Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở sở giao thông vận tải tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN NHƯ LONG

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐẤU THẦU TRONG XÂY LẮP Ở SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Phạm Thị Thu Hà

Hà Nội - Năm 2012


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 4
1. Lý do nghiên cứu:........................................................................................... 4
2. Mục tiêu nghiên cứu:...................................................................................... 5
3. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 6
4. Phạm vi nghiên cứu:....................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu: ............................................................................... 7
6. Dự kiến kết quả đạt được................................................................................ 7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU, HƯỚNG DẪN


THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU XÂY DỰNG
THEO LUẬT XÂY DỰNG
1.1.Đấu thầu, hoạt động đấu thầu và trình tự thực hiện....................................... 8
1.2.Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở Việt Nam ............................... 8
1.3. Luật đấu thầu, Nghị định hướng dẫn và các văn bản pháp quy về đấu thầu 11
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu ........................................ ......19
1.5. Đặc điểm xây lắp các công trình giao thông ........................................... ....36
1.6. Phương hướng nâng cao chất lượng đấu thầu xây lắp .................................37
Kết luận chương 1: ............................................. 37
CHƯƠNG 2. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CÁC
DỰ ÁN DO SỞ GTVT QN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
2.1. Giới thiệu tổng quan về Sở Giao thông Vận tải Quảng Ninh (GTVT QN) .38
2.2. Thực trạng công tác thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ
bản sử dụng vốn nhà nước................................................................................ 45

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản sử
dụng vốn nhà nước ................................................................................ ............ 51
2.4. Thực trạng công tác đánh giá lựa chọn nhà thầu ở Sở GTVT QN .............. 69
2.5. Đánh giá việc thực hiện đánh giá lựa chọn nhà thầu thông qua thực trạng tại
một số dự án........................................................................................................75
Kết luận chương 2: ............................................. 81
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÔNG TÁC CHUẨN BỊ VÀ ĐÁNH GIÁ THẦU CÁC DỰ ÁN DO SỞ
GTVT QN LÀM CHỦ ĐẦU TƯ
3.1. Định hướng phát triển giao thông ở Tỉnh Quảng Ninh............................... 83

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và đánh giá
thầu các dự án do Sở Giao thông vận tải Quảng Ninh làm chủ đầu tư .............. 85
Kết luận chương 3: ............................................. 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................102
1. Những nghiên cứu và kết quả đã đạt được ...................................................102
2. Các kết luận và kiến nghị .............................................................................103
3. Hạn chế của đề tài và những định hướng nghiên cứu tiếp theo ....................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................106
PHẦN PHỤ LỤC THAM KHẢO.................................................................108
PHỤ LỤC 1 - Kế hoạch đấu thầu giai đoạn I - Dự án đầu tư xây dựng công
trình nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 4B (Tờ trình số 141/TTr-SGTVT-TĐ ngày
3/7/2009)........................................................................................................ 107
PHỤ LỤC 2 - Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ mời thầu gói thầu số 3.8: Xây dựng
công trình nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 279…..……………...…...…………109
PHỤ LỤC 3 - Gói thầu Dự án đầu tư cải tạo nâng cấp QL18 đoạn Km
174+000 – Km 272+800 sử dụng vốn Trái phiếu Chính Phủ; Chủ đầu tư: Sở
GTVT QN, Bên mời thầu: Ban Quản lý dự án thuộc Sở .......................... 117

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả
nào khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.


Tác giả luận văn

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

1


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

GTVT QN

Giao thông vận tải Quảng Ninh

QLDA

Quản ký dự án

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

WB

Ngân hàng thế giới

ADB

Ngân hàng phát triển châu Á


EPC

Thiết kế, cung cấp thiết bị và thi công

HSDT

Hồ sơ dự thầu

HSMT

Hồ sơ mời thầu

TCĐG

Tiêu chuẩn đánh giá

TKKT

Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

QLĐB

Quản lý đường bộ

GPMB


Giải phóng mặt bằng

XDCB

Xây dựng cơ bản

QPPL

Qui phạm pháp luật

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

XDGT

Xây dựng giao thông

CTGT

Công trình giao thông

KHĐT

Kế hoạch đấu thầu

ĐXTC

Đề xuất tài chính


ĐXKT

Đề xuất kỹ thuật

KQĐT

Kết quả đấu thầu

HSTK

Hồ sơ thiết kế

TPCP

Trái phiếu Chính phủ

TSCĐ

Tài sản cố định

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

QL

Quốc lộ

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội


2


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU

Trang
Hình 1.4

Mô hình 5 áp lực cạng trnh của Michael Porter

26

Hình 2.1

Sơ đồ tổ chức của Sở Giao thong vận tải Quảng Ninh

44

Bảng 2.3

Qui định hình thức lựa chọn nhà thầu theo các văn bản
qui định hiện hành

60

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội


3


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

PHẦN MỞ ĐẦU

Xây dựng công trình giao thông, đặc biệt công trình xây dựng đường bộ là
ngành kinh tế - kỹ thuật quan trọng, làm tiền đề cho việc xây dựng và phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước. Trong những năm đổi mới, các công trình xây
dựng giao thông đường bộ đã hoàn thành và đưa vào sử dụng nhiều công trình
trọng điểm do Nhà nước đầu tư xây dựng, cải tạo như: Quốc lộ 1, Quốc lộ 18,
Quốc lộ 279, Quốc lộ 4B, đường Hồ Chí Minh, đường Láng – Hòa Lạc, đường
Vành đai 3 Hà Nội, đường cao tốc Sài Gòn – Trung Lương, cầu Cần Thơ, cầu
Rạch Miễu…. Những công trình này và hàng trăm công trình khác đã làm thay
đổi diện mạo đất nước, góp phần quan trọng nối liền khoảng cách giữa các vùng
miền trên cả nước, đảm bảo cho giao thông thông suốt dẫn tới làm tăng trưởng
kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của toàn xã hội.
1. Lý do nghiên cứu:
Hiện nay các dự án đầu tư xây dựng ngày càng triển khai nhiều trên phạm
vi cả nước và đạt được nhiều thành tựu nhiều mặt, trên nhiều phương diện về
phát triển kinh tế xã hội, nối liền nhiều vùng miền trên cả nước. Tuy nhiên, cùng
với thành tựu to lớn đó đạt được thì tình hình vi phạm pháp luật trong đầu tư xây
dựng xảy ra ngày càng nhiều, phương thức thủ đoạn ngày càng tinh vi, gây thất
thoát nghiêm trọng cho Ngân sách Nhà nước. Qua công tác thanh kiểm tra các
dự án xây dựng công trình trong đó có công trình đường bộ cho thấy có nhiều vi
phạm quy định về trình tự thủ tục trong quản lý đầu tư xây dựng, thẩm định dự
án, vi phạm quy chế đấu thầu, vi phạm về quản lý chất lượng, nghiệm thu, thanh
quyết toán công trình; vi phạm quy định trong giai đoạn đưa công trình vào khai
thác sử dụng.v.v… có chiều hướng diễn biến rất phức tạp và ngày càng nghiêm

trọng. Trước tình hình nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có
nguyên nhân do tác động từ mặt trái của nền kinh tế thị trường, sự yếu kém
trong quản lý kinh tế, sự bất cập thiếu đồng bộ của hệ thống các quy định pháp

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

4


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

luật về quản lý quản lý đầu tư xây dựng và việc chấp hành kỷ cương, pháp luật
của Nhà nước một số bộ phận thực thi chưa nghiêm. Để các dự án đảm bảo được
chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo được giá thành hợp lý, sớm phát huy
được hiệu quả đầu tư, đảm bảo được các thủ tục pháp lý và phát huy được hiệu
quả của nguồn vốn đã đầu tư thì các cơ quan quản lý của Nhà nước đã xây dựng
các Văn bản quy phạm Pháp luật như các Luật, Nghị định, Thông tư, Quy trình,
Quy phạm hướng dẫn thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến
xây dựng công trình.
Quá trình thực hiện công tác đấu thầu ở nước ta nói chung, và trong cơ
quan Sở GTVT QN nói riêng trong những năm qua đã có những tiến bộ và đạt
những kết quả nhất định. Thông qua việc tổ chức đấu thầu thực hiện các gói thầu
ở nhiều dự án, công trình xây dựng đã lựa chọn được những nhà thầu có đủ kinh
nghiệm và năng lực thực sự để đảm nhận thi công các gói thầu, dự án giao thông
do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư. Tuy nhiên, qua theo dõi công tác quản lý đấu
thầu của các dự án do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư cho thấy còn có những hạn
chế, bất cập trong công tác đầu thầu như các quy định về việc phân chia các gói
thầu, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, đặc biệt là đối với việc đánh
giá hồ sơ dự thầu xây lắp. Với đề tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh” nhằm đề cập đến
một số tồn tại trong các quy định về đấu thầu hiện nay có liên quan đến quy
trình xét thầu xây lắp, đồng thời cũng đề xuất một số giải pháp để tiếp tục hoàn
thiện quy trình này nhằm lựa chọn được những nhà thầu đáp ứng được yêu cầu
về năng lực, kinh nghiệm để chất lượng công trình được đảm bảo. Đó chính là lý
do lựa chọn đề tài.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục đích là vận dụng lý luận về công tác đấu thầu các công trình, kết hợp
với thực tiễn của quá trình nhiều năm công tác tại Sở GTVT QN để phân tích

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

5


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

thực trạng công tác đấu thầu công trình giao thông, phát hiện vấn đề, từ đó làm
cơ sở đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đấu thầu trong các dự án xây
dựng công trình giao thông do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư.
Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng trong thực hiện
các quy định về đấu thầu hiện hành của Việt Nam, việc thực hiện công tác đấu
thầu ở một số dự án lớn do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư trong thời gian qua để
xác định một số tồn tại và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
hiệu quả công tác đấu thầu xây lắp các dự án xây dựng giao thông tại Quảng
Ninh, lựa chọn được các nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm, đáp ứng được
yêu cầu của chủ đầu tư về 4 tiêu chí: kỹ thuật – chất lượng – tiến độ – giá thành.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu hệ thống chính sách pháp luật của Quốc hội, Chính phủ, các
Bộ chuyên ngành như: Bộ Xây dựng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông

vận tải và các hướng dẫn của Nhà tài trợ về các quy chế đầu tư xây dựng cơ bản,
công tác đấu thầu.
Thực trạng việc thực hiện đấu thầu các dự án do Sở GTVT QN làm Chủ
đầu tư và Ban QLDA trực thuộc Sở GTVT QN được giao làm đại diện Chủ đầu
tư thông qua phân tích một số dự án lớn mang tính điển hình.
Bằng lý luận và thực tiễn để so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp vấn đề,
đánh giá và tìm ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện giúp lựa chọn được các
nhà thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm để thi công các dự án giao thông đảm
bảo được các yếu tố về kỹ mỹ thuật – chất lượng – giá thành – tiến độ.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu đề tài này chỉ giới hạn trong phạm vi lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động đấu thầu xây lắp các công trình giao thông. Đặc biệt, công
tác lựa chọn nhà thầu xây lắp cho các dự án xây dựng công trình giao thông do

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

6


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư và Ban QLDA trực thuộc Sở GTVT QN được
giao làm Đại diện chủ đầu tư.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Tổng hợp các vấn đề liên quan, thống kê tình hình hoạt động đấu thầu
trong các dự án xây dựng giao thông do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư; Phân
tích đánh giá thực trạng, xác định các tồn tại cần khắc phục, đề xuất giải pháp
nâng cao chất lượng công tác đấu thầu.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đấu thầu, hướng dẫn thi hành Luật đấu

thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật xây dựng (hệ thống hóa các lý luận về công
tác đấu thầu các công trình).
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác đấu thầu các dự án xây dựng
công trình giao thông do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư (vận dụng lý thuyết để
phân tích thực trạng công tác đấu thầu các dự án xây dựng công trình giao
thông do Sở GTVT QN làm Chủ đầu tư, phát hiện tồn tại, nguyên nhân của các
tồn tại đó).
Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị và
đánh giá thầu các dự án do Sở GTVT QN làm chủ đầu tư (trên cơ sở phân tích,
kết hợp với lý luận đã được trang bị, đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn
thiện công tác đấu thầu, nâng cao chất lượng đấu thầu các dự án xây lắp).
6. Dự kiến kết quả đạt được:
Kết quả nghiên cứu bao gồm các vấn đề cần được quan tâm giải quyết và
các giải pháp có cơ sở khoa học và tính thực tiễn nhằm góp phần tăng cường
chất lượng quản lý đầu thầu xây lắp các công trình xây dựng giao thông.

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

7


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU,
HƯỚNG DẪN THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VÀ LỰA CHỌN NHÀ THẦU
XÂY DỰNG THEO LUẬT XÂY DỰNG

1.1. Đấu thầu, hoạt động đấu thầu và trình tự thực hiện:
Theo định nghĩa trong Luật Đấu thầu, đấu thầu là quá trình lựa chọn các
nhà thầu cung cấp các dịch vụ như: tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp.v.v…

đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án đầu
tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư xây dựng, dự án đầu tư
để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc, dự án quy hoạch phát triển vùng,
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, dự án nghiên
cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật... trên cơ sở bảo đảm tính
cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan trong
quá trình lựa chọn nhà thầu.
Trình tự thực hiện đấu thầu gồm các bước chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu
thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu, thông
báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển đấu thầu ở Việt nam:
Giống như các nước mới chuyển sang quản lý kinh tế theo cơ chế thị
trường, trong tiến trình đổi mới và hội nhập, những năm vừa qua, Việt Nam đã
ban hành một loạt các chính sách mới về quản lý kinh tế liên quan đến đầu tư
nói chung và đấu thầu nói riêng để tạo ra hành lang pháp lí chặt chẽ trong lĩnh
vực đấu thầu nhằm quản lý sử dụng vốn hiệu quả hơn (cả vốn trong nước cũng
như vốn của các nước, các tổ chức quốc tế). Đồng thời khẳng định sự công khai,
minh bạch trong hoạt động đấu thầu, tăng cường sự giám sát cộng đồng, hạn chế
tình trạng tiêu cực, sử dụng tiền Nhà nước cũng như tiền của các tổ chức quốc tế
tài trợ hay cho vay không đúng mục đích trong hoạt động đấu thầu. Ngoài ra
một mục tiêu không kém phần quan trọng nữa là luật hóa để hòa nhập với nền
kinh tế thế giới và khu vực.
So với trước, hình thức giao việc thông qua đấu thầu dù dưới dạng đơn
giản cũng tỏ ra ưu việt hơn. Tổng số vốn đầu tư trong xây dựng ngày một nhiều

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

8



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

hơn, nguồn vốn ODA bắt đầu trở lại Việt Nam, những qui định ngày càng trở
nên lạc hậu mà cần phải có những qui định đầy đủ, chặt chẽ, có hiệu quả hơn, có
tính thuyết phục và tiếp cận dần với thông lệ đấu thầu quốc tế. Các Nghị định,
Quyết định đã lần lượt ra đời để khắc phục những phát sinh trong thực tế nhằm
làm cho các văn bản qui định của nhà nước trở nên hữu hiệu hơn.
Ban đầu, tại Quyết định số 183/TTg ngày 16/4/1994 của Thủ tướng Chính
phủ chỉ mới qui định về việc thẩm định và việc phê duyệt kết quả đấu thầu mà
không có quy định cụ thể về qui trình đấu thầu cũng như các lĩnh vực đấu thầu
cụ thể (như tư vấn, mua sắm, hàng hóa, xây lắp). Đến năm 1996, với sự giúp đỡ
của các chuyên gia WB và ADB qua dự án “Tăng cường năng lực đấu thầu”, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư đã hoàn thành dự thảo Nghị định ban hành Qui chế đấu thầu
và trình Thủ tướng, ngày 16/7/1996 thì Thủ tướng đã ký Nghị định số 43/CP của
Chính phủ ban hành qui chế đấu thầu có hiệu lực áp dụng trên toàn quốc và ngày
23/8/1997 Chính phủ có Nghị định số 93/CP về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định 43/CP ngày 16/7/1996.
Qua 3 năm thực hiện từ năm 1996 đến 1998, cho thấy việc thực hiện qui
chế đấu thầu theo Nghị định 43/CP và Nghị định 93/CP còn gặp nhiều vướng
mắc như thủ tục đấu thầu còn mất nhiều thời gian, các văn bản còn chưa nhất
quán… Chính vì vậy, Chính phủ đã ban hành Nghị định 88/1999/NĐ-CP mới
quy định về quy chế đấu thầu và để thay thế cho Nghị định 43/CP và Nghị định
93/CP. Tiếp theo, ngày 05/5/2000 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
14/2000/NĐ-CP về sửa đổi bổ sung một số điều của qui chế đấu thầu ban hành
kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó, thủ tục được
cải tiến đơn giản hơn như nhà thầu chỉ cần có giấy đăng ký kinh doanh là được
tham gia dự thầu…
Nhìn chung qui chế đấu thầu theo Nghị định 14/2000/NĐ-CP và Nghị
định 88/1999/NĐ-CP đã có những nội dung tích cực như hình thức lựa chọn nhà

thầu phong phú hơn, sử dụng phương pháp “giá đánh giá” trong đấu thầu mua
sắm hàng hóa và xây lắp phù hợp với các qui định về đấu thầu trên thế giới hay
thực hiện việc phân cấp trong đấu thầu, đảm bảo được các mục tiêu cạnh tranh,
minh bạch, công bằng và hiệu quả trong quá trình đấu thầu.
Ngày 12 tháng 6 năm 2003 Chính phủ có Nghị định 66/2003/NĐ-CP sửa
đổi bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

9


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

88/1999/NĐ-CP và Nghị định số 14/2000/NĐ-CP đã tập trung điều chỉnh một số
vấn đề như qui định rút ngắn thời gian thực hiện đấu thầu và thủ tục trong đấu
thầu, qui định chặt chẽ việc thực hiện đấu thầu hạn chế để khắc phục tình trạng
đấu thầu hình thức, qui định các biện pháp hạn chế việc bỏ giá thầu thấp làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình và đặc biệt là đổi mới phương thức quản lý
Nhà nước về đấu thầu, tăng cường thực hiện phân cấp cho cơ sở…
Thông tư số 01/2004/TT-BKH ngày 02/02/2004 của Bộ Kế hoạch và Đầu
Tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 66/2003/NĐ-CP ngày 12/6/2003 của Chính
phủ về sửa đổi, bồ sung một số điều của Quy chế đấu thầu như: Nêu rõ yêu cầu
về năng lực của nhà thầu, chi tiết hóa cách đánh giá hồ sơ dự thầu về mặt kĩ
thuật theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” kèm theo ví dụ minh họa cụ thể, hướng
dẫn trình tự tổ chức đấu thầu một gói thầu EPC, hướng dẫn việc gửi đăng thông
tin trên tờ thông tin và trang Web đấu thầu của Nhà nước, hướng dẫn về nội
dung kiểm tra và xử lý vi phạm trong đấu thầu và một số nội dung khác.
Trong thực tế, quy chế đấu thầu có rất nhiều quy định chặt chẽ để đem lại
tính công bằng, sự minh bạch và hiệu quả trong đấu thầu. Đáng tiếc, là trong quá

trình vận dụng, một số nơi đã không quán triệt các quy định về đấu thầu Chính
phủ đã ban hành. Đặc biệt trong một số trường hợp, tình trạng đấu thầu hình
thức hết sức tràn lan, không căn cứ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Do
vậy, hậu quả dẫn tới là chất lượng công trình cũng như là chi phí công trình
không đảm bảo theo yêu cầu.
Việc ban hành Luật đấu thầu là cấp thiết do các lý do sau đây:
Thứ nhất, là để tăng cường tính pháp lý các hoạt động về đấu thầu. Do
trong các hoạt động về đấu thầu chúng ta mới có các Nghị định của Chính phủ,
giá trị pháp lý của nó chưa cao.
Thứ hai, là để tăng cường được tính thống nhất và sự đồng bộ các quy
định của Nhà nước về đấu thầu. Các vấn đề liên quan đến đấu thầu, liên quan
đến điều chỉnh các quy định về đấu thầu có rất nhiều quy định khác nhau: Chẳng
hạn quy chế đấu thầu ban hành theo các Nghị định 88/CP, NĐ 14/CP và NĐ
66/CP. Ngoài ra còn có Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính
phủ; Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án
đầu tư xây dựng công trình. Điều đáng nói là các quy định hiện nay đang có mâu
thuẫn chồng chéo, gây khó khăn cho người quản lý và thực hiện.

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

10


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

Thứ ba, là chúng ta phải tiến tới hình thành Luật gốc về đấu thầu. Là cơ
sở đối chiếu và cơ sở pháp lý cho các văn bản quy phạm pháp luật khác. Do có
rất nhiều văn bản luật có quy định việc tổ chức đấu thầu. Các dự án có sử dụng
vốn của nhà nước phải căn cứ vào các Pháp lệnh về đấu thầu, Luật Đấu thầu.
Thứ tư, là đảm bảo phù hợp với chủ trương luật hoá các quy định của

Nhà nước về quản lý kinh tế, trong đó có quản lý các công tác đấu thầu mà Đảng
và Nhà nước ta hiện nay đang rất coi trọng.
Thứ năm, là để phù hợp với yêu cầu Hội nhập Quốc tế, tạo điều kiện cho
các quy trình đàm phán tham gia các tổ chức quốc tế và hoạt động hợp tác phát
triển với các nước và các tổ chức quốc tế. Đặc biệt tại thời điểm hiện nay chúng
ta đã gia nhập WTO, chủ trương ban hành Luật Đấu thầu rõ ràng là một yêu cầu
rất quan trọng cho vấn đề hội nhập tổ chức WTO.
1.3. Luật đấu thầu, Nghị định hướng dẫn và các văn bản pháp quy về
đấu thầu:
1.3.1. Luật Đấu thầu
Luật Đấu thầu đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Ngày 12/12/2005 Chủ
tịch nước đã ký sắc lệnh số 34/2005/L-CTN công bố Luật Đấu thầu và có hiệu
lực từ ngày 01 tháng 4 năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009
trong đó có lĩnh vực đấu thầu và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2009.
Luật Đấu thầu bao gồm 6 Chương, 77 Điều nhằm quy định chung về các
hoạt động đấu thầu, cách thức lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua
sắm hàng hoá, xây lắp đối với các gói thầu thuộc các dự án sử dụng vốn nhà
nước từ 30% trở lên cho mục tiêu phát triển; dự án sử dụng vốn nhà nước để
mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên cho cơ quan nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; dự án sử
dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc cải tạo, sửa chữa lớn
các thiết bị dây chuyền sản xuất, công trình nhà xưởng đã đầu tư của doanh
nghiệp nhà nước. Cụ thể:

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

11



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

Chương I - Những quy định chung. Bao gồm từ Điều 1 đến Điều 17, quy
định: Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Áp dụng Luật đấu thầu, pháp luật
có liên quan, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế; Giải thích từ ngữ; Thông tin
về đấu thầu; Kế hoạch đấu thầu; Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức; Tư cách
hợp lệ của nhà thầu là cá nhân; Yêu cầu đối với bên mời thầu và tổ chuyên gia
đấu thầu; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu; Các hành vi bị cấm trong đấu
thầu; Đấu thầu quốc tế; Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế; Ngôn ngữ trong đấu thầu;
Chi phí trong đấu thầu.
Chương II - Lựa chọn nhà thầu. Bao gồm từ Điều 18 đến Điều 45, chia
làm 4 mục:
Mục 1: Từ Điều 18 đến Điều 24, quy định các hình thức lựa chọn nhà
thầu, bao gồm: Đấu thầu rộng rãi; Đấu thầu hạn chế; Chỉ định thầu; Mua sắm
trực tiếp; Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa; Tự thực hiện; Lựa
chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Mục 2: Từ Điều 25 đến Điều 31, quy định chung về đấu thầu, bao gồm:
Điều kiện phát hành hồ sơ mời thầu; Phương thức đấu thầu; Bảo đảm dự thầu;
Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu; Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu; Đấu
thầu qua mạng; Quy định về thời gian trong đấu thầu.
Mục 3: Từ Điều 32 đến Điều 42, quy định chung về trình tự thực hiện đấu
thầu, bao gồm: Chuẩn bị đấu thầu; Tổ chức đấu thầu; Làm rõ hồ sơ mời thầu;
Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu; Làm rõ hồ sơ dự thầu; Xét duyệt trúng thầu đối
với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn; Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua
sắm hàng hóa, xây lắp và EPC; Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu; Phê
duyệt kết quả đấu thầu; Thông báo kết quả đấu thầu; Thương thảo, hoàn thiện
hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Mục 4: Từ Điều 43 đến Điều 45, quy định về việc huỷ đấu thầu và loại bỏ

hồ sơ dự thầu, bao gồm: Hủy đấu thầu; Trách nhiệm tài chính khi huỷ đấu thầu;
Loại bỏ hồ sơ dự thầu.
Chương III - Hợp đồng. Bao gồm từ Điều 46 đến Điều 59, quy định:
Nguyên tắc xây dựng hợp đồng; Nội dung của hợp đồng; Hình thức hợp đồng;
Hình thức trọn gói; Hình thức theo đơn giá; Hình thức theo thời gian; Hình thức
theo tỷ lệ phần trăm; Nhiều hợp đồng bộ phận trong một hợp đồng chung; Ký

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

12


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

kết hợp đồng; Bảo đảm thực hiện hợp đồng; Bảo hành; Điều chỉnh hợp đồng;
Thanh toán hợp đồng; Giám sát thực hiện, nghiệm thu, thanh lý hợp đồng.
Chương IV - Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu. Bao gồm từ
điều 60 đến điều 65, quy định: Trách nhiệm của người có thẩm quyền; Quyền và
nghĩa vụ của chủ đầu tư; Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu; Quyền và nghĩa
vụ của tổ chuyên gia đấu thầu; Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu; Quyền và nghĩa
vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Chương V - Quản lý hoạt động đấu thầu. Bao gồm từ Điều 66 đến Điều
75, quy định: Nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu; Trách nhiệm và quyền
hạn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ, cơ
quan ngang Bộ và Uỷ ban nhân dân các cấp; Xử lý tình huống trong đấu thầu;
Thanh tra đấu thầu; Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu; Quy trình giải quyết
kiến nghị trong đấu thầu; Khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu; Xử lý vi phạm pháp
luật về đấu thầu.
Chương VI - Điều khoản thi hành. Bao gồm từ Điều 76 đến Điều 77, quy
định: Hướng dẫn thi hành; Hiệu lực thi hành.

* Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009 trong đó có lĩnh vực đấu thầu và
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2009, nội dung sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật đấu thầu như:
+ Điều 4. Giải thích từ ngữ về giá đánh giá và Thẩm định đấu thầu
+ Điều 11. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu: Nhà thầu tham gia đấu
thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và
độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự
thầu.
+ Điều 12. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu
- Bên mời thầu không bán hồ sơ mời thầu cho nhà thầu theo thời gian
được xác định tại thông báo mời thầu, thư mời thầu.
- Sử dụng lao động nước ngoài khi lao động trong nước có đủ khả năng
thực hiện và đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
+ Điều 20. Chỉ định thầu

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

13


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

- Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia; gói thầu thuộc dự án cấp bách
vì lợi ích quốc gia.
- Gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu hoặc do yêu cầu
đặc biệt khác theo quy định của Chính phủ.
+ Điều 29. Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
- Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu
chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm

tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng
sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn hoặc các nội dung để xác định giá đánh giá trên cùng
một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ
dự thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hoá, xây lắp, gói thầu EPC thì sử dụng
phương pháp chấm điểm hoặc phương pháp đánh giá theo tiêu chí “đạt”, “không
đạt” để đánh giá về kỹ thuật; khi xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật là
thang điểm, phải xác định mức yêu cầu tối thiểu về kỹ thuật, bảo đảm không
được quy định thấp hơn 70% tổng số điểm về kỹ thuật; trường hợp yêu cầu về
kỹ thuật cao thì mức yêu cầu tối thiểu không được quy định thấp hơn 80%; đối
với các hồ sơ dự thầu đã vượt qua đánh giá về kỹ thuật thì căn cứ vào giá đánh
giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp
hạng. Hồ sơ dự thầu của nhà thầu có giá đánh giá thấp nhất trên cùng một mặt
bằng được xếp thứ nhất.
Điều 31. Quy định về thời gian trong đấu thầu
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là bốn mươi lăm ngày đối với
đấu thầu trong nước, sáu mươi ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở
thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu.
Điều 32. Chuẩn bị đấu thầu
- Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, việc sơ tuyển nhà thầu được thực
hiện trước khi tổ chức đấu thầu rộng rãi nhằm chọn được các nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
Điều 33. Tổ chức đấu thầu

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

14



Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

- Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu Hồ sơ dự thầu nộp theo yêu cầu của
hồ sơ mời thầu phải được bên mời thầu tiếp nhận và quản lý theo chế độ quản lý
hồ sơ “Mật”. Hồ sơ dự thầu nộp sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ và bị
loại.
Điều 35. Trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
giá đánh giá trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so
sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá
tổng hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn
có yêu cầu về kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về tài chính đối với nhà thầu xếp
thứ nhất về kỹ thuật.
Điều 38. Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây
lắp và EPC;
Điều 39. Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu;
Điều 40. Phê duyệt kết quả đấu thầu;
Điều 41. Thông báo kết quả đấu thầu;
Điều 42. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng;
Điều 43. Hủy đấu thầu;
Điều 46. Nguyên tắc xây dựng hợp đồng;
Điều 57. Điều chỉnh hợp đồng;
Điều 60. Trách nhiệm của người có thẩm quyền;
Điều 61. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư;
Điều 70. Xử lý tình huống trong đấu thầu;
Điều 75. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu.
1.3.2. Nghị định hướng dẫn Luật Đấu thầu
Để triển khai Luật Đấu thầu và phù hợp với Luật Xây dựng, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 hướng dẫn thi hành
Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; đến ngày

5/5/2008 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng để

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

15


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

thay thế Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006; Tuy nhiên,
trong gần 3 năm thực hiện đó vẫn còn nảy sinh nhiều vấn đề tồn tại và chưa phù
hợp với thực tế. Ngày 15/10/2009 Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định số
85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây
dựng theo Luật Xây dựng để thay thế Nghị định số 58/2008/NĐ-CP ngày 5
tháng 5 năm 2008.
Nghị định số 85/2009/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng bao gồm 13 Chương, 77 Điều để
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Luật Đấu thầu và các quy phạm pháp luật liên
quan.
Chương I - Những quy định chung. Bao gồm từ Điều 1 đến Điều 8, hướng
dẫn: Phạm vi điều chỉnh; Giải thích từ ngữ; Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu;
Ưu đãi trong đấu thầu quốc tế; Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu; Chi
phí trong đấu thầu; Báo Đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu; Quy
định về thời gian trong đấu thầu.
Chương II - Kế hoạch đấu thầu. Bao gồm từ Điều 9 đến Điều 12, hướng
dẫn: Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu; Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu; Trình duyệt kế hoạch đấu thầu; Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu
thầu.
Việc phân chia dự án thành các gói thầu..., bảo đảm quy mô gói thầu

không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia của các nhà thầu.
Nội dung của từng gói thầu bao gồm: Tên gói thầu; Giá gói thầu; Nguồn
vốn; Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu; Thời gian lựa chọn
nhà thầu; Hình thức hợp đồng; Thời gian thực hiện hợp đồng.
Chương III - Sơ tuyển nhà thầu. Bao gồm Điều 13 và Điều 14, hướng dẫn:
Áp dụng sơ tuyển; Trình tự thực hiện sơ tuyển (Lập hồ sơ mời sơ tuyển - Hồ sơ
mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây đối
với nhà thầu: Yêu cầu về năng lực kỹ thuật; Yêu cầu về năng lực tài chính; Yêu
cầu về kinh nghiệm; Thông báo mời sơ tuyển; Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ
tuyển; Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; Thông
báo kết quả sơ tuyển).

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

16


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

Chương IV - Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch
vụ tư vấn. Bao gồm từ Điều 15 đến Điều 22.
Mục 1- Quy trình đấu thầu đối với nhà thầu là tổ chức: Chuẩn bị đấu thầu
(Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu; Lập hồ sơ mời thầu;
Phê duyệt hồ sơ mời thầu; Mời thầu); Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu (Tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật; Tiêu chuẩn đánh giá về mặt tài chính); Tiêu
chuẩn đánh giá tổng hợp (Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp được xây dựng trên cơ
sở tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính); Tổ chức đấu thầu;
Đánh giá hồ sơ dự thầu (Đánh giá sơ bộ; Đánh giá chi tiết: Đánh giá về mặt kỹ
thuật, Đánh giá về mặt tài chính; Đánh giá tổng hợp); Đàm phán hợp đồng;
Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt và thông báo kết quả đấu thầu; Thương thảo,

hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Mục 2- Quy trình lựa chọn nhà thầu tư vấn cá nhân: Lựa chọn nhà thầu tư
vấn là cá nhân.
Chương V - Đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua
sắm hàng hoá, xây lắp. Bao gồm từ Điều 23 đến Điều 39.
Mục 1- Đấu thầu một giai đoạn: Chuẩn bị đấu thầu (Sơ tuyển nhà thầu,
Lập hồ sơ mời thầu, Phê duyệt hồ sơ mời thầu, Mời thầu); Quy định chung tiêu
chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật (Sử dụng phương pháp chấm điểm: Sử dụng
thang điểm (100, 1.000,...) để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật. Nội
dung tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và
xây lắp. Mức điểm yêu cầu tối thiểu về mặt kỹ thuật được quy định tùy theo tính
chất của từng gói thầu nhưng phải bảo đảm không thấp hơn 70% tổng số điểm
về mặt kỹ thuật; đối với gói thầu có yêu cầu kỹ thuật cao không thấp hơn 80%;
Sử dụng tiêu chí “đạt”, “không đạt”); Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu mua sắm hàng hoá; Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu
xây lắp (Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu đối với gói thầu xây lắp gồm tiêu
chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, tiêu chuẩn đánh giá về
mặt kỹ thuật và nội dung xác định giá đánh giá); Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu đối với gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa chọn tổng
thầu thiết kế); Tổ chức đấu thầu; Đánh giá hồ sơ dự thầu (theo tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác nêu trong hồ sơ mời thầu, cụ thể như sau:
Đánh giá sơ bộ; Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu; Xếp hạng hồ sơ dự thầu theo

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

17


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh


giá đánh giá); Sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch; Trình duyệt, thẩm định, phê
duyệt, thông báo kết quả đấu thầu, thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết
hợp đồng; Bảo đảm dự thầu; Lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu quy mô nhỏ;
Quy định về quy trình lựa chọn nhà thầu đối với gói thầu bảo hiểm, kiểm toán và
lựa chọn đối tác đầu tư.
Mục 2 - Đấu thầu hai giai đoạn: Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn I; Tổ chức
đấu thầu giai đoạn I; Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn II; Đánh giá hồ sơ dự
thầu giai đoạn II; Trình duyệt, thẩm định, phê duyệt, thông báo kết quả đấu thầu,
thương thảo, hoàn thiện hợp đồng và ký kết hợp đồng.
Chương VI - Chỉ định thầu. Bao gồm các Điều 40 và Điều 41, quy định
các trường hợp được chỉ định thầu; Quy trình chỉ định thầu (Lập và phát hành hồ
sơ yêu cầu; Chuẩn bị hồ sơ đề xuất; Đánh giá, xem xét hồ sơ đề xuất và đàm phán
về các đề xuất của nhà thầu; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định
thầu; Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng).
Chương VII - Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác. Bao gồm từ Điều 42
đến Điều 46, quy định các hình thức: Mua sắm trực tiếp; Chào hàng cạnh tranh
trong mua sắm hàng hoá; Tự thực hiện; Lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng; Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt.
Chương VIII - Quy định về hợp đồng. Bao gồm từ Điều 47 đến Điều 53,
quy định: Thành phần hợp đồng; Hình thức hợp đồng trọn gói; Hình thức hợp
đồng theo đơn giá; Hình thức hợp đồng theo thời gian; Điều chỉnh giá hợp đồng
và điều chỉnh hợp đồng; Hồ sơ thanh toán.
Chương IX - Phân cấp trách nhiệm thẩm định, phê duyệt trong đấu thầu.
Bao gồm các Điều từ 54 đến Điều 59. Quy định phân cấp trách nhiệm: Thủ
tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan khác ở Trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh, quận, huyện, thị
xã, thị trấn, phường, xã, Thủ trưởng các cơ quan khác ở địa phương; Hội đồng
quản trị hoặc giám đốc doanh nghiệp; Hội đồng quản trị của doanh nghiệp liên
doanh, Công ty cổ phần và đại diện hợp pháp của các bên tham gia hợp đồng

hợp tác kinh doanh; Cơ quan, tổ chức thẩm định.

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

18


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

Chương X - Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu. Bao gồm từ Điều 60 đến
Điều 62, quy định: Điều kiện để xem xét, giải quyết kiến nghị; Giải quyết kiến
nghị; Hội đồng tư vấn.
Chương XI - Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu. Bao gồm từ Điều 63
đến Điều 66, quy định: Nguyên tắc xử lý vi phạm; Thẩm quyền xử lý vi phạm
pháp luật về đấu thầu; Hình thức phạt tiền; Hình thức cấm tham gia hoạt động
đấu thầu.
Chương XII - Các vấn đề khác. Bao gồm từ Điều 67 đến Điều 75, quy
định về: Mẫu tài liệu đấu thầu (bao gồm mẫu hồ sơ mời sơ tuyển đối với gói
thầu xây lắp; mẫu hồ sơ mời thầu và mẫu báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; mẫu kế hoạch đấu thầu;
mẫu báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu và các mẫu khác); Bảo hành; Tổ chức
đấu thầu chuyên nghiệp; Xử lý tình huống trong đấu thầu; Hồ sơ trình duyệt kết
quả lựa chọn nhà thầu; Thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu; Quản lý nhà thầu
nước ngoài; Kiểm tra về đấu thầu; Giám sát hoạt động đấu thầu của cộng đồng.
Chương XIII - Điều khoản thi hành. Bao gồm Điều 76 và Điều 77, quy
định: Hướng dẫn thi hành và hiệu lực thi hành.
Trên cơ sở Nghị định của Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành
một loạt các Thông tư hướng dẫn chi tiết như: Thông tư số 01/2010/TT-BKH
ngày 06/01/2010 ban hành mẫu hồ sơ mời thầu xây lắp; Thông tư số
21/2010/TT-BKH ngày 28/10/2010 ban hành mẫu báo cáo thẩm định hồ sơ mời

thầu xây lắp;…
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu:
1.4.1. Yếu tố vĩ mô
+ Cơ chế quản lý kinh tế:
Đấu thầu là một hình thức cạnh tranh công khai trên thị trường xây dựng,
nếu không có cơ chế thị trường thì ngành xây dựng cũng không cần hình thức
đấu thầu.
Trong cơ chế mà tài chính quốc gia và tài chính của các doanh nghiệp
không tách biệt nhau (doanh nghiệp quốc doanh). Ngân sách Nhà nước bù đắp
các khoản lỗ của doanh nghiệp quốc doanh và thu phần lợi nhuận của chúng. Do
đó hầu hết các công trình xây dựng đều do Nhà nước nuôi, lỗ Nhà nước bù, các

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

19


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

đơn vị kinh tế cơ sở chỉ biết làm, thiếu thì kêu, hết việc thì nghỉ hưởng lương, và
cũng từ đây nảy sinh ra nhiều biểu hiện tiêu cực, xuất hiện hình thức "lỗ thật, lãi
giả"... Cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm đã khơi dậy mọi tiềm năng, tạo đà
cho sự năng động vươn lên và thực sự đi vào hạch toán kinh doanh đối với các
doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế phát huy quyền chủ động sáng tạo của các
đơn vị kinh tế trên mọi phương diện (tài chính, vật tư thiết bị, lao động, cấp trên
không can thiệp quá sâu vào nội bộ của từng doanh nghiệp mà chỉ định hướng
và quản lý chung hoạt động của doanh nghiệp,... ) sẽ tạo cho doanh nghiệp có
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh trong đấu
thầu.
Trong quá trình điều hành nền kinh tế, Chính phủ dùng các biện pháp can

thiệp vĩ mô liên quan đến chi tiêu công để kích cầu hoặc hạn chế tăng trưởng
nóng của nền kinh tế. Liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản, công tác
đấu thầu xây lắp các dự án sẽ có những ảnh hưởng nhất định (như: ưu tiên chỉ
định thầu, cho phép điều chỉnh giá,...).
+ Thị trường và cạnh tranh trên thị trường:
Xây lắp là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt của xã hội, chiếm vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Thực chất của hoạt động xây lắp đó là
quá trình đầu tư, quá trình sử dụng vốn và lao động để tạo ra sản phẩm là những
công trình cho thị trường với lợi nhuận tối ưu trong khuôn khổ luật pháp cho
phép. Hoạt động xây lắp được duy trì phát triển không chỉ về qui mô mà cả về
cơ cấu trình độ. Do đó khi thực hiện chế độ đấu thầu để xây dựng các công trình
thì ít nhiều làm ảnh hưởng thị trường nói chung và thị trường xây lắp nói riêng.
Bản chất của nó là thị trường phức tạp, thì nay áp dụng chế độ đấu thầu nó lại
càng phức tạp hơn, điều đó tác động nhiều mặt đến đấu thầu xây lắp.
- Thị trường là cơ sở quan trọng để hình thành cơ cấu xây lắp và cơ cấu
đầu tư. Là điểm khởi đầu và cũng là điểm kết thúc của công tác xây lắp tức là nó
tác động từ đầu vào đến đầu ra của quá trình thi công.
- Thị trường là nơi đề ra các nhu cầu cho đấu thầu và là mục tiêu phục vụ
cho việc thực hiện tổ chức đấu thầu.
- Thị trường cũng là nơi kiểm nghiệm tính phù hợp của việc thực hiện chế
độ đấu thầu, nó sẽ tự đào thải những mặt không hợp lý, yếu kém và kích thích
đổi mới nâng cao hiệu quả của những mặt tích cực trong đấu thầu.
Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

20


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

- Do vậy thị trường là động lực, là môi trường, là điều kiện khẳng định

cho việc thực hiện chế độ đấu thầu.
- Thị trường không phải hoàn toàn tác động trực tiếp và tự phát tới xây
dựng cơ bản mà là thông qua sự điều tiết của chính sách vĩ mô. Vì vậy, Nhà
nước phải có chính sách hợp lý thì mới tác động tốt tới cả thị trường và việc
thực hiện đấu thầu. Đặc biệt hiện nay nhu cầu trên thị trường xây lắp rất lớn, đòi
hỏi sản phẩm xây lắp được tạo ra có những tiêu chuẩn nhất định do vậy đấu thầu
là hình thức được thị trường chấp nhận với điều kiện cao nhất.
Điểm quan trọng nhất của thị trường là tính không ổn định, nhất là thị
trường xây dựng cơ bản. Các yếu tố cung - cầu, giá cả lên xuống thất thường
theo thời vụ. Những yếu tố này chiếm tỷ lệ rất lớn trong việc đầu tư và việc xác
định giá dự thầu, do đó có thể kết luận rằng thị trường là nhân tố quyết định đến
việc có hay không nhằm thực hiện chế độ đấu thầu trong xây lắp.
Có thị trường tức là có cạnh tranh. Cạnh tranh là hiện tượng tự nhiên của
kinh tế thị trường, cạnh tranh là động lực kích thích sự phát triển của thị trường,
nhờ có cạnh tranh thì đấu thầu mới chọn lựa được nhà thầu đạt yêu cầu cao nhất.
Nhưng chúng ta phải kể đến mặt trái của nó là trong kinh tế thị trường, đó là lợi
nhuận vừa là mục tiêu vừa là đòn bẩy cho mọi hoạt động kinh doanh. Do vậy,
cái khó của đấu thầu là phải chọn lựa được nhà thầu nào đưa ra phương án hợp
lý trên mọi phương diện. Bởi vì cạnh tranh trên thị trường luôn là vấn đề thời sự,
được giải quyết trong từng thời kỳ với các biện pháp cấp bách, khi mà việc lựa
chọn các giải pháp đưa ra không có hiệu lực thì thị trường sẽ mất ổn định một
cách rõ rệt. Tuy nhiên nhân tố thị trường và cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt
trong thị trường xây lắp, còn phải nghiên cứu và điều chỉnh nhiều. Song bằng
cách giải quyết của mình trong thực tế, thông qua chế độ đấu thầu, sẽ tìm được
giải pháp tốt nhất để tạo điều kiện cho nó phát triển hơn.
+ Vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản
Việc sử dụng vốn đầu tư hiện nay đã ảnh hưởng không ít đến việc thực
hiện chế độ đấu thầu. Một khi doanh nghiệp đã tự đi vào hạch toán kinh doanh
thì trong đấu thầu vốn đầu tư càng phải được quan tâm tích cực. Bởi nếu không
xác định được vốn đầu tư cho công trình lấy từ nguồn nào thì không thể tiến

hành đấu thầu được. Nhân tố này đòi hỏi:

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

21


Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đấu thầu trong xây lắp ở Sở GTVT Quảng Ninh

- Phía Nhà nước (chủ đầu tư) phải xác định rõ được nguồn vốn đầu tư
ngay khi mời thầu.
- Phía doanh nghiệp (nhà thầu) phải đánh giá đúng năng lực huy động tài
chính của mình, phải phải tính đúng, tính đủ các chi phí, phải đảm bảo được thu
- chi cân đối, làm được như vậy tạo ra được cơ sở vững chắc để tham dự đấu
thầu.
Vốn đầu tư vừa là điều kiện tiên quyết, vừa là phương tiện thực hiện và
đồng thời là mục tiêu hàng đầu của bất cứ một cuộc đấu thầu nào.
+ Yếu tố khoa học kỹ thuật và công nghệ:
Trong sự phát triển kinh tế hiện nay, chúng ta không thể mãi mãi dùng lao
động thủ công hay máy móc cũ kỹ mà phải tiến theo sự phát triển của khoa học
thời đại, hơn nữa ngành xây dựng cơ bản giờ đây còn đòi hỏi khoa học kỹ thuật
ở mức ngang tầm với thế giới để phục vụ trong công trình có qui mô lớn và công
nghệ phức tạp. Do đó khoa học kỹ thuật công nghệ là một chỉ tiêu cơ bản trong
quá trình xét thầu.
Việc sử dụng khoa học kỹ thuật vào xây lắp sẽ cho phép giảm được đáng
kể khối lượng lao động thủ công, nâng cao được năng suất và chất lượng công
trình, đặc biệt là giảm chi phí trong xây lắp. Như vậy nhân tố khoa học kỹ thuật
tạo khả năng cạnh tranh cho nhà thầu một cách đắc lực, nhằm dẫn nhà thầu đến
gần với khả năng thắng thầu lớn nhất.
Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất

lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Sự ra đời của
công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể
tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công
nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn
thời gian khấu hao đồng thời tạo áp áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi
mới công nghệ để tăng khả năng cạnh tranh.
Áp lực tác động của sự phát triển công nghệ và mức chi tiêu cho sự phát
triển công nghệ khác nhau theo ngành. Đối với những ngành bị ảnh hưởng bởi
sự thay đổi kỹ thuật nhanh thì quá trình đánh giá những cơ hội và đe dọa mang

Trần Như Long – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách khoa Hà Nội

22


×