Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích đè xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh bắc hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (774.32 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LƯU CẨM VÂN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

LƯU CẨM VÂN

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Trần Thị Lan Hương

Hà Nội - Năm 2013


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................................3
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...............................................................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ....................................................................................................5
MỞ ĐẦU ...............................................................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ............................................8
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................................................8
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại ..................................................................8
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại..................................................................8
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại ...............................................................9
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại............................................10
1.2. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại ................................................13
1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng......................................................................13
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng..........................................................................14
1.2.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng..............................................................17
1.2.4. Vai trò tín dụng trong hoạt động của NHTM ...................................................24
1.3. Hiệu quả tín dụng của ngân hàng thương mại .....................................................26
1.3.1. Khái niệm hiệu quả tín dụng ............................................................................26
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ...........................................................27
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng trong ngân hàng ......................30
1.4. Phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của NHTM ..............................................37
1.4.1. Nội dung và trình tự của việc phân tích ...........................................................37
1.4.2. Phương pháp phân tích hiệu quả tín dụng ........................................................38
1.4.3. Tài liệu và số liệu dùng để phân tích ................................................................39

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH BẮC HÀ NỘI.......................................................................40
2.1. Giới thiệu khái quát về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chi nhánh ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội.................................................................................40
2.1.1. Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam..................................40


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

2.1.2. Giới thiệu Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội..................41
2.2. Phân tích hiệu quả tín dụng của BIDV Bắc HN ..................................................50
2.2.1. Phân tích kết quả tín dụng ................................................................................50
2.2.2. Phân tích các yếu tố đầu vào của hoạt động tín dụng.......................................55
2.2.3. Phân tích các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng ...........................................................58
2.2.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng của BIDV Bắc HN...65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH BIDV BẮC HÀ NỘI ....................................................................................72
3.1. Định hướng chiến lược phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Hà Nội ..72
3.1.1. Định hướng chung của Chi nhánh ....................................................................72
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tại chi nhánh..................................73
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc
HN ....................................................................................................................73
3.2.1. Giải pháp thứ nhất ............................................................................................74
3.2.2. Giải pháp thứ hai ..............................................................................................82
KẾT LUẬN..........................................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ...............................................................92

Lưu Cẩm Vân

2



Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AgriBank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

BIDV Bắc HN

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Hà Nội

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

DN

Doanh nghiệp

NHNN


Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

HN

Hà Nội

VNĐ

Việt Nam đồng

Lưu Cẩm Vân

3


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng một số kết quả hoạt động của BIDV Bắc HN............................................ 47
Bảng 2.2. Bảng kết quả hoạt động tín dụng của BIDV Bắc HN từ năm 2010 đến năm 2012
............................................................................................................................................. 51
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu doanh số cho vay phân theo kỳ hạn tại BIDV Bắc HN .................. 51
Bảng 2.4. Bảng lãi suất cho vay bình quân ngắn hạn và dài hạn......................................... 52
của BIDV Bắc HN ............................................................................................................... 52
Bảng 2.5. Bảng lãi suất huy động bình quân ngắn hạn, trung và dài hạn............................ 52

của BIDV Bắc HN ............................................................................................................... 52
Bảng 2.6. Bảng lãi suất cho vay bình quân ngắn hạn, trung hạn, dài hạn ........................... 53
của BIDV Bắc HN và AgriBank năm 2012......................................................................... 53
Bảng 2.7. Bảng cơ cấu nợ quá hạn tại BIDV Bắc HN giai đoạn 2010 - 2012..................... 54
Bảng 2.8. Bảng số liệu các yếu tố đầu vào họat động tín dụng của BIDV.......................... 55
Bắc HN giai đoạn 2010 - 2012 ............................................................................................ 55
Bảng 2.9. Bảng cơ cấu chi phí tín dụng của BIDV Bắc HN................................................ 56
giai đoạn 2010 - 2012 .......................................................................................................... 56
Bảng 2.10. Bảng cơ cấu lao động tín dụng của BIDV Bắc HN........................................... 57
giai đoạn 2010 - 2012 .......................................................................................................... 57
Bảng 2.11. Các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng của BIDV Bắc HN............................................ 59
Bảng 2.12. Bảng so sánh tình hình hiệu quả tín dụng tại BIDV Bắc HN............................ 64
và BIDV Đống Đa ............................................................................................................... 64
Bảng 3.1 Bảng cơ cấu nguyên nhân của nợ khó đòi tại BIDV Bắc HN .............................. 74
năm 2012.............................................................................................................................. 74
Bảng 3.2. Bảng kết quả với giải pháp nợ khó đòi tại BIDV Bắc HN năm 2012 ................. 81
Bảng 3.3. Bảng tình hình trước và sau khi thực hiện giải pháp nợ...................................... 82
khó đòi tại BIDV Bắc HN năm 2012................................................................................... 82
Bảng 3.4. Bảng tình hình trước và sau khi thực hiện giải pháp tăng doanh số cho vay tại
BIDV Bắc HN năm 2012..................................................................................................... 86
Bảng 3.5. Bảng tổng hợp kết quả thực hiện các biện pháp nâng cao .................................. 87
hiệu quả tín dụng tại BIDV năm 2012................................................................................. 87
Bảng 3.6. Bảng tình hình kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào trước và sau khi ......................... 87
thực hiện giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại BIDV Bắc HN năm 2012.................... 87
Bảng 3.7. Bảng tình hình các chỉ tiêu hiệu quả tín dụng tại BIDV trước............................ 88
và sau khi thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng năm 2012...................... 88
Lưu Cẩm Vân

4



Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận......................49
của BIDV Bắc HN ....................................................................................................49
Biểu đồ 2.2 Tỉ trọng các hoạt động lợi nhuận của BIDV Bắc HN ...........................50
Biểu đồ 2.3. Nợ quá hạn, nợ khó đòi và doanh số cho vay tại BIDV Bắc HN.........61
Biểu đồ 2.4. Tỉ lệ nợ khó đòi và nợ quá hạn tại BIDV Bắc HN ...............................61
Biểu đồ 2.5. Tốc độ tăng trưởng của doanh thu, chi phí và lợi nhuận tín dụng của
BIDV Bắc HN ...........................................................................................................62
Biểu đồ 2.6. Tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay và doanh thu tín dụng của
BIDV Bắc HN ...........................................................................................................63

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức của BIDV VN ......................................................................41
Sơ đồ 2. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của BIDV Bắc HN .....................................45

Lưu Cẩm Vân

5


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là trung gian tài chính quan trọng bậc nhất của
nền kinh tế quốc dân, đồng thời là một doanh nghiệp đặc biệt. Trong hoạt động của
mình, NHTM luôn phải đối đầu với rất nhiều thử thách, đòi hỏi những nỗ lực không

ngừng của mỗi NHTM để tồn tại và phát triển. Tín dụng là hoạt động đặc trưng của
NHTM, đem lại cho NHTM nhiều lợi nhuận nhất, nhưng cũng tiềm tàng nhiều nguy
cơ, rủi ro có thể gây tổn thất, hoặc thậm chí phá sản cho NHTM bất cứ lúc nào.
Những đặc điểm đó càng trở nên nổi bật và sâu sắc hơn trong bối cảnh nền kinh tế
hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt Nam đang phải đối mặt với
những khó khăn trong thời kỳ khủng hoảng tài chính - tiền tệ hiện nay. Thị trường
tiền tệ diễn biến bất thường cùng với những tác động xấu của khủng hoảng tài chính
thế giới và hiệu ứng của việc tăng trưởng tín dụng nóng, tăng qui mô và hoạt động
quá nhanh của những năm trước đã ảnh hưởng đến hoạt động của các NHTM. Vì
vậy, ngoài vấn đề đầu tư con người, đầu tư đổi mới công nghệ… các ngân hàng cần
chú trọng tăng cường các hoạt động tín dụng để mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của những vần đề trên, tác giả đã chọn đề tài
“Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội” để làm đề tài nghiên cứu luận
văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Nghiên cứu tổng hợp cơ sở lý thuyết về ngân hàng thương mại và các hoạt
động tín dụng trong ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu
tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội.

Lưu Cẩm Vân

6


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát
triển chi nhánh Bắc Hà Nội trong giai đoạn năm 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích số liệu trong hoạt động
tín dụng qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình tín dụng
năm 2010-2012 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội. Qua đó
đánh giá thực trạng kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng Đầu tư và Phát triển
chi nhánh Bắc Hà Nội.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp, đối chiếu, so sánh từ các báo cáo tình hình
kinh doanh, báo cáo thực trạng tín dụng của các NHTM khác trên địa bàn thành phố
Hà Nội, đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh và kết quả hoạt động tín dụng của
ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội so với các chi nhánh cùng
cấp và các đối thủ cạnh tranh trên cùng địa bàn thành phố.
- Thu thập các dữ liệu, đánh giá, nhận định từ các báo cáo của ngân hàng Đầu tư
và Phát triển, Ngân hàng Nhà nước và các tạp chí kinh tế, tài chính, ngân hàng… để
phân tích và đưa ra các giải pháp tối ưu.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết
tắt, danh mục bảng biểu, sơ đồ, nội dung của luận văn được trình bày với ba chương
sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về hiệu quả tín dụng trong các ngân hàng thương mại
Chương II: Phân tích hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi
nhánh Bắc Hà Nội.
Chương III: Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Bắc Hà Nội.

Lưu Cẩm Vân


7


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ TÍN DỤNG
TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Hệ thống NHTM là động lực thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, quá trình
phát triển nền kinh tế là điều kiện đòi hỏi sự phát triển của ngân hàng.
Có nhiều cách định nghĩa về NHTM, xét trên phương diện những loại hình
dịch vụ mà nó cung cấp có thể định nghĩa: Ngân hàng thương mại là các tổ chức tài
chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín
dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất
so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Xét trên các hoạt động chủ yếu của NHTM, theo Luật các tổ chức tín dụng
thì: “Hoạt động ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán” (trích trang 12 Luật các tổ chức tín
dụng).
Như vậy, ta có thể hiểu NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh
doanh trên lĩnh vực tín dụng với mục đích thu lợi nhuận và nó có những đặc trưng
như sau:
- NHTM là một tổ chức được phép nhận ký thác của công chúng với trách
nhiệm hoàn trả.
- NHTM là một tổ chức được phép sử dụng ký thác của công chúng để cho
vay, chiết khấu và thực hiện các dịch vụ tài chính khác.

Căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động, ở nước ta các loại hình NHTM
được hoạt phép hoạt động theo luật tổ chức tín dụng bao gồm: NHTM, Ngân hàng
phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác và các loại
hình Ngân hàng khác.
Lưu Cẩm Vân

8


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản sau:
- Chức năng trung gian tín dụng: Trung gian tín dụng là một hoạt động quan
trọng trong nền kinh tế của NHTM. Thông qua đó mà nó kích thích các doanh
nghiệp vay vốn kinh doanh có hiệu quả, điều hoà vốn cho nền kinh tế, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Với tư cách là một trung gian tín dụng, NHTM là một doanh nghiệp và chủ
của nó hoặc là người quản lý ngân hàng đều nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Ngân hàng
kiếm lợi nhuận bằng cách hưởng chênh lệch giữa “đi vay” và “cho vay”. Khi hút
tiền vào, ngân hàng đưa ra các điều kiện thuận lợi cho người gửi tiền, tiếp đó ngân
hàng phải tìm ra những cách có lợi để đem “cho vay” những gì mình “đã vay” được.
Nếu không có khâu trung gian này thì người gửi tiền sẽ không có cả thời gian và
trình độ chuyên môn để quyết định cần phải cho vay hoặc đầu tư như thế nào. Đó
chính là dịch vụ kinh tế mà ngân hàng cung ứng với tư cách là người trung gian.
Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng NHTM sẽ thu được tiền nhàn rỗi dưới
nhiều hình thức như mở tài khoản hoặc phát hành các giấy tờ và sử dụng chúng để
cấp tín dụng theo các phương thức khác nhau. NHTM cũng làm trung gian giữa các
đơn vị phát hành chứng khoán với những nhà đầu tư chứng khoán, ngân hàng giúp
người cần vay vốn trên thị trường tài chính gặp được người đầu tư trực tiếp.

- Chức năng trung gian thanh toán, quản lý các phương tiện thanh toán: việc
làm trung gian thanh toán của NHTM hiện nay đã phát triển rất đa dạng, nó góp
phần làm tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, giảm tiền mặt trong lưu thông, tạo
nguồn vốn hoạt động cho NHTM. Ngân hàng thu hút tiền gửi thanh toán vào ngân
hàng, tổng số loại tiền gửi này rất lớn. Một khi trình độ ngân hàng được nâng cao
thì đây sẽ là nguồn tài nguyên quan trọng của ngân hàng.
- Khả năng tạo tiền của NHTM: các ngân hàng ngày nay không còn hoạt
động riêng lẻ mà là hoạt động của một hệ thống ngân hàng, trong đó ngân hàng
Trung ương là cơ quan quản lý về tiền tệ, tín dụng của các ngân hàng. Còn các
NHTM chuyên kinh doanh về tiền tệ. Nhờ hoạt động trong hệ thống các NHTM đã
Lưu Cẩm Vân

9


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

tạo ra bút tệ. Điều này làm cho cơ số tiền của Ngân hàng trung ương phát hành qua
kênh NHTM sẽ được nhân lên theo “hệ số nhận tiền” của hệ thống NHTM. Khả
năng tạo tiền của NHTM ngày càng chiếm một vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nó tạo ra nguồn vốn hoạt động cho NHTM, mở rộng
chức năng trung gian tín dụng.
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Huy động vốn
Bất cứ một ngân hàng thương mại nào để thực hiện mục tiêu kinh doanh tìm
kiếm lợi nhuận thì trước hết phải thực hiện huy động vốn, bởi lẽ nhu cầu vốn trên
thị trường rất lớn trong khi vốn tự có của các ngân hàng thường chiếm tỷ trọng nhỏ
bé. Hoạt động này có thể được ví như nguồn nguyên liệu chính cho quá trình sản
xuất ra các sản phẩm ngân hàng. Ngân hàng thương mại thường huy động vốn từ:
- Nguồn tự có và nguồn bổ sung trong quá trình hoạt động: Đây là nguồn

hình thành ban đầu từ mỗi ngân hàng thương mại, tuỳ theo loại hình ngân hàng mà
nguồn hình thành khác nhau. Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại sẽ
gia tăng vốn theo nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể như:
nguồn từ lợi nhuận không chia, nguồn bổ sung từ phát hành cổ phiếu,... Đồng thời
quá trình hoạt động của ngân hàng cũng hình thành nên các quỹ: quỹ dự phòng tổn
thất, quỹ bảo toàn vốn,...
- Nguồn vốn từ huy động tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài
nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Khi một ngân hàng thương mại
bắt đầu hoạt động thì nghiệp vụ đầu tiên của ngân hàng là mở các tài khoản tiền gửi
để giữ hộ và thanh toán cho khách hàng, cũng nhờ đó ngân hàng huy động tiền của
các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư. Một trong những nguồn quan trọng là
các khoản tiền gửi thanh toán và tiết kiệm của khách hàng. Trong cuộc cạnh tranh
để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng thương mại trả lãi tiền gửi
cho khách hàng như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sàng hy sinh tiêu
dùng trước mắt để cho ngân hàng sử dụng tạm thời kinh doanh.

Lưu Cẩm Vân

10


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

1.1.3.2. Hoạt động đầu tư vốn
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là tìm kiếm các khoản vốn để
sử dụng nhằm thu lợi nhuận, việc sử dụng chính là quá trình tạo nên các loại tài sản
khác nhau của ngân hàng thương mại trong đó chủ yếu là dùng cho hoạt động tín
dụng và hoạt động đầu tư.
Hoạt động tín dụng: Đây là hoạt động quan trọng nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong tổng tài sản, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng thương mại là

cho vay. Hoạt động này cũng mang lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân hàng
thương mại.
Hoạt động đầu tư: Các ngân hàng thương mại cũng đầu tư nhằm tìm kiếm
lợi nhuận như góp vốn vào doanh nghiệp hay mua bán chứng khoán trên thị trường
hay cho vay trên thị trường liên ngân hàng để tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi.
1.1.3.3. Các dịch vụ khác
Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi mua
bán ngoại tệ: Mua, bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo quản tài sản hộ: Các ngân hàng thương mại thực hiện lưu giữ vàng, các
giấy tờ có giá và các tài sản khác cho khách hàng trong két. Ngân hàng thương mại
thường giữ hộ giấy tờ cầm cố, tài sản tài chính với nguyên tắc an toàn, bí mật, thuận
tiện.
Bảo lãnh: Do khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại cho một khách
hàng rất lớn và do ngân hàng thương mại nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân
hàng thương mại có uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Ngân hàng thương mại thường
bảo lãnh cho khách hàng mua chịu hàng hoá và trang thiết bị, phát hành chứng
khoán, vay vốn của tổ chức tín dụng khác...
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Ngân hàng thương mại tích cực cho khách hàng quyền lựa chọn thuê các
thiết bị máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng
thương mại mua thiết bị và cho khách hàng thuê với điều kiện khách hàng phải trả
Lưu Cẩm Vân

11


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

tới hơn 70% hoặc 100% giá trị của tài sản cho thuê, do vậy cho thuê của ngân hàng

thương mại cũng có nhiều điểm giống như cho vay và xếp vào tín dụng trung và dài
hạn.
Cung cấp dịch vụ môi giới và đầu tư chứng khoán
Các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ môi giới chứng khoán cung cấp
cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác. Các ngân
hàng thương mại cũng thành lập ra các công ty chứng khoán hoặc công ty môi giới
chứng khoán để cung cấp các dịch vụ chứng khoán.
Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động vốn và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng thương
mại đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường
là cấp bách trong khi thu không đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các
khoản vay của ngân hàng thương mại, ngày nay Chính phủ giành quyền cấp phép
hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng thương mại thường mua trái
phiếu chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy
động được.
Ngân hàng thương mại cũng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ uỷ thác,
dịch vụ đại lý trong trường hợp ngân hàng không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn
phòng ở mọi nơi hoặc cung cấp dịch vụ đại lý cho ngân hàng khác như thanh toán
hộ, phát hành hộ các chứng chỉ tiền gửi,...
Có thể nói hoạt động huy động vốn và đầu tư vốn là hoạt động quan trọng
nhất của ngân hàng thương mại bởi lẽ tất cả các ngân hàng thương mại để thực hiện
mục tiêu kinh doanh của mình thì vốn tự có không thể đáp ứng được vì vậy để thực
hiện mục tiêu kinh doanh, các ngân hàng thương mại phải tìm kiếm nguồn vốn huy
động. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay các ngân hàng thương mại
cạnh tranh nhau về lãi suất huy động và cả các hình thức dự thưởng tiết kiệm nhằm
huy động được nhiều vốn. Từ nguồn vốn huy động và vốn sẵn có ngân hàng thương
mại đầu tư các khoản vốn đó nhằm thu lợi nhuận cho ngân hàng. Việc sử dụng vốn
chủ yếu là dùng cho hoạt động tín dụng và hoạt động đầu tư.
Lưu Cẩm Vân


12


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

1.2. Hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái quát về tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về tín dụng:
“Tín dụng là một phạm trù kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa người cho vay và
người đi vay. Trong quan hệ này, người cho vay có nhiệm vụ chuyển giao quyền sử
dụng tiền hoặc hàng hoá cho vay trong một thời gian nhất định. Người đi vay, khi
tới thời hạn trả nợ có nghĩa vụ hoàn trả số tiền hoặc giá trị hàng hoá đã vay, có hoặc
không kèm theo một khoản lãi” (theo Từ điển thuật ngữ Tài chính Tín dụng).
“Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền
tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định
thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”(theo Giáo trình Lý
thuyết tiền tệ - Ngân hàng).
“Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay
(ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp
và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”
(theo tài liệu Giáo trình Tín dụng Ngân hàng).
Theo Luật các Tổ chức tín dụng: Cấp tín dụng là việc Tổ chức tín dụng thoả
thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp
vụ khác.
Trong luận văn này, đứng ở góc độ Ngân hàng tác giả tìm hiểu tín dụng được
hiểu là bao gồm việc đi vay (huy động) và cho vay.
Từ các khái niệm trên ta thấy một quan hệ tín dụng phải thỏa mãn các đặc

trưng sau:
Thứ nhất, là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của
sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc là hàng hóa dưới hình thức kéo dài thời
Lưu Cẩm Vân

13


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hóa. Tính chất tạm thời của sự chuyển
nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa
thuận giữa các đối tác tham gia quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp
giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Sự thiếu phù hợp
của thời gian chuyển nhượng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động
kinh doanh của cả hai bên và dẫn đến nguy cơ phá huỷ quan hệ tín dụng. Thực chất
trong quan hệ tín dụng chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm
thời nhàn rỗi trong một khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền
sở hữu đối với lượng giá trị đó.
Thứ hai, tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả
đúng hạn cả về thời gian và cả về giá trị bao gồm hai bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi
đảm bảo cho lượng giá trị hoàn lại lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy
sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để
người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng nó.
Thứ ba, quan hệ tín dụng dựa trên cơ sở sự tin tưởng giữa người đi vay và
người cho vay. Có thể nói đây là điều kiện tiên quyết để thành lập quan hệ tín dụng.
Người cho vay tin tưởng rằng vốn sẽ được hoàn trả đầy đủ khi đến hạn. Người đi
vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa
người đi vay và người cho vay về điểm này sẽ là điều kiện hình thành quan hệ tín

dụng. Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản
thế chấp và do sự bảo lãnh của người thứ ba (theo Giáo trình Lý thuyết tiền tệ Ngân hàng).
1.2.2. Hoạt động tín dụng ngân hàng
Bao gồm các loại hình cơ bản sau:
Cho vay
Đây là hoạt động chính yếu của hoạt động tín dụng. Đó là việc ngân hàng trực
tiếp cung cấp vốn cho các nhu cầu kinh doanh và tiêu dùng của khách hàng. Tuỳ

Lưu Cẩm Vân

14


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

điều kiện và các nhu cầu của các khoản vay mà ngân hàng có thể cho khách hàng
vay:
Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay:
a. Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có kỳ hạn đến 12 tháng. Loại cho vay
thường áp dụng với các nhu cầu về vốn lưu động của các doanh nghiệp và cho vay
tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có kỳ hạn trên 12 tháng. Trong
đó, loại cho vay có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng là cho vay trung hạn, trên
60 tháng là cho vay dài hạn. Cho vay trung dài hạn chủ yếu để phục vụ các nhu cầu
đầu tư mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhu cầu vay vốn của
doanh nghiệp để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các nhu cầu tiêu dùng
cá nhân cho việc mua sắm các tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
a. Cho vay không có bảo đảm (tín chấp): Là loại cho vay hoàn toàn chỉ dựa
vào hiệu quả của phương án hoặc dự án kinh doanh và mức độ tín nhiệm, uy tín của

khách hàng.
b. Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay mà khách hàng phải có tài sản đảm
bảo hoặc có bảo lãnh của bên thứ 3 cho các khoản vay, với điều kiện tiên quyết là
phương án, dự án kinh doanh phải khả thi và hiệu quả.
Nếu căn cứ vào mục đích vay vốn:
Cho vay sản xuất, cho vay tiêu dùng, cho vay xuất khẩu, cho vay nhập khẩu và
cho vay theo ngành.
Căn cứ vào phương thức cho vay:
a. Cho vay từng lần: Đây là loại vay ứng trước và thời hạn cho vay gắn với
chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp. Ngân hàng xem xét cho vay từng lần theo từng
đối tượng vay cụ thể. Kỳ hạn vay được bắt đầu khi khách hàng có nhu cầu mua
hàng hoá đầu vào, chấm dứt khi khách hàng bán được hàng hoá đầu ra và trả tiền
ngân hàng.
Lưu Cẩm Vân

15


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

b. Cho vay theo hạn mức: Là loại cho vay theo nhu cầu vốn lưu động thiếu hụt
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là 06 tháng đến 01 năm. Nhu cầu vốn
của khách hàng được xác định trên kế hoạch sản xuất kinh doanh trong năm. Trong
thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vừa rút vốn, vừa trả nợ,
nhưng phải đảm bảo tổng dư nợ không vượt hạn mức của hợp đồng tín dụng. Tuỳ
vào tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng mà ngân hàng có thể đáp ứng
toàn bộ hoặc một phần nhu cầu vốn trong chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách
hàng.
c. Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là loại cho vay trung và dài hạn, nguồn trả
nợ ngân hàng thường được trích từ phần khấu hao cơ bản và một phần lãi của dự án

đầu tư. Thông thường bao gồm một số loại: Cho vay mua sắm máy móc thiết bị, xây
dựng cơ bản.
d. Cho vay hợp vốn: Là việc cùng bỏ vốn cho vay một dự án, phương án kinh
doanh của nhiều ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động cho vay của ngân hàng là hoạt động chủ yếu mà bất kì một
ngân hàng nào, ở quốc gia nào cũng đều chú trọng. Vì đây là nguồn sống của ngân
hàng và cũng là nơi tiềm ẩn các rủi ro chính cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành trong quá trình mua bán chịu hàng hoá giữa
các khách hàng với nhau. Người cầm thương phiếu có thể đến ngân hàng yêu cầu
chiết khấu nếu thương phiếu chưa đến hạn thanh toán. Đây cũng được coi là một
hình thức cấp tín dụng, hình thức này khá đơn giản và có tính an toàn khá cao. Hiện
nay các ngân hàng thương mại áp dụng hình thức chiết khấu truy đòi là chính vì
hình thức này đảm bảo an toàn hơn khi cùng một lúc có hai khách hàng cam kết
thanh toán cho ngân hàng trị giá đã được chiết khấu.
Cho thuê tài sản
Là hình thức ngân hàng đầu tư các tài sản cho khách hàng thuê. Khách hàng có
Lưu Cẩm Vân

16


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

quyền sử dụng tài sản nhưng ngân hàng lại là người có quyền sở hữu tài sản. Tài sản
chỉ thuộc về khách hàng khi hết thời hạn thuê và khách hàng đã thực hiện đầy đủ,
đúng thời hạn các nghĩa vụ tài chính về tài sản đó với ngân hàng. Hình thức cho
thuê tài sản thường được áp dụng đối với các doanh nghiệp chưa hội đủ các điều
kiện về tín dụng.

Bảo lãnh tín dụng miễn ký quỹ
Là cam kết bằng văn bản của ngân hàng về việc thay khách hàng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính khi khách hàng không thực hiện được các cam kết của mình đối
với đối tác kinh doanh.
Hiện nay nguồn thu từ các hoạt động bảo lãnh cũng chiếm tỷ trọng khá lớn
trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mở thư tín dụng (L/C) nhập khẩu miễn ký quỹ là cam kết thanh toán của ngân
hàng đối với bên thứ ba khi khách hàng của ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán.
1.2.3. Quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
1.2.3.1. Quy trình cho vay
Các hoạt động tín dụng của ngân hàng được quản lý rất chặt chẽ bởi một hệ
thống các luật, các quy định, các nguyên tắc được ban hành từ Chính phủ, các bộ
ngành, ngân hàng Nhà nước, của từng hệ thống ngân hàng thương mại nói riêng vì
nó đem lại cả lợi nhuận và cả rủi ro. Có thể nói, việc quản lý hoạt động tín dụng ở
mỗi ngân hàng đều được quy định theo một hệ thống cơ bản là: tiếp nhận hồ sơ tín
dụng; thẩm định phương án kinh doanh; ra quyết định cấp tín dụng; giải ngân (phát
hành văn bản bảo lãnh, giao tài sản cho thuê); giám sát, thu nợ và thanh lý hợp
đồng vay vốn.
Nguyên tắc của quy trình cho vay: Có 3 nguyên tắc cơ bản
Thứ nhất: Bảo đảm tính thẩm định độc lập của từng cá nhân tham gia.
Thứ hai: Phân tách rõ ràng trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định
cho vay.

Lưu Cẩm Vân

17


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh


Thứ ba: Cho vay trên cơ sở tính khả thi, tính hiệu quả của phương án, dự án
kinh doanh là chủ yếu. Tài sản đảm bảo và tín nhiệm của khách hàng không phải là
điều kiện quyết định cho vay.
Quy trình cho vay
a. Tiếp nhận hồ sơ tín dụng
Khâu này là khá quan trọng, nó giúp cho ngân hàng có hiểu biết khái quát về
khách hàng của mình cả về tính pháp lý và kinh tế. Hồ sơ tín dụng là cơ sở thiết lập
mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật.
Đây là khâu xem xét đầu tiên của bộ phận tín dụng đối với khách hàng.
Hồ sơ tín dụng bao gồm:
- Các loại giấy tờ phản ánh tư cách pháp lý của khách hàng có nhu cầu xin
cấp tín dụng (đăng ký kinh doanh, các quyết định bổ nhiệm, điều lệ hoạt động của
công ty).
- Các loại giấy tờ phản ánh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của
khách hàng: Báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Các loại giấy tờ phản ánh phương án, dự án kinh doanh cho nhu cầu cấp tín
dụng và khả năng trả nợ của khách hàng (phương án kinh doanh, kế hoạch trả nợ,
hợp đồng kinh tế đầu vào, đầu ra, các loại hoá đơn).
- Các loại giấy tờ phản ánh tài sản đảm bảo tiền vay: Giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu tài sản của chính khách hàng hoặc bảo lãnh của bên thứ Ba được
ngân hàng chấp nhận.
- Các loại giấy tờ khác có liên quan: như giấy uỷ quyền (nếu cần).
Thời gian xem xét hồ sơ tín dụng tuỳ thuộc vào quy định của từng ngân
hàng. Căn cứ vào tính hợp lệ của hồ sơ tín dụng, ngân hàng mới thẩm định cho vay
đối với khách hàng.
b. Thẩm định cho vay
Quá trình thẩm định thông thường sẽ do cán bộ tín dụng và cán bộ phụ trách
bộ phận tín dụng của ngân hàng chịu trách nhiệm. Đây là bước thực hiện mang ý
nghĩa hết sức quan trọng, liên quan trực tiếp đến hiệu quả của khoản tín dụng. Do

Lưu Cẩm Vân

18


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

đó đòi hỏi thái độ trách nhiệm, trình độ và đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ có
liên quan.
Quá trình thẩm định thường phải khẳng định được các nội dung:
+ Khoản tín dụng có đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định cho vay của
pháp luật không?
+ Khoản vay có mang tính khả thi và hiệu quả?
+ Khách hàng có đủ khả năng trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đề nghị không?
+ Trường hợp xấu nhất xảy ra, rủi ro dự kiến ở mức nào?
Nội dung thẩm định:
Thẩm định tín dụng được thực hiện trên cơ sở 3 nguồn thông tin: Hồ sơ tài
liệu do khách hàng cung cấp; khảo sát thực tế và các nguồn khác. Từ các nguồn
thông tin trên ngân hàng tiến hành thẩm định 2 nội dung chính là: phân tích tài
chính và phân tích phi tài chính của từng doanh nghiệp. Ngân hàng sẽ coi trọng kết
quả thẩm định nội dung nào hơn tuỳ vào đặc điểm hoạt động của từng doanh
nghiệp.
Phân tích phi tài chính
Là phân tích các yếu tố ít hoặc không liên quan đến tài chính của doanh
nghiệp. Trong thẩm định cho vay các yếu tố phi tài chính có thể chiếm tới trên 60%
trong quyết định cho vay, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Phân tích
phi tài chính bao gồm kiểm tra tính pháp lý của khách hàng, kiểm tra mục đích của
khoản vay, xem xét vị thế của khách hàng trên thị trường, xem xét ngành nghề kinh
doanh, xem xét khả năng quản lý kinh doanh của ban lãnh đạo nhất là đối với chủ
doanh nghiệp…

Việc phân tích yếu tố phi tài chính của doanh nghiệp giúp cho ngân hàng
đánh giá đúng đắn hơn về doanh nghiệp, nắm bắt được về cách thức quản lý uy tín,
khả năng lãnh đạo doanh nghiệp, định hướng phát triển, đánh giá mức độ quan tâm
và trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với khoản vay. Từ đó có quyết định đúng
đắn hơn khi cho vay vốn.
Phân tích tài chính
Lưu Cẩm Vân

19


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

Là phân tích hiện trạng tài chính và các dự báo về tài chính trong tương lai
của doanh nghiệp. Thông qua các số liệu tài chính chủ yếu do doanh nghiệp cung
cấp ngân hàng sẽ đánh giá các hệ số tài chính và các dự báo tài chính của doanh
nghiệp. Việc phân tích tài chính cho phép ngân hàng xác định được nhu cầu vốn
trong kinh doanh, chu kỳ sử dụng vốn, việc quản trị tài chính của khách hàng từ đó
đưa ra các quyết định cụ thể. Nguồn số liệu đầu vào do doanh nghiệp cung cấp nên
việc kiểm tra tính chính xác số liệu đòi hỏi phải được chú trọng và tiến hành một
cách chặt chẽ.
Việc thẩm định cho vay là khâu then chốt trong tín dụng ngân hàng. Thẩm
định có chính xác khách quan thì việc ra quyết định cho vay mới được chính xác và
mức độ rủi ro của khoản vay mới được hạn chế.
c. Quyết định cho vay
+ Ra quyết định cho vay: Là việc chấp thuận, từ chối hoặc yêu cầu bổ sung,
kiểm tra lại thông tin đối với khoản vay. Đây là công việc quan trọng đối với ngân
hàng, đòi hỏi người ra quyết định phải có trình độ chuyên môn và có đạo đức nghề
nghiệp tốt. Ra quyết định đúng sẽ giúp cho ngân hàng sử dụng hiệu quả, an toàn
vốn vay và góp phần mở rộng thị phần kinh doanh. Quyết định sai lầm dễ dẫn đến

những rủi ro tín dụng như mất vốn, thu hẹp thị phần của ngân hàng.
+ Các quyết định khác: Yêu cầu tái thẩm định hoặc chuyển lên cấp trên ra
quyết định hoặc thông qua hội đồng tín dụng tại ngân hàng ra quyết định.
+ Thực hiện quyết định cho vay:
- Nếu từ chối khoản vay thì ngân hàng phải có văn bản trả lời khách hàng
nêu rõ lý do không cho vay.
- Nếu yêu cầu bổ sung tài liệu thì cán bộ tín dụng có trách nhiệm hoàn thiện
hồ sơ theo yêu cầu.
- Nếu chấp thuận cho vay thì tiến hành giải ngân. Đây là việc phát tiền vay
cho khách hàng. Việc phát tiền vay đòi hỏi phải có hàng hoá dịch vụ đối ứng,
thường ngân hàng sẽ dựa vào các hoá đơn chứng từ bán hàng do bên thứ ba cung

Lưu Cẩm Vân

20


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

cấp cho khách hàng. Các hoá đơn chứng từ phải phù hợp với phương án kinh doanh
và phù hợp với các điều khoản quy định trong hợp đồng tín dụng.
Như vậy, cơ sở để quyết định cho vay là báo cáo thẩm định của các bộ phận
trong ngân hàng và người ra quyết định còn phải dựa vào các cơ sở:
- Khả năng về vốn của ngân hàng.
- Chính sách tín dụng của ngân hàng.
- Mức độ bảo đảm tiền vay của khách hàng.
- Các thông tin thu thập được từ thị trường và các cơ quan có liên quan.
Việc ra quyết định cho vay với khách hàng bao giờ cũng được xem xét rất
chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì một trong những cơ sở được
quan tâm hàng đầu là ban lãnh đạo doanh nghiệp và tính khả thi của phương án, dự

án xin vay.
d. Giám sát, thu nợ và thanh lý hợp đồng
Đây là quá trình giải ngân, đòi hỏi sự phối hợp giữa ngân hàng và khách
hàng trong quá trình này.
Giám sát là việc kiểm tra việc thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay sẽ góp phần giảm thiểu
các rủi ro tín dụng, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì theo đánh giá
của các ngân hàng thường các doanh nghiệp vừa và nhỏ rất nhạy với thị trường. Do
đó đôi khi họ không tôn trọng về điều kiện tín dụng, dẫn đến việc sử dụng vốn sai
mục đích khi làm phương án vay ngân hàng. Giám sát tín dụng bao gồm:
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích không.
- Phát hiện sớm các nguy cơ rủi ro trong quá trình sử dụng vốn vay của
khách hàng.
- Đảm bảo trong suốt quá trình của khoản vay các điều khoản của hợp đồng
và quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Đảm bảo trong suốt quá trình của khoản vay các điều khoản của hợp đồng
và quy trình tín dụng luôn được tuân thủ.
Sau khi khách hàng đã trả đầy đủ cả gốc và lãi khoản vay trong thời hạn quy
định của hợp đồng tín dụng thì coi như trách nhiệm và nghĩa vụ của hai bên được
Lưu Cẩm Vân

21


Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

chấm dứt theo hợp đồng tín dụng. Ngân hàng sẽ làm thủ tục giải chấp và giao lại tài
sản như giấy tờ cho khách hàng (nếu là cho vay có bảo đảm bằng tài sản).
Kết quả của nghiệp vụ cho vay
Kết quả của nghiệp vụ cho vay là một chỉ tiêu quan trong của hoạt động tín

dụng. Vì hoạt động cho vay là hoạt động chính tạo ra nguồn thu cho các NHTM.
Các chỉ tiêu của hoạt động cho vay đó là:
+ Dư nợ.
+ Số tiền cho vay.
+ Số tiền thu nợ.
+ Doanh thu cho vay.
+ Nợ xấu.
+ Lợi nhuận cho vay.
1.2.3.2. Quy trình chiết khấu
Đứng trên kỹ thuật cấp tín dụng, chiết khấu là phương pháp xác định số tiền
cho vay bằng cách trừ phần lãi và các yếu tố khác trên mệnh giá của thương phiếu,
ngược lại khi đến hạn thanh toán số tiền ngân hàng thu nợ bằng mệnh giá. Với
những hối phiếu và lệnh phiếu còn trong hạn thanh toán, khách hàng có thể đề nghị
ngân hàng chiết khấu. Cũng giống như thẩm định các hồ sơ cho vay theo kỹ thuật
ứng trước ngân hàng sẽ tiến hành phân tích tín dụng nếu mức độ rủi ro nằm trong
giới hạn chấp nhận ngân hàng sẽ tiến hành chiết khấu. Quy trình chiết khấu được
thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định lãi chiết khấu: là số tiền lãi trong nghiệp vụ chiết khấu mà
ngân hàng được hưởng.
Bước 2: Xác định hiện giá là số tiền còn lại của mệnh giá sau khi trừ đi lãi
chiết khấu.
Bước 3: Xác định giá trị ròng là số tiền cấp cho khách hàng đi vay (bằng
hiện giá trừ đi hoa hồng phí).
Kết quả của chiết khấu
+ Số tiền chiết khấu trong một năm.
+ Doanh thu chiết khấu.
Lưu Cẩm Vân

22



Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành quản trị kinh doanh

1.2.3.3. Quy trình bảo lãnh
Các hình thức bảo lãnh
+ Bảo lãnh dự thầu.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh bảo hành chất lượng công trình/bảo hành chất lượng sản phẩm.
+ Bảo lãnh vay vốn.
+ Bảo lãnh thanh toán.
+ Bảo lãnh đối ứng.
+ Các loại bảo lãnh được phép khác.
Điều kiện bảo lãnh
Khách hàng được bảo lãnh phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Mục đích đề nghị ngân hàng bảo lãnh là hợp pháp.
- Có bảo đảm hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh.
Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: Kỹ quỹ, cầm cố tài sản, thế
chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác
theo quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh trong thời hạn
được cam kết.
Quy trình bảo lãnh: Được thực hiện theo 5 bước dưới đây
Bước 1: Khách hàng lập và gửi hồ sơ đề nghị bảo lãnh
Trong hồ sơ gồm có: hồ sơ pháp lý, giấy đề nghị bảo lãnh, báo cáo tài chính,
báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và các thông tin khác, hồ sơ tài sản đảm
bảo nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định.
Bước 2: Ngân hàng thẩm định hồ sơ và ra quyết định bảo lãnh

Sau khi tiếp nhận hồ sơ xin bảo lãnh của khách hàng, ngân hàng tiến hành
thẩm định hồ sơ đó. Sau đó ngân hàng đưa ra quyết định bảo lãnh hay không bảo
Lưu Cẩm Vân

23


×