Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần may sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THỊ QUỲNH ANH

NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. CAO TÔ LINH

Hà Nội – 2013


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo bộ môn Khoa Kinh tế và Quản lý đã
trang bị cho tôi những kiến thức căn bản làm nền tảng cho những nghiên cứu
của tôi trong luận văn này cũng như trong công việc và cuộc sống.
Đặc biệt chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Cao Tô Linh đã hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn của tôi.


Xin cảm ơn Viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
đã tạo cho chúng tôi một môi trường học tập và nghiên cứu khoa học tốt.
Bên cạnh đó tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và cán bộ, nhân
viên Công ty cổ phần may Sông Hồng đã tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu và
cung cấp số liệu để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên

Nguyễn Thị Quỳnh Anh

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

i

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ....................................................... 5
1.1 KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH ........................................................... 5
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh........................................................................ 5

1.1.2 Đặc trưng của cạnh tranh ................................................................... 6
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh ........................................................................ 7
1.1.4 Phân loại cạnh tranh........................................................................... 8
1.1.4.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh ...................................... 8
1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi kinh tế ......................................................... 9
1.1.4.3 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh ................................ 9
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................... 10
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh ........................................................ 10
1.2.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....... 11
1.2.2.1 Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp: ................ 11
1.2.2.2 Nguồn lực tài chính ................................................................... 13
1.2.2.3 Trình độ thiết bị, bí quyết công nghệ......................................... 14
1.2.2.4 Trình độ quản trị ....................................................................... 14
1.2.2.5 Các lực lượng cạnh tranh trong ngành ....................................... 15
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....... 17
1.2.3.1 Thị phần.................................................................................... 17
1.2.3.2 Năng suất lao động ................................................................... 18
1.2.3.3 Tỷ suất lợi nhuận ...................................................................... 18

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

ii

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội


1.2.3.4 Uy tín của doanh nghiệp ........................................................... 19
1.2.4 Các công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp........................................ 20
1.2.4.1 Giá cả........................................................................................ 20
1.2.4.2 Chất lượng sản phẩm ................................................................ 21
1.2.4.3 Dịch vụ ..................................................................................... 22
1.2.4.4 Mạng lưới marketing ................................................................ 22
1.2.4.5 Thương hiệu và các hoạt động xúc tiến ..................................... 24
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH
26CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG .................................... 26
2.1 Giới thiệu chung về Công ty cổ phần May Sông Hồng ........................... 26
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Sông Hồng ..28
2.1.2 Bộ máy cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần May Sông Hồng ..29
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Cổ phần May Sông Hồng ....... 31
2.1.4 Quy trình sản xuất của Công ty Cổ phần May Sông Hồng ............... 32
2.1.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần may
Sông Hồng năm 2011-2012 ...................................................................... 35
2.1.6 Nhận xét chung về Công ty cổ phần May Sông Hồng ...................... 37
2.2 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May Sông Hồng ................................................................................... 38
2.2.1 Phân tích nguồn tài chính................................................................. 38
2.2.2 Phân tích nguồn nhân lực................................................................. 40
2.2.3 Phân tích năng lực sản xuất và công nghệ ........................................ 43
2.2.4 Phân tích trình độ quản lý ................................................................ 44
2.2.5 Phân tích các lực lượng cạnh tranh trong ngành may mặc................ 46
2.2.5.1 Áp lực của đối thủ cạnh tranh ................................................... 46
2.2.5.2 Áp lực của khách hàng .............................................................. 49
2.2.5.3 Áp lực của nhà cung cấp ........................................................... 51
2.2.5.4 Áp lực của các đối thủ tiềm ẩn .................................................. 53
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh


iii

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

2.2.5.5 Áp lực của các sản phẩm thay thế ............................................. 54
2.2.5.6 Nhận xét chung về các lực lượng cạnh tranh trong ngành may mặc54
2.3 Phân tích các công cụ cạnh tranh của Công ty CP May Sông Hồng dựa
trên các tiêu chí ............................................................................................ 55
2.3.1 Giá cả .............................................................................................. 55
2.3.2 Chất lượng sản phẩm ....................................................................... 56
2.3.3 Chính sách thương hiệu của Công ty................................................ 57
2.3.4 Chính sách xúc tiến bán và tăng tốc độ tiêu thụ ............................... 60
2.3.5 Nhận xét chung về các công cụ cạnh tranh của Công ty Cổ Phần May
Sông Hồng................................................................................................ 63
2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần May
Sông Hồng ................................................................................................... 63
2.4.1 Thị phần ......................................................................................... 63
2.4.2 Năng suất lao động .......................................................................... 65
2.4.3 Nhận xét chung về một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của
Công ty cổ phần May Sông Hồng ............................................................. 66
2.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông
Hồng ............................................................................................................ 66
2.5.1 Những điểm đã đạt được .................................................................. 66
2.5.2 Những hạn chế................................................................................. 68
2.6 Tóm tắt Chương 2 và nhiệm vụ Chương 3 .............................................. 70

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG......................... 71
3.1 Triển vọng phát triển ngành may mặc và định hướng của Công ty cổ phần
May Sông Hồng ........................................................................................... 71
3.1.1 Mục tiêu, định hướng phát triển ngành may đến năm 2020 .............. 71
3.1.2 Mục tiêu phát triển của Công ty cổ phần May Sông Hồng giai đoạn
2013 - 2020 .............................................................................................. 74
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

iv

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

3.2 Các căn cứ đưa ra các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
cổ phần May Sông Hồng .............................................................................. 76
3.3 Một số giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ
phần May Sông Hồng ............................................................................... 76
3.3.1 Nhóm giải pháp thứ nhất “Tăng năng lực cạnh tranh nội địa” .......... 77
3.3.1.1 Nghiên cứu nhu cầu mẫu mã, kích cỡ ....................................... 78
3.3.1.2 Các hàng hoá bổ sung ............................................................... 79
3.3.1.3 Trang bị các máy móc, thiết bị đồng bộ .................................... 79
3.3.1.4 Đa dạng hoá sản phẩm .............................................................. 80
3.3.1.5 Sử dụng nguyên vật liệu đầu vào chất lượng cao....................... 81
3.3.1.6 Quảng cáo xúc tiến bán hàng tốt ............................................... 81
3.3.1.7 Tổ chức khuyến mãi nhằm tăng sản lượng bán ra ..................... 83

3.3.2 Nhóm giải pháp thứ hai “Tăng năng lực xuất khẩu ”........................ 84
3.3.2.1 Trang thiết bị công nghệ ........................................................... 86
3.3.2.2 Đảm bảo cung cấp nguyên liệu ................................................. 87
3.3.2.3 Chủ động đưa ra đề xuất mẫu mã .............................................. 88
3.3.2.4 Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng hàng xuất khẩu ............. 88
3.3.2.5 Thiết lập hệ thống thông tin với đối tác ..................................... 89
3.3.2.6 Nâng cao hiệu quả gia công xuất khẩu, từng bước tạo tiền đề để
chuyển sang xuất khẩu trực tiếp ............................................................ 90
3.3.3 Nhóm giải pháp thứ ba: “Nâng cao chất lượng nhân lực” ............... 93
3.3.3.1 Tuyển dụng đội ngũ kỹ sư thiết kế giỏi ..................................... 94
3.3.3.2 Tuyển dụng đội ngũ công nhân lành nghề ................................. 95
3.3.3.3 Thực hiện chế độ lương, khen thưởng hợp lý ............................ 95
3.4 Tóm tắt Chương 3................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 100

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

v

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Sơ đồ kênh phân phối ........................................................................ 23
Sơ đồ 2: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty cổ phần May Sông Hồng ......... 30

Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản phẩm của Công ty Cổ phần May Sông Hồng .....32
Sơ đồ 4: Sơ đồ cơ cấu sản xuất của Công ty .................................................... 34

Hình 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.................................. 15
Hình 2: Hình ảnh Logo của Công ty cổ phần May Sông Hồng ......................... 58
Hình 3: Thị phần các công ty may mặc năm 2012 ............................................ 64
Hình 4: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam năm 2012.... 85

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

vi

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
May Sông Hồng năm 2011-2012 ...................................................................... 36
Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn của Công ty năm 2011-2012 ............................... 38
Bảng 2.3 Cơ cấu tài sản của Công ty cổ phần May Sông Hồng ........................ 39
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. ....................... 42
Bảng 2.5: Danh mục các đối thủ cạnh tranh trong nước. ................................. 47
Bảng 2.6: Danh mục các đối thủ cạnh tranh trong tỉnh .................................... 48
Bảng 2.7: Danh mục các khách hàng quốc tế của Công ty cổ phần May Sông
Hồng ................................................................................................................ 50
Bảng 2.8 : Doanh số toàn ngành May năm 2012 .............................................. 63

Bảng 3.1 Mục tiêu tăng trưởng sản xuất đến năm 2020 ................................... 72
Bảng 3.2 Định hướng phát triển ngành may đến năm 2020 ............................. 72
Bảng 3.3 Khu vực KCS của Công ty cổ phần May Sông Hồng ........................ 89

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

vii

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề tài
Từ xưa, Nam Định đã từng biết đến với sản vật vải tơ, cũng chính thành
phố Nam Định là nơi duy nhất được mệnh danh là “Thành phố Dệt”. Thương
hiệu trên đã thể hiện truyền thống, trình độ sản xuất và sức quy tụ, tập trung của
ngành dệt may Nam Định. Bước vào thời kỳ phát triển kinh tế thị trường, chúng
ta đang tiến hành công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, thực hiện đổi mới nền
kinh tế toàn diện và nhất là khi Việt Nam đã gia nhập vào tổ chức thương mại
thế giới WTO, thì danh hiệu này càng được khẳng định trên thị trường trong
nước và quốc tế khi dệt may là một trong những ngành mũi nhọn của nước ta.
Cũng chính do nước ta đang trong quá trình hội nhập, mở cửa nền kinh tế nên
yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên găy gắt. Không những các công ty trong
nước phải cạnh tranh với nhau để tồn tại mà các công ty còn phải cạnh tranh với
tất cả các công ty ở nước ngoài trong đó có những công ty rất hùng mạnh về mặt
tài chính, về công nghệ, họ lại có kinh nghiệm hàng chục thậm chí hàng trăm

năm, cho nên về thế và lực họ mạnh hơn ta rất nhiều. Để tồn tại trong cuộc cạnh
tranh không cân sức này, chúng ta cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của
công ty trong đó vấn đề tiêu thụ được sản phẩm đầu ra là vô cùng quan trọng, vì
khi nền kinh tế phát triển người tiêu dùng không chỉ ăn no mặc ấm, ăn chắc mặc
bền mà người ta hướng tới ăn ngon, mặc đẹp.
Mặt khác, các doanh nghiệp phải hoạt động trong một môi trường đầy biến
động, với các đối thủ cạnh tranh, với những tiến bộ khoa học kỹ thuật luôn thay
đổi một cách nhanh chóng cùng với đó là sự giảm sút lòng trung thành của
khách hàng, sự ra đời của nhiều điều luật mới, những chính sách quản lý thương
mại của nhà nước. Do vậy các doanh nghiệp cần phải giải quyết hàng loạt các
vấn đề mang tính thời sự cấp bách.

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

1

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

Một trong những vấn đề tìm đầu ra cho sản phẩm đó là vấn đề phát triển thị
trường tiêu thụ. Trong nền kinh tế thị trường, các công ty tiến hành kinh doanh
là tham gia cạnh tranh, khi nền kinh tế của đất nước hội nhập sâu vào kinh tế
khu vực, kinh tế thế giới thì doanh nghiệp có nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu
sức ép cạnh tranh ngày càng lớn. Nhất là đối với những công ty sản xuất đồ tiêu
dùng như may mặc thì vấn đề làm sao bán được hàng là vấn đề rất khó khăn.
Nếu công ty không xác định đúng thị trường mục tiêu, không nắm được xu

hướng phát triển của thị trường may mặc nói chung, cũng như thị trường của
mình nói riêng thì công ty đó không thể có khả năng canh tranh sản xuất và làm
ăn có lãi. Nếu như ngành may mặc Việt Nam để mất lợi thế cạnh tranh thì rất
nhiều các công ty sẽ đóng cửa hoặc phải giảm năng lực sản xuất, người lao động
sẽ mất việc làm, thuế đóng vào ngân sách nhà nước cũng giảm đi, mặt trái xã hội
phát sinh, tỷ lệ người nghèo tăng và tăng trưởng kinh tế cũng bị ảnh hưởng. Do
vậy, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm may mặc Việt Nam vượt trội hơn
các đối thủ là một việc hết sức quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên. Tôi mạnh dạn chọn đề tài:
“Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần May Sông Hồng”. Trong quá trình tìm hiểu về đề tài này tôi
đã nhận được sự giúp đỡ của các anh chị trong Công ty Cổ phần May Sông
Hồng nhất là sự giúp đỡ tận tình của TS Cao Tô Linh đã giúp tôi hoàn thành
luận án tốt nghiệp.
II. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về khả năng cạnh tranh và nâng cao khả năng
cạnh tranh. Từ phân tích, đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của hàng dệt
may Việt Nam nói chung và Công ty Cổ phần May Sông Hồng nói riêng, rút ra
nguyên nhân từ đó luận văn đưa ra đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Cổ phần May Sông Hồng
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

2

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội


Các yếu tố quyết định cho một doanh nghiệp trong nước có sức mạnh thị
trường. Từ đó chúng ta đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh
của doanh nghiệp Việt Nam cũng như toàn bộ nền kinh tế nước ta trong giai
đoạn hiện nay và tương lai.
III. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ
phần May Sông Hồng. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
hàng dệt may Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu của luận văn: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng
về năng lực cạnh tranh ngành Dệt may, luận văn tập trung nghiên cứu trong
phạm vi ngành dệt may Việt Nam nói chung và ngành dệt may Nam Định nói
riêng. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công
ty Cổ phần may Sông Hồng
IV. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn lấy phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là cơ sở
quan trọng nhất trong phân tích và đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của
hàng dệt may Việt Nam thông qua phân tích các mối quan hệ phổ biến và nhân
quả đặt trong bối cảnh và điều kiện cụ thể của ngành dệt may Việt Nam. Đồng
thời luận văn cũng sử dụng phương pháp phân tích hệ thống, tổng hợp,diễn giải,
quy nạp … Tiến hành việc điều tra khảo sát thực tế kết hợp với việc kế thừa các
kết quả nghiên cứu khảo sát của ngành, các ban ngành và các cấp quản lý có liên
quan
V. Những đóng góp của đề tài:
- Về mặt lý luận: Luận văn tập hợp tài liệu, hệ thống hoá và hoàn thiện lý
luận về cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
- Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận về cạnh tranh luận văn phân tích,
đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngành Dệt May Nam Định. Tổng
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh


3

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

kết những kết quả cũng như tồn tại, đi sâu vào phân tích của những tồn tại cả về
cơ chế chính sách lẫn tổ chức thực hiện. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận đánh giá
thực tiễn, luận văn đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Công ty Cổ phần May Sông Hồng
VI. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, luận văn gồm những phần chính
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần May Sông Hồng
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
Cổ phần May Sông Hồng

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

4

Mã học viên: CB100025



Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.
Thế nào là cạnh tranh? Theo cách hiểu thông thường, cạnh tranh là quá
trình mà các chủ thể tìm mọi biện pháp để vượt lên so với các đối thủ về một
lĩnh vực nhất định. Trong nhiều trường hợp, quá trình này là sự thi đua hay
sự ganh đua… Cạnh tranh cũng có thể được hiểu là quá trình tạo ra sự nổi
trội của chủ thể so với đối thủ. Đây là một quá trình sáng tạo và đổi mới có
tính chất toàn diện.
Chúng ta sẽ xem xét một số quan điểm về cạnh tranh:
- Theo Micheal Porter thì: “Cạnh tranh là để thu hút vốn, thu hút con người,
thu hút khách hàng và phải vượt trên các đối thủ”
- Theo Adam Smith: Cạnh tranh là sự ganh đua, kình địch giữa các nhà
kinh doanh trên thị trường nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất
hoặc cùng một loại khách hàng về phía mình.
- Theo Báo cáo cạnh tranh toàn cầu thì: “Cạnh tranh là khả năng gia tăng và
duy trì lâu dài mức sống dân cư, có nghĩa là đạt được mức tăng trưởng kinh tế
cao và bền vững, được đo lường bằng sự thay đổi GDP đầu người”
- Theo từ điển thuật ngữ kinh tế học: Cạnh tranh là sự đấu tranh đối lập
giữa các cá nhân, tập đoàn hay các quốc gia và nó nảy sinh khi hai hay nhiều
bên cố gắng giành lấy thứ mà kông phải ai cũng giành được.
Ở Việt Nam, khi đề cập đến cạnh tranh, một số nhà khoa học đã cho rằng:
Cạnh tranh là vấn đề giành lợi thế về giá cả hàng hoá, dịch vụ (mua và bán), và

đó là con đường, phương thức để giành lấy lợi nhuận cao cho các chủ thể kinh
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

5

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

tế. Nói cách khác: Mục đích trực tiếp của các hoạt động cạnh tranh trên thị
trường của các chủ thể kinh tế là giành những lợi thế để hạ thấp giá cả các yếu tố
đầu vào của các chu trình sản xuất kinh doanh và nâng cao giá cả đầu ra sao cho
mức chi phí thấp nhất nhưng có thể giành được mức lợi nhuận cao nhất.
Như vậy cạnh tranh là quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hoá, là
nội dung cơ chế vận động của thị trường. Sản xuất hàng hoá càng phát triển,
hàng hoá bán ra càng nhiều, số lượng nhà cung ứng càng đông thì cạnh tranh
càng gay gắt, kết quả cạnh tranh sẽ tự loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn kém
hiệu quả.
1.1.2 Đặc trưng của cạnh tranh
Cạnh tranh là đặc điểm cơ bản của sản xuất hàng hóa và là một trong những
quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường
Đặc trưng đầu tiên của cạnh tranh là chất lượng của tiềm lực cạnh tranh
và nghệ thuật cạnh tranh trên thị trường. Trong đó, chất lượng cạnh tranh được
thể hiện một cách tương đối hữu hình và cụ thể thông qua giá trị sử dụng của
hàng hóa dịch vụ. Nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp,
chính vì vậy, nó phụ thuộc vào khả năng, trình độ của người tổ chức chiến lược
cạnh tranh

Đặc trưng thứ hai là cạnh tranh có tính hai mặt: Cạnh tranh tích cực và
cạnh tranh tiêu cực, Cạnh tranh tích cực có tác dụng kích thích sự phát triển của
doanh nghiệp. Cạnh tranh thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng đổi mới về
công nghệ và phương thức kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hóa dịch vụ,
giảm giá thành đem lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng cũng như toàn bộ nền
kinh tế quốc dân bên cạnh đó là vì sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp
mình. Ngược lại cạnh tranh không tích cực là hành vi cạnh tranh của doanh
nghiệp trong quá trình trái với các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

6

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

doanh, gây thiệt hại hoặc có thể gây hại đến lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp
khác hoặc người tiêu dùng
Để phát huy được mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực, cần duy trì môi
trường cạnh tranh lành mạnh, hợp pháp và kiểm soát quyền, xử lý cạnh tranh
không lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh.
Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh chuyển từ quan điểm đối kháng sang
cạnh tranh trên cơ sở hợp tác, cạnh tranh không phải là khi nào cũng đồng nghĩa
với việc tiêu diệt lẫn nhau, triệt hạ nhau. Trên thực tế, các thủ pháp cạnh tranh
hiện đại dựa trên cơ sở cạnh tranh bằng chất lượng, mẫu mã, giá cả và các dịch
vụ hỗ trợ. Bởi lẽ, khi mà các đối thủ cạnh tranh quá nhiều thì việc tiêu diệt các

đối thủ khác là vấn đề không đơn giản.
1.1.3 Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và
trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt
hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải
tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào
trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản
xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh
tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển.
Cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt cho người tiêu dùng. Người sản
xuất phải tìm mọi cách để làm ra sản phẩm có chất lượng hơn, đẹp hơn, có chi
phí sản xuất rẻ hơn, có tỷ lệ tri thứckhoa học, công nghệ trong đó cao hơn... để
đáp ứng với thị hiếu của người tiêu dùng.

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

7

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

Ngoài mặt tích cực, cạnh tranh cũng đem lại những hệ quả không mong
muốn về mặt xã hội. Nó làm thay đổi cấu trúc xã hội trên phương diện sở hữu
của cải, phân hóa mạnh mẽ giàu nghèo, có những tác động tiêu cực khi cạnh

tranh không lành mạnh, dùng các thủ đoạn vi phạm pháp luật hay bất chấp pháp
luật. Vì lý do trên cạnh tranh kinh tế bao giờ cũng phải được điều chỉnh bởi các
định chế xã hội, sự can thiệp của nhà nước.
Cạnh tranh cũng có những tác động tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như những hành động vi phạm đạo đức hay vi phạm pháp luật (buôn
lậu, trốn thuế, tung tin phá hoại,...) hoặc những hành vi cạnh tranh làm phân hóa
giàu nghèo, tổn hại môi trường sinh thái.
Trong xã hội, mỗi con người, xét về tổng thể, vừa là người sản xuất đồng
thời cũng là người tiêu dùng, do vậy cạnh tranh thường mang lại nhiều lợi ích
hơn cho mọi người và cho cộng đồng, xã hội.
1.1.4 Phân loại cạnh tranh
1.1.4.1 Căn cứ vào chủ thể tham gia cạnh tranh
- Cạnh tranh giữa người bán và người mua: Cả hai bên đều muốn tối đa hóa
lợi ích của mình. Người mua muốn mua rẻ nhưng chất lượng tốt. Ngược lại,
người bán muốn bán giá cao để tối đa hóa lợi nhuận. Và mức giá cuối cùng là sự
thỏa thuận giữa hai bên.
- Cạnh tranh giữa người mua và người mua: Xảy ra khi cung nhỏ hơn cầu
thị trường. Lúc này, hàng hóa trên thị trường khan hiếm, người mua sẵn sàng
mua với giá cao. Mức độ cạnh tranh càng gay gắt, giá cả càng cao và trong
trường hợp này người bán có lợi.
- Cạnh tranh giữa người bán và người bán: Đây là cuộc cạnh tranh gay go
quyết liệt và diễn ra thường xuyên trong kinh doanh. Các doanh nghiệp luôn tìm

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

8

Mã học viên: CB100025



Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

mọi cách, tận dụng mọi cơ hội để giành ưu thế trên thị trường, để tồn tại và phát
triển.
1.1.4.2 Căn cứ vào phạm vi kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Giữa các doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh cùng một loại sản phẩm, dịch vụ. Bên cạnh đó, sự có mặt của các sản
phẩm thay thế làm đa dạng hóa thị trường sản phẩm đồng thời đặt ra những
thách thức mới cho doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp cần có sự hiểu biết sâu
sắc về hàng hóa, đối thủ cạnh tranh, về bản thân doanh nghiệp và khách hàng...
Cạnh tranh nội bộ ngành đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng tự hoàn thiện,
đổi mới công nghệ kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm... để có thể tồn tại và
phát triển bền vững. Ta có thể nói rằng, muốn phát triển doanh nghiệp cần nâng
cao sức cạnh tranh trong ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành: Là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
trong các nghành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá
trình này có sự phận bổ vốn đầu tư một cách tự nhiên giữa các ngành, kết quả là
hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
1.1.4.3 Căn cứ theo tính chất và mức độ cạnh tranh
- Cạnh tranh hoàn hảo: Người bán và người mua đều không có sức mạnh
thị trường (không có ảnh hưởng gì đến giá cả thị trường của sản phẩm). Đặc
trưng của cạnh tranh hoàn hảo là có nhiều người mua và nhiều người bán độc
lập với nhau, tất cả các đơn vị hàng hóa trao đổi được coi là giống nhau, tất cả
người mua người bán đều có hiểu biết đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc
trao đổi. Thị trường này đòi hỏi tất cả những người mua và người bán đều có
liên hệ với tất cả những người trao đổi tiềm năng, biết tất cả các đặc trưng của
các mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá cả mà người bán đòi và người mua trả.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: Đây là hình thức cạnh tranh khá phổ biến

trên thị trường ở đó người mua hoặc người bán có thể chi phối giá cả hàng hóa.
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

9

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

Trong thực tế có rất ít trường hợp doanh nghiệp biết được đường cầu của mình
vì người bán đều nỗ lực tối đa hóa lợi nhuận, còn người mua đều nỗ lực tối đa
hóa lợi ích của mình. Cạnh tranh không hoàn hảo được phân chia làm hai loại:
Cạnh tranh mang tính độc quyền và độc quyền tập đoàn.
1.2 NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các
cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. Và hiện chưa có một lý thuyết nào
hoàn toàn có tính thuyết phục về vấn đề này, do đó không có lý thuyết “chuẩn”
về năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, hai hệ thống lý thuyết với hai phương pháp
đánh giá được các quốc gia và các thiết chế kinh tế quốc tế sử dụng nhiều nhất:
Phương pháp thứ nhất do Diễn đàn Kinh tế thế giới (WEF) thiết lập trong bản
Báo cáo cạnh tranh toàn cầu; Phương pháp thứ hai do Viện Quốc tế về quản lý
và phát triển (IMD) đề xuất trong cuốn niên giám cạnh tranh thế giới. Cả hai
phương pháp này đều do một số Giáo sư đại học Harvard như Michael Porter,
Jeffrey Shach và một số chuyên gia của WEF như Cornelius, Mache Levison
tham gia xây dựng.
Quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có nhiều khác biệt:

Năng lực cạnh tranh là khả năng tồn tại trong kinh doanh và đạt được một
số kết quả mong muốn dưới dạng lợi nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng các
sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai thác các cơ hội thị trường hiện tại
và làm nảy sinh thị trường mới.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi
của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Như vậy, năng lực canh tranh
của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy
là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ được tính băng các tiêu
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

10

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách
riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng
lĩnh vực, cùng một thị trường.
Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với
ưu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đưa ra thị trường.
Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà
nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…
Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chưa đủ, bởi trong
điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định.
Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp tận dụng được xu thế của thời đại để

phát triển một cách mãnh liệt như Google, Facebook...
Như vậy, “năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử
dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm –
dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu được lợi nhuận
ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường ”.
Năng lực cạnh tranh thể hiện ở việc làm tốt hơn với các công ty so sánh về
doanh thu, thị phần, khả năng sinh lời và đạt được thông qua các hành vi chiến
lược, được định nghĩa như là một tập hợp các hành động tiến hành để tác động
tới môi trường nhờ đó làm tăng lợi nhuận công ty, cũng như bằng những công
cụ marketing khác. Nó cũng đạt được thông qua việc nâng cao chất lượng sản
phẩm mà sự sáng tạo sản phẩm là những khía cạnh rất quan trọng của quá trình
cạnh tranh.
1.2.2 Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.2.1 Trình độ và năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp:
Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp được coi là yếu tố quyết định sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung cũng như năng lực cạnh tranh

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

11

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

doanh nghiệp nói riêng. Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp được thể hiện ở
các mặt sau:

- Trình độ của đội ngũ này không chỉ đơn thuần là trình độ học vấn mà còn
thể hiện những kiến thức rộng lớn và phức tạp thuộn rất nhiều lĩnh vực liên quan
tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ pháp luật trong nước và quốc tế,
thị trường, ngành hàng, … đến kiến thức về xã hội, nhân văn.
- Trình độ tổ chức, quản lý doanh nghiệp: thể hiện ở việc sắp xếp, bố trí cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý và phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ
phận. Việc hình thành tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp theo hướng tinh,
gọn, nhẹ và hiệu quả cao có ý nghĩa quan trọng không chỉ bảo đảm hiệu quả
quản lý cao, ra quyết định nhanh chóng, chính xác, mà còn làm giảm tương đối
chi phí quản lý của doanh nghiệp. Nhờ đó mà nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp.
- Trình độ, năng lực quản lý của doanh nghiệp còn thể hiện trong việc
hoạch định chiến lược kinh doanh, lập kế hoạch, điều hành tác nghiệp … Điều
này có ý nghĩa lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
trong ngắn hạn và dài hạn. Do đó có tác động mạnh tới việc nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực có vai trò quyết định mọi thành công hay thất bại của
doanh nghiệp vì đây là chủ thể của mọi hoạt động trong doanh nghiệp. Điều
quyết định sự tồn tại và phát triền của công ty là những con người có học vấn
cao, được đào tạo tốt, có đạo đức, có văn hóa, có tay nghề cao và biết cách làm
việc có hiệu quả.
Ban giám đốc có vai trò trong việc hoạch định, tổ chức, quản lý và kiểm
soát việc thực hiện các đường lối chiến lược, sách lược và các kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

12

Mã học viên: CB100025



Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

Đội ngũ cán bộ trung gian có vai trò tổ chức, đôn đốc việc thực hiện các
công việc cụ thể nhằm hoàn thành các kế hoạch chung của toàn doanh nghiệp đề
ra.
Công nhân viên là lực lượng trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp, quyết định chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Nguồn lực tài chính
Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiện ở quy mô vốn, khả năng
huy động và sử dụng vốn có hiệu quả, năng lực quản lý tài chính… trong doanh
nghiệp. Trước hết, năng lực tài chính gắn với vốn – là một yếu tố sản xuất cơ
bản và là một đầu vào của doanh nghiệp. Do đó, sử dụng vốn có hiệu quả, quay
vòng vốn nhanh… có ý nghĩa rất lớn trong việc làm giảm chi phí vốn, giảm giá
thành sản phẩm. Đồng thời, vốn còn là tiền đề đối với các yếu tố sản xuất khác.
Việc huy động vốn kịp thời nhằm đáp ứng vật tư, nguyên liệu, thuê nhân
công, mua sắm thiết bị, công nghệ, tổ chức hệ thống bán lẻ… Như vậy, năng lực
tài chính phản ánh sức mạnh kinh tế của doanh nghiệp, là yêu cầu đầu tiên, bắt
buộc phải có nếu muốn doanh nghiệp thành công trong kinh doanh và nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Để nâng cao năng lực tài chính, doanh nghiệp phải củng cố và phát triển
nguồn vốn, tăng vốn tự có, mở rộng vốn vay dưới nhiều hình thức. Đồng thời,
điều quan trọng là doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, hoạt
động kinh doanh có hiệu quả để tạo uy tín đối với khách hàng, với ngân hàng và
những người cho vay vốn.
Tài chính doanh nghiệp là tổng hợp các mối quan hệ kinh tế - tiền tệ diễn ra

trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ này tồn tại và
vận động trong quá trình hình thành và phát triển, biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nó cho
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

13

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

phép doanh nghiệp đầu tư máy móc, công nghệ hiện đại, mở rộng sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh
tranh.
1.2.2.3 Trình độ thiết bị, bí quyết công nghệ
Thiết bị, công nghệ sản xuất là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Công nghệ phù hợp cho phép rút ngắn
thời gian sản xuất, giảm mức tiêu hao năng lượng, tăng năng suất, hạ giá thành
sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với sản
phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ còn tác động đến tổ chức sản xuất của
doanh nghiệp, nâng cao trình độ cơ khí hoá, tự động hoá của doanh nghiệp.
Máy móc công nghệ là yếu tố vật chất tác động trực tiếp đến chất lượng sản
phẩm của doanh nghiệp. Công nghệ hiện đại kết hợp với đội ngũ lao động có tay
nghề cao, nhiệt tình và sáng tạo sẽ tạo nên ưu thế cạnh tranh rất lớn cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó doanh nghiệp cần tạo nên những bí quyết công nghệ khác
biệt so với các đối thủ cạnh tranh. Thuật ngữ bí quyết công nghệ không chỉ được
sử dụng trong sản xuất mà cả trong kinh doanh, đó là công nghệ marketing, công

nghệ quản lý, công nghệ phân phối...
1.2.2.4 Trình độ quản trị
Trong thực tế hoạt động sản xuất, kinh doanh chúng ta biết rằng lợi nhuận
gắn liền với sự rủi ro. Có nghĩa là lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và
ngược lại. Như vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các quyết
định của nhà quản trị trong việc lựa chọn các phương án kinh doanh. Thực tế cho
thấy, khoảng 90% các doanh nghiệp bị phá sản là do trình độ quản trị tồi. Nhà
quản trị phải là người quyết đoán, chủ động, sáng tạo và biết phát huy sức mạnh
tập thể. Do vậy, người ta mới nói rằng quản trị vừa là một môn khoa học vừa là
một nghệ thuật. Nhà quản trị cũng như chỉ huy của một con tàu, con tàu đó đi

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

14

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

nhanh hay chậm, có đi đến được đích an toàn hay không, có vượt qua được sóng
gió “cạnh tranh” hay không, ...là do tài chỉ huy của họ.
1.2.2.5 Các lực lượng cạnh tranh trong ngành
Ở đây, chúng ta hãy cùng nhau nghiên cứu, xem xét sự ảnh hưởng của các
lực lượng cạnh tranh trong ngành dựa trên mô hình năm áp lực của M. Porter.
Hình 1: Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
Các đối thủ
cạnh tranh


Các đối thủ
cạnh tranh
trong ngành

Nhà cung
ứng

Khách hàng

Các sản phẩm
thay thế
Khách hàng: Có thể được xem như là một sự đe dọa cạnh tranh khi họ yêu
cầu doanh nghiệp phải giảm giá bán hoặc đòi hỏi về chất lượng, dịch vụ tốt hơn.
Tất nhiên đó là lúc ưu thế thị trường thuộc về người mua đặc biệt trong cơ chế
thị trường cạnh tranh gay gắt hiện nay khi mà “khách hàng là thượng đế”. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất thì họ ngày càng chịu áp lực lớn những đòi hỏi
nhiều khi là “vô lý” của các nhà bán buôn, các nhà phân phối có quy mô lớn.
Chính vì vậy, khách hàng thực sự là một trở ngại trong hoạt động của doanh
nghiệp.
Các nhà cung ứng: Đó là các nhà cung cấp các thiết bị, nguyên vật liệu,
hàng hóa, tài chính và các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, điện, nước...
Họ có ảnh hưởng lớn đến chi phí đầu vào của doanh nghiệp. Ở một khía
cạnh nhất định họ có quyền quyết định đến chất lượng và giá thành các sản
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

15

Mã học viên: CB100025



Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

phẩm của doanh nghiệp nhận cung ứng. Vì vậy, các doanh nghiệp đều tìm cách
thoát khỏi sự phụ thuộc đến mức lệ thuộc vào nhà cung ứng. Thậm chí còn liên
kết với nhau để khống chế các nhà cung ứng. Các doanh nghiệp thường áp dụng
nguyên tắc “không bỏ trứng vào một giỏ” hay “phân tán rủi ro”
Đối thủ cạnh tranh hiện hữu:Bao gồm tất cả các thành viên, tổ chức tham
gia kinh doanh, sản xuất cùng một loại sản phẩm dịch vụ. Họ là đối thủ hiện tại
của nhau, nếu một ngành có càng nhiều đối thủ cạnh tranh thì khả năng sinh lời,
tỉ suất lợi nhuận của các doanh nghiệp càng giảm. Dự doán nghiên cứu các đối
thủ cạnh tranh theo từng loại mặt hàng kinh doanh là quan trọng và rất khó khăn.
Nếu không xem xét nghiêm túc đến đối thủ cạnh tranh thì các doanh nghiệp sẽ
rơi vào tình trạng ứ đọng quá nhiều hàng hóa, ứ đọng vốn, gặp rất nhiều khó
khăn. Các tổ chức cạnh tranh một mặt là đối thủ của doanh nghiệp, làm cho
doanh nghiệp bị giảm bớt doanh số, phải tăng thêm chi phí, hạ giá bán. Điều đó
có nghĩa là chính các tổ chức cạnh tranh làm cho các doanh nghiệp phải hoạt
động trong những điều kiện khó khăn, lợi nhuận có nguy cơ bị giảm đi. Nhưng
mặt khác, cũng chính các tổ chức cạnh tranh lại là các đồng nghiệp của doanh
nghiệp, cùng với doanh nghiệp tạo ra sức hấp dẫn, lôi cuốn khách hàng đến mua
hàng. Trên khía cạnh đó các tổ chức cạnh tranh là một nhân tố quan trọng tạo
thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó, trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp cần phải ứng xử với
nhau theo các chuẩn mực pháp luật cùng như chuẩn mực đạo đức xã hội, nhằm
tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy các doanh nghiệp và nền kinh
tế quốc dân phát triển.
Đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Các đối thủ cạnh tranh tiềm năng hiện tại
không cạnh tranh trong cùng một ngành nhưng có khả năng nếu họ lựa chọn

hướng kinh doanh khác. Khi một đối thủ thuộc dạng này xâm nhập thị trường,
họ sẽ mang theo một khả năng sản xuất mới với quyết tâm mạnh mẽ là bán sản
Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

16

Mã học viên: CB100025


Luận văn thạc sĩ QTKD

ĐHBK Hà Nội

phẩm, dịch vụ của mình bằng mọi cách. Do đó, nó trở thành nguy cơ tiềm tàng
làm giảm khả năng sinh lời đồng thời tăng cường sức ép cạnh tranh cho các
công ty trong ngành. Vì vậy, chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh luôn phải
tính đến sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng chứ không phải là đối
thủ hiện tại.
Sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế: Sự ra đời của các sản phẩm thay
thế là một tất yếu nhằm đáp ứng sự biến động của nhu cầu thị trường theo hướng
ngày càng đa dạng hơn, phong phú và cao cấp hơn và chính đó lại làm giảm khả
năng cạnh tranh của các san phẩm thay thế.
Sự tồn tại của các sản phẩm thay thế đồng nghĩa với sức mạnh cạnh tranh
có nguy cơ giảm sút. Bởi khách hàng có thể chọn dùng sản phẩm thay thế khi có
sự biến động nhỏ và giá phí hàng hóa dịch vụ chính. Do vậy, càng nhiều sản
phẩm thay thế gần gũi thì cơ hội chọn mua của người tiêu dùng tăng lên nhưng
cơ hội và lợi nhuận của người kinh doanh sẽ bị đe dọa, giảm sút.
1.2.3 Một số chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
1.2.3.1 Thị phần
Thị phần là chỉ tiêu cơ bản bao quát đo lường năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp, một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh tốt thể hiện ở chỉ tiêu
chiếm lĩnh thị trường này. Thị phần càng lớn chứng tỏ năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cao. Thị phần được hiểu là phần trăm tính bởi tổng sản phẩm mà
một công ty bán ra trên tổng sản phẩm bán ra của toàn ngành (các công ty cùng
sản xuất, kinh doanh mặt hàng đó). Để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp chúng ta thường sử dụng chỉ tiêu thị phần mà nó được tính toán theo
công thức sau:
Doanh thu của doanh nghiệp
Thị phần =

x 100%
Doanh thu của ngành

Học viên: Nguyễn Thị Quỳnh Anh

17

Mã học viên: CB100025


×