Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan tỉnh đoàn quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

---------------------------

BÙI THỊ VÂN ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGỌC

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng
cao chất lượng cán bộ công chức Cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh” là công trình
nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Phó giáo
sư, Tiến sỹ, Nguyễn Bá Ngọc. Các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong
luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, chưa từng được công bố dưới bất kỳ
hình thức nào.
Hạ Long, ngày 28 tháng 4 năm 2014
Học viên

Bùi Thị Vân Anh



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và có được kết quả của luận văn này là nhờ sự

i


giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các thầy
cô trực tiếp giảng dạy tại lớp.
Cho phép tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô, đặc
biệt là cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nguyễn Bá Ngọc, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chi tiết để tôi hoàn thành tốt
luận văn của mình.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các Thầy giáo, Cô giáo của Viện Kinh tế và
Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
cũng như nghiên cứu đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường trực Cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh đã
tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều để bản thân tôi hoàn thành được chương trình học
cũng như đề tài nghiên cứu./.
Hạ Long, ngày 28 tháng 4 năm 2014
Tác giả

Bùi Thị Vân Anh

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i

ii



LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU................................................................................. vii
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN
BỘ CÔNG CHỨC ............................................................................................... 4
1.1. Một số khái niệm cơ bản và vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ
công chức ............................................................................................................... 4
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và công chức........................................................... 4
1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức ................................................. 6
1.1.3. Vai trò nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ....................................... 8
1.1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ............................. 10
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong một tổ chức ..... 11
1.2.1. Nâng cao về thể lực ................................................................................ 11
1.2.2. Nâng cao trí lực ...................................................................................... 12
1.2.3. Nâng cao tâm lực.................................................................................... 13
1.2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của một tổ chức ........................ 14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
trong một cơ quan............................................................................................... 16
1.3.1. Nhân tố bên ngoài tổ chức...................................................................... 16
1.3.2. Nhân tố bên trong tổ chức ...................................................................... 19
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của
một tổ chức .......................................................................................................... 23
1.4.1. Tiêu chí đánh giá thể lực ........................................................................ 23
1.4.2. Tiêu chí đánh giá trí lực.......................................................................... 24
1.4.3. Tiêu chí đánh giá tâm lực ....................................................................... 25
1.4.4. Tiêu chí đánh giá về mặt đội ngũ ........................................................... 27

Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 28

iii


Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH....................................................... 29
2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 29
2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên........................................................ 29
2.1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ......................................... 31
2.1.3. Đặc điểm dân số và tình hình thanh niên ............................................... 33
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ninh.... 37
2.2. Tổng quan về cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh ........................................ 38
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ quan Tỉnh Đoàn.............................................. 39
2.2.2. Cơ cấu tổ chức, biên chế cơ quan Tỉnh Đoàn ........................................ 40
2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các ban cơ quan Tỉnh Đoàn ....... 43
2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan
Tỉnh Đoàn ............................................................................................................ 50
2.3.1. Khái quát đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn ...................... 50
2.3.2. Thực trạng nâng cao thể lực ................................................................... 51
2.3.3. Thực trạng nâng cao trí lực..................................................................... 53
2.3.4. Thực trạng nâng cao tâm lực .................................................................. 56
2.3.5. Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan Tỉnh Đoàn .................. 58
2.3.6. Nâng cao chất lượng về mặt đội ngũ...................................................... 59
2.3.7. Thực trạng về công tác đánh giá............................................................. 64
2.3.8. Thực trạng về công tác bố trí, sử dụng................................................... 67
2.3. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan
Tỉnh Đoàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 68
2.3.1. Đánh giá chung......................................................................................... 68
2.3.2. Ưu điểm .................................................................................................. 70

2.3.3. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 71
2.3.4. Nguyên nhân của những thiếu sót, tồn tại .............................................. 72
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 74

iv


Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH ......................................... 76
3.1. Mục tiêu, phương hướng, quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức cơ quan tỉnh Đoàn Quảng Ninh....................................................... 76
3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức ....... 76
3.1.2. Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình thanh niên Quảng Ninh........ 78
3.1.3. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ
quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh ........................................................................... 81
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh
Đoàn Quảng Ninh. .............................................................................................. 85
3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ................................. 86
3.2.2. Đổi mới công đào tạo, bồi dưỡng........................................................... 91
3.2.3. Gắn đào tạo với sử dụng, bố trí cán bộ, công chức ............................... 93
3.2.4. Tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao .......................................... 95
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ .......................................................... 97
3.2.6. Chăm sóc sức khỏe nâng cao thể lực cho cán bộ công chức.................. 99
3.2.7. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao chất lượng môi trường làm việc... 101
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 102
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 105
1. Kết luận.......................................................................................................... 105
2. Khuyến nghị .................................................................................................. 107
TÀI LI U THAM KH O ...................................................................................... 112 


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

KH- CN

Khoa học – Công nghệ

KT – XH

Kinh tế - xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

TTN

Thanh thiếu nhi

vi


DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Danh mục bảng
Bảng 2.1. Cán bộ công chức, viên chức, người lao động cơ quan Tỉnh Đoàn và các đơn

vị trực thuộc Tỉnh Đoàn.............................................................................. 42
Bảng 2.2. Đánh giá của cấp ủy.................................................................................. 58
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ: 2.1. Biên chế cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh .......................................... 43
Biểu đồ 2.2: Kết quả khám sức khỏe định kỳ trong 5 năm qua ................................ 52
Biểu đồ 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn ....... 54

vii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để đưa Việt Nam thoát
khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nước công nghiệp. Đảng ta đã xác định công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, trong suốt quá trình đó việc phát huy nguồn lực con người là
yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
Trong thời đại ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ
(KH-CN), khi KH-CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì nguồn lực con
người giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định sự phát triển của mỗi
quốc gia. Điều này càng quan trọng hơn đối với các nước đang phát triển, đang
trong quá trình CNH, HĐH tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức trong tương lai
như Việt Nam hiện nay.
Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò và ý nghĩa chiến lược to lớn của
việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng và
Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: Để đưa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước đi đến thắng lợi cần phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát
huy nguồn lực con người với tư cách là yếu tố cơ bản, là nguồn lực nội sinh cho sự
phát triển nhanh và bền vững.

Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Đại hội
X chỉ rõ: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri
thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế.
Quảng Ninh là một một tỉnh miền núi phía bắc, với vị trí địa lý chính trị nằm
trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giàu có về tài
nguyên về than đá, cảng biển, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) nhiều năm đạt ở
mức cao, luôn nằm trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu trong toàn quốc. Quảng Ninh đang
phấn đấu trở thành “Địa bàn động lực phát triển năng động trong vùng kinh tế trọng

1


điểm Bắc bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2015”. Đồng thời tích cực tham gia chương trình phát triển “Hai hành lang, một
vành đai kinh tế trong quan hệ hợp tác Việt Nam - Trung Quốc” và “Phấn đấu để
Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong
vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ”. Cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Ninh đã có
nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây
dựng và phát triển đất nước trước yêu cầu của thời kỳ mới. Mặt mạnh cơ bản của
cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh
nói riêng, là có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa,
tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục phát huy truyền thống
đoàn kết, thống nhất, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Ninh, cán bộ,
công chức ngày càng được củng cố, đổi mới và tăng cường; phẩm chất đạo đức, lối
sống, trình độ, năng lực công tác được nâng lên…Đó là thế mạnh và là điều kiện
quyết định để Quảng Ninh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong những năm
qua. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu,
chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Tỉnh. Vấn đề đặt ra phải nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng

Ninh nói riêng nhìn chung chưa đồng bộ cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng.
Đồng thời còn bộc lộ một số hạn chế bất cập. Do vậy, việc nghiên cứu, tổng kết,
đánh giá đúng thực trạng, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm đề từ đó đề ra
phương hướng và giải pháp cơ bản chủ yếu, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu rất quan trọng, đồng thời là một việc
làm có ý nghĩa thiết thực và cấp bách của Tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ
quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ các khái niện về cán
bộ, công chức, chất lượng cán bộ, công chức. Đánh giá thực trạng chất lượng cán
2


bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng
cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh và đề xuất giải pháp nâng cao
chất lượng cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu lý luận,
nghiên cứu thực tiễn, thống kê hồi cứu tài liệu; phân tích so sánh, đánh giá và dự
báo; thống kê, điều tra, khảo sát và các chuyên gia…. Để nghiên cứu giải quyết
những vấn đề đặt ra.
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống lý luận cơ bản về cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ
công chức.

- Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn
Quảng Ninh.
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.
6. Bố cục của luận văn
Nội dung luận văn được trình bày trong ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ
công chức.
Chương 2. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức Cơ quan Tỉnh Đoàn
Quảng Ninh.

Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ
quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh.

3


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ CÔNG CHỨC
1.1. Một số khái niệm cơ bản và vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ
công chức
1.1.1. Khái niệm về cán bộ và công chức
Khái niệm cán bộ: Theo từ điển Tiếng Việt “Cán bộ là người làm công tác
nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, người làm công tác có chức vụ
trong một cơ quan, một tổ chức”. Trong công trình nghiên cứu của các nhà khoa
học Việt Nam về luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước lại đưa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm
dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ
chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh

đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ
chức”. Luật các bộ, công chức số 22/2008/QH 12 ghi rõ: “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội ở
Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách của
Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem
tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng”. Cán bộ là những người có trách nhiệm truyền tải chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng và tổ chức, vận
động quần chúng thực hiện. Đồng thời, cán bộ là người đi sâu, sát quần chúng, nắm
bắt tâm tư, nguyện vọng quần chúng phản ánh với Đảng, Nhà nước để đề ra đường
lối, chính sách phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của quần chúng.
4


Tóm lại, có hai cách hiểu về khái niệm cán bộ:
Thứ nhất, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm việc
trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức nhất định và
các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương dến địa phương và cơ sở.
Thứ hai, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ
chức để phân biệt với người không có chức vụ. Hay nói cách khác, cán bộ là những
người được lựa chọn qua các đợt bầu cử, được điều động, bổ nhiệm làm nhiệm vụ
quản lý, điều hành một tổ chức, hoặc được giao đảm nhận thường xuyên một công
việc chuyên môn đã được đào tạo, phù hợp với uy tín, năng lực, sở trường, có vai
trò nòng cốt trong một cơ quan, đoàn thể, một tổ chức nhất định.
Như vậy, có thể phân chia cán bộ ra thành một số loại chủ yếu sau:
- Cán bộ Đảng
- Cán bộ Nhà nước

- Cán bộ các đoàn thể
- Cán bộ lực lượng vũ trang
- Cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn...
Khái niệm công chức
Theo điều 4, chương I, Luật cán bộ công chức ban hành được sửa đổi bổ sung
năm 2008 đã nêu:
Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc quân
đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập của Đảng , Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được
bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5


1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) định nghĩa: Chất lượng là toàn bộ những tính
năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra và
tiềm ẩn; người tạo nên chất lượng của một sản phẩm, dịch vụ đó, xét trong phạm vi hẹp
của một tổ chức thì tất cả lực lượng lao động của tổ chức đó.
Theo Tạ Ngọc Hải, Viện khoa học tổ chức Nhà nước, dựa trên khái niệm:
“Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố tổ chức bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân
bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công đạt được của mỗi
tổ chức” thì: Chất lượng cán bộ, công chức là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận
như trí tuệ, sự hiểu biết, trình độ, đạo đức kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ… của cán bộ,
công chức.

Đứng trên cách tiếp cận vĩ mô thì chất lượng cán bộ, công chức được đánh giá
thông qua các tiêu thức:
Sức khỏe: Thể lực và trí lực;
Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn;
Các năng lực, phẩm chất cá nhân (ý thức kỷ luật, tính hợp tác, ý thức trách
nhiệm trong công việc…).
Khái niệm chất lượng cán bộ (hay cán bộ, công chức) là sức khỏe phẩm chất,
giá trị của người cán bộ được đánh giá thông qua các tiêu chí tổng hợp về sức khỏe,
phẩm chất đạo đức, khả năng thích ứng hoàn thành có hiệu quả công việc được giao.
Chất lượng cán bộ thường được đánh giá tiêu chuẩn như sau: Sức khỏe,
phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ chuyên môn nghiệp vụ; hiệu quả
công việc đảm nhận. Mỗi cán bộ có những tiêu chuẩn cụ thể riêng làm thước đo để
đánh giá chuẩn mực chất lượng của cán bộ.
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con
người, việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan
trọng của bất kỳ một hoạt động nào.
Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm
khó định nghĩa, khó xác định đo lường và cách hiểu của người này cùng khác với
cách hiểu của người khác.
6


Tại nhiều diễn đàn khác nhau, cuộc tranh luận xung quanh vấn đề
chất lượng luôn trở thành “tiêu điểm” mỗi khi vấn đề này được đặt ra trong
nội dung hội thảo. Nguyên nhân của tình trạng ấy chính là những góc độ
khác nhau của người nghiên cứu mà cách hiểu còn chưa thống nhất về bản
chất của vấn đề.
Vì thế, chất lượng là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống
hàng ngày, nhưng cần phải xem xét dưới nhiều góp độ khác nhau. Bởi theo
triết học, chất lượng là tính quy định bản chất của sự vật, từ đó có thể phân

biệt sự vật này với sự vật khác, qua đó có thể xem xét trong mối quan hệ
biện chứng số lượng, sự tác động biện chứng này tạo cho sự vật tồn tại,
phát triển không ngừng. Còn đối với nghĩa của kinh tế, chất lượng lại tập
hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn những yêu
cầu định trước, trong điều kiện xác định về kinh tế, xã hội...
Qua khái niệm của triết học và của kinh tế, có thể thấy rằng dù ở mọi
lĩnh vực khác nhau

về chất lượng, nhưng đều có điểm chung là: Chất

lượng của đối tượng đánh giá là tổng hợp các yếu tố liên quan đến đối
tượng đó, làm nên tác dụng, giá trị của đối tượng.
Như vậy, chất lượng có thể được hiểu:
Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, tính chất (thuộc tính tạo nên cái
giá trị của một con người, một sự vật hiện tượng).
Thứ hai, những phẩm chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đặt ra.
Nói cách khác, chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật)
được quy định trước đó.
Chất lượng của từng cán bộ, công chức trong một tổ chức không đồng nghĩa
với chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức đó. Chất lượng của mỗi người
phải được liên kết và phối hợp để tạo thành sức mạnh chung của tổ chức, do vậy cần
được gắn kết về mặt số lượng cũng như cơ cấu các thành viên trong tổ chức nhằm
phát huy cao nhất tính hiệu quả hoàn thành các nhiệm vụ theo phạm vi, chức năng
nhiệm vụ được phân cấp.
7


1.1.3. Vai trò nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Công nghiệp hóa là con đường phát triển tất yếu của tất cả các nước trên thế
giới. Bởi vì, mục đích quan trọng nhất của công nghiệp hóa là phát triển sản xuất xã

hội, trước hết là phát triển lực lượng sản xuất, nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày
càng tăng của con người và thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Con người với tri thức nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm sản xuất
là một yếu tố cực kỳ quan trọng của lực lượng sản xuất. Khoa học kỹ thuật cũng có
vai trò to lớn, quyết định trong việc biến đổi yếu tố con người trong lực lượng sản
xuất theo chiều hướng hiện đại. Khoa học kỹ thuật đã đến với con người thông qua
quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn, đã trang bị cho con người những
tri thức lý luận và kinh nghiệm cần thiết để họ có thể nhanh chóng vận hành tốt và
thích nghi với các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, cũng như
có đủ năng lực giải quyết những tình huống phức tạp, có vấn đề trong sản xuất và đời
sống. Mặt khác, sự thường xuyên đổi mới theo hướng hiện đại dần của các trang thiết
bị kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và đời sống đã buộc con người - với tư cách là
yếu tố của lực lượng sản xuất - phải luôn nỗ lực học tập, thường xuyên trau dồi kiến
thức, nghiệp vụ, chuyên môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất xã hội, để
có thể nhanh chóng thích ứng với cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy mà trình độ và
chất lượng của đội ngũ những người lao động không ngừng được nâng cao và được
hiện đại hóa theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật.
Vai trò nền tảng, động lực và then chốt của khoa học kỹ thuật đối với quá
trình CNH, HĐH nói riêng, đối với sự phát triển xã hội Việt Nam nói chung, được
biểu hiện trên những mặt cụ thể sau đây:
Một là, khoa học kỹ thuật có vai trò quyết định trong việc trang bị và trang bị
lại các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên tiến cho nền sản
xuất xã hội nói riêng, cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân nói chung, nhằm nâng
cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh của các
sản phẩm hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới, v.v... với mục tiêu không
ngừng cải thiện và nâng cao mức sống của người dân, sự phồn vinh và sức mạnh
của xã hội Việt Nam.
8



Hai là, khoa học kỹ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục,
đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn lực
trí tuệ - một nguồn lực to lớn, có tính chất quyết định đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở
nước ta. Có nhiều cách thức để chúng ta thực hiện việc trang bị và trang bị lại công
nghệ hiện đại, tiên tiến cho các ngành kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, dù bằng cách thức
nào đi chăng nữa, điều quan trọng và có tính chất quyết định nhất ở đây là cần phải
có những con người có đủ tri thức và năng lực để có thể khai thác, sử dụng một cách
hiệu quả các trang thiết bị hiện đại. Điều này chỉ có khoa học kỹ thuật tiên tiến mới
làm được.
Ba là, khoa học kỹ thuật giữ vai trò động lực trong việc tạo ra môi trường
thông tin và thị trường thông tin - huyết mạch của CNH, HĐH và của cả nền kinh
tế. So với giai đoạn phát triển trước đây, thì ngày nay, thông tin có một vị trí cực kỳ
quan trọng, mang tính quyết định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và
cả những hoạt động tinh thần. Có trang thiết bị, máy móc hiện đại, có những con
người đã được đào tạo tay nghề và có kỹ năng, kỹ xảo cao, nhưng nếu thiếu thông
tin thì sẽ dẫn đến chỗ không biết đầu tư chúng vào đâu cho đúng để kịp thời sinh lợi
nhanh, và vì vậy, rất dễ sa vào chỗ mất phương hướng phát triển. Bởi vì, thông tin
trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật có liên quan rất chặt chẽ đến việc nắm bắt các bí
quyết, bí mật công nghệ nằm trong các phương pháp, thiết bị, các dữ liệu khoa học
kỹ thuật mới nhất.
Bốn là, khoa học kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế
tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xã hội. Nhiệm vụ quan trọng của
công tác tổ chức, quản lý là liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc kỹ thuật, con
người và thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận hành hợp lý, đồng đều nhằm
đạt đến một mục tiêu nhất định, mà ở đây là mục tiêu CNH, HĐH. Mục tiêu chung
của CNH, HĐH ở nước ta là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân
dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Năm là, khoa học kỹ thuật đóng góp phần quan trọng vào chiến lược phát
triển lâu bền của xã hội. Qua những điều đã trình bày trên đây, hoàn toàn có thể
9



khẳng định được vai trò cơ sở và động lực của khoa học kỹ thuật đối với sự nghiệp
CNH, HĐH với bất cứ giá nào. Ngày nay, phát triển lâu bền đang là mối quan tâm
sâu sắc của toàn nhân loại.
Như trên đã trình bày, nguồn lực con người là động lực nội sinh quan trọng
nhất, song nguồn lực này cần phải được phát triển, sử dụng có hiệu quả mới phát
huy được tiềm năng vô tận của nó. Nguồn nhân lực là một bộ phận trọng yếu, việc
sử dụng và phát triển càng cần được quan tâm hơn. Để hiểu vai trò của sử dụng và
phát triển nguồn nhân lực, trước hết cần khẳng định vị trí, vai trò của nguồn nhân
lực này trong phát triển KT-XH.
Với tầm quan trọng đó, việc sử dụng, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực
phải được coi là giải pháp hàng đầu, có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng, nhất là
đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta đang phải hướng vào 3 mục
tiêu cơ bản là: Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế và tránh tụt hậu.
1.1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng nước
ta hiện nay là: “ tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa là xây dựng nước
ta thành một nước công nghiệp có sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.
Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đó, Đảng ta phải xây ngang tầm
với đòi hỏi của thực tiễn; Nhà nước phải được tổ chức vận hành theo những
nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân,
vì dân; Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phải phát huy
tốt hơn nữa vai trò củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ
được tất cả những người Việt Nam trong nước cũng như những người đang sinh

10


sống ở nước ngoài phấn đáu vì mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh...
Bất cứ cách đặt và giải quyết vấn đề nào liên quan đến vấn đề cán bộ ở nước
ta hiện nay mà xa rời nhiệm vụ chính trị cơ bản trên đây đều không tránh khỏi sa
vào sự trìu tượng vô nghĩa.
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, xây dựng phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời với việc tiến hành công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Đảng ta khởi xướng. Những thành tự bước
đầu quan trọng của công cuộc đổi mới đã đưa đất nước đến thời cơ phát triển mới.
Tuy nhiên, đất nước ta cũng đang đứng trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế, chệnh
hướng xã hội chủ nghĩa, “ quốc nạn” tham nhũng và chiến lược “diễn biến hòa
bình” của kẻ thù. Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới xây dựng đất nước và
hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của
cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò quan trọng của cán bộ, công chức, Chính
đội ngũ này là người tham mưu, thực hiện các chính sách của Nhà nước và chỉ đạo
thực hiện từng mục tiêu, đường lối, chiến lược phát triển KT-XH. Đồng thời họ
chính là người tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và gương mẫu thực hiện các mục
tiêu đó. Việc đổi mới chất lượng cán bộ, công chức và công tác nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay là cấp bách, tất cả đều đòi hỏi phải có đội
ngũ lao động đáp ứng đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, cả về quy mô và cơ cấu,
đi kèm với nó là trình độ tổ chức quản lý lao động tương xứng.
Đây được xem là yếu tố cơ bản để hoàn thành các mục tiêu chiến lược của
đảng và Nhà nước. Nếu công tác này được tổ chức theo kế hoạch và thực hiện
thường xuyên sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho các tổ chức.
1.2. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong một tổ chức
1.2.1. Nâng cao về thể lực
Thể lực của nguồn nhân lực được hình thành và phát triển được hình thành

và phát triển bằng con người di truyền (nòi giống), nuôi dưỡng và luyện tập, rèn
11


luyện thân thể thông qua các hình thức vận động thân thể như tập thể dục, thể hình,
lao động sản xuất... Căn cứ vào những tiêu chuẩn nhất định về trạng thái sức khỏe,
người ta cân, đo để đánh giá sức khỏe.
Theo Tổ chức Y tế thế giới thì “Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất,
tinh thần và xã hội, chứ không đơn thuần là cơ thể khỏe mạnh không bệnh tật”. Như
vậy, chúng ta hiểu sức khỏe gồm 3 mặt: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức
khỏe xã hội.
Sức khỏe thể chất được thể hiện một cách tổng quát sự sảng khoái và thoải
mái về thể chất, thể hiện sự dẻo dai, sức bền, sự nhanh nhẹn, sức đề kháng với các
bệnh tật và những yếu tố bất lợi của môi trường, khí hậu.
Sức khỏe tinh thần là sự thoải mái về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh thần.
Sức khỏe tinh thần là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức.
Sức khỏe xã hội là sự hòa hợp của cá nhân với cộng đồng. Nó thể hiện ở mức
độ chất nhận và tán thành của xã hội. Ba yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau, tạo
nên sự thăng bằng, hài hòa của tất cả những khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của
con người. Nâng cao thể lực nguồn nhân lực là đảm bảo cho nguồn nhân lực một nền
tảng sức khỏe tốt nhất cả về tinh thần và thể chất, giảm nguy cơ bệnh tật và suy
nhược cơ thể.
1.2.2. Nâng cao trí lực
Trí lực nguồn nhân lực được hình thành và phát triển thông qua con đường
giáo dục, đào tạo và thực tế lao động. Đối với yếu tố này, cần tiến hành khảo
nghiệm, kiểm tra để đánh giá, tuy nhiên cũng có thể căn cứ vào các loại bằng cấp,
chứng chỉ hoặc số năm đi học, đào tạo để đánh giá. Theo đó, nguồn nhân lực có
chất lượng là những người có thời gian học tập, đào tạo và những người có thời
gian đào tạo hoặc đi học ngắn hạn là nguồn nhân lực thấp.
Trí lực của con người chính là kiến thức của nhân loại được mỗi người tiếp

thu, kế thừa và phát triển một cách sáng tạo, có chọn lọc. Đó chính là kỹ năng, kinh
nghiệm nghề nghiệp được họ tích lũy qua thời gia lao động. Trí lực được biểu hiện
cụ thể thông qua bằng cấp hoặc chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền cấp cho
12


những người đã hoàn thành khóa đào tạo. Trí lực còn thể hiện ở khả năng tư duy
khác nhau của mỗi người trong việc vận dụng kiến thức đã học và kinh nghiệm
nghề nghiệp vào thực tế.
Đánh giá trình độ của một người cần phải kết hợp cả hai yếu tố: Bằng cấp và
khả năng tác nghiệp cùng chiều sâu tư duy, sáng tạo của họ. Bởi có những trường
hợp tuy có cùng trình độ đào tạo nhưng khi được giao cùng một công việc thì có
người hoàn thành tốt và có người lại không thể hoàn thành công việc đó. Có đánh
giá đúng khả năng và trình độ của họ mới sử dụng đúng việc, tạo điều kiện để họ
phát huy khả năng trong lao động.
Nâng cao trí lực cho người lao động là việc giúp cho người lao động có khả
năng áp dụng những thành tựu khoa học để tăng năng suất lao động, tạo sự nhạy
bén, thích nghi nhanh và làm chủ được khoa học công nghệ hiện đại.
1.2.3. Nâng cao tâm lực
Tâm lực là những giá trị chuẩn mực đạo đức, phẩm chất tốt đẹp và sự hoàn
thiện nhân cách của con người, được biểu hiện trong thực tiễn lao động sản xuất và
sáng tạo cá nhân. Những giá trị đó gắn liền với năng lực tư duy và hành động cụ thể
của con người, tạo nên chất lượng của nguồn nhân lực.
Tâm lực tạo ra động cơ bên trong của chủ thể, thúc đẩy và điều chỉnh hoạt
động của con người. Nói cách khác, tâm lực góp phần vào việc phát huy vai trò của
các yếu tố thể lực và trí lực của con người với tư cách nguồn nhân lực của xã hội.
Nâng cao tâm lực cho người động tức là nâng cao tinh thần và thái độ của người lao
động với tổ chức và công việc. Yếu tố nay thể hiện sự gắn bó, trung thành với tổ
chức, ý thức trách nhiệm, cần mẫn với công việc, tinh thần khắc phục khó khăn,
vượt qua thử thách, tuân thủ pháp luật, nội quy, quy chế của tổ chức và có tác

phong công nghiệp.
Trong quá trình lao động, nâng cao phẩm chất đạo đức là đòi hỏi người lao
động nâng cao: tính kỷ luật, tính tự giác, tinh thần hợp tác, tác phong lao động, tinh
thần trách nhiệm…
13


Việc nâng cao phẩm chất này liên quan tới tâm lý cá nhân và gắn liền những
giá trị văn hóa của con người. Người Việt Nam có truyền thống cần cù, chịu
thương, chịu khó nhưng về kỷ luật và tinh thần hợp tác còn nhiều điểm yếu, gây hạn
chế cho tiến trình hội nhập quốc tế.
Như vậy, phẩm chất đạo đức quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi
người đối với bản thân cũng như đối với người khác trong xã hội.
Phẩm chất đạo đức là khuôn mẫu, là tiêu chuẩn để xây dựng cách làm việc,
lối sống và lý tưởng của mỗi người.
1.2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của một tổ chức
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá phẩm
chất đạo đức, trình độ năng lực và khả năng thích ứng thực hiện có hiệu quả
nhiệm vụ được giao.
Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là cơ sở cho việc xây dựng,
quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức.
Việc đánh giá cán bộ, công chức có thể thông qua một số tiêu chí sau:
Phẩm chất chính trị: Phải tuyệt đối trung thành với mục đích, lý tưởng cách
mạng của Đảng, chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị
quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật nhà nước. Kiên định với mục tiêu độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội. Có ý thức đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng
chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Năng lực thực hiện nhiệm vụ: Nghị quyết Đại hội X của Đảng đã nêu “lấy
hiệu quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm thước đo phẩm chất và năng lực cán

bộ”. Do đó, có thể thấy năng lực thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức thể
hiện ở việc phải có kiến thức nhất định về lĩnh vực công việc được phân công phụ
trách. Phải có trình độ chính trị và chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu công việc
được giao. Trong điều kiện thực hiện đổi mới toàn diện đất nước, xây dựng và bảo
vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, cán bộ, công chức phải nắm vững đường lối, chính
sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng... nhất là những nội dung quy định có liên quan
đến công việc mình đang phụ trách.
14


1.2.4.1. Số lượng và cơ cấu
Số lượng cán bộ, công chức phụ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
của công việc. Chủ trương của Nhà nước xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu,
tổ chức bộ máy và tiến hành tinh giảm biên chế trong cơ quan. Sự phát triển về số
lượng phải đi liền với sự sắp xếp, bố trí số biên chế một cách hợp lý, đúng người,
đúng việc, nhằm nâng cao năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm của từng
cán bộ, công chức. Nếu số lượng cán bộ, công chức đông mà bố trí sắp xếp, sử dụng
không tốt thì chất lượng cán bộ, công chức không đảm bảo. Ngược lại số lượng vừa
phải nhưng chất lượng cán bộ công chức tinh thông, giỏi về nghiệp vụ, kỹ năng thao
tác tốt cộng với việc sử dụng một các hợp lý thì chất lượng cán bộ, công chức đạt
hiệu quả cao.
Cơ cấu cán bộ, công chức là thành phần những người làm việc trong bộ máy
Nhà nước, sắp xếp theo loại công việc, theo ngành chuyên môn. Trong cơ cấu cán
bộ, công chức có phân loại về trình độ chuyên môn, trình độ đào tạo. Cơ cấu chất
lượng cán bộ, công chức xem xét các mặt:
- Phân bổ các loại cán bộ, công chức giữa các bộ phận công tác
- Trình độ đào tạo, chuyên môn nghiệp vụ
- Cơ cấu độ tuổi, giới tính, thành phần dân tộc.
1.2.4.2. Sự phối hợp và liên kết
Con người là yếu tố cấu thành nên tổ chức, vận hành tổ chức và quyết định

sự thành bại của tổ chức. Mọi hoạt động quản lý đều thực hiện bởi con người. Các
tổ chức tồn tại là do sự phối hợp, liên kết giữa cá nhân, phòng ban với nhau và
người làm công tác nhân sự phải biết “ngôn ngữ văn hóa” của từng phòng ban để
liên kết họ lại. Bởi vậy, không chỉ quan trọng với đời sống mà kỹ năng phối hợp,
liên kết với mọi người, với cộng đồng là vô cùng cần thiết. Để làm tốt và làm đúng
được điều đó không hề đơn giản vì mỗi người một quan điểm, một suy nghĩ, một
lập trường. Để làm được điều đó chúng ta phải biết phối hợp liên kết với nhau để
hoàn thành các nhiệm vụ chuyên môn.
15


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
trong một cơ quan
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức có nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan.
Nhân tố khách quan như: tình hình kinh tế xã hội của đất nước trong từng giai
đoạn lich sử, trình độ văn hóa, trình độ phát triển và chất lượng của nền giáo dục- đào
tạo, trình độ phát triển của sự nghiệp y tế và dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trình độ phát
triển khoa học – công nghệ, đạo đức và truyền thống văn hóa dân tộc…
Nhân tố chủ quan như: Công tác tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng, sử dụng,
quy hoạch, chế độ, chính sách…
1.3.1. Nhân tố bên ngoài tổ chức
1.3.1.1. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức vừa là động lực vừa là mục tiêu phát
triển KTXH. Muốn phát triển KTXH phải có một nguồn nhân lực chất lượng cao. Sự
phát triển mọi mặt về KTXH thực chất là sự phát triển vì con người, vì cuộc sống ấm
no, hạnh phúc của nhân dân lao động. Hơn nữa, mọi sự phát triển trên các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đều do con người quyết định và đều hướng tới phục
vụ con người. Trình độ phát triển KTXH càng cao thì con người càng có điều kiện để
thỏa mãn nhu cầu vật chất của mình và làm phong phú thêm đời sống xã hội, đời sống

tinh thần của con người. Qua đó con người tự hoàn thiện chính bản thân mình, nâng
cao chính mình và thúc đẩy xã hội phát triển. Tăng trưởng kinh tế phải gắn với tiến bộ
và công bằng xã hội, phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường sống cho con người. Một
đất nước chỉ được coi là phát triển khi ở đó có cuộc sống con người được đảm bảo,
chất lượng cuộc sống con người ngày càng được nâng cao. Nhu vậy, phát triển KTXH
là một trong những tiền đề góp phần nâng cao chất lượng cán bộ công chức.
1.3.1.2. Sự phát triển của hệ thống giáo dục, đào tạo quốc dân
Mức độ phát triển của giáo dục, đào tạo là một trong những yếu tố quan
trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực, vì nó không chỉ quyết định
trình độ văn hóa, chuyên môn, kỹ thuật của người lao động mà còn tác động đến
16


sức khỏe, tuổi thọ của người dân, thông qua các yếu tố thu nhập, nhận thức và xử lý
thông tin kinh tế, xã hội, thông tin khoa học… Các tác động chính của sự phát triển
giáo dục, đào tạo đối với chất lượng nguồn nhân lực bao gồm:
- Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì quy mô nguồn nhân
lực chuyên môn – kỹ thuật cảng mở rộng bởi vì giáo dục và đào tạo là nguồn ngốc
cơ bản để nâng cao tỷ lệ đào tạo chuyên môn kỹ thuật của nền kinh tế.
- Mức độ phát triển của giáo dục và đào tạo càng cao thì càng có khả năng
nâng cao chất lượng theo chiều sâu của nguồn nhân lực. Điều này thể hiện ở chỗ,
một trong những tiêu chí của phát triển giáo dục, đào tạo là nâng cao chất lượng đầu
ra (học sinh, sinh viên, tốt nghiệp các trường) và một trong nền giáo dục, đào tạo có
trình độ phát triển cao thì chất lượng của đầu ra được đảm bảo, đáp ứng yêu cầu của
thị trường lao động và của xã hội.
- Tác động đầu tư giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực: Giáo
dục và đào tạo đem lại những lợi ích to lớn lâu dài cho các nhân và xã hội, kinh
nghiệm phát triển kinh tế của các nước đã chứng tỏ đầu tư cho giáo dục và đào tạo
đem lại tỷ suất lợi nhận và hiệu quả xã hội thường cao hơn với đầu tư cho các
ngành kinh tế khác.

- Có thể nói rằng, nhờ giáo dục và đào tạo mà xã hội đã tái sản xuất ra năng
lực hoạt động, tổ chức của con người, thúc đẩy xã hội phát triển.
- Giáo dục và đào tạo là cơ sở, là nhân tố cơ bản để nâng cao năng lực và
trình độ của cán bộ, công chức. Như vậy chất lượng giáo dục và đào tạo là yếu tố
tham gia một cách trực tiếp và đóng vai trò quyết định trong chiến lược phát triển
và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.3.1.3. Trình độ phát triển khoa học- công nghệ
Hiện nay, việc áp dụng KHCN vào công tác quản lý là một trong những giải
pháp cơ bản để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tạo điều kiện cho họ nghiên
cứu, sáng tạo, học hỏi để tự nâng cao trình độ chuyên môn của mình. Đồng thời nhờ
áp dụng KHCN làm phương tiện để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có chất
lượng cao. Như vậy KHCN càng phát triển càng có điều kiện để nâng cao chất
lượng cán bộ, công chức ngày càng được đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
17


×