Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác thu bảo hiểm xã hội tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 118 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

THÁI VĂN NAM

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
TỔ CHỨC CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

Hà Nội - 2012

2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
Hà Nội, ngày 27 tháng 5 năm 2012
Tác giả luận văn

(đã ký)
Thái Văn Nam


3


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục

I

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

V

Danh mục các bảng

VI

Danh mục các hình vẽ, đồ thị

VII

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ...............................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2

5. Đóng góp mới của luận văn ....................................................................................2
6. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................2
CHƯƠNG 1 ................................................................................................................3
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ...........3
1.1 Bản chất và chức năng của BHXH .......................................................................3
1.2 Nguyên tắc và đối tượng tham gia của BHXH .....................................................7
1.2.1 Nguyên tắc của BHXH.......................................................................................7
1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH ..............................................................................10
1.3 Những quan điểm cơ bản về BHXH và hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam
...................................................................................................................................11
1.3.1 Những quan điểm cơ bản về BHXH ................................................................11
1.3.2 Hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam .........................................................13
1.4 Nguồn hình thành và việc sử dụng quỹ BHXH ở Việt Nam ..............................16
1.4.1 Khái niệm và đặc điểm quỹ BHXH .................................................................16

4I


1.4.2 Nguồn hình thành quĩ BHXH ở Việt Nam.......................................................18
1.4.3 Sử dụng quỹ BHXH ở Việt Nam .....................................................................19
1.5 Nội dung tổ chức công tác thu BHXH ở Việt Nam ............................................20
1.5.1 Quy trình thu BHXH ở Việt Nam ....................................................................20
1.5.2 Tổ chức bộ máy thu BHXH ở Việt Nam .........................................................25
1.5.3. Các tiêu chí đánh giá tổ chức thu BHXH........................................................26
1.6 Kinh nghiệm một số nước về công tác quản lý thu BHXH ................................28
1.6.1 Công tác quản lý thu BHXH ở Liên Bang Mỹ.................................................28
1.6.2 Công tác quản lý thu BHXH ở Nhật Bản .........................................................30
1.6.3 Công tác quản lý thu BHXH ở Thái Lan .........................................................32
1.6.4 Công tác quản lý thu BHXH Quốc gia Mông Cổ ............................................33
1.7 Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác thu BHXH ở Việt Nam ...............35

CHƯƠNG 2 ..............................................................................................................38
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC THU .................................38
BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH (2006-2010) ......................................38
2.1 Tổng quan về hoạt động của BHXH tại Việt Nam và Quảng Ninh ....................38
2.1.1 Tổng quan về hoạt động của BHXH tại Việt Nam ..........................................38
2.1.2 Tổng quan về hoạt động của BHXH tại Quảng Ninh ......................................41
2.2 Thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh ...............................44
2.2.1 Thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh trước năm 1995 .44
2.2.2 Thực trạng hoạt động quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh sau năm 1995.....46
2.3 Phân tích thực trạng tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh (2006-2010)
...................................................................................................................................48
2.3.1 Phân tích thực trạng tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh theo nội
dung tổ chức trong quản lý........................................................................................48
2.3.1.1 Mô hình tổ chức công tác quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh ..................48
2.3.1.2 Đánh giá hoạt động của các bộ phận chức năng ...........................................53
2.3.1.3 Đánh giá kết quả đạt được trong công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh
(2006-2010) ...............................................................................................................55

I

5


2.3.2 Phân tích thực trạng tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh theo đối
tượng quản lý thu ......................................................................................................58
2.3.2.1 Tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh đối tượng bắt buộc .............58
2.3.2.2 Tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh đối tượng tự nguyện ...........64
2.3.3 Phân tích tình hình nợ đọng thu BHXH ...........................................................68
2.4 Một số giải pháp BHXH tỉnh Quảng Ninh đã áp dụng nhằm cải thiện tổ chức
công tác thu BHXH ...................................................................................................75

2.5 Đánh giá chung tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh (2006-2010).....76
2.5.1 Những thành tích đạt được ...............................................................................76
2.5.2 Những mặt còn hạn chế....................................................................................78
2.5.3 Các nguyên nhân chính ảnh hưởng không tốt đến tổ chức công tác thu BHXH
tỉnh Quảng Ninh ........................................................................................................79
CHƯƠNG 3 ..............................................................................................................81
XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG
TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NINH .........................................81
3.1 Mục tiêu, phương hướng hoạt động của BHXH Quảng Ninh ............................81
3.2. Xây dựng nhóm giải pháp pháp hoàn thiện tổ chức công tác thu BHXH tỉnh
Quảng Ninh ...............................................................................................................82
3.2.1 Hoàn thiện quy trình thu BHXH tỉnh Quảng Ninh ..........................................82
3.2.2 Bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ BHXH tỉnh Quảng
Ninh ...........................................................................................................................84
3.2.3 Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền về BHXH tại Quảng Ninh.........85
3.2.4 Tăng cường giám sát công tác tổ chức thu BHXH tỉnh Quảng Ninh ..............87
3.2.5 Tăng cường phối hợp với các ban ngành có liên quan trong khi thực hiện công
tác thu BHXH ............................................................................................................88
3.3 Một số giải pháp định hướng rút ra từ kinh nghiệm các nước và thực tiễn ........88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................90
Kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh .............90
Kiến nghị với cơ quan Nhà nước về văn bản pháp luật ............................................90

I

6


Kiến nghị đối với BHXH Việt Nam .........................................................................91
Kiến nghị đối với BHXH Quảng Ninh .....................................................................94

Kết luận .....................................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC ................................................................................................................101

II

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DN

: Doanh nghiệp

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước


DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HTX

: Hợp tác xã

ILO

: Tổ chức lao động thế giới

NSNN

: Ngân sách nhà nước

V
V

8


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 01. Mức đóng góp BHXH tại Thái Lan ...........................................................33

Bảng 02. Mức đóng góp BHXH tại Mông Cổ ..........................................................35
Bảng 03. Chuyên viên Phòng Thu ............................................................................54
Bảng 04. Kế hoạch, thực hiện thu BHXH (2006-2010)............................................56
Bảng 05. Bảng tổng hợp kết quả thu BHXH bắt buộc (2006-2010) .........................59
Bảng 06. Kết quả thực hiện thu BHXH tự nguyện ...................................................66
Bảng 07. Tình hình nợ đọng bảo hiểm xã hội (2006-2010) ......................................69

VI
VI

9


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
STT

TÊN HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TRANG

Hình 01. Sơ đồ mô hình tổng quan về phân cấp quản lý thu BHXH ........................25
Hình 02. Cơ cấu tổ chức của BHXH tỉnh Quảng Ninh .............................................41
Hình 03. Mô hình tổ chức công tác quản lý thu BHXH tỉnh Quảng Ninh ...............49
Hình 04. Đơn vị tham gia BHXH bắt buộc (2006-2010)..........................................60
Hình 05. Số lao động tham gia BHXH bắt buộc (2006-2010)..................................60
Hình 06. Kết quả thu BHXH bắt buộc (2006-2010) .................................................61
Hình 07. Tình hình nợ đọng BHXH (2006-2010).....................................................70
Hình 08. Tình hình nợ đọng BHXH khối DN Nhà nước (2006-2010) .....................71
Hình 09. Tình hình nợ đọng BHXH khối DN có vốn đầu tư nước ngoài .................71
(2006-2010) ...............................................................................................................71

Hình 10. Tình hình nợ đọng BHXH khối DN ngoài quốc doanh (2006-2010) ........72
Hình 11. Tình hình nợ đọng BHXH khối Hành chính sự nghiệp (2006-2010) ........72
Hình 12. Tình hình nợ đọng BHXH khối ngoài công lập (2006-2010) ....................73
Hình 13. Tình hình nợ đọng BHXH khối Hợp tác xã (2006-2010) ..........................73
Hình 14. Tình hình nợ đọng BHXH khối xã, phường (2006-2010) .........................74

VII

10


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta.
Trong những năm qua, khi đất nước chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp sang
nền kinh tế thị trường đã mang lại cho đất nước những sự thay đổi phát triển nhanh
chóng, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt. Nền kinh tế chuyển từ hai thành
phần kinh tế sang một nền kinh tế nhiều thành phần. Nền kinh tế không chỉ có thành
phần kinh tế trong nước mà còn bao gồm cả thành phần kinh tế nước ngoài. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, nền kinh tế cũng bộc lộ rất nhiều nhược điểm, đó là
thất nghiệp, phân hoá giàu nghèo, bất công xã hội, người lao động làm trong các
doanh nghiệp nước ngoài bị đối xử phân biệt, ngược đãi.
Nhận thức được điều đó, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta không
ngừng đầu tư cho ngành BHXH, coi đó là một chính sách an sinh xã hội chủ chốt.
Mục tiêu chính của ngành BHXH là hỗ trợ cuộc sống cho người lao động và thân
nhân của họ, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp phải tai nạn lao động – bệnh nghề
nghiệp, ốm đau, thai sản, tử tuất. Mặt khác, đảm bảo cho người lao động có được
một cuộc sống ổn định khi hết tuổi lao động thông qua chế độ hưu trí.
Để thực hiện được những mục tiêu trên, một trong những vấn đề chủ chốt và
có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ hoạt động của ngành BHXH đó là phải thực

hiện tốt công tác thu BHXH với phương châm thu đúng, thu đủ nhằm đảm bảo
quyền lợi cho người lao động.
Chính những vấn đề nêu trên đã đặt ra sự cấp thiết cho việc nghiên cứu cả về
lý luận và thực tiễn, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện tổ
chức công tác thu bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh” làm nội dung nghiên cứu
trong luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp và hệ thống hoá cơ sở lý luận về BHXH và tổ chức công tác thu
BHXH ở Việt Nam.

1


- Phân tích thực trạng tổ chức công tác thu BHXH tỉnh Quảng Ninh (20062010). Từ đó rút ra được những nguyên nhân ảnh hưởng đến tổ chức công tác thu
BHXH tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp hữu hiệu nhằm hoàn thiện tổ chức công tác thu
BHXH tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những hoạt động có liên quan tới tổ
chức công tác thu bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu việc thực hiện công tác thu BHXH của các đơn vị do
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh quản lý (2006-2010).
4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nêu trên, trong quá trình nghiên cứu, tác
giả lựa chọn và sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp thống kê và phương pháp nghiên cứu hệ thống.
5. Đóng góp mới của luận văn
Luận văn đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về BHXH và vai trò

của công tác thu BHXH làm cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu, phân tích thực
trạng, đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác thu BHXH của tỉnh
Quảng Ninh.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, Luận văn được kết cấu thành 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức công tác thu Bảo hiểm xã hội.
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức công tác thu bảo hiểm xã hội tỉnh
Quảng Ninh (2006-2010).
Chương 3: Xây dựng một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức công tác thu
bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh.

2


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1 Bản chất và chức năng của BHXH
Con người muốn tồn tại và phát triển trước hết phải ăn, mặc, ở và đi lại…Để
thoả mãn những nhu cầu tối thiểu đó, người ta phải lao động để làm ra những sản
phẩm cần thiết. Khi sản phẩm được tạo ra ngày càng nhiều thì đời sống con người
ngày càng đầy đủ và hoàn thiện, xã hội ngày càng văn minh hơn. Như vậy, việc
thoả mãn những nhu cầu sinh sống và phát triển của con người phụ thuộc vào chính
khả năng lao động của họ. Nhưng trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng
chỉ gặp thuận lợi, có đầy đủ thu nhập và mọi điều kiện sinh sống bình thường. Trái
lại, có rất nhiều trường hợp khó khăn bất lợi, ít nhiều ngẫu nhiên phát sinh làm cho
người ta bị giảm hoặc mất thu nhập hoặc các điều kiện sinh sống khác. Chẳng hạn,
bất ngờ bị ốm đau hay bị tai nạn lao động, mất việc làm hay khi tuổi già khả năng
lao động và khả năng tự phục vụ bị suy giảm… Khi rơi vào những trường hợp này,
các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống không vì thế mà mất đi, trái lại có cái còn

tăng lên, thậm chí còn xuất hiện thêm một số nhu cầu mới như: cần được khám
chữa bệnh và điều trị khi ốm đau; tai nạn thương tật nặng cần phải có người chăm
sóc nuôi dưỡng… Bởi vậy, muốn tồn tại và ổn định cuộc sống, con người và xã hội
loài người phải tìm ra và thực tế đã tìm ra nhiều cách giải quyết khác nhau như: san
sẻ, đùm bọc lẫn nhau trong nội bộ cộng đồng; đi vay, đi xin hoặc dựa vào sự cứu trợ
của Nhà nước… Rõ ràng, những cách đó là hoàn toàn thụ động và không chắc chắn.
Khi nền kinh tế hàng hoá phát triển, việc thuê mướn nhân công trở nên phổ
biến thì mối quan hệ kinh tế giữa người lao động làm thuê và giới chủ cũng trở nên
phức tạp. Lúc đầu người chủ chỉ cam kết trả công lao động, nhưng về sau đã phải
cam kết cả việc bảo đảm cho người làm thuê có một số thu nhập nhất định để họ
trang trải những nhu cầu thiết yếu khi không may bị ốm đau, tai nạn, thai sản…
Trong thực tế, nhiều khi các trường hợp nêu trên không xảy ra và người chủ không
phải chi trả một đồng nào, nhưng cũng có khi xảy ra dồn dập, buộc họ phải bỏ ra
một lúc nhiều khoản tiền lớn mà họ không muốn. Vì thế, mâu thuẫn chủ – thợ phát

3


sinh, giới thợ liên kết đấu tranh buộc giới chủ thực hiện cam kết. Cuộc đấu tranh
này diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống kinh tế xã
hội. Do vậy, Nhà nước phải đứng ra can thiệp và điều hoà mâu thuẫn. Sự can thiệp
này một mặt làm tăng được vai trò của Nhà nước, mặt khắc buộc cả giới chủ và giới
thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng được tính toán chặt chẽ dựa
trên cơ sở xác suất rủi ro xảy ra đối với người làm thuê. Số tiền đóng góp của cả chủ
và thợ hình thành một quỹ tiền tệ tập trung trên phạm vi quốc gia. Quỹ này còn
được bổ sung từ ngân sách Nhà nước (NSNN) khi cần thiết nhằm đảm bảo đời sống
cho người lao động khi gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ những mối quan
hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của người lao động được dàn trải, cuộc sống của
người lao động và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng thấy
mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh được

những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được thiết lập
ngày càng lớn và nhanh chóng, khả năng giải quyết các phát sinh lớn của quỹ ngày
cảng đảm bảo.
Toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ được
thế giới quan niệm là BHXH đối với người lao động. Như vậy, BHXH là sự bảo
đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động trên cơ sở đóng
góp vào quỹ BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động, chết, trên cơ sở đóng
góp vào quỹ BHXH.
Với cách hiểu như trên, bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung
chủ yếu sau:
- BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là
trong xã hội mà sản xuất hàng hoá hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ
thuê mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó. Kinh tế càng phát triển thì
BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH
hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi nước.

4


- Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao
động và diễn ra giữa 3 bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH.
Bên tham gia BHXH có thể chỉ là người lao động hoặc cả người lao động và người
sử dụng lao động. Bên BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước
thiết lập và bảo trợ. Bên được BHXH là người lao động và gia đình họ khi có đủ các
điều kiện ràng buộc cần thiết.
- Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong
BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người
như: ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… Hoặc cũng có thể là những
trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: tuổi già, thai sản… Đồng thời

những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
- Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những
biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ tập trung được
tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu, ngoài ra
còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
- Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người
lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này
đã được Tổ chức lao động thế giới (ILO) cụ thể hoá như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu
cầu sinh sống thiết yếu của họ;
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật;
+ Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và các nhu cầu
đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em.
Với những mục tiêu trên, BHXH đã trở thành một trong những quyền con
người và được Đại hội đồng Liên hợp quốc thừa nhận và ghi vào Tuyên ngôn Nhân
quyền ngày 10/12/1948 rằng: “ Tất cả mọi người với tư cách là thành viên của xã
hội có quyền hưởng BHXH, quyền đó được đặt cơ sở trên sự thoả mãn các quyền về
kinh tế, xã hội và văn hoá nhu cầu cho nhân cách và sự tự do phát triển con người”
[19].

5


Ở nước ta, BHXH là một bộ phận quan trọng trong chính sách an sinh xã hội.
Ngoài BHXH, chính sách an sinh xã hội còn có cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chính
sách xoá đói, giảm nghèo…
Bảo hiểm xã hội có những chức năng chủ yếu sau:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động tham gia
BHXH khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp này chắc chắn sẽ xảy ra vì suy cho cùng, mất

khả năng lao động sẽ đến với tất cả mọi người lao động khi hết tuổi lao động theo
các điều kiện quy định của BHXH. Còn mất việc làm và mất khả năng lao động tạm
thời làm giảm hoặc mất thu nhập, người lao động cũng sẽ được hưởng trợ cấp
BHXH với mức hưởng phụ thuộc vào các điều kiện cần thiết, thời điểm và thời hạn
được hưởng phải đúng quy định. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó
quyết định nhiệm vụ, tính chất và cả cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Tham gia BHXH không chỉ có người lao động mà cả những người sử dụng
lao động. Các bên tham gia đều phải đóng góp vào quỹ BHXH. Quỹ này dùng để
trợ cấp cho một số người lao động tham gia khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập. Số
lượng những người này thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số những người tham
gia đóng góp. Như vậy, theo quy luật số đông bù số ít, BHXH thực hiện phân phối
lại thu nhập theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phân phối lại giữa những người lao
động có thu nhập cao và thấp, giữa những người khoẻ mạnh đang làm việc với
những người ốm yếu phải nghỉ việc… Thực hiện chức năng này có nghĩa là BHXH
góp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất nâng cao
năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. Khi khoẻ mạnh tham gia
lao động sản xuất, người lao động được chủ sử dụng lao động trả lương hoặc tiền
công. Khi bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động hoặc khi về già đã có BHXH trợ cấp
thay thế nguồn thu nhập bị mất. Vì thế cuộc sống của họ và gia đình họ luôn được
đảm bảo ổn định và có chỗ dựa. Do đó, người lao động luôn yên tâm, gắn bó tận

6


tình với công việc, với nơi làm việc. Từ đó, họ rất tích cực lao động sản xuất, nâng
cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế. Chức năng này biểu hiện như một đòn
bảy kinh tế kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân và kéo
theo là năng suất lao động xã hội.

- Gắn bó lợi ích giữa người lao động với người sử dụng lao động, giữa người
lao động với xã hội. Trong thực tế lao động sản xuất, người lao động và người sử
dụng lao động vốn có những mâu thuẫn nội tại, khách quan về tiền lương, tiền công,
thời gian lao động… Thông qua BHXH, những mâu thuẫn đó sẽ được điều hoà và
giải quyết. Đặc biệt, cả hai giới này đều thấy nhờ có BHXH mà mình có lợi và được
bảo vệ. Từ đó làm cho họ hiểu nhau hơn và gắn bó lợi ích được với nhau. Đối với
Nhà nước và xã hội, chi cho BHXH là cách thức phải chi ít nhất và có hiệu quả nhất
nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho người lao động và gia đình họ,
góp phần làm cho sản xuất ổn định, kinh tế, chính trị và xã hội được phát triển và an
toàn hơn.
1.2 Nguyên tắc và đối tượng tham gia của BHXH
1.2.1 Nguyên tắc của BHXH
BHXH là loại hình bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận nên BHXH hoạt
động dựa theo nguyên tắc cơ bản sau:
- Mọi người lao động đều có quyền tham gia và hưởng trợ cấp BHXH: Thực
hiện nguyên tắc này sẽ góp phần đảm bảo quyền bình đẳng giữa những người lao
động trên phương diện xã hội, nhất là trong điều kiện BHXH có sự bảo trợ của Nhà
nước. Vì vậy mà ngày nay, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao động,
xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Ở Việt Nam, quyền tham gia và hưởng
BHXH của người lao động đã được ghi trong Hiến pháp (Điều 56) và Bộ luật lao
động (Điều 7). Thực tế, một trong các tiêu chí để đánh giá hệ thống BHXH là diện
bao phủ của nó so với lực lượng lao động trong phạm vi cả nước. Cho nên, các hệ
thống bảo hiểm thường thiết kế để ngay cả những người ít có khả năng cũng có cơ
hội được tham gia BHXH ở mức độ nhất định. Quyền tham gia và hưởng BHXH
không thể bị phân biệt về khu vực, ngành nghề, thành phần kinh tế …Tuy nhiên,

7


người lao động được tham gia và hưởng bảo hiểm ở mức độ nào, trong những

trường hợp nào… hay nói cách khác là khả năng được chia sẻ, khắc phục rủi ro đến
đâu còn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội và thể chế chính trị của mỗi quốc
gia.
- Mức hưởng trợ cấp BHXH phải tương quan với mức đóng góp: BHXH là
một trong những hình thức phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo
hiểm nên cần xác định mức hưởng một cách công bằng, hợp lý. Mức đóng có ý
nghĩa quan trọng trong việc xác định mức hưởng BHXH. Nếu người lao động đã
đóng tiền bảo hiểm trên một mức thu nhập nào đó thì có nghĩa là họ đã mua bảo
hiểm cho mức thu nhập đó. Khi mức thu nhập này bị giảm hoặc mất thì BHXH phải
đảm bảo cho người tham gia hưởng bằng mức đã nhận bảo hiểm. Tuy nhiên, do
mục đích BHXH chi phối, trong điều kiện có sự bảo trợ của Nhà nước đối với quỹ
BHXH thì mức đóng góp và thu nhập được bảo hiểm thường bị khống chế ở mức
trần nhất định. Điều đó là để đảm bảo công bằng, NSNN sẽ không phải bảo trợ cho
những mức bảo hiểm quá cao, sẽ ảnh hưởng đến hoạt động chi ngân sách nói chung.
Ngoài ra, trong một số trường hợp, mức bảo hiểm còn phải dựa trên thời gian đóng
bảo hiểm. Yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với các chế độ bảo hiểm dài hạn. Tuy
vậy, căn cứ vào mức đóng bảo hiểm không có nghĩa là người lao động đóng bảo
hiểm bao nhiêu thì họ sẽ được hưởng bấy nhiêu. BHXH còn thực hiện mục đích
chia sẻ rủi ro trong cộng đồng nên trong tương quan với tiền lương, các hệ thống
BHXH thường thiết kế sao cho mức thu nhập được bảo hiểm không được cao hơn,
thậm chí phải thấp hơn mức lương khi người lao động đang làm việc. Như vậy,
người lao động không thể chia hết rủi ro của mình cho cộng đồng mà họ cũng phải
gánh chịu một phần. Mặt khác, sự chênh lệch đáng kể về thu nhập sẽ khuyến khích
người lao động tích cực lao động sản xuất, không ỷ lại hay lạm dụng chế độ bảo
hiểm để nghỉ việc.
Mức trợ cấp bảo hiểm cho người lao động phải được tính toán hợp lý trong
tương quan với rất nhiều yếu tố, trong đó mức đóng, thời gian đóng BHXH và có
chia sẻ là những yếu tố chủ yếu nhất. Việc xác định mức trợ cấp bảo hiểm hợp lý là

8



nguyên tắc quan trọng để đảm bảo tính hấp dẫn và tính bền vững của BHXH. Đây
cũng là nguyên tắc thể hiện rõ nét yếu tố kinh tế và yếu tố xã hội của hình thức bảo
hiểm này.
- Nguyên tắc số đông bù số ít: Khi tham gia BHXH, người lao động được
bảo đảm một khoản thu nhập khi bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc
làm. Khoản thu nhập thay thế này nói chung cao hơn nhiều so với khoản phí BHXH
mà họ đã đóng góp. Để làm được điều này, BHXH phải thực hiện trên cơ sở số
đông bù số ít, có nghĩa là lấy số đông để bù cho số ít người không may gặp rủi ro.
Mặt khác, đối với mỗi người lao động, thời gian làm việc có thu nhập thường lớn
hơn thời gian ngừng hoặc nghỉ việc không có thu nhập. Theo nguyên tắc này, càng
nhiều người tham gia BHXH thì san sẻ rủi ro càng được thực hiện dễ dàng hơn.
- Nhà nước thống nhất quản lý BHXH: BHXH là một chính sách lớn ảnh
hưởng đến nhiều mặt của đời sống xã hội. Nhà nước, với tư cách là đại diện chính
thức về mặt quản lý xã hội, phải có trách nhiệm thực hiện chính sách xã hội, quản lý
các hoạt động BHXH để đảm bảo ổn định và công bằng xã hội. Bên cạnh đó,
BHXH còn là một yếu tố quan trọng để hình thành và phát triển thị trường lao động.
Nếu BHXH được Nhà nước quản lý thống nhất, ổn định sẽ tạo điều kiện cho người
lao động dịch chuyển lao động từ đơn vị này đến đơn vị khác, từ khu vực này đến
khu vực khác … theo yêu cầu của thị trường mà quyền lợi bảo hiểm của họ không
bị ảnh hưởng. Khi Nhà nước quản lý sẽ đảm bảo tính thống nhất và là yêu cầu
khách quan, nhất là trong giai đoạn đầu thực hiện BHXH theo yêu cầu của cơ chế
thị trường.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích, các mục tiêu và phù hợp với điều kiện kinh tế
xã hội của đất nước: Khác với bảo hiểm thương mại, BHXH ngoài mục đích là đảm
bảo thu nhập cho người lao động còn phải tính đến lợi ích chung và lợi ích của
người sử dụng lao động, kết hợp với các mục tiêu đó là mục tiêu xã hội. Vì vậy, kết
hợp hài hoà các lợi ích, các mục tiêu đó vừa là cơ sở thiết kế hệ thống, vừa là điều
kiện để tổ chức thành công BHXH.


9


1.2.2 Đối tượng tham gia BHXH
Theo quan điểm của ILO, thì đối tượng tham gia BHXH phải là những người
lao động nằm trong độ tuổi được quy định trong luật định, đang làm việc, hoạt động
trong một lĩnh vực nào đó để tạo ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản
thân. Vì vậy, đối tượng tham gia BHXH được phân ra thành hai dạng:
+ Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là những người lao động trong độ tuổi
lao động nằm trong diện phải tham gia BHXH theo luật định. Đầu tiên các nước đều
thực hiện BHXH bắt buộc đối với công nhân viên chức Nhà nước, sau đó mới mở
rộng dần ra cho người lao động khu vực ngoài quốc doanh, các thành phần kinh tế
khác.
+ Đối tượng tham gia BHXH tự nguyện: là những cá nhân tự nguyện trong
độ tuổi lao động thuộc lĩnh vực thành phần kinh tế khác, những người lao động độc
lập, nông dân, thợ thủ công… do công việc nơi làm việc không ổn định nên không
tham gia loại hình BHXH bắt buộc.
Theo Điều 2, Luật Bảo hiểm xã hội quy định: Đối tượng tham gia BHXH là
người lao động và người sử dụng lao động, bao gồm:
1. Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao
gồm:
a, Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp
đồng lao động thời hạn từ đủ 03 tháng trở lên;
b, Cán bộ, công chức, viên chức;
c, Công nhân quốc phòng, công nhân công an;
d, Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm
công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;
đ, Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân

dân phục vụ có thời hạn;
e, Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt
buộc.

10


2. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá
nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.
3. Người tham gia BHXH tự nguyện là những cá nhân tự nguyện trong độ
tuổi lao động thuộc lĩnh vực thành phần kinh tế khác, những người lao động độc
lập, nông dân, thợ thủ công... do công việc nơi làm việc không ổn định nên không
được tham gia loại hình BHXH bắt buộc.
1.3 Những quan điểm cơ bản về BHXH và hệ thống các chế độ BHXH ở
Việt Nam
1.3.1 Những quan điểm cơ bản về BHXH
Khi thực hiện BHXH, các nước đều phải lựa chọn hình thức, cơ chế và mức
độ thoả mãn các nhu cầu BHXH phù hợp với tập quán, khả năng trang trải và định
hướng phát triển kinh tế xã hội của nước mình. Đồng thời, phải nhận thức thống
nhất các quan điểm về BHXH sau đây:
- Chính sách BHXH là một bộ phận cấu thành và là bộ phận quan trọng nhất
trong chính sách xã hội: Mục đích chủ yếu của chính sách này nhằm đảm bảo đời
sống cho người lao động và gia đình họ, khi người lao động bị giảm hoặc mất thu
nhập do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm. Ở nước ta, BHXH nằm
trong hệ thống các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Thực chất, đây là một
trong những loại chính sách đối với con người nhằm đáp ứng một trong những

quyền và nhu cầu hiển nhiên của con người, nhu cầu an toàn về việc làm, an toàn
lao động, an toàn xã hội…
- Người người lao động phải có nghĩa vụ và trách nhiệm BHXH cho người
lao động: Người sử dụng lao động thực chất là các tổ chức, các DN và các cá nhân
có thuê mướn lao động. Họ phải có nghĩa vụ đóng góp vào quỹ BHXH và có trách

11


nhiệm thực hiện đầy đủ các chế độ BHXH đối với người lao động mà mình sử dụng
theo đúng pháp luật quy định.
- Người lao động được bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi đối với BHXH:
Điều này có nghĩa là mọi người lao động trong xã hội đều được hưởng BHXH như
tuyên ngôn nhân quyền đã nêu, đồng thời bình đẳng về nghĩa vụ đóng góp và quyền
lợi trợ cấp BHXH. Người lao động khi gặp rủi ro không mong muốn và không phải
hoàn toàn hay trực tiếp do lỗi của người khác thì trước hết đó là rủi ro của bản thân.
Vì thế, nếu muốn được BHXH tức là muốn nhiều người khác hỗ trợ cho mình là
dàn trải rủi ro của mình cho nhiều người khác thì tự mình phải gánh chịu trực tiếp
và trước hết . Điều đó có nghĩa là bản thân người lao động phải có trách nhiệm tham
gia BHXH để tự bảo hiểm cho mình.
- Mức trợ cấp BHXH phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Các yếu tố chủ yếu phải kể
đến là:
+ Tình trạng mất khả năng lao động;
+ Tiền lương lúc đang đi làm;
+ Ngành công tác và thời gian công tác;
+ Tuổi thọ bình quân của người lao động;
+ Điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước trong từng thời kỳ; …
Tuy nhiên, về nguyên tắc mức trợ cấp BHXH phải thấp hơn mức lương lúc
đang đi làm, nhưng thấp nhất cũng phải đảm bảo mức sống tối thiểu.
Quan điểm này vừa phản ánh tính cộng đồng xã hội, vừa phản ánh nguyên

tắc phân phối lại quỹ BHXH cho những người lao động tham gia BHXH. Trợ cấp
BHXH là loại trợ cấp thay thế tiền lương, mà tiền lương là khoản tiền mà người sử
dụng lao động trả cho người lao động khi họ thực hiện được những công việc hoặc
định mức công việc nào đó.
- Nhà nước quản lý thống nhất chính sách BHXH và tổ chức bộ máy thực
hiện chính sách BHXH: BHXH là một bộ phận cấu thành các chính sách xã hội, nó
vừa là nhân tố ổn định, vừa là nhân tố động lực phát triển kinh tế xã hội, cho nên vai
trò của Nhà nước là rất quan trọng. Thực tế đã chỉ rõ, nếu không có sự can thiệp của

12


Nhà nước, nếu không có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước thì mối quan hệ giữa người
lao động và người sử dụng lao động sẽ không được duy trì bền vững, mối quan hệ
ba bên sẽ bị phá vỡ. Hơn nữa, BHXH được thực hiện thông qua một quy trình: từ
việc hoạch định chính sách, giới hạn về đối tượng, xác định phạm vi bảo hiểm cho
đến đảm bảo vật chất và việc xét trợ cấp… Vì vậy, Nhà nước phải quản lý toàn bộ
quy trình này một cách chặt chẽ và thống nhất.
Để quản lý BHXH, Nhà nước sử dụng các công cụ chủ yếu như luật pháp và
bộ máy tổ chức. Nhìn chung, hầu hết các nước trên thế giới, việc quản lý vĩ mô về
BHXH đều được Nhà nước giao cho Bộ lao động hoặc Bộ xã hội trực tiếp điều
hành. Tuy nhiên, quan điểm này đến nay không phải là tuyệt đối, bởi vì ở một số
nước hệ thống BHXH đã bắt đầu được tư nhân hoá.
1.3.2 Hệ thống các chế độ BHXH ở Việt Nam
- Tại Nghị định số 12/CP ngày 26/01/1995 của Chính phủ về việc ban hành
Điều lệ Bảo hiểm xã hội, trong đó quy định các chế độ BHXH sau [9]:
1. Chế độ trợ cấp ốm đau;
2. Chế độ trợ cấp thai sản;
3. Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
4. Chế độ hưu trí;

5. Chế độ tử tuất.
- Năm 2007, Luật BHXH ban hành, quy định cụ thể các chế độ BHXH như
sau [20]:
+ Chế độ trợ cấp ốm đau:
Người lao động khi bị ốm đau, tai nạn rủi ro, hoặc có con dưới 7 tuổi bị ốm
đau phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế.
Thời gian nghỉ đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường
thì được hưởng ba mươi ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; bốn mươi ngày nếu
đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; sáu mươi ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm
trở lên; đối với người lao động làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy
hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành

13


hoặc làm việc thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được
hưởng 40 ngày nếu đã đóng BHXH dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15
năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên. Nếu người lao
động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì
được nghỉ tối đa không quá 180 ngày trong một năm tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần; hết thời hạn 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng
tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn…..
+ Chế độ trợ cấp thai sản:
Lao động nữ mang thai, sinh con; người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4
tháng tuổi có thời gian đóng từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi
sinh con hoặc nhận con nuôi thì được hưởng trợ cấp thai sản.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết,
ngày nghỉ hằng tuần. Lao động nữ khi sinh con được nghỉ bốn tháng, nếu làm nghề
hoặc công việc trong điều kiện lao động bình thường; năm tháng, nếu làm nghề
hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc Danh mục do Bộ Lao động –

Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế banh hành; làm việc theo chế độ ba ca; làm việc
thường xuyên ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên hoặc là nữ quân nhân,
nữ công an nhân dân; sáu tháng đối với lao động nữ là người tàn tật theo quy định
của pháp luật về người tàn tật. Trường hợp sinh đôi trở lên, ngoài thời gian nghỉ
việc theo quy định thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30
ngày…
+ Chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Người lao động bị tai nạn tại nơi làm việc và trong giờ làm việc, ngoài nơi
làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử
dụng lao động, trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng
thời gian và tuyến đường hợp lý; người lao động bị bệnh thuộc danh mục bệnh nghề
nghiệp khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại; bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% thì được hưởng chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.…
+ Chế độ hưu trí:

14


Người lao động có đủ 20 năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ
15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do
Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm
việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên.
Người lao động đã đóng BHXH đủ 20 năm trở lên, bị suy giảm khả năng lao
động từ 61% trở lên, hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi;
Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại,

nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban
hành….
+ Chế độ tử tuất:
Người lao động đang tham gia đóng BHXH bắt buộc, người lao động đang
bảo lưu thời gian đóng BHXH, người đang hưởng lương hưu, hưởng trợ cấp tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc, khi chết thì người lo mai táng
được nhận trợ cấp mai táng. Trợ cấp mai táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung.
Trường hợp người lao động đã đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nhưng chưa
hưởng BHXH một lần; người đang hưởng lương hưu; chết do tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng với
mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, khi chết thì thân nhân của họ được
hưởng tiền tuất hàng tháng (nếu thân nhân không có thu nhập hoặc thu nhập hàng
tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung).
Mức trợ cấp tuất hàng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương tối
thiểu chung; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ
cấp tuất hàng tháng bằng 70% mức lương tối thiểu chung…

15


1.4 Nguồn hình thành và việc sử dụng quỹ BHXH ở Việt Nam
1.4.1 Khái niệm và đặc điểm quỹ BHXH
Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ có
mục đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để chi trả cho
người lao động, giúp họ ổn định cuộc sống khi gặp các biến cố hoặc rủi ro. Chủ thể
của quỹ BHXH chính là những người tham gia đóng góp để hình thành nên quỹ, do
đó có thể bao gồm cả: người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước [19].
Có thể dễ bị nhầm lẫn nếu không phân biệt quỹ BHXH với NSNN. Ngân
sách nhà nước là tổng thể các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước dùng quyền lực chính trị của mình để tập trung một phần thu nhập của quốc

gia nhằm tạo quỹ tiền tệ của Nhà nước (NSNN) và phân phối sử dụng quỹ ngân
sách cho việc trang trải các chi phí bộ máy Nhà nước và thực hiện chức năng kinh
tế xã hội của Nhà nước.
Ngân sách Nhà nước và quỹ BHXH có cùng bản chất, chức năng và có quan
hệ hữu cơ với nhau trong quá trình tạo lập và sử dụng. Hoạt động của ngân sách và
quỹ BHXH đều không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Quá trình hình thành và
sử dụng của mỗi loại đều được biểu hiện dười hình thức giá trị (tiền tệ). Việc thu –
chi ngân sách và quỹ BHXH đều được quy định bằng pháp luật và cơ chế quản lý
phải tuân theo nguyên tắc cân đối giữa thu và chi...
Tuy nhiên, giữa NSNN và quỹ BHXH có những điểm khác nhau cơ bản.
Ngân sách nhà nước tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển
của Nhà nước và thực hiện các chức năng kinh tế–xã hội của Nhà nước. Bộ máy
nhà nước càng lớn, chức năng và nhiệm vụ càng mở rộng thì thì thu chi ngân sách
cũng càng lớn. Quan hệ phân phối của NSNN mang tính pháp lý rất cao và dựa vào
quyền lực chính trị, kinh tế của Nhà nước. Quan hệ phân phối này chủ yếu là phân
phối lại, không mang tính chất hoàn trả và phản ánh các lợi ích xã hội, lợi ích quốc
gia. Nó chi phối các quan hệ, các lợi ích bộ phận và cá nhân nhằm đảm bảo cho nền
kinh tế – xã hội của đất nước phát triển ổn định. Trong khi đó, quỹ BHXH ra đời,
tồn tại và phát triển gắn với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, với các mối quan hệ

16


×