họ có
thể là những nhà quản lý đào tạo lâu năm có nhiều kinh nghiệm, các nhà khoa
học sư phạm có trình độ chuyên môn cao, các giảng viên giỏi có nhiều kinh
nghiệm ở các cơ sở giáo dục đại học, những nhà quản lý doanh nghiệp...
Việc tổ chức lấy ý kiến chuyên gia để đánh giá chất lượng đào tạo của một cơ
sở giáo dục đại học có thể thực hiện theo các hình thức sau:
- Tổ chức hội thảo khoa học về vấn đề cần nghiên cứu, đánh giá (ví dụ như:
cách tổ chức nghiên cứu nhu cầu thị trường, đổi mới phương pháp giảng dạy
nghề...). Các bản tham luận, các ý kiến trao đổi của các chuyên gia và các tư liệu
thu thập được là cơ sở để thực hiện kết luận vấn đề cần nghiên cứu.
- Phỏng vấn chuyên gia về các vấn đề cần nghiên cứu (như phỏng vấn người
sử dụng lao động về kỹ năng thực hành của công nhân, thái độ làm việc của công
nhân; phỏng vấn hiệu trưởng trường bạn về kinh nghiệm xây dựng kế hoạch giảng
dạy...) thông qua việc xây dựng và đưa ra một hệ thống các câu hỏi. Hiệu quả của
hình thức này phụ thuộc rất lớn vào khâu chuẩn bị tài liệu và nghệ thuật của người
phỏng vấn.

Phương pháp chuyên gia cho phép thu thập được một lượng lớn thông tin có
giá trị trong thời gian ngắn, ít tốn kém cơ sở vật chất và thời gian. Hạn chế cơ bản
của phương pháp này là khó thu thập được các ý kiến hoàn toàn khách quan về vấn
đề quan tâm; giá trị thông tin phụ thuộc vào bản thân của người chuyên gia (trình
độ, quan điểm, đạo đức...); đôi khi, ý kiến của các chuyên gia có thể trái ngược
nhau, gây khó khăn cho việc tổng hợp.
1.6.4

Phương pháp quan sát

Phương pháp quan sát là phương pháp nghiên cứu dùng tri giác hay các công
cụ chuyên môn (chụp ảnh, ghi âm, truyền hình…) để cảm nhận và ghi lại hoạt động
của các đối tượng được nghiên cứu.
1.7 Kết luận chương 1
Trong chương này đã làm rõ vấn đề lý luận về giáo dục đại học, chất lượng
dịch vụ nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng. Qua đó cũng phân tích được các
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục đại học. Có thể
24


×