Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng y tế hà đông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------- --------

NGUYỄN HOÀI LINH

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. ĐẶNG VŨ TÙNG

HÀ NỘI - 2014


 

LỜI CẢM TẠ
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý,
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt
nghiệp “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông”. Luận văn này được hoàn thành là nhờ có được sự
giúp đỡ quý báu của các Quý Thầy Cô, Quý cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm tạ:
- Các Quý Thầy Cô Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại Học Bách
Khoa Hà Nội đã giúp tôi hiểu biết rất nhiều kiến thức chuyên ngành để tôi


hoàn thành luận văn này. Đặc biệt là Thầy Đặng Vũ Tùng đã tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình
làm việc, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi các phương pháp đánh giá chất lượng
đào tạo, phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của
một cơ sở giáo dục bậc đại học sao cho đề tài đạt được kết quả tốt nhất.
- Cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác đã hỗ trợ về tài liệu và thời gian.
- Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ về chuyên môn và công việc.
- Cảm ơn Gia đình hỗ trợ về tinh thần và tình cảm, gánh vác việc gia
đình để tôi có đủ thời gian hoàn thành công việc học tập và nghiên cứu. 
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khả năng hiện có để thực hiện đề tài
nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, kính mong quý thầy cô
cảm thông và hướng dẫn, góp ý thêm giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2014
Người thực hiện
Nguyễn Hoài Linh

 


 

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, ngoại trừ những kết quả tham khảo từ các công
trình khác đã ghi rõ trong luận văn, nội dung trình bày trong luận văn là công
trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên
cứu kiến thức lý thuyết đã học kết hợp với nghiên cứu phân tích tình hình
thực tiễn tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông. Nội dung bài luận văn không
trùng lặp với các bài luận văn khác, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường được đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được

công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình "Hội Đồng đánh giá luận
văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh". Tôi xin chịu trách nhiệm về
nghiên cứu của mình.

Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2014
Học viên

Nguyễn Hoài Linh

 


 

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 
DANH MỤC CÁC HÌNH 
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC .......................... 4 
1.1. Đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ............................................... 4 
1.1.1. Đào tạo ............................................................................................ 4 
1.1.2. Chất lượng đào tạo ......................................................................... 7 
1.1.3. Một số mô hình quản lý chất lượng đào tạo .................................. 14 
1.2. Một số vấn đề cơ bản về đào tạo bậc đại học .................................. 18 
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ............................. 20 
1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài ............................................... 20 
1.3.2. Các nhân tố bên trong................................................................... 23 
1.4. Một số phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của cơ

sở giáo dục bậc đại học ............................................................................. 25 
1.4.1. Phương pháp điều tra - khảo sát .................................................. 25 
1.4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp ............................................... 26 
1.4.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 27 
1.4.4. Phương pháp quan sát .................................................................. 27 
1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục cao
đẳng ............................................................................................................. 28 
1.5.1. Sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường cao đẳng ..................... 28 
1.5.2. Tổ chức và quản lý ........................................................................ 28 
1.5.3. Chương trình đào tạo .................................................................... 28 
1.5.4. Các hoạt động đào tạo .................................................................. 29 
1.5.5. Đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên .................................... 29 
1.5.6. Người học ...................................................................................... 30 
1.5.7. Nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế ..................... 31 

 


 

1.5.8. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác ................ 31 
1.5.9. Tài chính và quản lý tài chính....................................................... 31 
1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của một số trường ...... 32 
1.6.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Tài chính và Quản trị kinh
doanh ....................................................................................................... 32
1.6.2. Kinh nghiệm trường Đại học Y Hà Nội ........................................ 32 
1.7. Kết luận chương 1 .............................................................................. 33 
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG ........................................... 35 
2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Y tế Hà Đông................................ 35 

2.2.1. Thông tin chung về trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .................... 35 
2.2.2. Lịch sử hình thành của Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............. 35 
2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà
Đông ............................................................................................................ 39 
2.2.1. Khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo.......................................... 39 
2.2.2. Phân tích kết quả đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ... 50 
2.2.3. Phân tích đánh giá của đơn vị sử dụng lao động ......................... 69 
2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................................................................ 71 
2.3.1. Sứ mạng và mục tiêu của trường .................................................. 71 
2.3.2. Cách thức tổ chức và quản lý ....................................................... 72 
2.3.3. Phân tích chương trình đào tạo .................................................... 76 
2.3.4. Phân tích các hoạt động đào tạo .................................................. 81 
2.3.5. Phân tích đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên ..................... 85 
2.3.6. Phân tích về người học ................................................................. 90 
2.3.7. Phân tích tình hình nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác
quốc tế ..................................................................................................... 93
2.3.8. Phân tích tình hình thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật
chất .......................................................................................................... 94
2.3.9. Phân tình hình tài chính và quản lý tài chính ............................. 100 
2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................ 103 

 


 

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG ..... 105 
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng

Y tế Hà Đông............................................................................................ 105 
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao
đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 107 
3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001:2008 ............................................................................................. 107 
3.2.2. Giải pháp thứ hai: Thường xuyên rà soát và cải tiến nội dung
chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội...................................... 111 
3.2.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ...... 112 
3.2.4. Giải pháp thứ tư: Đẩy mạnh hoạt động của công tác nghiên cứu
khoa học trong học sinh, sinh viên........................................................ 120 
3.2.5. Giải pháp thứ năm: Nâng cao hiệu quả thanh tra đào tạo và đánh giá
kết quả học tập ....................................................................................... 123 
3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................ 127 
KẾT LUẬN ................................................................................................... 128 
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 130 

 


 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

UBND

Ủy ban nhân dân


CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBQL

Cán bộ quản lý

GV

Giảng viên

HSSV

Học sinh, Sinh viên

NCKH

Nghiên cứu khoa học

Nhóm 01

Nhóm cán bộ quản lý và giảng viên

Nhóm 02

Nhóm HSSV đang theo học tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông

Nhóm 03


Nhóm HSSV đã tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

GAVI

Tổ chức Liên minh toàn cầu về Vac-xin và tiêm chủng

OSPE/OSCE

Hình thức thi nhiều trạm

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TQM

Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ

CIRO

Mô hình khung – Một mô hình quản lý chất lượng đào tạo

CSGDBĐH

Cơ sở giáo dục bậc đại học


CLĐT

Chất lượng đào tạo

QLCL

Quản lý chất lượng

 


 

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê năm 2013 về tỷ lệ HSSV tốt nghiệp của trường Cao đẳng
Y tế Hà Đông................................................................................................... 51
Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả đào tạo trên một số kỹ năng của
trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ...................................................................... 65
Bảng 2.3. Bảng Kết quả khảo sát về thực trạng việc làm của HSSV tốt nghiệp
......................................................................................................................... 67
Bảng 2.4. Thống kê đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về HSSV đã tốt
nghiệp .............................................................................................................. 70
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về hoạt động tổ chức, quản lý
tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ................................................................. 75
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chương trình đào tạo của trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 77
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thi cử và kiểm tra đánh giá kết
quả học tập của HSSV tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................ 84
Bảng 2.8. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên trường

Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 87
Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến người học về hoạt động giảng dạy
của giảng viên tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ......................................... 88
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chất lượng đội ngũ giảng viên của trường ........ 89
Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 89
Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chất lượng HSSV đầu vào của trường.............. 91
Bảng 2.12. Kết quả đánh giá môi trường sinh hoạt cho HSSV của trường Cao
đẳng Y tế Hà Đông .......................................................................................... 92
Bảng 2.13. Khả năng đáp ứng nhu cầu ở Ký túc xá cho HSSV của trường ... 97
Bảng 2.14. Kết quả khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng cơ sở vật chất của
trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ...................................................................... 98

 


 

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo ........................................... 10
Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo ... 11
Hình 1.3. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo ........................................... 14
Hình 1.4. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo ................................................. 14
Hình 1.5: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình ........................................ 17
Hình 2.1. Kết quả khảo sát về kỹ năng thực hành .......................................... 64
(nguồn: phụ lục 06, 07) ................................................................................... 64
Hình 2.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng tin học ............................................... 66
(nguồn: phụ lục 06, 07) ................................................................................... 66
Hình 2.3. Kết quả khảo sát về sự thỏa mãn của người học với chất lượng đào
tạo của trường (nguồn: phụ lục 06, 07) ........................................................... 69
Hình 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc được giao

của người được đào tạo (nguồn: phụ lục 09) .................................................. 71
Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................. 73
(Thiết kế theo thông tin cung cấp bởi Phòng Tổ chức – Cán bộ của trường). 73
Hình 2.6. Các ngành đào tạo chính quy của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .... 82
(Thiết kế từ thông tin được cung cấp bởi phòng Đào tạo & NCKH của trường) 82
Hình 2.7. Nguồn nhân lực giảng dạy của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .... 85
(Nguồn:thông tin được cung cấp bởi phòng Tổ chức – Cán bộ của trường) .. 85
Hình 2.8. Cơ sở hạ tầng của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông......................... 96
(Nguồn tổng hợp từ phiếu khảo sát mẫu số 1, 2, 3 - Phụ lục 6, 7, 8) ............. 98
 

 


 

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng
cách với các nước phát triển thì chất lượng đào tạo (CLĐT) đã trở thành yếu
tố quan trọng hàng đầu. Làm thế nào để đào tạo ra một đội ngũ tri thức chất
lượng tốt, bắt kịp thời đại, đáp ứng được đòi hỏi công việc? Đây luôn là một
câu hỏi lớn. Thực tế một trong những khâu yếu nhất của giáo dục đại học, cao
đẳng ở nước ta hiện nay là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp, dẫn đến tình
trạng lãng phí nhân lực và chi phí đào tạo. Vấn đề nâng cao CLĐT bậc đại
học là một yêu cầu bức xúc của xã hội. Việc Nhà nước quy định các trường
đào tạo bậc đại học phải thực hiện sự kiểm định chất lượng thông qua biện
pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài để xác định vị trí và khả năng đào tạo của
mình trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay
càng khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc không ngừng đổi mới và

nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bản thân trường Cao đẳng Y tế Hà
Đông đặt trong bối cảnh quốc tế và đất nước như vậy, từ góc độ trực tiếp cũng
chưa có một nghiên cứu nào về chất lượng giáo dục.
Thêm vào đó, có một thực tế là hiện nay ngành y đang trở thành một
trong những ngành “hot” và được ưa chuộng nhất. Vì vậy, rất nhiều trường đã
“đua nhau” tăng quy mô đào tạo, triển khai nhiều loại mô hình và phương
thức đào tạo khác nhau. Theo thống kê của Bộ Y tế, tính đến cuối năm 2012,
cả nước có 26 cơ sở đào tạo nhân lực y tế trình độ đại học, 74 trường cao
đẳng và 44 trường trung cấp và dạy nghề. Vốn dĩ ngành y không giống các
ngành học khác mà đòi hỏi nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, điều kiện thực
hành cùng sự hướng dẫn về mặt chuyên môn và định hướng y đức từ đội ngũ
giảng viên (GV), thầy thuốc dày dặn kinh nghiệm. Thế nhưng, tại một số cơ
sở đào tạo (đặc biệt là khối ngoài công lập), tất cả những yếu tố đó giờ chỉ
còn tồn tại về mặt hình thức. Không chỉ nở rộ về số lượng mà CLĐT của một
số cơ sở đào tạo y, dược hiện rất đáng lo ngại. Thực tế cho thấy ở nhiều cơ sở
đào tạo đào tạo quá nặng nề về lý thuyết, phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi
và đánh giá đã lạc hậu, nhiều bất cập. Trong khi đó vấn đề thực tiễn và thực
hành lâm sàng bệnh việc cũng như cộng đồng thì hạn chế.
Xã hội hóa giáo dục là chủ chương đúng đắn được Đảng và Nhà nước
 

1


 

phát động, thông qua đó thu hút nguồn lực đầu tư của xã hội nhằm phát triển
nhanh chóng quy mô và chất lượng các cơ sở giáo dục bậc đại học
(CSGDBĐH). Tuy nhiên cũng từ đó mà tạo áp lực cạnh tranh rất lớn cho các
CSGDBĐH trong vấn đề tuyển sinh, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nhân lực y

tế. Cơ sở nào không đầu tư một cách nghiêm túc, khoa học, không vượt qua
được yêu cầu khắt khe của xã hội thì nguy cơ phá sản là hiện hữu. Vì vậy,
nhanh chóng cải tiến chương trình, nâng cao CLĐT là nhiệm vụ sống còn.
Mặt khác, chúng ta thẳng thắn đối diện với một sự thật đặt ra là phần
lớn học sinh, sinh viên (HSSV) thường xuyên tìm cách vắng mặt, hoặc nếu có
đến lớp thì thường có thái độ học đối phó, thi cử chưa nghiêm túc, không cầu
thị kiến thức, chất lượng nhận thức yếu v.v… trách nhiệm này không phải
chỉ ở khâu quản lý học viên mà còn có một nguyên nhân trực tiếp rất sâu xa
tác động rất lớn vào quá trình quản lý HSSV, đó là nội dung chương trình
học, phương pháp giảng dạy, năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đã
ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình yêu thích, say mê học tập của HSSV. Để
khắc phục tình trạng này thì đổi mới quản lý là yếu tố quan trọng tiên quyết
để nâng cao CLĐT; ngược lại, yêu cầu nâng cao CLĐT đòi hỏi tất yếu phải
đổi mới quản lý. Đó là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời giữa quản lý và
nâng cao CLĐT.
CLĐT và sự phát triển của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông trong những
năm vừa qua đã tạo được một uy tín nhất định với xã hội. Tuy nhiên, trước
bối cảnh như vậy, để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, nhà trường cần
phải xây dựng những giải pháp cụ thể nhằm đổi mới quản lý, không ngừng
nâng cao CLĐT. Và công tác nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo của
trường là một việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài
“Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế
Hà Đông” với tư cách là đề tài nghiên cứu độc lập ở trình độ luận văn thạc sỹ
nhằm mục đích tìm ra giải pháp nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà
Đông, từ đó góp phần tăng tính cạnh tranh của trường hơn nữa, tạo tiền đề
cho sự phát triển bền vững và lớn mạnh của trường trong tương lai.
2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1 Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và phân tích thực tiễn về CLĐT
tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản

 

2


 

nhằm cải thiện, nâng cao hơn nữa CLĐT của trường từ đó đáp ứng được nhu
cầu cạnh tranh và phát triển của trường trong giai đoạn tới.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn này lấy việc quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy tại các
cơ sở đào tạo bậc đại học là đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu là trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.
Thời gian nghiên cứu: chủ yếu là từ năm 2010 đến nay.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp và công cụ như là:
- Khảo sát số liệu sơ cấp, thống kê số liệu thứ cấp, điều tra thông qua
phiếu hỏi kết hợp với số liệu báo cáo thu thập được từ các phòng chuyên môn
của trường, áp dụng phần mềm excel tính toán và tổng hợp số liệu.
- Phân tích kết hợp với tổng hợp, logic, hệ thống hóa, khái quát hóa.
- Sử dụng phương pháp “chuyên gia” (phỏng vấn và phân tích ý kiến
đánh giá của người sử dụng lao động).
- Quan sát, đối chiếu dữ liệu trên những mô hình, sơ đồ, bảng biểu và
đưa ra kết luận. Cuối cùng so sánh, phân tích làm rõ những kết quả nghiên
cứu của luận văn.
4. Những đóng góp của đề tài
Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa lại những lý luận chung về
quản lý CLĐT trong các cơ sở đào tạo bậc đại học.
Về mặt thực tiễn, đề tài đã đánh giá được thực trạng CLĐT tại trường
Cao đẳng Y tế Hà Đông, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra các đề

xuất và giải pháp nhằm nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông
trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục;
nội dung của luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao CLĐT tại các cơ sở đào tạo
bậc đại học.
Chương 2: Phân tích thực trạng CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà
Đông.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng
Y tế Hà Đông.
 

3


 

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC
1.1. Đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo
1.1.1. Đào tạo
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo
Phát triển nhân lực là yêu cầu nội tại tất yếu của bất cứ quốc gia nào,
trong đó, đào tạo là khâu then chốt, là công cụ chủ yếu để phát triển nhân lực.
Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công
nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy
và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”.
Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình
thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân

cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng
xuất và hiệu quả.
Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả
quá trình: từ đầu vào - đến quá trình dạy học - rồi đến đầu ra.
Khách hàng (các
yêu cầu) 

Đầu vào

Quá trình dạy
học

Đầu ra

Khách hàng
(Sự thỏa mãn)

Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo
(Nguồn: Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/2006) [14])
CLĐT luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, vì
vậy việc phấn đấu nâng cao CLĐT được xem như một nhiệm vụ quan trọng
nhất.
1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ của đào tạo
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và ISO – 9000 (ISO - Tổ chức quốc
tế về tiêu chuẩn hóa), thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm
dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.

 

4



 

Chất lượng dịch vụ là sự tạo nên trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính
riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp
dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp.
Kỳ vọng (sự mong đợi) của khách hàng được tạo nên từ bốn nguồn:
- Thông tin truyền miệng.
- Nhu cầu cá nhân
- Kinh nghiệm đã trải qua
- Quảng cáo, khuyếch trương.
Trong 4 nguồn trên chỉ có nguồn thứ 4 là nằm trong tầm kiểm soát của
tổ chức.
Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ:
Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa
một cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những
trông đợi cơ bản của khách hàng.
Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích
cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai hỏng.
Khả năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng.
Sự đảm bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự, thực sự quan
tâm và có giữ bí mật cho khách hàng.
Sự đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân
khách hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu
cầu của khách hàng.
Tính hữu hình: Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị,
con người và các phương tiện thông tin.
Chất lượng dịch vụ chịu tác động của các yếu tố:
- Khách hàng.

- Trình độ, năng lực, kỹ năng, và thái độ làm việc của cán bộ và công
nhân phục vụ.
- Cơ sở vật chất.
- Chất lượng của quá trình thực hiện và chuyển giao dịch vụ.
- Môi trường hoạt động dịch vụ.
 

5


 

Những đặc trưng cơ bản của chất lượng dịch vụ.
- Vô hình (hay phi vật chất): Người ta không thể nhìn thấy, không nếm
được, không nghe được, không cầm được dịch vụ khi tiêu dùng chúng.
- Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn
ra không đồng thời, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau
đó mới tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi
hàng hoá vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt của nguồn gốc.
- Không ổn định: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất
rộng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, thời gian,
địa điểm cung ứng… Ví dụ: bác sĩ chẩn đoán bệnh đúng hay sai còn tuỳ thuộc
vào trình độ và trạng thái tâm lý của bác sĩ.
- Không lưu giữ được. Dịch vụ không lưu giữ được, đó là các lý do mà
các công ty hàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường hợp huỷ bỏ
chuyến bay
Giáo dục đào tạo cũng là dịch vụ, người sử dụng dịch vụ (người học) phải
trả chi phí, họ có quyền tìm trường học tốt, GV giỏi, chi phí hợp lý để học tập;
sản phẩm đào tạo có đầy đủ các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung.
Thứ nhất, sản phẩm đào tạo có tính vô hình. Khi chưa được đào tạo,

người học sẽ không nhìn thấy được kết quả đào tạo, điều đó chỉ có thể nhận
biết khi GV giảng bài. Thậm chí có thể đến khi làm việc thực tế mới đánh giá
chính xác kết quả đào tạo.
Thứ hai, sản phẩm đào tạo mang tính đồng thời. Quá trình dạy và học
luôn gắn kết chặt chẽ với nhau cả về thời gian và không gian. Mặc dù ngày
nay, người học có thể học qua băng hình, qua Internet, nên có sự tách rời GV
với người học. Tuy nhiên khi người học nghiên cứu và học qua video bài
giảng thì quá trình dạy và học lúc này lại gắn liền với nhau.
Thứ ba, sản phẩm đào tạo có tính không ổn định và khó xác định chất
lượng. Cũng là một GV, nhưng mỗi tiết giảng khác nhau có thể có chất lượng
giảng dạy khác nhau. Chất lượng giảng dạy của GV khó đánh giá một cách
chính xác tuyệt đối, vì có khả năng xảy ra tình trạng thầy giảng rất tốt nhưng
trò lại không có ý thức tập trung nên không tiếp thu được và ngược lại. Cùng
 

6


 

một GV nhưng mà có HSSV được đánh giá là tốt, có HSSV lại đánh giá là
chưa tốt, tùy thuộc vào khả năng tiếp thu của từng HSSV. Điểm số là một tiêu
chí cơ bản để đánh giá CLĐT, tuy nhiên việc xác định điểm số một cách
chính xác là rất khó khăn.
Thứ tư, sản phẩm đào tạo không lưu giữ được. Năng lực công tác của
người học sau khi tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình đào tạo, không thể lưu
giữ tại cơ sở đào tạo cũng như tại bất cứ nơi nào. Năng lực có thể mai một đi
nếu người học sau khi tốt nghiệp không tiếp tục trau dồi kiến thức, rèn luyện
kỹ năng chuyên môn; hoặc cũng có thể sẽ được nâng cao nếu người học
chuyên tâm học tập và nghiên cứu cũng như bồi đắp kinh nghiệm trong quá

trình công tác.
1.1.2. Chất lượng đào tạo
CLĐT là khái niệm trừu tượng, đa chiều và nó phụ thuộc vào nhiều nhân
tố tác động, khi các nhân tố tác động đến nó thay đổi cũng làm cho CLĐT thay
đổi theo. Do đó, để đánh giá được CLĐT cần dùng một hệ thống các chỉ tiêu về
mặt định tính, định lượng để phân tích và đánh giá.
CLĐT luôn là vấn đề quan trọng của các trường, các cơ sở đào tạo và
của cả xã hội, nó phản ánh kết quả của các cơ sở đào tạo, của cả hệ thống đào
tạo. CLĐT được biến đổi theo thời gian và không gian dưới sự tác động của
nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, việc nâng cao CLĐT được xem là nhiệm vụ
quan trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo cao đẳng nói
riêng.
Các quan niệm về CLĐT:
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào”
Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng “CLĐT phụ thuộc vào
chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó”. Quan điểm
này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là:
“Chất lượng” = “Nguồn lực”
Theo quan điểm này, nếu một trường tuyển được HSSV giỏi, có đội ngũ
cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có CLĐT
tốt.
 

7


 

Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý đào tạo diễn ra
rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường

hợp một trường đã có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chất lượng đầu ra
hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng
nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra”
“Đầu ra” là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện
bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả
năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng “đầu
ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”.
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng”
Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự
khác biệt của HSSV về trí tuệ, nhân cách… của HSSV, điều đó cho thấy
trường đã tạo ra được giá trị gia tăng cho HSSV đó. “Giá trị gia tăng” được
xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào” kết quả thu được
được coi là CLĐT của trường.
Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể
thiết kế một thước đo thống nhất về định mặt định lượng để đánh giá chất
lượng “đầu vào” và “đầu ra” từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá CLĐT.
Ngoài ra, mỗi cơ sở đào tạo, mỗi trường lại không thống nhất về chương trình
đào tạo, mục tiêu…
- Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật”
Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương Tây, chủ
yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ
GV trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận CLĐT của
trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ GV có học vị, học hàm
cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao.
Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể
được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc
cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong
môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng
 


8


 

lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên
ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là
trong lĩnh vực giáo dục hiện nay có quá nhiều các trường Trung cấp, Cao
đẳng, Đại học, xu thế đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông
lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu kém trong giáo dục đã làm
cho số lượng “học thuật” mà các trường sở hữu tăng nhưng chất lượng lại
đang trong tình trạng báo động.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức"
Quan điểm này cho rằng “Văn hoá tổ chức riêng” có tác dụng hỗ trợ
cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được đánh giá là
có chất lượng khi nó có được "Văn hoá tổ chức riêng" nhằm mục tiêu là
không ngừng nâng cao CLĐT. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản
chất của chất lượng và bản chất của tổ chức.
- Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán"
Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn
thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các
tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất
lượng quan tâm xem các trường có thu thập đủ thông tin cần thiết hay không,
quá trình thực hiện các quy định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không.
Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể
có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá
thông qua quá trình thực hiện, còn "đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ.
Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm CLĐT, do khái
niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm: chất lượng tuyệt

đối và chất lượng tương đối, do đó khái niệm CLĐT cũng mang tính trừu
tượng.
Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho
những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những
tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất
lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu.
Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” dùng để chỉ một
 

9


 

số thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một
vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng
được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu cầu người tiêu thụ
đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh:
Thứ nhất, đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản
xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”.
Thứ hai, chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của
người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”.
Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu
và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt
được “chất lượng bên ngoài”, đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo
theo tiêu chuẩn của bản thân cơ sở đào tạo, rồi thông qua quá trình tổ chức,
phối hợp giữa các bộ phận, các hoạt động của cơ sở đào tạo để đạt mục tiêu
đó, tức là đạt được “chất lượng bên trong”.
Kết quả đào tạo phù hợp với nhu
cầu xã hội --> Đạt chất lượng ngoài


Nhu cầu xã hội

Kết quả đào tạo

Mục tiêu đào tạo
Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào
tạo --> Đạt chất lượng trong

Hình 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo
(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và
TQM [3, tr45])
Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan
niệm về CLĐT không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo với những
điều kiện đảm bảo chất lượng như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV,... mà còn phải
tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của HSSV tốt nghiệp đối với yêu cầu
công việc, nhu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.

 

10


 

Cần nhấn mạnh rằng: CLĐT trước hết phải là kết quả của quá trình đào
tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học. Tuy nhiên,
quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào CLĐT
mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: quan hệ cung – cầu, giá cả
sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của người sử dụng lao

động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã
hội và thị trường lao động được thể hiện rõ hơn ở sơ đồ dưới đây:

Quá trình đào tạo

Mục tiêu
đào tạo

- Đặc trưng, giá trị nhân
cách, xã hội, nghề nghiệp;
- Giá trị sức lao động;
- Năng lực hành nghề;
- Trình độ chuyên môn
nghề nghiệp (kiến thức, kỹ 
năng,...)
- Năng lực thích ứng với
thị trường lao động
- Năng lực phát triển nghề
nghiệp

Kiến thức
 

Kỹ năng

Chất lượng
đào tạo

Thái độ


Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo
(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và
Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) [3, tr62])
- Quan điểm CLĐT thể hiện qua năng lực của người được đào tạo sau
khi hoàn thành chương trình. Năng lực này bao gồm 4 thành tố:
+ Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo
+ Kỹ năng kỹ xảo thực hành được đào tạo
+ Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo
+ Phẩm chất nhân văn được đào tạo
Năng lực của một người có thể được đào tạo trong nhà trường cũng như
qua thực tiễn kinh tế xã hội. Trong thực tế, có những người không qua trường
lớp, nhưng nhờ khả năng tự học cao vẫn trở thành người có năng lực. Cho nên
 

11


 

ngày nay nhiều nhà giáo coi giáo dục trong nhà trường chỉ là giáo dục ban
đầu, người học có thể phát triển không ngừng sau đào tạo. Vì vậy tập trung
dạy năng lực làm chính, không dạy kiến thức và kỹ năng làm chính nữa. Hay
nói cách khác phẩm chất nhân văn (năng lực hợp tác, năng lực thuyết phục và
năng lực quản lý) là yêu cầu hàng đầu của nguồn nhân lực của kinh tế xã hội
ngày nay. Kiến thức và kỹ năng chuyên môn chỉ cần vừa đủ để có tiềm năng
phát triển trong quá trình hoạt động thực tiễn.
Như vậy có thể hiểu: “Chất lượng giáo dục bậc đại học là kết quả tổng
hợp hoạt động giáo dục bậc đại học đáp ứng các nhiệm vụ của nhà trường đã
công bố với xã hội trên cả ba mặt: dạy học, nghiên cứu khoa học (NCKH) và
phục vụ xã hội” [7].

Do có sự khác nhau về hoạt động quản lý, cung cấp nguồn lực, thực
hiện nhiệm vụ, đo lường - phân tích và cải tiến CLĐT bậc đại học ở từng cơ
sở sẽ không giống nhau. Tùy theo mức độ của quá trình này dẫn đến chất
lượng của từng CSGDBĐH thay đổi khác nhau trong việc đáp ứng yêu cầu
của người học và các bên quan tâm.
Giáo dục bậc đại học nước ta là một nền giáo dục bậc đại học phân tầng
với ba loại hình phân công thực hiện ba mục tiêu: đào tạo nguồn lực tinh hoa,
nguồn lực để làm việc và góp phần sáng tạo ra việc làm, nguồn nhân lực nâng
cao kỹ năng nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thực tế tại địa phương.
Các khía cạnh tác động đến CLĐT bậc cao đẳng, đại học: Dựa vào các
phân tích chất lượng đã nêu, CLĐT có thể ảnh hương bởi các khía cạnh sau
đây:
Sự đáng tin cậy: CLĐT bậc đại học được thể hiện thông qua tính nhất
quán về định hướng của chiến lược phát triển tại mỗi cơ sở đào tạo. Ngoài ra,
đáp ứng các yêu cầu về luật pháp, về chế định làm tăng niềm tin của người
học vào các chương trình đào tạo. Khía cạnh này được thể hiện qua lịch sử và
thương hiệu của CSGDBĐH.
Sự đáp ứng nhanh: Điều này đòi hỏi sự sẵn sàng của toàn thể cán bộ
công nhân viên (CBCNV) trong quá trong quá trình cung cấp dịch vụ. Thời
gian là cơ sở để đánh giá khía cạnh này. Người học bất kỳ lúc nào cũng có
quyền được biết rõ các vấn đề như kế hoạch đào tạo, tài liệu tham khảo, tư
vấn trong học tập, thậm chí kể cả thời gian cấp bằng tốt nghiệp,... có liên quan
đến khóa học. Tất cả sự phản hồi nhanh chóng càng tôn vinh chất lượng dịch
vụ của cơ sở đào tạo.
Năng lực: CLĐT bậc đại học đòi hỏi trình độ giáo dục, kỹ năng, kinh
nghiệm của tất cả thành viên thuộc cơ sở đào tạo. Tuy nhiên khía cạnh này
cần kiểm chứng thông qua hiệu quả của công việc đã đạt được.
Sự dễ dàng tiếp cận: Các CSGDBĐH sử dụng các điều kiện thuận lợi
để người học dễ dàng tiếp xúc, có nhiều cơ hội tìm hiểu thông tin từ cơ sở đào
 


12


 

tạo trước, trong và sau khi đào tạo. Hệ thống này bao gồm điện thoại, fax,
email, trang Website, mạng Internet... Đây là phần cứng quan trọng trong hoạt
động của một cơ sở đào tạo.
Tính lịch sử và nhã nhặn: Thái độ giao tiếp giữa tổ chức và khách hàng
là một nhân tố hình thành chất lượng của CSGDBĐH. Sự ân cần, tôn trọng,
cảm thông thân thiện, gần gũi chia sẻ đối với người học. Khía cạnh này làm
cho người học giảm bớt khoảng cách giữa nhà trường và họ, người học sẽ
xem trường học như ngôi nhà thứ hai để mãi mãi tạo ra mối liên hệ lâu dài sau
khi tốt nghiệp.
Sự thông đạt: Khía cạnh này thông qua ngôn ngữ và hiệu suất khi thông
đạt với mọi người. Các yêu cầu như tìm hiểu về chiến lược, mục đích, mục tiêu
hoạt động của nhà trường, chương trình đào tạo, cách thức tuyển sinh, thời
khóa biểu, tư vấn các môn học, quy trình giải quyết các khiếu nại và thắc mắc
của người học, các giới hạn của khóa học, giá trị của văn bằng tốt nghiệp,... cần
rõ ràng và dễ hiểu. Sự thông đạt đòi hỏi cán bộ của cơ sở đào tạo phải nắm bắt
mong đợi của người học cũng như thông tin người học muốn tìm hiểu để thoả
mãn nó nhanh nhất dưới nhiều hình thức khác nhau.
Sự tín nhiệm: Nền tảng của sự tín nhiệm được thể hiện thông qua việc
lấy quyền lợi của người học làm trung tâm cho mọi hoạt động quản lý. Tuy
nhiên, tôn trọng người học không đồng nghĩa cơ sở đào tạo bất chấp các yêu
cầu chế định đang chi phối đơn vị. Cải tiến liên tục nhằm nâng cao sự thoả
mãn của người học là tạo ra sự tín nhiệm bền vững cho cơ sở đào tạo.
Sự an toàn: Tham gia quá trình học tập tại CSGDBĐH là một quá trình
đòi hỏi người học phải đầu tư thời gian, tài chính và từ bỏ nhiều cơ hội,...

Viễn cảnh tương lai và việc vượt qua nhiều trở ngại trong quá trình học tập
phải có tính khả thi và thuyết phục. Sự mập mờ, thiếu chắc chắn và đặc biệt
không tôn trọng pháp luật của chương trình đào tạo là nhân tố quan trọng ảnh
hưởng đến độ an toàn của người học.
Hiểu rõ khách hàng: Khía cạnh này bao gồm sự nỗ lực của cơ sở trong
quá trình tìm hiểu và phát hiện nhanh chóng các kỳ vọng của người học qua
từng thời gian, từng môn học hay cả một khóa học. Nhiều hình thức được
triển khai như nghiên cứu về thị trường, nghiên cứu về đối tượng cạnh tranh,
điều tra qua từng môn học, điều tra khảo sát ý kiến người học sau khi tốt
nghiệp sẽ giúp cơ sở đào tạo hiểu rõ khách hàng, hoạt động này giúp cơ sở
đào tạo liên tục cải tiến chiến lược, chương trình, nội dung và phương pháp
giảng dạy. Sự thiếu năng động, linh hoạt của quản lý sẽ giảm thiểu sự đáng tin
cậy đối với người học.
Những tính chất cụ thể khác: Ngoài các khía cạnh nêu trên, các tính
chất cụ thể khác như cơ sở hạ tầng, không gian làm việc, quản lý văn phòng,...
cũng chi phối nhiều đến chất lượng của đào tạo bậc đại học.
 

13


 

1.1.3. Một số mô hình quản lý chất lượng đào tạo
1.1.3.1. Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (Total Quality Management - TQM)
Theo mô hình này, để có được chất lượng đầu ra tốt, phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa yếu tố con người (tổ chức và quản lý) với các nguồn lực khác
của doanh nghiệp. Vì vậy, cần phải có những chính sách, phương pháp quản lý phù
hợp nhằm phát huy được năng lực sáng tạo của con người, các phương pháp quản
lý tiên tiến trên có cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của doanh nghiệp.

Chất lượng
đầu vào

Quá trình
đào tạo

Chất lượng
đầu ra

Đo lường, đánh giá

Rút kinh nghiệm cho
quá trình đào tạo

Hình 1.3. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo
(Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM [3,
tr45])
1.1.3.2. Mô hình tổng thể đánh giá quá trình đào tạo
Mô hình tổng thể của quá trình đào tạo là cơ sở để xây dựng các tiêu chí
đánh giá CLĐT, các nhân tố ảnh hưởng đến CLĐT. Dưới đây là mô hình tổng
thể của quá trình đào tạo.
Đầu vào

Quá trình đào tạo

Kết quả đào tạo

- Học sinh
- Giảng viên
- Trang thiết

bị và tài liệu
- Cơ sở vật
chất
- Nguồn tài
chính

- Quản lý và đánh
giá
- Đào tạo
- Nghiên cứu
- Dịch vụ
- Phát triển chương
trình và chương
trình nghiên cứu,
dịch vụ sản xuất 

- Kiến thức, kỹ năng,
thái độ nghề nghiệp
- Năng lực nghề nghiệp
- Hiểu biết xã hội
- Ngoại ngữ
- Kỹ năng sử dụng máy
tính
- Kỹ năng sử dụng thiết
bị, công nghệ mới

Tham gia thị trường
lao động
- Hiện trạng việc
làm

- Thích ứng nghề
nghiệp
- Thu nhập
- Cơ hội phát triển
- Tự tạo việc làm

Thông tin phản hồi

Hình 1.4. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo
(Nguồn: Tổ chức và quản lý quá trình đào tạo trong trường Trung học chuyên
nghiệp và dạy nghề [6])
1.1.3.3. Mô hình khung CIRO (Context Input Reaction Outcome)
 

14


 

Mô hình này vẫn sử dụng trong các giáo trình đào tạo dựa trên 3 câu
hỏi cơ bản như sau:
+ Cần thay đổi gì
+ Cái gì sẽ mang lại những thay đổi mong đợi
+ Căn cứ nào cho rằng thực sự đã có thay đổi trong thực tế
* Đánh giá bối cảnh (Context)
Đánh giá bối cảnh nhằm trả lời câu hỏi: "Cần phải thay đổi cái gì?"
Căn cứ vào các mục tiêu cuối cùng, trung hạn và mục tiêu trước mắt để
xác định:
+ Những thay đổi nào trong thói quen làm việc của người học sau khi
tốt nghiệp mà quá trình đào tạo muốn tác động tới.

+ Kiến thức hoặc thái độ mà người học cần có trước khi có được các
thói quen làm việc.
* Đánh giá đầu vào (Input)
Đánh giá này để trả lời câu hỏi: "Cái gì sẽ đem đến những thay đổi
mong muốn?"
Cần phải đánh giá các nguồn lực của cơ sở đào tạo và quyết định lựa
chọn theo cách tốt nhất để thực hiện. Các câu hỏi cần được đưa ra để xác định
các vấn đề về: ngân sách tài chính, nhân sự, các nguồn nội lực và ngoại lực.
* Đánh giá phản ứng (Reaction)
Một kết quả hữu ích của đánh giá là biết các phản ứng của HSSV đối
với khoá học trong hoặc sau một sự kiện. Có thể thực hiện thông qua các câu
hỏi trắc nghiệm chính thức hoặc phi chính thức trong giờ nghỉ, tại các buổi
giao lưu, qua các cuộc nói chuyện sau khi khoá học kết thúc.
* Đánh giá đầu ra (Outcome)
Có 4 giai đoạn trong đánh giá đầu ra là:
 

15


 

+ Xác định mục tiêu đào tạo;
+ Lựa chọn biện pháp thực hiện các mục tiêu;
+ Đo lường các mục tiêu trong một thời gian thích hợp;
+ Đánh giá các kết quả để cải tiến quá trình đào tạo.
Các kết quả của đánh giá đầu ra cho phép cơ sở đào tạo cải tiến và làm tốt
hơn quá trình đào tạo hiện nay cũng như hoạch định kế hoạch đào tạo trong
tương lai. Hơn nữa, nó chỉ ra cách mà từng bộ phận cần thay đổi khi thực hiện
công việc. Cuối cùng, nó đo lường cả một tổ chức đã thay đổi như thế nào.

1.1.3.4. Mô hình phương pháp quản lý chất lượng theo ISO 9000
ISO (International Organization Sandardization) - Tổ chức quốc tế và
tiêu chuẩn hóa với gần 200 quốc gia thành viên trong đó có Việt Nam. ISO
không quy định những tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm mà chỉ đưa ra những
hướng dẫn, các định mức về quản lý chất lượng (QLCL) sản phẩm.
ISO 9000 là sự kế thừa các tiêu chuẩn đã tồn tại và được sử dụng rộng
rãi trong nhiều lĩnh vực. ISO 9000 cũng đã được áp dụng vào giáo dục với
yêu cầu cơ bản là hình thành ở các cơ sở đào tạo hệ thống QLCL theo tư
tưởng đảm bảo tính liên tục của các quá trình. Quá trình xây dựng hệ thống
chất lượng là quá trình hết sức quan trọng. Quá trình này gồm bốn giai đoạn
chủ yếu:
Giai đoạn 1: Phân tích tình hình và hoạch định.
Giai đoạn 2: Viết các tài liệu của hệ thống chất lượng
Giai đoạn 3: Thực hiện và cải tiến
Giai đoạn 4: Công nhận

 

16


×