Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Nghiêu cứu đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.21 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

gTRANG PHỤ BÌA

TRẦN DUY HƯNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CHỈ SỐ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI)
CỦA TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI - NĂM 2013


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
Chương 1: NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH ..........................................4
1.1.Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI ...............................................4
1.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh ............................................................4
1.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..................................................5
1.2.Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ..............................................................6
1.2.1.Quá trình hình thành và phát triển chỉ số PCI ở Việt Nam.....................6
1.2.2.Các yếu tố cấu thành chỉ số chỉ số PCI.....................................................8
1.2.3.Đặc điểm của chỉ số PCI ..........................................................................11


1.2.4.Phương pháp xây dựng chỉ số PCI..........................................................12
1.3.Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012......................................................15
1.4.Ý nghĩa của đánh giá chỉ số PCI...................................................................17
1.4.1.Đối với tỉnh ...............................................................................................17
1.4.2.Đối với doanh nghiệp ...............................................................................18
1.4.3. Đối với quốc gia.......................................................................................18
1.5.Một số hạn chế của chỉ số PCI......................................................................19
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH Ở TỈNH
NGHỆ AN ..............................................................................................................21
2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An.......................................................21
2.1.1 Điều kiện tự nhiên và xã hội...................................................................21
2.1.2 Điều kiện kinh tế Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012 ................................22
2.1.2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế..................................................................22
2.1.2.2 Cơ cấu kinh tế .....................................................................................23
2.1.2.3 GDP bình quân đầu người ..................................................................24
2.1.2.4 Phát triển các thành phần kinh tế ........................................................25
2.1.2.5 Thu ngân sách nhà nước .....................................................................26
2.1.2.6 Thu hút và sử dụng vốn đầu tư ...........................................................26
 
HVTH: Trần Duy Hưng

1


2.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới PCI....................................................................27
2.2.1 Cải cách hành chính ................................................................................27
2.2.2 Phát triển cơ sở hạ tầng ...........................................................................29
2.2.3 Hỗ trợ kinh doanh ....................................................................................30
2.2.4 Đào tạo phát triển nguồn nhân lực .........................................................32
2.3 Thực trạng chỉ số PCI của tỉnh Nghệ An trong giai đoạn vừa qua ..........34

2.4 Đánh giá nội các nội dung của PCI dưới góc độ của doanh nghiệp..........36
2.4.1 Đánh giá chi phí thời gian thực hiện các thủ tục hành chính trong quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An...37
2.4.1.1 Chi phí gia nhập thị trường .................................................................37
2.4.1.2 Chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước.....................39
2.4.2 Đánh giá môi trường phát triển đối với doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh
Nghệ An .............................................................................................................41
2.4.2.1 Tính minh bạch và tiếp cận thông tin .................................................41
2.4.2.2 Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất ...............................44
2.4.2.3 Chi phí không chính thức....................................................................46
2.4.2.4 Thiết chế pháp lý.................................................................................48
2.4.3 Đánh giá thực trạng hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân ở tỉnh Nghệ An..........50
2.4.3.1 Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh................................50
2.4.3.2 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp...............................................................51
2.4.3.3 Đào tạo lao động .................................................................................54
2.4.4 Đánh giá về phát triển cơ sở hạ tầng ở tỉnh Nghệ An............................56
2.5 Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An.....................57
2.5.1 Kế quả đạt được........................................................................................57
Chương 3: ĐỀ XUẤT MỘT SÓ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH Ở TỈNH NGHỆ AN ...............................................62
3.1 Định hướng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong giai đoạn tiếp theo........62
3.2 Quan điểm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An.....63
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Nghệ An........64
HVTH: Trần Duy Hưng

2


3.2.1 Nâng cao năng lực lãnh đạo địa phương................................................65
3.2.2 Tập trung đẩy mạnh đổi mới cơ chế chính sách, cải cách thủ tục hành

chính nhằm giảm tối đa chi phí kinh doanh, chi phí không chính thức hỗ trợ
doanh nghiệp. ....................................................................................................65
3.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng. ........................................................................67
3.2.4. Chú trọng đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................68
PHỤ LỤC...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................77

HVTH: Trần Duy Hưng

3


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CCHC
DDI
DN
FDI
GCNQSD
GDP
HĐND
KH & ĐT
PCI
THCS
UBND
USD
VNĐ
VCCI
VNCI

Cải cách hành chính

Đầu tư trong nước
Doanh nghiệp
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tổng sản phẩm quốc dân
Hội đồng nhân dân
Kế hoạch và đầu tư
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Trung học cơ sở
Ủy ban nhân dân
Đô la Mỹ
Việt Nam đồng
Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
Dự án nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam

HVTH: Trần Duy Hưng

4


DANH MỤC BANG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Cơ cấu kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008 – 2012. ..............................23
Bảng 2.2 : GDP bình quân đầu người của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2012 ......25
Bảng 2.3: Cơ cấu theo thành phần kinh tế tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2012 .......26
Bảng 2.4: Tổng vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2012 .....26
Bảng 2.5: Tình hình đào tạo phát triển nguồn nhân lực cụ thể ở tỉnh Nghệ An .......34
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả chỉ số PCI 2007-2012 của tỉnh Nghệ An ....................34
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp so sánh các chỉ số thành phần của chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của tỉnh Nghệ An năm 2011 – 2012 ..................................................36
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí gia nhập thị trường của Nghệ An ....38

Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước....40
Bảng 2.10: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin tỉnh Nghệ An42
Bảng 2.11: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định
……………45
Bảng 2.12: Các chỉ tiêu đánh giá chi phí không chính thức của tỉnh Nghệ An ........46
Bảng 2.13: Các chỉ tiêu đánh giá chỉ số thiết chế pháp lý của tỉnh Nghệ An...........48
Bảng 2.14: Các chỉ tiêu đánh giá tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh Nghệ An ......51
Bảng 2.15: Các chỉ tiêu đánh giá dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh Nghệ An...52
Bảng 2.16: Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo lao động tỉnh Nghệ An..........54
Bảng 2.17: Phân tích chi tiết chất lượng lao động của một số tỉnh trong cả nước ...56
Hình 2.1. Bản đồ hành chính Nghệ An......................................................................21
Biểu 2.1 : Cơ cấu kinh tế theo GDP của Nghệ An qua các năm...............................23
Biểu 2.2 : GDP bình quân đầu người của tỉnh Nghệ An so với cả nước ..................25
Biểu 2.2 : kết quả 9 chỉ số thành phần PCI 2011 – 2012. .........................................35

HVTH: Trần Duy Hưng

5


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh của quá trình toàn cầu hóa, vai trò của nhà nước và các cơ
quan nhà nước về điều hành kinh tế đối với các doanh nghiệp trở nên đặc biệt quan
trọng. Doanh nghiệp bày tỏ quan ngại về các triển vọng phát triển trong tương lai vì
rất khó có thể dự đoán được những biến động khách quan của nền kinh tế. Trong

bối cảnh như vậy, các doanh nghiệp rất cần có những chính sách, quy định rõ ràng,
minh bạch và công bằng là hết sức cần thiết, giúp cho các doanh nghiệp cạnh tranh
công bằng, có một môi trường kinh doanh năng động và phát triển. Để giúp cho cơ
quan quản lý nhà nước thực hiện tốt hơn công tác của mình, năm 2005, Phòng
thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và dự án nâng cao năng lực cạnh
tranh Việt Nam (VNCI) hợp tác xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
nhằm đánh giá và xếp hạng môi trường kinh doanh của 42 tỉnh, thành, sau đó tiếp
tục mở rộng ra, năm 2010 là 63 tỉnh, thành.
Chỉ số PCI thể hiện tiếng nói của các doanh nghiệp tư nhân trong cả nước đánh
giá chất lượng điều hành kinh tế và môi trường thể chế của các tỉnh, thành trong cả
nước. Do vậy, việc nghiên cứu chỉ số PCI là rất cần thiết, nhằm mục tiêu hỗ trợ tháo
gỡ khó khăn, trở ngại cho các doanh nghiệp tư nhân hoạt động kinh doanh và thực
hiện các quy định, chính sách của nhà nước. Quan trọng hơn là qua chỉ số này, cơ
quan lãnh đạo tỉnh, thành xác định lĩnh vực cần ưu tiên cải thiện môi trường kinh
doanh nhằm thu hút đầu tư, giải quyết việc làm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Trung Bộ, tỉnh Nghệ An
đang có những bước phát triển kinh tế mạnh mẽ. Những thành tựu nổi bật như: tốc
độ phát triển cao trong giai đoạn 2009 – 2012 là 8,02%, thu ngân sách năm 2012 đạt
5.692 tỷ đồng, dẫn đầu khu vực Bắc Trung Bộ…Trong những năm qua tỉnh Nghệ
An đã đổi mới nhiều cơ chế, chính sách, thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đơn
giản hóa thủ tục đăng ký kinh doanh, bãi bỏ nhiều giấy phép, tạo điều kiện thuận lợi
để kinh tế tư nhân phát triển. Tính đến hết năm 2012 trên địa bàn tỉnh Nghệ An có
4.079 doanh nghiệp, với số vốn đăng ký là 20.670 tỷ đồng. Với nhiều đóng góp
đang ngày càng tăng đã đưa khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực phát
triển kinh tế tỉnh. Tuy nhiên, đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp thông qua chỉ số
PCI về môi trường kinh doanh đã mang lại nhiều thông tin quan trọng đối với cơ
quan quản lý nhà nước, đối với doanh nghiệp, đối với các tổ chức và đối với cá

HVTH: Trần Duy Hưng


1


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

nhân quan tâm xem xét. Năm 2007, Nghệ An xếp hạng 53/64 tỉnh, thành; năm 2008
là 43/63 tỉnh, thành, và năm 2012 là 46/63 tỉnh, thành.
Để nâng cao chất lượng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh thì cần kết hợp các
yếu tố đặc thù của địa phương, chính sách, hành động của tỉnh sẽ tạo ra cơ hội và
động lực khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, từ đó thúc đẩy
quá trình tăng trưởng, tạo việc làm và giảm nghèo. Trong đó việc hoàn thiện môi
trường đầu tư được xem là phương án chiến lược, là chìa khóa thành công để thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Do vậy, tôi chọn nghiên cứu đề
tài: “’’Nghiên cứu đề xuất giải pháp cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) của tỉnh Nghệ An”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu về chỉ số PCI nhằm mục tiêu hiểu rõ hơn những mặt mạnh,
mặt yếu trong việc tạo ra môi trường đầu tư của tỉnh, và điều quan trọng hơn là đưa
ra các giải pháp nhằm cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện phát triển sản xuất
kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Để hiểu rõ vấn đề này,
đề tài đi trả lời các câu hỏi: 1) Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI là gì?; 2) Cách thức
nghiên cứu và mục tiêu của PCI là gì?; 3) Thực trạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
ở tỉnh Nghệ An đang diễn ra như thế nào?; 4) Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của
tỉnh trong công tác quản lý và môi trường kinh doanh là gì?; 5) Một số giải pháp để
nâng cao chỉ số PCI ở tỉnh Nghệ An.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lý thuyết về chỉ số PCI và các tài liệu liên quan, kết hợp với
nghiên cứu thực tế, thu thập số liệu, xử lý thông tin từ đó đưa ra hướng giải quyết

vấn đề của đề tài đề cập đến một cách thích hợp.
4. Kết cấu đề tài
Luận văn gồm 3 phần chính đó là:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao Năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh ở tỉnh Nghệ An.
Do còn hạn chế về kiến thức, kinh nghiệm cũng như về thời gian, nên luận văn
không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cô để luận
văn của tôi hoàn thiện hơn.
HVTH: Trần Duy Hưng

2


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Trần Văn Bình là người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn này, cùng toàn thể cô chú, anh chị trong Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Nghệ An, chi nhánh phòng thương mại và công nghiệp Việt
Nam VCCI tại Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành
chuyên đề một cách tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

HVTH: Trần Duy Hưng

3



GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI
1.1.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Trên thế giới, năng lực cạnh tranh là khái niệm được hiểu theo nhiều cách khác
nhau, chưa có sự thống nhất. Tuy nhiên, hiện nay thế giới sử dụng nhiều khái niệm
năng lực cạnh tranh của M.Porter, người sáng lập ra lý thuyết cạnh tranh.
Theo M.Porter thì:” năng lực cạnh tranh một quốc gia được đo bằng sự thịnh
vượng, thể hiện qua thu nhập bình quân đầu người và chất lượng sống. Sự thịnh
vượng chủ yếu do năng suất và huy động lao động vào quá trình tăng trưởng quyết
định”(Porter(1990), The Competitive Advantage of Nation)Do đó, trong khái niệm
năng lực cạnh tranh của M.Porter, năng suất là yếu tố quyết định tiêu chuẩn sống
bền vững. Với khái niệm này, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng có nghĩa
là đóng góp và nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của nền kinh tế.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu năng lực cạnh tranh của một tỉnh, thành dưới
dạng năng lực cạnh tranh quốc gia. Nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành là
quá trình nâng cao chất lượng tăng trưởng và hiệu quả của kinh tế của một tỉnh,
thành. Năng lực cạnh tranh của tỉnh, thành phụ thuộc vào năng suất sử dụng nguồn
lực con người, tài nguyên và nguồn vốn có một tỉnh, thành.
- Năng suất lao động thay đổi, cho nên có thể tác động tới tiêu dung và ảnh
hưởng quyết định mức số của người dân. Khi năng suất lao động tăng lên làm cho
đồng lương mà người lao động nhận được nhiều hơn. Còn chủ đầu tư thu được lợi
nhuận nhiều hơn, tỷ suất lợi nhuận từ vốn bỏ ra tăng lên. Bên cạnh đó, tài giá trị
đóng góp vào sản phẩm cũng tăng lên là cho tỷ suất lợi nhuận thu được từ tài
nguyên thiên nhiên cũng tăng lên. Suy cho cùng năng suất xác định mức sống của

người dân có bền vững hay không?
- Năng lực cạnh tranh được các tỉnh cần được chú trọng tới để có thể phát triển
hơn nữa kinh tế của tỉnh. Các tỉnh cần phải nắm được năng lực cạnh tranh không
phải là một tỉnh cạnh tranh trong lĩnh vực gì để phát triển mà là tỉnh đó cạnh tranh
hiệu quả như thế nào trong các lĩnh vực.

HVTH: Trần Duy Hưng

4


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

- Năng suất của một tỉnh có được từ sự kết hợp của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước. Các doanh nghiệp trong và ngoài nước là nơi sản xuất hàng hóa phục
vụ tiêu dùng trong và ngoài nước. Cần có sự kết hợp giữa các doanh nghiệp này để
thúc đẩy quá trình sản xuất và xuất khẩu hàng hóa được thuận lợi.
- Năng suất của các ngành nghề trong tỉnh là căn bản của năng lực cạnh tranh,
chứ không phải là năng lực cạnh tranh một ngành nghề xuất khẩu. Các ngành nghề
sản xuất trong tỉnh là cơ sở để nâng cao năng lực cạnh tranh. Chỉ khi đạt được năng
suất cao của các ngành nghề này thì mới có thể thúc đẩy quá trình phát triển tổng
hợp. Nó là tiền đề để các ngành xuất khẩu phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Do vậy, các tỉnh cạnh tranh trong việc tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả
nhất (mang lại năng suất cao nhất).
Các doanh nghiệp nhà nước và tư nhân đóng các vai trò khác nhau nhưng lại
liên quan với nhau trong việc tao ra một nền kinh tế có năng suất cao.
1.1.2 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index-PCI) là chỉ số

đánh giá và xếp hạng đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp
tỉnh trong việc tạo lập môi trường chính sách phù hợp để phát triển kinh tế tư nhân.
Như vậy có thể hiểu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là khả năng phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh đó so với tỉnh khác dựa trên lợi thế so sánh và nguồn lực con người
của mình. Do đó có thể thấy, các yếu tố quyết định tới năng lực cạnh tranh của một
tỉnh, thành phố bao gồm:
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô:
• Chất lượng của môi trường kinh doanh cấp tỉnh.
• Tình hình phát triển các ngành nghề.
• Trình độ vận hành và lập chiến lược ở cấp công ty.
- Năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô:
• Chính sách kinh tế vĩ mô
• Hạ tầng xã hội và các định chế chính trị
- Các lợi thế tự nhiên.
Dựa trên những quy định của Nhà nước, tỉnh đưa ra các chính sách kinh tế vĩ
mô, hạ tầng xã hội và các định chế chính trị phù hợp với thực tế của địa phương.
Đây được coi là tiền đề mang tính định hướng phát triển kinh tế - xã hội của một

HVTH: Trần Duy Hưng

5


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

tỉnh. Do vậy, có thể thấy năng lực cạnh tranh kinh tế vĩ mô tạo ra tiềm năng đạt
năng suất cao, nhưng chưa đủ.
Năng lực cạnh tranh kinh tế vi mô mới là yếu tố quyết định tới phát triển kinh

tế - xã hội của tỉnh. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ảnh hưởng trực tiếp đến môi
trường đầu tư. Một tỉnh được đánh giá là có năng lực cạnh tranh khi mà môi trường
đầu tư của một tỉnh đối với khu vực kinh tế tư nhân được các doanh nghiệp đánh giá
dễ dàng và thuận lợi trong việc đầu tư và triển khai các hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn. Khi mà chất lượng của môi trường kinh doanh cấp tỉnh được
nâng cao sẽ thu hút đầu tư hiệu quả. Quá trình chuyển dịch cơ cấu tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp - dịch vụ, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp đúng hướng, và sự
phát triển của các ngành nghề góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập, làm
nâng cao chất lượng sống của người lao động. Đối với các doanh nghiệp, quá trình
vận hành và lập chiến lược ở cấp công ty đưa ra hướng đi đúng đắn cho doanh
nghiệp, đây là điều làm tăng năng suất lao động. Năng suất thực sự phụ thuộc vào
việc cải thiện năng lực kinh tế tầm vi mô và trình độ cạnh tranh của các doanh
nghiệp trong tỉnh.
Các lợi thế tự nhiên được coi là các lợi thế khách quan và tạo ra điều kiện tốt
cho tỉnh trong quá trình phát triển kinh tế - xã hôi. Đây có thể coi là một yếu tố ảnh
hưởng tới năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Hiện nay, mục tiêu của hầu hết các tỉnh là nâng cao năng lực cạnh tranh của
tỉnh mình để tìm kiếm và phát triển khu vực kinh tế tư nhân nhằm nâng cao tăng
trưởng kinh tế và phát triển xã hội, nên cần kết hợp đồng bộ các yếu tố quyết định
tới năng lực cạnh tranh một cách phù hợp.
1.2 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển chỉ số PCI ở Việt Nam
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của Quỹ
Châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “ Những thực hiện tốt trong điều hành kinh tế
cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 – 2004 tại 14 tỉnh của Việt
Nam, với nhiều phương pháp tính toán. Chỉ số PCI là kết quả hợp tác nghiên cứu
giữa Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam giữa Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam(VCCI).
Năm 2005, chỉ số PCI bao gồm 42 tỉnh, thành phố của Việt Nam. Về tổng thể,
42 tỉnh, thành phố này chiếm khoảng 90% giá trị GDP của Việt Nam. VNCI và


HVTH: Trần Duy Hưng

6


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

VCCI đã tiếp tục hợp tác xây dựng chỉ số PCI cho năm 2006 và các năm tiếp theo
với sự tham gia đầy đủ của 64 tỉnh, thành phố.
Đến năm 2012, chỉ số PCI vẫn được VNCI và VCCI nghiên cứu trên cơ sở có
sự tham gia đầy đủ của 63 tỉnh thành (năm 2007, tỉnh Hà Tây sát nhập vào thủ đô
Hà Nội). Mục đích là nhằm tạo điều kiện để các tỉnh, thành theo dõi những thay đổi
trong môi trường kinh doanh của tỉnh mình qua các năm, không chỉ ở thứ hạng PCI
mà còn ở điểm số PCI.
Vào năm 2002, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và Quỹ
Châu Á đã thực hiện dự án nghiên cứu đầu tiên tại 14 tỉnh, nghiên cứu tập trung vào
mối quan hệ tương tác giữa các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển kinh tế của
các tỉnh đó. Kết quả của dự án nghiên cứu này sau đó đã trở thành tiền đề cho dự án
nghiên cứu phát triển kinh tế do Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tài
trợ. Mục tiêu nghiên cứu là nhằm xác định được các nhân tố điều hành kinh tế có
vai trò then chốt đối với sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Chỉ số PCI được xây dựng với mục tiêu giúp lý giải nguyên nhân tại sao trong
cùng một nước, một số tỉnh có sự phát triển năng động của khu vực tư nhân, tạo ra
việc làm và tăng trưởng kinh tế… tốt hơn các tỉnh khác. Trên cơ sở thực hiện điều
tra đối với các doanh nghiệp để tìm hiểu đánh giá của doanh nghiệp đối với môi
trường kinh doanh ở tỉnh, thành, kết hợp dữ liệu điều tra với các nguồn khác chính
thức về địa phương, chỉ số PCI đánh giá các tỉnh, thành theo thang điểm 100. Chỉ số

này bao gồm 9 chỉ số thành phần, mỗi chỉ số thành phần lý giải khá nhiều sự khác
biệt về phát triển kinh tế giữa các tỉnh, thành, bao gồm:
1. Chi phí gia nhập thị trường.
2. Tiếp cận đất đai.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
4. Chi phí về thời gian thực hiện các quy định của nhà nước.
5. Chi phí không chính thức.
6. Thực hiện chính sách của trung ương.
7. Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà nước.
8. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.
9. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Cho đến nay, năm 2012, trải qua 8 năm thực hiện, báo cáo PCI đã cung cấp
những thông tin quan trọng cho các đối tượng khác nhau như Chính phủ, chính
quyền địa phương, nhà đầu tư, doanh nghiệp, đối với các nhà tài trợ quốc tế, và các
HVTH: Trần Duy Hưng

7


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

tổ chức các nhân có nhu cầu ….Trải qua những thay đổi để có thể phù hợp với tình
hình thực tế, chỉ số PCI 2012 gồm 9 chỉ số thành phần đó là:
1. Chi phí gia nhập thị trường.
2. Tiếp cận và sự ổn định trong sử dụng đất đai.
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
4. Chi phí về thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước
5. Chi phí không chính thức.

6. Tinh năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh.
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
8. Đào tạo lao động.
9. Thiết chế pháp lý.
1.2.2 Các yếu tố cấu thành chỉ số chỉ số PCI
Chỉ số PCI tập trung phân tích tác động của những khác biệt trong môi trường
pháp lý, chính sách cấp tỉnh đối với sự tăng trưởng và giàu mạnh của khu vực kinh
tế tư nhân.
Những thuận lợi về điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của địa phương cũng như kinh tế của khu vực. Tuy
nhiên, những điều kiện truyền thống không thể giải thích đầy đủ những cách biệt
trong phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Từ những lý do trên, chỉ số PCI đã tập trung vào phân tích, so sánh, đánh giá
những khác biệt mà chính quyền địa phương có thể tác động đến sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân trên cơ sở điều chỉnh một số chỉ số thành phần. Đầu tiên,
năm 2005 chỉ số PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần: (Phụ lục bảng 1).
1. Chi phí gia nhập thị trường: chỉ số thành phần này đo lường về thời gian
mà doanh nghiệp phải chờ để đăng ký kinh doanh và xin cấp đất, thời gian để nhận
được mọi loại giấy phép, hoàn tất mọi thủ tục cần thiết để bắt đầu tiến hành hoạt
động kinh doanh.
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất: chỉ số thành phần này
được tính toán căn cứ vào tình trạng doanh nghiệp có giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất hay không, có đủ mặt bằng để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh hay
không, đánh giá của doanh nghiệp về chính sách chuyển đổi đất nông nghiệp của
địa phương, rủi ro trong việc bị thu hồi đất hay thay đổi các điều kiện thuê đất, về
sự công bằng trong cơ chế giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai.

HVTH: Trần Duy Hưng

8



GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: chỉ số thành phần này đánh giá khả
năng doanh nghiệp có thể tiếp cận được những kế hoạch của tỉnh và văn bản pháp
lý cần thiết cho công việc điều hành kinh doanh của mình, sự bình đẳng trong tiếp
cận thông tin của các tài liệu này, sự cập nhận thông tin về chính sách, quy định mới
cho doanh nghiệp, tính tiên liệu của việc triển khai thực hiện những chính sách, quy
định đó và độ mở của trang web tỉnh.
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước: chỉ số thành
phần này đo lường thời gian mà doanh nghiệp phải bỏ ra khi thực hiện các thủ tục
hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm
dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của tỉnh thực hiện thanh tra, kiểm tra.
5. Chi phí không chính thức: chỉ số thành phần này đo lường mức chi phí
không chính thức doanh nghiệp phải trả và những trở ngại do những chi phí này gây
nên cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
6. Thực hiện chính sách của Trung ương: chỉ số thành phần này đo lường sự
phối hợp giữa Trung ương và chính quyền địa phương, cũng như việc thực hiện
thống nhất các chính sách Trung ương và cơ quan Nhà nước cấp tỉnh.
7. Ưu đãi với DNNN và môi trường cạnh tranh: chỉ số thành phần này đo
lường sự cảm nhận của các doanh nghiệp dân doanh về mức độ ưu tiên của chính
sách tỉnh đối với các DNNN và về chính sách cổ phần hóa của tỉnh, về thái độ của
chính quyền tỉnh đối với khu vực tư nhân, số lượng DNNN và khả năng tiếp cận
vốn của DNNN trong tỉnh.
8. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh: chỉ số thành phần này đo
lường tính sáng tạo, sáng suốt của chính quyền tỉnh trong quá trình thực thi chính
sách của Nhà nước cũng như trong việc đưa ra những sáng kiến riêng nhằm phát

triển khu vực kinh tế tư nhân.
9. Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân: chỉ số thành phần này dùng
để đánh giá các chất lượng các dịch vụ công của tỉnh để cung cấp thông tin thị
trường, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, dịch vụ công nghệ cao cho doanh
nghiệp và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ lao động của tỉnh.
Từ năm 2006 chỉ số PCI (Phụ lục bảng 2) không đưa vào sử dụng chỉ số thành
phần: Thực hiện chính sách của Trung ương và thêm vào hai chỉ số thành phần mới
để phản ánh một khía cạnh khác nhau về nỗ lực của chính quyền tỉnh nhằm cải thiện
môi trường kinh doanh.

HVTH: Trần Duy Hưng

9


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

10. Đào tạo lao động: chỉ số thành phần này đánh giá những nỗ lực của chính
quyền tỉnh trong việc giải quyết sự thiếu hụt về lao động có tay nghề qua đào tạo tại
địa phương.
11. Thiết chế pháp lý: chỉ số thành phần này dùng để đánh giá mức độ tin
tưởng của doanh nghiệp đối với các thiết chế pháp lý tại địa phương, đặc biệt là việc
sử dụng thiết chế pháp lý để giải quyết tranh chấp công bằng và hiệu quả.
Trong năm 2007, tất cả các chỉ tiêu, chỉ số thành phần và trọng số đều được
giữ nguyên như năm 2006. Năm 2008, Báo cáo PCI bổ sung một phần mới: phân
tích và xếp hạng cơ sở hạ tầng cấp tỉnh. Chỉ tiêu này đo lường sự hiện đại và thuận
tiện của cơ sở hạ tầng bao gồm các mạng lưới giao thông, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
sản xuất đánh giá về chất lượng và số lượng. Cơ sở hạ tầng được các nhà phân tích

và hoạch định chính sách đánh giá là một trong đây là nhân tố quan trọng tác động
đến khả năng tiếp cận thị trường, chi phí giao dịch, tăng trưởng kinh tế và khả năng
cạnh tranh của môi trường đầu tư Việt Nam. Phân tích dựa trên thực tiễn hiện nay là
cơ sở giúp cho các nhà hoạch định chính sách cấp Trung ương, lãnh đạo các địa
phương và cộng đồng doanh nghiệp nhận thức tốt hơn và đưa ra các giải pháp nhằm
hạn chế những trở ngại bắt nguồn từ cơ sở hạ tầng yếu kém.
12. Cơ sở hạ tầng: chỉ số này gồm các chỉ số thành phần chính đó là: khu
công nghiệp và cụm công nghiệp vừa và nhỏ đo lường về chất lượng và khả năng
đáp ứng của các khu công nghiệp địa phương; đường giao thông và khả năng bao
phủ đường tại các tỉnh, thành; các dịch vụ công ích, đo lường chi phí và độ tin cậy
của dịch vụ năng lượng và viễn thông tại địa phương, khả năng tiếp cận và ứng
dụng công nghệ thông tin tại các địa phương.
Đến năm 2009 (Phụ lục bảng 2), trong phương pháp xây dựng chỉ số PCI đã có
một số những thay đổi như chỉ số thành phần Ưu đãi đối với doanh nghiệp nhà
nước, thay đổi chỉ tiêu của các thành phần không còn phù hợp và thêm vào một số
các chỉ tiêu mới trong đó, thiết kế lại bảng hỏi để việc điều tra thu thập thông tin và
sử lý được dễ dàng hơn. Tiếp đến là việc tính toán lại trọng số (phụ lục bảng số )
của các chỉ số thành phần để xếp hạng cuối cùng có tính tới các chỉ tiêu mới đồng
thời phản ánh kịp thời những thay đổi của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam đã
và đang gặp phải.
Trong năm 2012, báo cáo PCI được đưa ra lần thứ 8 với những thay đổi trong
việc mở rộng đối tượng điều tra thêm các doanh nghiệp FDI, phương pháp lấy mẫu,
phương pháp xây dựng và điểm chia nhóm cho chỉ số PCI 2012 không thay đổi so
HVTH: Trần Duy Hưng

10


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình


Luận văn thạc sỹ QTKD

với PCI 2011 cho phép so sánh trực tiếp kết quả hai năm. Bên cạnh đó, lần đầu tiên
báo cáo đưa ra những thông tin và bằng chứng xác thực về chi phí không chính
thức. Đây là kênh cung cấp thông tin quan trọng giúp cho công tác tập trung cải
cách những lĩnh vực kinh tế quan trọng nhằm thúc đẩy thương mại và đầu tư hiệu
quả. Nhìn chung, chỉ số PCI năm 2012 gồm 9 thành phần chính đó là:
1. Chi phí gia nhập thị trường (phụ lục bảng 4).
2. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong việc sử dụng đất đai (Phụ lục bảng 5).
3. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin (Phụ lục bảng 6).
4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước (Phụ lục bảng 7).
5. Chi phí không chính thức (Phụ lục bảng 8).
6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh (Phụ lục bảng 9).
7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (Phục lục bảng 10).
8. Chất lượng đào tạo lao động (Phụ lục bảng 11).
9. Thiết chế pháp lý (Phụ lục bảng 12).
Ngoài ra, một chỉ số thành phần cũng được đưa vào đánh giá là Cơ sở hạ tầng
(Phụ lục bảng 13).
Mỗi chỉ số thành phần được tính toán và đánh giá dựa trên hệ thống các chỉ
tiêu, chỉ số thành phần nhỏ hơn từ công tác điều tra, khảo sát thông tin từ phía
doanh nghiệp và số liệu của tổng cục thống kê, thông qua việc phân tích, so sánh số
liệu cho ra các kết quả về đánh giá của các doanh nghiệp về điều hành kinh tế của
chính quyền địa phương.
1.2.3 Đặc điểm của chỉ số PCI
Phương pháp tiếp cận chỉ số PCI có 4 đặc điểm đáng chú ý, đó là:
Thứ nhất, chỉ số PCI khuyến khích quyền các tỉnh cải thiện chất lượng điều
hành bằng cách chuẩn hóa điểm số xung quanh các thực tiễn điều hành kinh tế tốt
sẵn có tại Việt Nam mà không dựa trên các tiêu chuẩn điều hành kinh tế lý tưởng
nhưng khó đạt được.. Do đó, đối với tằng chỉ tiêu, có thể xác định được một tỉnh “
ngôi sao” hoặc tỉnh đứng đầu của chỉ tiêu đó, và về lý thuyết bất kỳ tỉnh nào cũng

có thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là 100 điểm bằng cách áp dụng các thực tiễn
tốt sẵn có.
Thứ hai, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban đầu
(các nhân tố cơ bản đóng góp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh và gần như
không thể thay đổi trong ngắn hạn như vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị

HVTH: Trần Duy Hưng

11


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

trường, và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và hướng vào các thực tiễn
điều hành kinh tế tốt có thể đạt được ở cấp tỉnh.
Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả
phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều
hành kinh tế tốt đối với đánh giá của doanh nghiệp, và sự cải thiện phúc lợi của địa
phương. Mối liên hệ cuối cùng này đặc biệt quan trọng vì nó cho thấy các chính
sách và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp khuyến khích họ hoạt động theo
hướng đem lại lợi ích cho cả chủ doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng thông
qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho cả nền kinh tế.
Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thực hiện theo định hướng dễ
hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa
ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này
cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận là các chính sách then chốt đối
với sự thành công của công việc kinh doanh.
1.2.4 Phương pháp xây dựng chỉ số PCI

Để xây dựng chỉ số PCI cần tiến thành theo ba bước chính đó là: Thu thập số
liệu, xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần, xây dựng chỉ số tổng hợp
PCI. Trong đó:
Bước 1: phương pháp thu thập số liệu xây dựng chỉ số PCI
Quá trình thu thập số liệu để xây dựng chỉ số PCI gồm có: thứ nhất, các
chuyên gia nghiên cứu tiến hành điều tra các các doanh nghiệp trong nước đảm bảo
mẫu đại diện đủ lớn, có thể đại diện cho tổng thể mẫu các doanh nghiệp trong cả
nước để thu thập thông tin đánh giá của các doanh nghiệp. Thứ hai, nhóm nghiên
cứu tiến hành thu thập các nguồn số liệu chính thống đã được công bố ở địa
phương. Mục tiêu là kết hợp cả số liệu khách quan (số liệu “cứng”) và số liệu chủ
quan (số liệu “mềm”: thể hiện cảm nhận đánh giá của các doanh nghiệp được điều
tra), để có thể cho những kết quả đáng tin cậy hơn so với chỉ sử dụng một trong hai
loại số liệu trên.
Số liệu “mềm”: Để có thể điều tra và thu thập số liệu “mềm”, các chuyên gia
sử dụng phương pháp chọn mẫu nào? Cơ sở chọn mẫu ra sao? Công cụ thu thập và
sử lý thế nào? Và phương pháp điều tra cần tiến hành như thế nào?.
- Về Phương pháp chọn mẫu được VCCI sử dụng là phương pháp chọn
mẫu phân tầng ngẫu nhiên. Phương pháp này cho phép cơ hội lựa chọn
điều tra tất cả các doanh nghiệp là như nhau, và việc phân tầng sẽ đảm
HVTH: Trần Duy Hưng

12


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

bảo các doanh nghiệp được lựa chọn sẽ đáp ứng những tiêu chí chính đại
diện cho tổng thể doanh nghiệp tư nhân. Trong điều tra PCI, doanh

nghiệp được phân tầng theo ngành, nghề hoạt động kinh doanh; tuổi của
doanh nghiệp (tính từ thời điểm thành lập); loại hình sở hữu doanh
nghiệp.
- Cơ sở chọn mẫu: việc lựa chọn doanh nghiệp dựa trên danh sách của các
doanh nghiệp đang nộp thuế ở mỗi địa phương từ Tổng cục thuế. Trên cơ
sở đó, nhóm nghiên cứu chọn mẫu doanh nghiệp điều tra theo 24 tiêu chí
phân tổ dựa trên loại hình, ngành kinh tế và theo tuổi của doanh nghiệp
tương ứng tỷ lệ của từng địa phương, tranh tình trạng mẫu điều tra tập
trung ở những thành phố lớn. Các doanh nghiệp được chọn đảm bảo
mang tính đại diện cao nhất cho mỗi tổ.
- Công cụ thu thập: phiếu điều tra các năm cơ bản là giống nhau, phiếu
gồm 60 câu hỏi về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đánh giá của doanh nghiệp về 12 khía cạnh khác nhau trong
hoạt động quản lý và điều hành kinh tế của chính quyền địa phương.
- Phương pháp điều tra: cơ nghiên cứu gửi bộ câu hỏi điều tra qua bưu
điện đến các doanh nghiệp (năm 2012 VCCI gửi phiếu điều tra tới 8.053
doanh nghiệp trong nước và 1.540 doanh nghiệp FDI). Sau khi nhận được
trả lời của doanh nghiệp, cơ quan nghiên cứu sử dụng các trợ giúp kỹ
thuật nhằm loại bỏ các sai số không đáng tin cậy.
Số liệu “cứng’’: Các phương pháp được cơ quan nghiên cứu sử dụng thu thập
số liệu như: lấy ý kiến chuyên gia; sử dụng bộ câu hỏi so sánh; và số liệu thống kê.
- Lấy ý kiến chuyên gia: thu thập ý kiến của các chuyên gia về chất lượng
quản lý và điều hành đối với từng tỉnh để hiệu chính những sai lệch trong
đánh giá của các doanh nghiệp trong tính toán chỉ số cuối cùng.
- Sử dụng bộ câu hỏi so sánh: với cách này, các nhà nghiên cứu cần bổ
sung thêm một số câu hỏi chuẩn so sánh trong các phiếu điều tra để các
doanh nghiệp đánh giá và xếp hạng 10 tỉnh theo môi trường chính sách
tốt nhất và tồi nhất, sau đó xếp hạng tỉnh nơi doanh nghiệp đang hoạt
động vào danh sách đó.
- Số liệu thống kê: để tiến hành thu nhập số liệu từ các nguồn công bố

chính thức và bên thứ ba như: niên giám thống kê của tổng cục thống kê,

HVTH: Trần Duy Hưng

13


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

kết quả của các cuộc điều tra, các báo cáo, ấn phẩm của ngân hàng thế
giới, các công ty…
Bước 2: Xử lý số liệu để xây dựng chỉ số thành phần
Qua việc thu thập số liệu “cứng” và số liệu “mềm”, cơ quan nghiên cứu sẽ tiến
thành xử lý số liệu nhằm loại bỏ các biến nhiễu, làm sạch số liệu để phục vụ cho
công tác phân tích để đưa ra đánh giá các chỉ số cấu thành nên PCI.
Bước 3: xây dựng chỉ số PCI
Thứ nhất: chuẩn hóa điểm các chỉ tiêu của 63 tỉnh, thành theo thang điểm 10.
Nghiên cứu PCI nhằm mục đích so sánh chất lượng điều hành kinh tế của mỗi địa
phương với thực tiễn tốt nhất về điều hành kinh tế đang có ở Việt Nam, mà không
phải so sánh với một chuẩn mực nào. Do vậy, mỗi chỉ tiểu được chuẩn hóa theo
thang điểm 10, tỉnh có thực tiễn tốt nhất sẽ tương ứng với điểm 10, tỉnh có thực tiễn
kém nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại có điểm nằm trong khoảng từ 1 –
10. Công thức tính:
- Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công
thức sau:
Điểm của tỉnh = 9*[(Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm lớn
nhất của mẫu – Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1.
- Nếu chỉ tiêu cao phản ảnh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11 trừ đi

công thức trên.
Điểm của tỉnh = 11 – {9*[(Điểm của tỉnh – Điểm nhỏ nhất của mẫu) / (Điểm
lớn nhất của mẫu – Điểm nhỏ nhất của mẫu)] + 1}.
Thứ hai: Tính điểm số của các chỉ số thành phần. Các chỉ tiêu được nhóm vào
các chỉ số thành phần tương ứng. Những chỉ số này phản ánh được tương đối đầy đủ
những vấn đề trong việc thành lập doanh nghiệp và phát triển của khu vực kinh tế tư
nhân ở Việt Nam. Các chỉ tiêu sau khi đã chuẩn hóa tính trung bình để tạo ra từng
chỉ số thành phần.
Thứ ba: tính toán trọng số cho mỗi chỉ số thành phần. Do các chỉ số thành
phần PCI có ảnh hưởng khác nhau và vai trò quan trọng khác nhau khi lý giải sự
khác biệt về kết quả phát triển khu vực kinh tế tư nhân, VCCI và VNCI đã tính toán
trọng số tương ứng với mức độ đóng góp thực sự của từng chỉ số đối với việc phát
triển kinh tế tư nhân như: tỷ lệ doanh nghiệp dân doanh; vốn đầu tư dài hạn của khu
vực tư nhân tính bình quân đầu người; và lợi nhuận bình quân trên một doanh
nghiệp tính theo triệu đồng.
HVTH: Trần Duy Hưng

14


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

Cuối cùng:Tính toán chỉ số PCI. Trên cơ sở điểm số và trọng số tương ứng của
từng chỉ số thành phần, nhóm nghiên cứu đưa ra chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng
được chuẩn hóa theo thang điểm 100. Các tỉnh sẽ được ra vào các nhóm như là:
- Rất tốt: Nhóm này gồm các tỉnh vượt trội rõ rệt so với các tỉnh còn lại. Đây
là nhóm tỉnh đứng đầu với mọi chỉ số thành phần được đánh giá rất cao, có từ 3-4
chỉ số thành phần có điểm đạt trên 8,0 điểm. Ở những tỉnh này, các doanh nghiệp tư

nhân phát triển nhanh, mạnh và khá sôi động, đồng thời các doanh nghiệp đánh giá
rất cao môi trường đầu tư của tỉnh.
-Tốt: Nhóm này bao gồm các tỉnh có hầu hết chỉ số đều có kết quả tốt và đặc
biệt tốt ở các chỉ số thành phần có trọng số cao. Ở những tỉnh này, nhiều doanh
nghiệp phát triển và thu hút nhiều doanh nghiệp mới.
-Khá: Nhóm này bao gồm các tỉnh có chỉ số trên điểm trung vị. Trong nhóm
này các tỉnh thực hiện khá tốt ở nhiều điểm thành phần, nhưng vẫn còn có kết quả
nghèo nàn ở một số điểm thành phần khác. Ở nhóm tỉnh này, các doanh nghiệp tư
nhân phát triển ở mức khá, và tại tỉnh cần nhiều cải thiện nhiều để thu hút và giữ
chân nhà đầu tư.
-Trung bình: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả khá nghèo nàn ở nhiều
lĩnh vực, tuy nhiên vẫn đạt được một số kết quả khá ở một vài chỉ số thành phần.
Môi trường đầu tư phát triển chậm hoặc môi trường đầu tư phát triển nhưng còn
nhiều bất cập, nên cần sớm có các giải pháp khắc phục để có thể tăng điểm số ở các
chỉ số thành phần.
-Tương đối thấp: Nhóm này bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở hầu hết các
chỉ số thành phần, đặc biệt có kết quả rất thấp ở một số chỉ số quan trọng. Sự phát
triển khu vực tư nhân ở tỉnh gặp nhiều khó khăn, trở ngại ở các ngành, lĩnh vực then
chốt.
-Thấp: Bao gồm các tỉnh có kết quả thấp ở mọi lĩnh vực, điểm số các chỉ số
thành phần rất thấp. Việc phát triển khu vực tư nhân đặc biệt gặp khó khăn nghiêm
trọng.
1.3 Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh năm 2012
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) được xây dựng và phát triển thường
niên từ năm 2005 do Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam và Dự án Sáng
kiến cạnh tranh Việt Nam của cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID/VNCI).
Đến này chỉ số PCI được sử dụng như một công cụ đáng tin cậy để đo lường và

HVTH: Trần Duy Hưng


15


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

đánh giá chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền 63 tỉnh/thành phố dưới góc
nhìn của doanh nghiệp dân doanh.
Báo cáo PCI năm 2012 được thực hiện dựa trên điều tra cảm nhận của 8.053
doanh nghiệp trong nước, sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng ngẫn nhiên
trên cơ sở các đặc tính về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề hoạt động và tuổi của
doanh nghiệp, nhằm đảm bảo mẫu điều tra đại diện toàn bộ doanh nghiệp tư nhân
của tỉnh. Chỉ số PCI bao gồm 9 chỉ số thành phần, phản ánh các lĩnh vực điều hành
kinh tác động lớn tới sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Một tỉnh được đánh
giá là thực hiện tốt tất cả 9 chỉ số thành phần PCI cần đạt được: 1) Chi phí gia nhập
thị trường thấp, 2) Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng kinh
doanh ổn định; 3) Môi trường kinh doanh công khai, minh bạch, doanh nghiệp dễ
dàng và thuận lợi tiếp cận các thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình; 4) Chi phí không chính thức thấp ở mức tối thiểu; 5) Chi phí thời gian mà
doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính và thanh tra kiểm tra của
Nhà nước thấp; 6) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên phong trong giải quyết các vấn
đề của doanh nghiệp; 7) Các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển và có chất
lượng; 8) Chính sách đào tạo lao động của tỉnh tốt; 9) Hệ thống tòa án và cơ quan
giải quyết khiếu nại hành chính trong tỉnh công bằng và hiệu quả, giúp doanh
nghiệp giải quyết các tranh chấp của mình.
Ngoài ra, lần đầu tiên báo cáo PCI thực hiện điều tra các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp FDI). Điều tra PCI 2012 thu thập ý kiến của 1.540
doanh nghiệp mang tính đại diện cao đến từ 47 quốc gia khác nhau, hoạt động trên
khắp 63 tỉnh, thành của cả nước, chiếm 20% tổng số nhà đầu tư nước ngoài đang

hoạt động theo số liệu từ Tổng điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê năm
2011. Mặc dù có thể không phải là cuộc điều tra về các doanh nghiệp FDI đầu tiên
tại Việt Nam, song có thể nói, cho đến nay đây là cuộc điều tra lớn nhất mang tính
toàn diện nhất. Do số doanh nghiệp FDI ở nhiều địa phương quá ít nên không thể sử
dụng dữ liệu điều tra cảm nhận của khối doanh nghiệp này để tính toán kết quả xếp
hạng chỉ số PCI. Tuy nhiên, khác biệt giữa cảm nhận về chất lượng điều hành của
chính quyền địa phương của doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp trong nước đang
hoạt động ở một số địa phương thành công về thu hút đầu tư trên cả nước.
Nhìn chung, các doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có quy mô tương đối nhỏ,
định hướng xuất khẩu và có lợi nhuận thấp, chủ yếu làm thầu phụ cho các công ty
sản xuất đa quốc gia lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất của chuỗi giá
HVTH: Trần Duy Hưng

16


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

trị sản phẩm. Các doanh nghiệp FDI này thường tiêu thụ một lượng nhỏ hàng hóa
dịch và dịch vụ trung gian từ các nhà sản xuất nội địa. Điều này hàm ý hiệu ứng lan
tỏa về năng lực công nghệ và kỹ năng quản lý bị hạn chế. Đối với đa số các nhà đầu
tư, lý do hấp dẫn họ tới Việt Nam là lợi thế chi phí sản xuất thấp do Việt Nam có
nguồn lao động rẻ, môi trường chính trị ổn định, điều này cho phép các nhà đầu tư
có thể lập kế hoạch chiến lược dài hạn vì họ tin rằng các chính sách sẽ được duy trì
ổn định trong tương lai. Các doanh nghiệp FDI đã và đang đóng góp đáng kể cho
phát triển kinh tế cả Việt Nam thông qua tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập và
giúp Việt Nam hội nhập vào thị trường xuất khẩu toàn cầu. Tuy nhiên, các nhà
hoạch định chiến lược của Việt Nam cần tìm kiếm và thu hút thế hệ nhà đầu tư

nước ngoài mới để chuyển lên giai đoạn phát triển kinh tế tiếp theo của mình.
Với việc chỉ số PCI 2012 không thay đổi so với PCI 2011 về phương pháp lấy
mẫu, phương pháp xây dựng và điểm chia nhóm. Qua so sánh cảm nhận của doanh
nghiệp cho sau hai năm cho thấy, chất lượng điều hành kinh tế năm 2012 không có
sự cải thiện đáng kể. Điểm số PCI 2012 có trọng số của tỉnh trung vị là 56,2, sút
giảm đáng kể so với năm 2011(59,15) thấp nhất kể từ khi quy chuẩn lại điểm số
năm 2009. Số tỉnh, thành thuộc nhóm có chất lượng điều hành “Rất Tốt” giảm từ 6
xuống không có địa phương nào vào năm 2012, nhóm “Tốt” tăng từ 21 xuống 17
địa phương.
Bảng xếp hạng năm 2012 có nhiều thay đổi lớn. Đồng Tháp bất ngờ vươn lên
dẫn đầu, tiếp theo là An Giang và Lào Cai. Bình Dương và Đà Nẵng là hai tỉnh luôn
dẫn đầu nhưng năm nay lại giảm rõ rệt.
Do những thay đổi trong điều hành kinh tế không diễn ra nhanh chóng nên cần
có thời gian để triển khai các sáng kiến của chính quyền địa phương và cần thêm
thời gian để các doanh nghiệp cảm nhận và phản ánh sự thay đổi của môi trường
kinh doanh tại địa phương vào phiếu khảo sát hàng năm.
1.4 Ý nghĩa của đánh giá chỉ số PCI
1.4.1 Đối với tỉnh
Chỉ số PCI có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các tỉnh, thành trong cả nước.
Đến nay, các tỉnh, thành gần như xem chỉ số PCI là công cụ thúc đẩy cải cách trong
điều hành kinh tế. PCI không phải là con số cứng, đó là chỉ số điểm khởi đầu cho
các địa phương cải cách, hoàn thiện mình. Chỉ số PCI có thể coi như một phiếu
khám sức khỏe tổng thể của tỉnh, mà khi bác sỹ là các lãnh đạo tỉnh nhìn vào các
chỉ số thành phần có thể biết mình đang bệnh ở đâu. Việc tìm ra phương thuốc cải
HVTH: Trần Duy Hưng

17


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình


Luận văn thạc sỹ QTKD

cách chính là nhằm thay đổi tình trạng sức khỏe điều hành tỉnh theo hướng tốt lên.
Kết quả chỉ số PCI đã được lãnh đạo chính quyền địa phương tỉnh, thành phố trực
tiếp sử dụng để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong môi trường kinh doanh của
tỉnh mình, tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương tốt hơn, giám sát việc
thực hiện công tác quản lý điều hành của bộ máy hành chính, từ đó đưa ra chính
sách phù hợp cải thiện chất lượng điều hành kinh tế. Việc duy trì thứ hạng dẫn đầu
của các địa phương như Lào Cai, Đồng Tháp hay đi tiên phong về sự năng động
sáng tạo, cải thiện tính minh bạch, giảm chi phí không chính thức như Lào Cai, Tp
Hồ Chí Minh trong suốt các năm qua càng cho thấy vai trò tiên phong và năng động
của lãnh đạo tỉnh trong cam kết cải thiện chất lượng điều hành kinh tế và môi
trường kinh doanh.
Ngoài ra, các báo cáo chỉ số PCI là kênh thông tin cung cấp cho lãnh đạo tỉnh
có thể biết được đâu là điểm then chốt trong công tác cải cách của mình, nâng cao
trình độ của lãnh đạo và cán bộ tỉnh, để cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút các
dự án đầu tư có giá trị gia tăng cao, nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững.
1.4.2 Đối với doanh nghiệp
Báo cáo về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI 2012 được thực hiện dựa
trên kết quả điều tra và phần tích cảm nhận của 8.053 doanh nghiệp kinh doanh
(trong đó có 1.540 doanh nghiệp FDI) về chất lượng điều hành kinh tế. Khu vực
kinh tế tư nhân là đối tượng điều tra của báo cáo, do đó, các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn của tỉnh/thành đưa ra tiếng nói của mình. Những khó khăn của
doanh nghiệp sẽ được nêu ra thông qua chỉ số này để phản ánh đến lãnh đạo tỉnh.
Từ đó các doanh nghiệp cân nhắc khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh để đạt
được kết quả mong muốn.
Đối với các nhà đầu tư, các doanh nghiệp đang có ý định đầu tư, kinh doanh
thì đây là một trong các căn cứ để họ xem xét địa điểm cho hoạt động kinh doanh
của mình. Thông qua Chỉ số, các nhà đầu tư hình dung sơ bộ được tình hình kinh tế

của tỉnh/thành, những thuận lợi cũng như khó khăn ban đầu mà họ phải đối mặt, và
có thể tiên đoán được triển vọng phát triển trong tương lai. Họ có cái nhìn tổng quát
về môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh của Việt Nam nói chung và các địa
phương nói riêng, từ đó giúp đưa ra những quyết định địa điểm đầu tư chính xác
nhất.
1.4.3 Đối với quốc gia

HVTH: Trần Duy Hưng

18


GVHD: PGS.TS Trần Văn Bình

Luận văn thạc sỹ QTKD

Báo cáo cung cấp thông tin quan trọng về về tác động của những sáng kiến cải
cách ở cấp Trung ương và địa phương, đơn cử trong đó có Đề án Đơn giản hóa thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước (Đề án 30) do Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo là nỗ lực cải cách thể chế mang tính đột phá. Mục tiêu của Đề án là cắt
giảm tối thiểu 30% thủ tục hành chính ở tất cả các cấp chính quyền, đưa môi trường
kinh doanh của Việt Nam tiến gần các tiêu chuẩn quốc tế.
Báo cáo cũng cung cấp những đánh giá khách quan về chất lượng điều hành
kinh tế của chính quyền cấp tỉnh, giúp xác định các lĩnh vực cần ưu tiên cải cách.
Cải thiện năng lực cạnh tranh cấp tỉnh góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia. Khi mà kinh tế các tỉnh phát triển, kéo theo sự phát triển chung của kinh tế đất
nước, làm cho quốc gia giàu mạnh hơn, làm cho năng lực cạnh tranh của quốc gia
được nâng cao.
1.5 Một số hạn chế của chỉ số PCI
Sau 8 năm thực hiện, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI đã thu được

những thành công quan trọng. Chỉ số PCI đã có những đóng góp nhất định trong
việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế, môi trường kinh doanh và qua đó góp
phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Tuy nhiên, bên cạnh những đó vẫn còn những khiếm khuyết dẫn tới quá trình
đánh giá còn hạn chế. Cụ thể chúng ta có thể thấy:
Thứ nhất: chưa đánh giá hết các lợi thế tự nhiên. Chỉ số PCI mới chỉ nêu được
các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh vĩ mô và năng lực cạnh tranh vi mô được
cho là chủ quan của lãnh đạo tỉnh, mà chưa đánh giá được các yếu tố tự nhiên và cơ
sở hạ tầng kỹ thuật. Trong đánh giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ta ghi nhận những
tỉnh tự vươn lên bằng nội lực của mình, bằng sự năng động, tiên phong và sự sáng
tạo của địa phương mặc dù các điều kiện tự nhiên không thuận lợi. Nhưng cũng có
những tỉnh nhờ những yếu tố thuận lợi về địa lý, điều kiện tự nhiên mà đã tạo ra
một “sức hút” đối với các nhà đầu tư, có một sức cạnh tranh rất lớn với các tỉnh
khác. Ở đây, trong chỉ số PCI những tỉnh có yếu tố cạnh tranh về tự nhiên sẽ thấp
điểm hơn các tỉnh có đội ngũ lãnh đạo sáng suốt, trong khi trong thực tế, có lẽ năng
lực cạnh tranh của chúng sẽ bằng nhau, thậm chí các tỉnh được ưu đãi sẽ được đánh
giá có năng lực cạnh tranh cao hơn. Điều này, đòi hỏi cần có một sự bổ sung mới
các chỉ số đo lường về các yếu tố “cứng” trong năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Hơn
nữa, mặc dù đã có xem xét đến vấn đề Cơ sở hạ tầng nhưng trong chỉ số PCI vẫn
chưa bao gồm yếu tố này và chưa gán được trọng số thích hợp trong tính toán.

HVTH: Trần Duy Hưng

19


×