Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích và đề xuất các giải pháp đảm bảo phát triển nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh tuyên quang đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

Lê Đăng Quang

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO
TỈNH TUYÊN QUANG ĐÉN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Phân tích và đề xuất các giải pháp đảm bảo
phát triển nhân lực công nghệ thông tin cho tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020” là
do tôi tự nghiên cứu và hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Cảnh Huy.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.

Học viên: Lê Đăng Quang

1


Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU

Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực.
1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo.
1.2.2. Thị trường sức lao động và thị trường công nghệ thông tin
1.3. Vai trò của phát triển nhân lực Công nghệ thông tin đối với sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.4. Một số tiếu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.4.1. Thể lực nguồn nhân lực.
1.4.2. Trí lực của nguồn nhân lực.
1.4.3 Phẩm chất tâm lý - xã hội của nguồn nhân lực.
1.4.4. Chỉ tiêu tổng hợp.
1.5. Kinh nghiệm phát triển nhân lực CNTT của thế giới và các tỉnh ở
nước ta.

Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước.
1. Khu Công nghệ cao Hòa Lạc tại Hà Nội.
2. Khu công nghệ cao TP. Hồ Chí Minh.
3. Công viên phần mềm Quang Trung.
4. Khu công nghệ thông tin tập trung TP. Đà Nẵng
Kết luận chương 1
Chương 2 Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực
CNTT tỉnh Tuyên Quang
2.1. Các nhân tố kinh tế - xã hội ở Tuyên Quang ảnh hưởng đến sự phát
triển nguồn nhân lực.
2.1.1. Những đặc điểm về tự nhiên.
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội.
2.1.3. Về văn hóa - xã hội
2.2. Thực trạng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực CNTT của
tỉnh Tuyên Quang.
2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực
2.2.1.1. Hiện trạng về nguồn nhân lực ứng dụng CNTT trong các cơ
quan nhà nước:
2.2.1.2. Thực trạng nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các doanh
nghiệp.
2.2.1.3. Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
2.2.1.4. Nguồn nhân lực trong giáo dục, y tế
2.2.2 Chất lượng nguồn nhân lực CNTT
2.2.3. Thực trạng sử dụng nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.
2..2.3.1. Hiệu quả sử dụng.
2.2.3.2. Cơ chế đãi ngộ
2.2.3.3. Đào tạo nâng cao kỹ năng
Học viên: Lê Đăng Quang

2


Trang
4
4
4
5

7
7
7
9
10
11
11
14
15
23
23
23
24
24
25
30
30
30
31
32
33
34
34

34
38
43
43
43
44
47
48
50
51
57
57
57
58

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển nguồn nhân lực.
2.3.1. Những thành tựu và hạn chế về phát triển nguồn nhân lực
2.3.2. Một số hạn chế, yếu kém của nhân lực CNTT của tỉnh
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng hạn chế, yếu kém
Kết luận chương 2
Chương 3: Phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Tuyên Quang đến năm
2020
3.1. Định hướng, dự báo về dân số và phát triển kinh tế - chính trị của

tỉnh đến năm 2020.
3.1.1. Định hướng.
3.1.2 Dự báo về GDP.
3.1.3. Dự báo dân số và dân số từ 15 tuổi trở lên.
3.2. Quan điểm về phát triển nguồn nhân lực CNTT đến 2020
3.3. Mục tiêu
3.3.1. Mục tiêu chung
3.3.2. Mục tiêu cụ thể
3.4. Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015 và định hướng phát triển
nhân lực CNTT đến năm 2020
3.4.1. Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015
3.4.2 Định hướng phát triển nhân lực CNTT đến năm 2020
3.4.2 Định hướng phát triển nhân lực CNTT đến năm 2020
3.5. Các giải pháp phát triển nguồn nhân lực CNTT
3.5.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, quản lý nhà
nước của các Sở; tham gia của các ngành, đoàn thể, các tổ chức kinh tế xã hội trong việc phát triển nhân lực CNTT
3.5.2. Đẩy mạnh và làm tốt công tác thông tin tuyên truyền để nâng cao nhận
thức, thay đổi tâm lý xã hội, tạo động lực phát triển CNTT và nhân lực CNTT.
3.5.3. Xây dựng, hoàn chỉnh và thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch
phát triển nhân lực CNTT
3.5.4. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về thu hút, sử dụng, đãi
ngộ phát huy tối đa khả năng lao động sáng tạo, tay nghề, năng suất,
hiệu quả của người lao động.
3.5.5. Tăng cường đầu tư phát triển hệ thống cơ sở đào tạo, đa dạng hóa
loại hình cấp độ đào tạo, đào tạo theo địa chỉ, đào tạo theo nhu cầu xã
hội; đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho nghiên cứu ứng dụng CNTT.
3.5.6. Tăng cường tổ chức bộ máy quản lý của nhà nước; Đổi mới mô
hình doanh nghiệp
3.5.7. Mở rộng và phát triển thị trường Công nghệ thông tin và Truyền thông.
3.5.8. Tăng cường hợp tác trong nước và quốc tế trong việc đào tạo, phát

triển, sử dụng nhân lực CNTT.
3.6. Nguồn vốn phục vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT
3.6.1. Vốn ngân sách
3.6.2. Đầu tư FDI
3.6.3. Đầu tư trong nước
3.6.4. Quỹ hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực CNTT
3.7. Kiến nghị
3.7.1 Chính quyền
3.7.2 Hiệp hội
3.7.3 Các đơn vị đào tạo CNTT
3.7.4. Các doanh nghiệp
Học viên: Lê Đăng Quang

3

58
58
61
64
65
66
66
66
66
67
68
69
69
69
69

69
70
71
72
72
72
73
73
74
75
75
76
76
76
77
78
78
79
79
80
80
80

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Kết luận chương 3
Phần kết luận
Tài liệu tham khảo

81
81
82

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. FDI: Foreign direct investment
2. UN: United Nations
3. BGD&ĐT: Bộ Giáo dục và Đào tạo
4. BTT&TT: Bộ Thông tin và Truyền thông
5. CNTT: Công nghệ thông tin
6. CNTT-TT: Công nghệ thông tin – truyền thông
7. STTTT TQ: Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tổng GDP chỉ số phát triển phân theo các ngành kinh tế ............................47
Bảng 2.2. Nhịp tăng giai đoạn 2005-2010(%)...............................................................48
Bảng 2.3. Giá trị sản xuất (giá cố định năm 1994).......................................................49
Bảng 2.4. Lao động làm việc phân theo ngành kinh tế ...............................................51
Bảng 2.5. Dân số và LĐ trong ngành kinh tế quốc dân của tỉnh qua các năm............53
Bảng 2. 6. Số liệu tăng trưởng cán bộ chuyên trách CNTT từ 2006-2011…………...54
Bảng 2.7. Cơ cấu nguồn nhân lực chuyên trách CNTT của tỉnh năm 2011…………...54
Bảng 2.8. Trình độ công nghệ thông tin của cán bộ công chức năm 2011………..….55
Bảng 2.9. Kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ của cán
bộ công chức …………………………………………………………………………56
Bảng 2.10. Cán bộ được đào tạo chuyên môn về công nghệ thông tin 2011…………57
Bảng 2.11. Số lượng sinh viên đang theo học tại các trường ĐH, cao đẳng…….……..66
Bảng 2.12. Cung và cầu LĐ CNTT ngành CNTT –TT giai đoạn 2005-2011………..69

Bảng 3.1. Kết quả dự báo GDP của tỉnh phân theo thời gian và 3 nhóm ngành
kinh tế giai đoạn 2011-2020..........................................................................................80
Bảng 3.2. Kết quả dự báo dân số tỉnh giai đoạn 2011 đến năm 2020………….…..…81
Bảng 3.3. Ước tính chi phí đào tạo CNTT trong quản lý nhà nước giai đoạn 20122020…………………………………………………………..…………………….....91
Bảng 3.4. Ước tính kinh phí phát triển nhân lực CNTT giai đoạn 2012-2020….…..92
Bảng 3.5. Tổng vốn đầu tư đào tạo nhân lực CNTT giai đoạn 2011-2020………......94
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế...............................................................48
Biểu đồ 2.2. Nhân lực công nghệ thông tin phân theo lĩnh vực chuyên môn….…..…55
Biểu đồ 2.3. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phần mềm…………….……….….59
Biểu đồ 2.4. Nguồn nhân lực trong doanh nghiệp phần cứng…………………….…..59
Biểu đồ 3.1: Nhu cầu nhân lực CNTT đến năm 2015…………………………..……83
Học viên: Lê Đăng Quang

4

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Nhằm phát triển ngành CNTT của đất nước, ngày 6/10/2005 Thủ tướng Chính
phủ đã phê duyệt chiến lược phát triển CNTT-TT Việt Nam đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020 (Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg) trong đó “phát triển nguồn
nhân lực CNTT và truyền thông là yếu tố then chốt có ý nghĩa quyết định đối với việc
phát triển và ứng dụng CNTT - TT. Phát triển nguồn nhân lực CNTT - TT phải đảm

bảo chất lượng đồng bộ, chuyển dịch nhanh về cơ cấu theo hướng tăng nhanh tỷ lệ
nguồn nhân lực có trình độ cao, tăng cường năng lực CNTT - TT quốc gia”. Bên cạnh
đó, phát triển các dịch vụ và công nghiệp CNTT là một trong những trọng tâm của
Kế hoạch triển khai Chương trình hành động thực hiện Chương trình hỗ trợ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2010-2015 tỉnh Tuyên Quang trong đó “đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao là ưu tiên số một” (Quyết định số 115/2010/QĐ-UBND, ngày
21/7/2010). Như vậy, định hướng của tỉnh Tuyên Quang nói riêng và cả nước nói
chung, việc phát triển nguồn nhân lực CNTT được xem là một trong những trọng tâm
hàng đầu, vì vậy tôi đã chọn đề tài “Phân tích và đề xuất các giải pháp đảm bảo
phát triển nhân lực công nghệ thông tin cho Tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020”
làm đề tài tốt nghiệp cao học ngành Kinh tế phát triển.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào các vấn đề sau:
Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng nhu cầu nguồn nhân lực CNTT của tỉnhTuyên
Quang trong thời điểm hiện tại, dự kiến đến năm 2020.
Thứ hai, đánh giá khả năng đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin của
tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
Thứ ba, phân tích những vấn đề còn tồn đọng trong việc phát triển và đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ thông tin.
Thứ tư, định hướng và giải pháp phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Thứ nhất, các đơn vị có sử dụng nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh
Thứ hai, các đơn vị đào tạo CNTT trên địa bàn Tuyên Quang
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng tổng hợp các phương pháp như phân tích số liệu thống kê
miêu tả.
Học viên: Lê Đăng Quang

5


Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Số liệu thứ cấp được lấy từ các sở, ngành có liên quan trên địa bàn tỉnh như Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục thống kê và các cơ sở đào tạo
CNTT.
Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các bài phát biểu của các chuyên gia đầu
ngành trong lĩnh vực CNTT.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài mong muốn cung cấp một cái nhìn tổng quát nhất về việc phát triển và
đào tạo CNTT tại tỉnh Tuyên Quang.
Ngoài ra, đề tài cũng tìm hiểu và xác định một số chính sách để tỉnh có kế
hoạch hỗ trợ nhằm đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực CNTT có chất lượng phục vụ
phát triển ngành CNTT.
6. Kết cấu của đề tài
Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Chương 1: Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực CNTT.
Trong chương này, đề cập đến tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân
lực CNTT. Ngoài ra, chương này còn cung cấp thông tin về kinh nghiệm đào tạo và
phát triền nhân lực CNTT tại một số quốc gia trên thế giới như Trung Quốc, Ấn độ,
Hàn Quốc và Mỹ.
Chương 2: Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT tại tỉnh Tuyên
Quang.
Trong chương này trình bày sự phát triển và đào tạo nhân lực CNTT tại tỉnh
Tuyên Quang trong những năm qua, hiện tại, dự kiến đến năm 2020. Bên cạnh đó,

chương này còn phân tích những vấn đề tồn đọng trong việc phát triển và đào tạo nhân
lực CNTT tại Tuyên Quang.
Chương 3: Phát triển nguồn nhân lực CNTT tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
Chương này có hai chủ đề chính là định hướng phát triển nguồn nhân lực
CNTT đến năm 2020 của tỉnh đồng thời đề xuất một số chính sách và kiến nghị đối
với các bên liên quan trong việc phát triển nguồn nhân lực CNTT đến năm 2020.

Học viên: Lê Đăng Quang

6

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực.
1.1.1. Các quan niệm về nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực được hiểu theo nghĩa bao gồm kinh nghiệm, kỹ năng, trình độ
đào tạo và những sự tận tâm, nỗ lực hay bất cứ đặc điểm nào khác tạo giá trị gia tăng
và năng lực cạnh tranh cho tổ chức của những người lao động.
Khái niệm nguồn nhân lực đang được hiểu theo nhiều quan điểm khác nhau.
Theo đánh giá của Liên Hợp Quốc thì nguồn nhân lực bao gồm những người đang làm
việc và những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động. Theo Giáo sư Viện sĩ Phạm Minh Hạc cùng các nhà khoa học tham gia chương trình KX – 07 thì:
“Nguồn nhân lực cần được hiểu là số dân và chất lượng con người, bao gồm cả thể
chất và tinh thần, sức khỏe và trí tuệ, năng lực, phẩm chất và đạo đức của người lao

động. Nó là tổng thể nguồn nhân lực hiện có thực tế và tiềm năng được chuẩn bị sẵn
sàng để tham gia phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia hay một địa phương nào
đó…”. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam: “Nguồn lực con người là quý
báu nhất, có vai trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta khi nguồn lực tài chính và
nguồn lực vật chất còn hạn hẹp”, đó là “người lao động có trí tuệ cao, tay nghề thành
thạo, có phẩm chất tốt, được đào tạo, bồi dưỡng và phát huy bởi nền giáo dục tiên tiến
gắn liền với một nền khoa học hiện đại”.
Ngoài ra, một số tác giả khác khi nghiên cứu các đề tài về nguồn nhân lực và
phát triển nguồn nhân lực Việt Nam cũng đã đưa ra những quan điểm khác nhau về
nguồn nhân lực. Như vậy, có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực một cách ngắn gọn là
nguồn lực con người. Điều đó, cũng có nghĩa là khái niệm nguồn nhân lực tập trung
phản ánh ba vấn đề sau đây:
Thứ nhất, xem xét nguồn nhân lực dưới góc độ nguồn lực con người - yếu tố
quyết định sự phát triển của xã hội; Thứ hai, nguồn nhân lực bao gồm số lượng và chất
lượng, trong đó mặt chất lượng thể hiện ở trí lực, nhân cách, phẩm chất đạo đức, lối
sống và sự kết hợp giữa các yếu tố đó; Thứ ba, nghiên cứu về nguồn nhân lực và phát
triển nguồn nhân lực nhất thiết phải gắn liền với thời gian và không gian mà nó tồn tại.
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam đã phản ánh một cách tổng quát khái
niệm nguồn nhân lực trên cả ba phương diện: trí lực, thể lực, nhân cách, cùng với cơ
Học viên: Lê Đăng Quang

7

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


sở khoa học cho sự phát triển các yếu tố đó là nền giáo dục tiên tiến gắn liền nền khoa
học hiện đại.
Từ sự phân tích trên, chúng ta có thể hiểu khái niệm nguồn nhân lực theo nghĩa
rộng là bao gồm những người đủ 15 tuổi trở lên thực tế đang làm việc (gồm những
người trong độ tuổi lao động và những người trên độ tuổi lao động), những người
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng chưa có việc làm (do thất nghiệp
hoặc đang làm nội trợ trong gia đình), cộng với nguồn lao động dự trữ (những người
đang được đào tạo trong các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và dạy nghề…).
Điều đó có nghĩa là, số lượng và chất lượng nguồn nhân lực được nghiên cứu
trên các khía cạnh quy mô, tốc độ tăng nguồn nhân lực, sự phân bố theo vùng, khu vực
và lãnh thổ; trong đó, trí lực thể hiện ở trình độ dân trí, trình độ chuyên môn, là yếu tố trí
tuệ, tinh thần, là cái nói lên tiềm lực sáng tạo ra các giá trị vật chất, văn hóa, tinh thần
của con người, vì thế nó đóng vai trò quyết định trong sự phát triển nguồn nhân lực.
Sau trí lực là thể lực hay thể chất, bao gồm không chỉ sức khỏe cơ bắp mà còn
là sự dẻo dai của hoạt động thần kinh, bắp thịt, là sức mạnh của niềm tin và ý trí, là
khả năng vận động của trí lực. Thể lực là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển
trí tuệ, là phương tiện tất yếu để chuyển tải tri thức vào hoạt động thực tiễn, để biến tri
thức vào sức mạnh vật chất. Do đó, sức mạnh trí tuệ chỉ có thể phát huy được lợi thế
khi thể lực con người được phát triển.
Ngoài ra, nói đến nguồn nhân lực cần xét đến các yếu tố nhân cách, thẩm mỹ,
quan điểm sống. Đó là, sự thể hiện nét văn hóa của người lao động, được kết tinh từ
một loạt các giá trị: Đạo đức, tác phong, tính tự chủ và năng động, kỷ luật và tinh thần
trách nhiệm trong công việc khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm, khả năng hội nhập
với môi trường đa văn hóa, đa sắc tộc và các tri thức khác về giá trị của cuộc sống.
Nguồn nhân lực của xã hội bao gồm những người trong độ tuổi lao động (theo
Bộ Luật Lao động) và ngoài độ tuổi lao động nhưng có khả năng hoặc sẽ tham gia lao
động. Số lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào tỷ lệ tăng dân số tự nhiên và độ tuổi lao
động; chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc vào sự nghiệp giáo dục đào tạo và thể chất
người lao động, yếu tố di truyền, nhu cầu sử dụng lao động ở địa phương. Trong một
chừng mực nào đó nguồn nhân lực đồng nghĩa với nguồn lao động, nhưng nói về

nguồn nhân lực là nói tới chất lượng của lao động.
Có thể thấy các biểu hiện trên chỉ khác nhau về việc xác định quy mô nguồn
nhân lực song đều nhất trí với nhau đó là: Nguồn nhân lực nói lên khả năng lao động
của xã hội, là yếu tố không thể thiếu được của sự phát triển kinh tế xã hội. Nguồn nhân
Học viên: Lê Đăng Quang

8

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

lực trong một tổ chức nằm trong nguồn nhân lực xã hội là một bộ phận của nguồn
nhân lực xã hội. Sử dụng tốt nguồn nhân lực xã hội và nguồn nhân lực trong một tổ
chức sẽ tạo ra hiệu quả chung cho toàn xã hội.
1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực.
Từ khái niệm về nguồn nhân lực, chúng ta có thể hiểu về phát triển nguồn nhân
lực là gia tăng giá trị cho con người trên các mặt đạo đức, trí tuệ, kỹ năng lao động, thể
lực, tâm hồn… Để họ có thể tham gia vào lực lượng lao động, thực hiện tốt quá trình
sản xuất và tái sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm, góp phần làm giàu cho đất nước làm
giàu cho xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực được xem xét trên hai mặt chất và lượng. Về chất
phát triển nguồn nhân lực được xem là yếu tố quan trong nhất trong nguồn nhân lực
con người. Chất lượng nguồn nhân lực được xem trên các mặt: hàm lượng trí tuệ, trình
độ tay nghề, năng lực phẩm chất, sức khỏe, văn hóa, lao động...trong các yếu tố đó trí
tuệ là yếu tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực. Về lượng nguồn nhân lực là lực
lượng lao động và khả năng cung cấp lực lượng lao động cho sự phát triển kinh tế - xã

hội. Số lượng nguồn nhân lực được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu quy mô và tốc độ
tăng trưởng nguồn nhân lực. Các chỉ tiêu này có mối quan hệ mật thiết với nhau chỉ
tiêu quy mô và tốc độ tăng dân số. Quy mô dân số càng lớn thì tốc độ tăng dân số càng
cao thì quy mô và tốc độ tăng nguồn nhân lực càng lớn và ngược lại. Số lượng nguồn
nhân lực đóng vai trò quyết định đến sự phát triển kinh tế -xã hội. Nếu số lượng không
tương xứng với phát triển kinh tế xã hội thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển đó.
Bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng có 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao
động và tư liệu lao động. Do vậy, phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư vào các
các yếu tố của quá trình sản xuất. Cần lưu ý rằng trong tất cả các yếu tố đầu tư thì đầu
tư vào con người, đầu tư cho nguồn nhân lực là đầu tư quan trọng nhất. Đầu tư cho con
người được thể hiện ở nhiều hình thức khác nhau, chẳng hạn: giáo dục tại nhà trường,
đào tạo nghề nghiệp tại chỗ, chăm sóc y tế….
Phát triển nguồn nhân lực dưới góc độ của một đất nước là quá trình tạo dựng
một lực lượng lao động năng động, thể lực và sức lực tốt, có trình độ lao động cao, có
kỹ năng sử dụng, lao động có hiệu quả. Xét ở góc độ cá nhân thì phát triển nguồn nhân
lực là việc nâng cao kỹ năng, năng lực hành động và chất lượng cuộc sống nhằm nâng
cao năng suất lao động. Tổng thể phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm
nâng cao thể lực, trí lực của người lao động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu sản xuất. Trí lực
có được nhờ quá trình đào tạo và tiếp thu kinh nghiệm. Thể lực có được nhờ vào chế
độ dinh dưỡng, rèn luyện thân thể và chăm sóc y tế, môi trường làm việc….
Học viên: Lê Đăng Quang

9

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


1.1.3. Sự cần thiết khách quan phát triển nguồn nhân lực.
Giữa nguồn lao động với phát triển kinh tế thì nguồn lao động luôn luôn đóng
vai trò quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát triển kinh
tế. Vai trò quyết định đó được thể hiện rõ trước hết là, nguồn nhân lực chất lượng cao
là nguồn lực chính quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế- xã hội.
Nguồn nhân lực, nguồn lao động là nhân tố quyết định việc khai thác, sử dụng, bảo vệ
và tái tạo các nguồn lực khác. Giữa nguồn lực con người, vốn, tài nguyên thiên nhiên,
cơ sở vật chất kỹ thuật, khoa học công nghệ… có mối quan hệ nhân quả với nhau,
nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. So với các nguồn lực khác, nguồn nhân lực với
yếu tố hàng đầu là trí tuệ, chất xám có ưu thế nổi bật ở chỗ nó không bị cạn kiệt nếu
biết bồi dưỡng, khai thác và sử dụng hợp lý, còn các nguồn lực khác dù nhiều đến đâu
cũng chỉ là yếu tố có hạn và chỉ phát huy được tác dụng khi kết hợp với nguồn nhân
lực một cách có hiệu quả. Vì vậy, con người với tư cách là nguồn nhân lực, là chủ thể
sáng tạo, là yếu tố bản thân của quá trình sản xuất, là trung tâm của nội lực, là nguồn
lực chính quyết định quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai là, nguồn nhân lực
chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của sự nghiệp
CNH, HĐH; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ biến sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ tiên tiến, phương tiện và phương
pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đối với nước ta đó
là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Khi Việt Nam đang bước vào giai đoạn đẩy nhanh và mạnh quá trình phát triển
kinh tế và thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH thì yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của sự nghiệp CNH,
HĐH, góp phần làm cho đất nước phát triển nhanh và bền vững. Thứ ba là, nguồn
nhân lực chất lượng cao là điều kiện để rút ngắn khoảng cách tụt hậu, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước nhằm phát triển bền
vững. Thứ tư là, nguồn nhân lực chất lượng cao là điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế, nguồn nhân lực đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức lớn.
Sự phân tích trên cho thấy nguồn nhân lực có vai trò rất quan trọng, việc nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan,
là xu thế phát triển của thời đại là yêu cầu tất yếu của quá trình công nghiệp hóa hiện
đại hoá là sự cần thiết khách quan đối với Việt Nam nói chung và tỉnh Tuyên Quang
Học viên: Lê Đăng Quang

10

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

nói riêng. Một nguồn nhân lực chất lượng cao là tiền đề, là cơ sở quyết định sự thành
bại trong công cuộc xậy dựng và phát triển đất nước. Hơn nữa nguồn nhân lực chất
lượng cao còn là nhân tố khắc phục được những hạn chế của đất nước về tài nguyên
thiên nhiên, môi trường, vị trí địa lý…, là cách duy nhất để đưa đất nước thoát khỏi
cảnh nghèo nàn lạc hậu, thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh bền vững.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển nguồn nhân lực.
1.2.1. Dân số, giáo dục - đào tạo.
Như chúng ta đều biết bất kỳ một quá trình sản xuất xã hội nào cũng cần có 3
yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động; trong đó sức lao động là
yếu tố chủ thể của quá trình sản xuất; nó không chỉ làm “sống lại” các yếu tố của quá
trình sản xuất mà còn có khả năng sáng tạo ra các yếu tố của quá trình sản xuất. Điều
đó chứng tỏ vai trò của nguồn nhân lực có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Trong các nguồn
nhân lực sẵn có thì chất lượng nguồn nhân lực có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Như đã

phân tích trên để cải biến đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động phải sử dụng
lao động chân tay, song để sáng tạo ra các đối tượng lao động và tư liệu lao động mới
tất yếu cần đến đội ngũ lao động trí óc.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực trước hết phải kể đến
là sức khỏe của nguồn nhân lực. Đây là một yêu cầu tất yếu, tiên quyết và không thể
thiếu. Bởi sức khỏe là nhân tố quyết định để duy trì sự tồn tại, là cơ sở cốt yếu để tiếp
nhận, duy trì và phát triển trí tuệ. Hơn thế, chỉ có sức khỏe mới là cơ sở cho giáo dục
đào tạo tốt hơn, mới hình thành được nguồn nhân lực có sức khỏe tốt không chỉ về thể
trạng mà cả nội dung bên trong của nó nguồn nhân lực có chất lượng cao.
Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật hiện đại với đặc trưng là cách mạng tri
thức, cách mạng thông tin phát triển như vũ bão, đang gây ra những thay đổi mạnh mẽ,
sâu sắc trong mọi hoạt động của xã hội loài người, từ cách sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý, đến quan hệ xã hội, văn hoá, lối sống..., và làm thay đổi cả những khái
niệm, phương pháp tư duy. Xã hội thông tin, nền kinh tế tri thức đang hình thành và
phát triển, loài người đang bước vào nền văn minh trí tuệ. Con người phải có đủ năng
lực để thích nghi và thúc đẩy xu thế phát triển đó. Nước nào không có nguồn nhân lực
tài năng thì sẽ bị gạt ra ngoài lề. Trên phạm vi toàn thế giới đang diễn ra một cuộc cải
cách giáo dục sâu rộng để thích ứng với sự phát triển mới đó.
Kinh tế tri thức là cơ hội để nước ta phát triển nhanh lực lượng sản xuất, để sớm
xây dựng được cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Sự phát triển kinh tế tri
thức là xu thế phát triển tất yếu khách quan của lịch sử phát triển lực lượng sản xuất
Học viên: Lê Đăng Quang

11

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

xã hội. Đại Hội IX của Đảng đã khẳng định nước ta cần thiết và có thể rút ngắn quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá; từng bước phát triển kinh tế tri thức. Theo tinh
thần đó, công nghiệp hoá nước ta phải là công nghiệp hoá dựa trên tri thức, phải tiến
hành đồng thời và lồng ghép hai quá trình: chuyển từ kinh tế nông nghiệp lên kinh tế
công nghiệp và từ kinh tế công nghiệp lên kinh tế tri thức. Để có thể thực hiện được
nhiệm vụ đó đòi hỏi phải có sự chuyển đổi cơ bản về tư duy kinh tế, chính sách kinh
tế, cách sản xuất kinh doanh, cách tổ chức quản lý, phương thức làm việc..., thích ứng
được với sự chuyển biến nhanh chóng của kinh tế thế giới ngày nay từ chỗ dựa chủ
yếu vào các nguồn lực vật chất sang dựa chủ yếu vào các nguồn lực trí tuệ.
Trí tuệ - lao động trí tuệ là nhân tố quan trọng hàng đầu đội ngũ nguồn nhân lực
trong điều kiện phát triển kinh tế xã hội ngày nay. Trí tuệ của nguồn nhân lực được thể
hiện thông qua tri thức. Tuy nhiên, tri thức chỉ thực sự trở thành nguồn lực khi nó
được con người tiếp thu, làm chủ và sử dụng chúng. Hơn nữa dù máy móc công nghệ
hiện đại đến đâu mà không có phẩm chất và năng lực cao, có tri thức khoa học thì
không thể vận hành để làm “sống lại” nó chứ chưa nói đến việc phát huy tác dụng của
nó thông qua hoạt động của con người.
Việc phân tích nhân tố trên đây cho thấy vai trò của nguồn nhân lực nói chung
đặc biệt là nguồn lao động chất xám lao động trí tuệ là hết sức cần thiết, nhân tố đóng
vai trò quyết định đối với nguồn nhân lực của xã hội, đánh dấu bước phát triển của một
xã hội nhất định trong điều kiện quốc tế hóa, toàn cầu hóa hiện nay. Để có được nguồn
nhân lực có chất lượng cao không có cách nào khác hơn đó là sự tác động sự quyết
định của giáo dục đào tạo. Sự nghiệp giáo dục đào tạo góp phần quan trọng nhất tạo
nên sự chuyển biến căn bản về chất lượng của nguồn nhân lực.
Trong các quan hệ cộng đồng thì quan hệ gia đình là tế bào của xã hội. Đối với
con người Việt Nam hiện đại, cuộc sống gia đình hòa thuận theo quan niệm truyền
thống là nhân tố quan trọng chí phối tâm thức của họ. Đối với một số quy phạm đạo
đức truyền thống như đạo hiếu, lối sống thanh bạch, trong sạch, lòng nhân ái, sẵn sàng
tương trợ người khác trong những lúc gặp khó khăn hoạn nạn là những nhân tố cần

phát huy và có ý nghĩa nhất định đối với chất lượng nguồn nhân lực.
Bên cạnh những tác động của giá trị truyền thống đối với chất lượng nguồn
nhân lực cũng có những tác động ngược chiều đáng suy nghĩ. Trước hết, đó là thực
trạng thái độ thờ ơ, thiếu quan tâm, chưa thấy được sự kế thừa cần thiết với những di
sản văn hóa dân tộc, công trình văn hóa, di tích lịch sử, các loại hình nghệ thuật truyền
thống, số người ham thích, yêu mến rất khiêm tốn… Tác động đó cũng ảnh hưởng đến
chất lượng giáo dục chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam trong kinh tế thị trường.
Học viên: Lê Đăng Quang
Lớp cao học QTKD 2010-2012
12


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chất lượng nguồn nhân lực, được phân tích làm sáng tỏ trên các mặt cơ cấu
nguồn nhân lực hiện có, trình độ học vấn, số năm đi học bình quân. Tình trạng thể lực
nguồn nhân lực về tình trạng sức khỏe, trọng lượng, chiều cao, tình trạng bệnh tật…
Chất lượng nguồn nhân lực gắn với nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Như vậy, có
thể phân loại tất cả lực lượng lao động ra 5 loại: lao động tri thức, lao động quản lý,
lao động dữ liệu, lao động cung cấp dịch vụ và lao động sản xuất hàng hóa... “nồng
độ” tri thức, trí tuệ cao hay thấp trong sản phẩm lao động phụ thuộc chủ yếu vào đóng
góp của lực lượng lao động tri thức.
Trình độ trí lực và kỹ năng của nguồn nhân lực, trình độ học vấn của dân số
trong độ tuổi lao động, số năm học văn hóa phổ thông, số năm đào tạo nghề. Trình độ
văn hoá tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông, trình độ chuyên môn nghề
nghiệp, lao động kỹ thuật được đào tạo chính qui, phân bổ giữa các vùng. Trình độ lao
động được đào tạo trung cấp, cao đẳng, đại học, trên đại học. Cơ cấu nguồn lao động
được đào tạo và sử dụng… Người công nhân có trình độ cao là người lao động theo

phương pháp tiên tiến, giỏi nghề chính và biết thêm nghề khác, thâm nhập nhanh để
vận hành được máy móc.
Về chất lượng nguồn nhân lực, đặc trưng nguồn nhân lực Việt Nam có trình độ
học vấn khá, thông minh, cần cù, chịu khó, sáng tạo có khả năng nắm bắt nhanh những
thành tựu mới của khoa học công nghệ trên nhiều ngành nhiều lĩnh vực của nền kinh tế
quốc dân, thích ứng với kinh tế thị trường. Nguồn nhân lực đã qua đào tạo từ nhiều địa
chỉ ở nhiều nước khác nhau trên thế giới, đây là nguồn lực cơ bản cần thiết cho trước
mắt và tương lai để tiến hành lao động sản xuất đạt hiệu quả cao.
Ở nước ta lao động nông nghiệp chiếm phần lớn trong tổng số lực lượng lao
động. Do đó trong tiến trình phát triển, cơ cấu lao động phải được chuyển dịch theo
hướng tăng lao động công nghiệp, lao động dịch vụ, lao động tri thức theo yêu cầu của
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Nhóm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là trí tuệ
mà còn là sức khỏe, một yêu cầu không thể thiếu để đảm bảo cho chất lượng nguồn
nhân lực. Sức khỏe là điều kiện tiên quyết để duy trì và phát triển trí tuệ, là phương
tiện chủ yếu để chuyển tải tri thức, biến tri thức thành sức mạnh vật chất. Sở dĩ như
vậy, bởi các bộ phận cấu thành sức lao động đó sức bắp thịt, sức thần kinh của một
con người… Chỉ có sức khỏe tốt, mới có điều kiện để tiếp thu tri thức của nhân loại,
mới có khả năng xử lý các thông tin, ứng dụng tri thức của nhân loại vào thực tiễn.

Học viên: Lê Đăng Quang

13

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


Truyền thống lịch sử, thói quen, tập quán, văn hóa, đạo đức, lối sống, là những
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nhân lực. Trong những biểu hiện về thái độ
của những người hiện đại với những di sản truyền thống thì ý thức tự tôn dân tộc và
lòng tự hào về những giá trị truyền thống là yếu tố rất cơ bản, có ý nghĩa xuyên suốt.
Đây là một trong những tiêu chí quan trọng để nhận ra mức độ ảnh hưởng của truyền
thống lên cuộc sống của con người hiện đại.
1.2.2. Thị trường sức lao động và thị trường công nghệ thông tin
Đề cập về phát triển nguồn nhân lực CNTT trong nền kinh tế thị trường, không
thể không đề cập đến thị trường sức lao động. Đây là một trong những đặc điểm làm
thay đổi về chất và lượng việc phát triển nguồn nhân lực CNTT gắn với trạng thái
chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế quốc tế là thành viên của Tổ chức Thương
mại thế giới.
Nâng cao tính linh hoạt của thị trường sức lao động, tức là tránh những
quy định xơ cứng về lao động để giá cả sức lao động, số lượng, chất lượng sức
lao động, cơ cấu lao động tự thích ứng với những thay đổi của thị trường, nâng
cao tính linh hoạt của tổ chức sản xuất, chế độ làm việc, phương thức hợp đồng
thuê mướn nhân công, trình tự và nội dung thương lượng thỏa thuận giữa giới
chủ và giới thợ.
Trong lịch sử phát triển nhân loại, thị trường sức lao động ra đời gắn liền với sự
ra đời và vận động của một loại hàng hóa đặc biệt hàng hóa sức lao động. Các yếu tố
cơ bản trên thị trường sức lao động trước hết và quan trọng hơn hết là hàng hóa sức lao
động, là cung, cầu, giá cả sức lao động.
Nguồn cung và cầu về sức lao động thực chất là cung và cầu về nguồn
nhân lực CNTT được hình thành từ các yếu tố khác nhau. Nguồn cung về nhân
lực CNTT được hình thành từ các cơ sở đào tạo như các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề và các cơ sở đào tạo khác. Nguồn cung đó còn từ những người
đang tìm việc làm, từ các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc từ nguồn lao động nhập
khẩu. Một nguồn cung khác được bổ sung thường xuyên từ những người đến độ tuổi

lao động. Đối với nước ta, dân số trẻ là nguồn cung rất lớn về sức lao động.
Nguồn cầu về lao động CNTT được hình thành từ các doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức hoặc từ nhu cầu lao động nhập khẩu của nước ngoài. Sự tác động
qua lại của cung, cầu lao động hình thành nên giá cả sức lao động, khoản thù lao
mà người lao động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức
lao động.
Học viên: Lê Đăng Quang

14

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.3. Vai trò của phát triển nhân lực Công nghệ thông tin đối với sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CNH, HĐH đất nước là con đường tất yếu phải trải qua trong thời kỳ quá
độ lên CNXH, nó càng trở nên cấp thiết đối với nước ta, một nước không trải
qua giai đoạn phát triển TBCN, nền sản xuất lạc hậu, chủ yếu là lao động nông
nghiệp lại trải qua nhiều năm chiến tranh tàn phá, xuất phát điểm đi lên CNXH
rất thấp.
Nghị quyết Trung ương bảy khoá VII chỉ rõ “Công nghiệp hoá, hiện đại
hóa ở nước ta là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện, toàn diện các hoạt
động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng sức lao
động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động và công
nghệ phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại tạo ra năng suất lao động xã
hội cao”.

Thực tiễn lãnh đạo xây dựng CNXH của Đảng trong những năm vừa qua
đã khẳng định, nhân tố con người nói chung, nhân lực công nghệ thông tin nói
riêng, luôn giữ vai trò quyết định thắng lợi. Các nguồn lực khác thường có giới
hạn, chỉ con người gắn liền với nhân lực khoa học là vô hạn. Hơn nữa, để khai
thác, phát huy tốt hiệu quả các nguồn lực khác cho phát triển kinh tế - xã hội cần
có nguồn nhân lực có trình độ, năng lực. Vai trò của phát triển nhân lực công
nghệ thông tin được thể hiện rõ thông qua vai trò của đội ngũ trí thức nói chung
và trí thức công nghệ thông tin nói riêng. Đánh giá về vai trò của đội ngũ trí
thức, Nghị quyết Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ bảy khóa X nhấn
mạnh: Cùng với sự phát triển của đất nước, đội ngũ trí thức đã tăng nhanh về số lượng,
nâng lên về chất lượng; góp phần trực tiếp cùng toàn dân đưa nước ta ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, từng bước xóa đói, giảm nghèo, phát triển đất nước, nâng cao
chất lượng cuộc sống.
Đội ngũ trí thức đã trực tiếp đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao dân trí và bồi
dưỡng nhân tài, từng bước nâng cao trình độ công nghệ thông tin của đất nước, vươn
lên tiếp cận với trình độ của khu vực và thế giới.
Như vậy, có thể khẳng định, phát triển nguồn nhân lực nói chung và nhân
lực công nghệ thông tin nói riêng có tác động to lớn đến thành công của công cuộc
CNH, HĐH đất nước. Vai trò đó được thể hiện cụ thể trên những mặt nâng cao chất
lượng và số lượng của nguồn nhân lực; thúc đẩy và nâng cao hiệu quả của sự nghiệp
CNH, HĐH; nâng cao hiệu quả quá trình hội nhập kinh tế quốc tế…, cụ thể là:

Học viên: Lê Đăng Quang

15

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ nhất, phát triển nhân lực công nghệ thông tin là nhân tố góp phần quyết
định nâng cao chất lượng và số lượng nguồn nhân lực trong quá trình CNH, HĐH.
- Tăng số lượng:
Số lượng nguồn nhân lực CNTT của địa phương hay quốc gia hàng năm
được bổ sung nhờ sự gia nhập của những người đến tuổi lao động. Tuy nhiên
nguồn nhân lực này chưa thể tham gia vào các hoạt động lao động phức tạp. Đối
với nguồn nhân lực công nghệ thông tin không những cần được đào tạo cơ bản
trong các viện nghiên cứu, trường đại học, cao đẳng… mà còn cần được thường
xuyên bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tiễn, thường xuyên cập nhật những tri
thức mới.
Các viện nghiên cứu, cơ sở đào tạo được thành lập ngày càng nhiều dưới
các hình thức từ công lập, dân lập, bán công, tư thục, liên kết…; quy mô đào tạo
được mở rộng là yếu tố rất quan trọng làm tăng số lượng nhân lực công nghệ
thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Các cơ sở đào tạo này hoạt
động có chất lượng tốt thì số lượng lao động qua đào tạo tăng lên từng năm, nhất
là nguồn nhân lực công nghệ thông tin được đào tạo từ các viện nghiên cứu, các
trường đại học, cao đẳng năm sau cao hơn năm trước sẽ là con đường ngắn nhất
để tạo ra số lượng lớn nhân lực CNTT được trang bị kiến thức sâu rộng.
Mặt khác, số lượng nguồn nhân lực nói chung và nhân lực công nghệ
thông tin nói riêng không chỉ tăng lên nhờ đào tạo trong trường lớp mà còn tăng
lên thông qua con đường thực tiễn. Cùng với những chủ trương, chính sách về
thu hút nhân tài, chính sách đãi ngộ đối với chuyên gia CNTT, nhiều đơn vị sản
xuất, kinh doanh đã xây dựng chiến lược đào tạo nguồn nhân lực CNTT tại chỗ
thông qua việc kèm cặp, hướng dẫn của chuyên gia, công nhân bậc cao đối với
lực lượng lao động trẻ. Từ đó, hình thành ngày càng đông đảo đội ngũ kỹ thuật
lành nghề, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ sảo đáp ứng
yêu cầu của một nền sản xuất tiên tiến, hiện đại trong quá trình đẩy mạnh CNH,

HĐH đất nước.
- Tăng chất lượng:
Trong xu thế phát triển của kinh tế tri thức, lợi thế về nguồn tài nguyên thiên
nhiên, giá lao động rẻ dần nhường chỗ cho lợi thế về nguồn nhân lực có trình độ
chuyên môn giỏi, có năng lực sáng tạo. Nếu không sớm chuyển đổi cơ cấu ngành
nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của lực lượng lao động sẽ không có
khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút đầu tư và các công nghệ
tiên tiến từ nước ngoài.
Học viên: Lê Đăng Quang

16

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Số lượng nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong các chỉ tiêu tăng
trưởng nhưng không phản ánh hết sức mạnh, tiềm lực của nguồn nhân lực, vấn
đề cốt yếu nằm ở chất lượng nguồn nhân lực - đây là yếu tố quyết định đến chất
lượng của phát triển. CNH, HĐH và phát triển kinh tế tri thức là sự kết tinh ngày
càng nhiều giá trị của tri thức trong kết quả lao động, trong sản phẩm. Để đạt
được điều đó phải có nguồn nhân lực chất lượng cao, tức là họ phải được trang
bị đầy đủ kiến thức chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, có đạo đức cách mạng,
lối sống, phong cách công tác khoa học. Phát triển nhân lực công nghệ thông tin
đóng vai trò quan trọng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ CNH,
HĐH đất nước.
Việc phát triển nhân lực công nghệ thông tin để nó thể hiện rõ vai trò trong

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần đảm bảo chất lượng cần coi trọng trình độ
chính trị, chuyên môn, tay nghề, phẩm chất đạo đức, lối sống, gắn bó và rèn luyện
trong thực tiễn.
Cần coi trọng việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ
khoa học và công nghệ. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ: đạo đức là gốc, giúp cho tài
năng phát triển đúng hướng, nhằm phục vụ lợi ích chung của xã hội, tập thể, trong đó
có cá nhân. Quá trình thực hiện phát triển giáo dục, đào tạo góp phần hình thành cho
người lao động thế giới quan khoa học…
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết hợp học tập tại trường với
rèn luyện trong thực tiễn ngay trong quá trình đào tạo và quá trình công tác.
Những tri thức khoa học là kết quả của quá trình khái quát hoá từ thực tiễn, tri
thức đó phải trở lại hướng dẫn, định hướng cho hoạt động thực tiễn. Tri thức
khoa học chỉ thực sự phát huy tác dụng khi được áp dụng trong đời sống xã hội.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến nhiệm vụ giáo dục
khoa học, kỹ thuật cho nhân dân, coi việc cung cấp tri thức khoa học, kỹ thuật là
một nội dung cơ bản của giáo dục và phải kết hợp với thực hành và phải được
thể hiện ở tất cả các cấp học, ngành học. Người viết: "Đại học thì cần kết hợp lý
luận khoa học với thực hành, ra sức học tập lý luận và khoa học tiên tiến của các
nước bạn, kết hợp với thực tiễn của nước ta, để thiết thực giúp ích cho công
cuộc xây dựng nước nhà. Trung học thì cần đảm bảo cho học trò những tri thức
phổ thông chắc chắn, thiết thực, thích hợp với nhu cầu và tiền đồ xây dựng nước
nhà, bỏ những phần nào không cần thiết cho đời sống thực tế. Tiểu học thì cần
giáo dục các cháu thiếu nhi yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao động, yêu khoa
học, trọng của công”.
Học viên: Lê Đăng Quang

17

Lớp cao học QTKD 2010-2012



Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Thứ hai, phát triển nhân lực công nghệ thông tin góp phần thúc đẩy và nâng
cao hiệu quả của sự nghiệp CNH, HĐH
Quan điểm nhất quán của Đảng và Nhà nước là đẩy nhanh tiến trình CNH,
HĐH đất nước nhằm nhanh chóng đưa nước ta ra khỏi tình trạng nước nghèo,
kém phát triển, phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo
hướng hiện đại. Đây là nhiệm vụ vô cùng nặng nề, khó khăn đòi hỏi
quyết tâm chính trị cao, sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành sáng suốt, đặc biệt là sự
quan tâm xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao. Phát triển nhân lực công
nghệ thông tin là một nhân tố quyết định quá trình đẩy nhanh CNH, HĐH đất nước.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin là điều kiện cần thiết để tiếp cận
và làm chủ những công nghệ mới và ứng dụng vào Việt Nam: cuộc cách mạng
công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão, tạo ra cơ hội cho các quốc gia
ứng dụng những tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, nâng cao năng suất
lao động, cải thiện đời sống người dân. Nó còn giúp các nước chậm phát triển có
thể “đi tắt đón đầu”, tiếp cận những công nghệ tiến tiến áp dụng vào những ngành,
lĩnh vực phù hợp. Chủ trương phát triển nguồn nhân lực đã tạo ra đội ngũ lao
động có trình độ, cùng với truyền thống cần cù làm cho nguồn nhân lực nhanh
chóng tiếp cận, làm chủ những công nghệ mới. Không những thế, nguồn nhân
lực này còn có khả năng chủ động cải tạo những công nghệ nhập khẩu phù hợp
với điều kiện nền sản xuất của nước ta.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin tạo ra thế hệ cán bộ lãnh đạo, quản lý có
trình độ, năng lực, hiểu biết sâu nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ, sẽ cung cấp cơ
sở khoa học cho các quyết định, các chủ trương chính sách, quy hoạch, kế hoạch, dự án
đầu tư của các cấp lãnh đạo, quản lý có tính khả thi, đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng các kết

quả nghiên cứu khoa học, tăng cường khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu vào thực
tiễn, từ đó hình thành thị trường công nghệ thông tintrên cơ sở đổi mới cơ chế, chính
sách để “phần lớn sản phẩm công nghệ thông tin (trừ nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu
phục vụ xây dựng đường lối, chiến lược, chính sách phát triển quốc phòng và an ninh)
trở thành hàng hoá”.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin bảo đảm phát triển kinh tế - xã
hội nhanh và bền vững. Đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong các
ngành sản xuất và dịch vụ chủ yếu, đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với các
lĩnh vực sản xuất then chốt có tác động đến nhiều ngành khác... Tổ chức tốt việc
Học viên: Lê Đăng Quang

18

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giám định các công nghệ nhập khẩu. Việc tiếp tục hoàn thiện và đổi mới công
nghệ trong một số ngành nghề truyền thống sẽ tạo điều kiện thuận lợi sử dụng
hiệu quả hơn các nguồn tài nguyên, khoảng sản của đất nước, giảm chất thải gây
ô nhiễm môi trường, quan tâm hơn đến sức khoẻ nhân dân. Nói về mối quan hệ
biện chứng giữa khoa học, kỹ thuật với sản xuất và đời sống xã hội, trong bài
phát biểu tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Hội nghị phổ biến khoa
học, kỹ thuật Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: "Khoa học phải từ
sản xuất mà ra và phải trở lại phục vụ sản xuất, phục vụ quần chúng, nhằm nâng cao
năng suất lao động và không ngừng cải thiện đời sống của nhân dân, bảo đảm cho chủ
nghĩa xã hội thắng lợi".

- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả sản phẩm hàng hoá trên thị trường trong và ngoài nước; góp phần rất quan trọng
vào việc nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành sản xuất của nền
kinh tế quốc dân.
Thứ ba, phát triển nhân lực công nghệ thông tin thúc đẩy và nâng cao hiệu quả
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - một trong những cơ sở quan trọng thực hiện thành
công CNH, HĐH đất nước.
Thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới hơn 25 năm
qua đã nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thúc đẩy việc mở rộng
các mối quan hệ quốc tế theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá. Đại hội VIII
của Đảng khẳng định: “những thành tựu của công cuộc đổi mới đã và đang tạo
ra thế và lực mới, cả ở bên trong và bên ngoài để chúng ta bước vào một thời kỳ
phát triển mới, nhiều tiền đề cần thiết cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã được
tạo ra. Quan hệ của nước ta với các nước được mở rộng hơn bao giờ hết, khả
năng giữ vững độc lập tự chủ và hội nhập với cộng đồng thế giới tăng thêm. Đó
là thời cơ lớn”. Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu, lôi cuốn tất cả các
quốc gia không phân biệt chế độ chính trị. Hội nhập diễn ra ở nhiều cấp độ: song
phương, đa phương, khu vực và toàn cầu; trên nhiều lĩnh vực: kinh tế, chính trị,
văn hoá, an ninh, quốc phòng… Cụ thể:
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin tạo điều kiện thuận lợi để nước
ta tham gia tích cực, chủ động hợp tác với các nước nâng cao vị thế của Việt
Nam trên trường quốc tế. Phát triển nhân lực công nghệ thông tin tạo ra đội ngũ
cán bộ có năng lực tham gia các cuộc đàm phán quốc tế, khẳng định khả năng,
uy tín của Việt Nam trong các định chế quốc tế. Thực tế đã khẳng định rõ khi
Việt Nam tham gia chủ động, tích cực trong các tổ chức quốc tế và có thể nắm
Học viên: Lê Đăng Quang
Lớp cao học QTKD 2010-2012
19



Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giữ những vị trí quan trọng, tham gia điều hành các tổ chức đó, thể hiện rõ chính
kiến trong các vấn đề khu vực cũng như toàn cầu, như Việt Nam đàm phán gia
nhập WTO, được bầu làm thành viên không thường trực Hội đồng bảo an Liên
hiệp quốc và hoàn thành tốt vai trò Chủ tịch luân phiên Hội đồng bảo an trong
tháng 7/2008…
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin giúp nước ta sẽ có điều kiện tiếp thu
tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới và ứng dụng trong quản lý, sản xuất
ở nước ta.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập.
Hội nhập quốc tế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh về chất lượng hàng hoá và dịch vụ. Vì vậy, các doanh
nghiệp phải thực hiện các biện pháp để giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất
lượng hàng hoá, dịch vụ. Để giảm chi phí sản xuất, các doanh nghiệp, đặc biệt là
doanh nghiệp kinh doanh những ngành nghề có giá trị xuất nhập khẩu lớn, buộc
phải xúc tiến đồng bộ nhiều biện pháp như đầu tư máy móc thiết bị hiện đại,
hoàn thiện việc tổ chức sản xuất, quản lý và tổ chức lao động, sử dụng nguyên
vật liệu mới… Chi phí lao động với tư cách là một loại chi phí đầu vào, tác động
trực tiếp đến giá thành hàng hoá và dịch vụ, bởi vậy chú trọng đầu tư phát triển
nguồn nhân lực là vấn đề đặc biệt quan trọng của các doanh nghiệp nhằm nâng
cao năng suất, chất lượng, giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm đáp ứng yêu
cầu mới. Phát triển nhân lực công nghệ thông tin có tác động lớn hơn đối với
doanh nghiệp xuất, nhập khẩu lớn. Đối với các doanh nghiệp này, việc cạnh
tranh hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng gay
gắt, đòi hỏi phải có chương trình phát triển nguồn nhân lực. Các ngành nghề có
khả năng cạnh tranh cao hơn trên thị trường cần tích cực trong đầu tư cho phát
triển nguồn nhân lực doanh nghiệp là: sản xuất và chế biến cà phê, cao su, chè,

gạo, điều, chế biến thuỷ sản, hàng dệt may, giày dép, chế biến gỗ, linh kiện điện
tử, máy tính, du lịch, viễn thông...
Khi trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới,
nước ta vừa có những cơ hội lớn, vừa có những thách thức lớn đối với sự phát
triển. Khi hội nhập với thế giới chúng ta phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt hơn
trên cả ba cấp độ: sản phẩm, doanh nghiệp và quốc gia. Các sản phẩm và doanh
nghiệp của Việt Nam sẽ phải cạnh tranh với sản phẩm và doanh nghiệp nước
ngoài không chỉ trên thị trường thế giới mà ngay trên thị trường trong nước.
Chính phủ ta phải cạnh tranh với chính phủ các nước trong cải thiện môi trường
Học viên: Lê Đăng Quang
Lớp cao học QTKD 2010-2012
20


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thu hút đầu tư. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin là một giải pháp
hữu hiệu để chúng ta có thể từng bước vượt qua những thách thức đó nhằm nâng
cao sự hấp dẫn đối với đầu tư của nước ngoài, khai thác và phát huy hiệu quả
các hoạt động đầu tư, xuất, nhập khẩu hàng hóa, công nghệ, tham gia tích cực
vào sự phân công lao động quốc tế.
Phát triển nguồn nhân lực tạo ra khả năng di chuyển dễ dàng lao động Việt
Nam trên thị trường lao động quốc tế, do đó có tác động thúc đẩy phát triển xuất khẩu
lao động, điều đó tạo cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu lao động kỹ thuật sang các
nước thành viên WTO như: Mỹ, Canada và các nước việc đào tạo nhân lực có chất
lượng cao.
Tuyên Quang là một tỉnh miền núi đang trên con đường mở cửa và phát triển,
hội nhập với cả nước. Tuy được nhiều ưu đăi từ thiên nhiên và sự giúp đỡ phát triển từ

trung ương nhưng Tuyên Quang vẫn chưa thực sự trở mình để phát triển. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế vẫn chưa mạnh, có thể nói là chậm trong những năm qua. Quá
trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá vẫn chưa sử dụng hết tiềm năng, tiềm lực của
tỉnh, năm 2010 thị xã Tuyên Quang chính thức được công nhận là thành phố trược
thuộc tỉnh. Chính vì vậy, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin có ý nghĩa rất
lớn trong việc khai thác lợi thế của tỉnh Tuyên Quang, nhất là trong việc tiếp nhận,
chuyển giao công nghệ để vừa đáp ứng yêu cầu đẩy nhanh sự nghiệp CNH, HĐH, vừa
đáp ứng đòi hỏi chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, hiện đại hóa các nhà máy, xí
nghiệp có truyền thống như: xi măng, giấy, vật liệu, hàng tiêu dùng, chế biến lâm sản,
khai thác và chế biến khoáng sản.....
Thứ tư, phát triển nhân lực công nghệ thông tin sẽ khai thác và sử dụng hiệu
quả hơn phương tiện kỹ thuật hiện có và thúc đẩy quá trình đổi mới cơ sở vật chất kỹ
thuật.
Trong tiến trình CNH, HĐH đất nước, tất cả các bước, các khâu của quá
trình này đều gắn với phát triển khoa học và công nghệ. Quá trình sản xuất, hoạt
động dịch vụ và quản lý và trong từng sản phẩm đều đòi hỏi sự kết tinh tri thức
khoa học. Việc phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin giữ vai trò quyết
định hoàn thành được sự nghiệp CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin giúp khai thác và sử dụng hiệu quả
hơn phương tiện kỹ thuật hiện có của nền kinh tế.
Trong công cuộc đổi mới, chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế nhiều
quy trình kỹ thuật, dây truyền công nghệ hiện đại đã được nhập khẩu về Việt
Học viên: Lê Đăng Quang

21

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Nam góp phần giảm tiêu hao sức lao động, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng sản phẩm tốt hơn. Tuy nhiên, còn nhiều tính năng kỹ thuật và thế mạnh
của công nghệ tiên tiến chưa được khai thác tốt; nguyên nhân chủ yếu do chất
lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế. Phương tiện kỹ thuật hiện đại được
nhập khẩu và trang bị cho các cơ sở sản xuất kinh doanh song việc đào tạo nhân
lực, khai thác, sử dụng còn nhiều bất cập dẫn đến tình trạng những công nghệ
hiện đại được nhập khẩu bằng nhiều ngoại tệ nhưng không khai thác được, gây
lãng phí lớn cho nền kinh tế. Điều này sẽ dần được khắc phục khi nguồn nhân
lực được quan tâm đào tạo, phát triển, từng bước tiếp cận với trình độ của khu
vực và thế giới.
Nguồn nhân lực được coi trọng phát triển không những giúp việc khai thác tối
đa tính năng kỹ thuật của trang thiết bị mà qua thực tiễn sử dụng phương tiện người
lao động còn khám phá, cải tạo, nâng cấp để thiết bị đó phục vụ tốt hơn, hiệu quả hơn
trong hoạt động chuyên môn.
- Phát triển nhân lực công nghệ thông tin thúc đẩy quá trình đổi mới cơ sở
vật chất - kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực của nền kinh tế.
Cùng với khai thác tốt các tính năng kỹ thuật của phương tiện kỹ thuật hiện có,
phát triển nhân lực công nghệ thông tin còn thúc đẩy quá trình đổi mới cơ sở vật chất
kỹ thuật của các ngành, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Khi có nguồn
nhân lực chất lượng cao sẽ thúc đẩy việc cập nhật và vận dụng thích hợp các phương
thức tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh thương mại tiên tiến trên thế giới
gắn với các phương tiện hiện đại như: hoạt động thương mại điện tử; tin học hoá và tự
động hoá các hoạt động sản xuất, thanh toán và giao nhận, bảo quản, quản lý và giám
sát; phát triển các loại hình dịch vụ thuận tiện, chất lượng cao để tích cực hỗ trợ các
doanh nghiệp công nghiệp, các cơ sở sản xuất theo hướng vừa đa dạng hoá sản xuất,
kinh doanh, nâng cao chất lượng hàng hoá, phục vụ tốt đời sống nhân dân, vừa đảm
bảo chiếm lĩnh thị trường nội địa và đẩy mạnh xuất khẩu.

Thứ năm, phát triển nhân lực công nghệ thông tin tạo ra năng suất lao
động cao với công nghệ ngày càng hiện đại thúc đẩy CNH, HĐH phát triển
bền vững.
Trong hệ thống các nguồn lực xã hội, nguồn lực công nghệ thông tin có đặc
điểm chung của các nguồn lực khác, đó là đều có tác động tích cực đến sự phát triển
chung, nhưng nó khác biệt ở chỗ, các nguồn lực khác chỉ là hữu hạn và cạn kiệt trong

Học viên: Lê Đăng Quang

22

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

quá trình khai thác, sử dụng và chỉ tồn tại dưới dạng tiềm năng và tự nó không thể phát
huy tác dụng nếu không có sự tác động của con người, của khoa học và công nghệ.
Trái lại, nguồn nhân lực công nghệ thông tin là nguồn lực trí tuệ và tiềm
năng của nó là vô tận. Nếu được sử dụng và phát triển hợp lý trong môi trường
thuận lợi thì nguồn lực trí tuệ đó sẽ được nhân lên và không ngừng phát triển,
trở thành sức mạnh có vai trò quyết định đến sự phát triển của mỗi quốc gia.
Nguồn lực trí tuệ không chỉ quyết định hiệu quả việc khai thác và sử dụng các
nguồn lực tự nhiên và các nguồn lực khác hiện có, mà còn góp phần tạo ra các
giá trị mới quyết định tốc độ phát triển, trình độ văn minh của xã hội. Vì vậy,
nguồn nhân lực công nghệ thông tin đóng vai trò quyết định trong việc tạo ra
năng suất lao động cao, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đến lượt nó, những thành
quả của tăng trưởng kinh tế lại góp phần trực tiếp vào việc nâng cao chất lượng

cuộc sống của người dân, tạo tiền đề vật chất cho phát triển giáo dục, đào tạo
nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, thúc đẩy CNH, HĐH
phát triển bền vững.
1.4. Một số tiếu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực.
1.4.1. Thể lực nguồn nhân lực.
Sức khỏe là mục tiêu của sự phát triển đồng thời cũng là điều kiện của của sự
phát triển. Sức khỏe cơ thể là sự cường tráng dẻo dai của con người, là khả năng lao
động bằng chân tay và cơ bắp. Sức khỏe tinh thần là khả năng vận dụng trí tuệ, sự sáng
tạo vào công việc, là khả năng chịu áp lực công việc của con người. Đặc biệt trong môi
trường làm việc hiện đại với sức ép lớn của công việc thì càng đòi hỏi con người có
khả năng chịu áp lực tốt. Người lao động có sức khỏe tốt sẽ mang lại hiệu quả công
việc cao chính vì vậy việc đầu tư chăm sóc sức khỏe cho con người là cần thiết và
trong các doanh nghiệp cần chú ý đến dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe lam tăng
cường chất lượng nguồn nhân lực ở hiện tại lẫn tương lai.
Để đánh giá chất lượng nguồn nhân lực về thể lực có nhiều yếu tố được sử dụng
trong đó có 2 yếu tố cơ bản sau: Chiều cao trung bình (đơn vị cm); Cân nặng trung
binh (đơn vị kg).
1.4.2. Trí lực của nguồn nhân lực.
Nhân tố trí lực của nguồn nhân lực được đánh giá và xem xét trên hai giác độ :
trình độ văn hóa và chuyên môn kỹ và kỹ năng lao động thực hành của người lao động.
- Trình độ văn hoá: Là trình độ tri thức, khả năng nhận thức của người lao động
về kiền thức chuyên môn. Trình độ văn hoá được người lao động tiếp thu qua hệ thống
Học viên: Lê Đăng Quang

23

Lớp cao học QTKD 2010-2012


Luận văn thạc sĩ khoa học


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

giáo dục pháp quy, quá trình học tập và nghiên cứu. Trình độ văn hoá được đánh giá
qua các chỉ tiêu như:
+ Tốt nghiệp phổ thông cơ sở.
+ Tốt nghiệp phổ thông trung học.
+ Tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp.
+ Tốt nghiệp Đại học, Cao đẳng.
- Trình độ chuyên môn kỹ thuật: Là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm nhận
các chức năng, vị trí quan trọng trong quản lý, trong hoạt động kinh doanh.
Trình độ chuyên môn kỹ thuật được đánh giá qua các chỉ tiêu như:
+ Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo.
+ Tỷ lệ lao động theo cấp bậc đào tạo.
+ Cơ cấu bậc đào tạo theo cấp bậc Đại học- cao đẳng và trung cấp.
1.4.3 Phẩm chất tâm lý - xã hội của nguồn nhân lực.
Quá trình lao động đòi hỏi người người lao động phải có các phẩm chất như tính
kỷ luật, tự giác, tinh thần hợp tác và tác phong công nghiệp, có tinh thần trách nhiệm
cao...Phương pháp đánh giá thường được tiến hành bằng các cuộc điều tra tâm lý và xã
hội học, được đánh giá chủ yếu bằng các chỉ tiêu định tính. Tuy nhiên trong từng khía
cạnh của phẩm chất này ta cũng có thể đánh giá bằng phương pháp thống kê và xác định
bằng các chỉ tiêu định hướng như:
- Tỷ lệ người lao động vi phạm kỷ luật về thời gian lao động (đi muộn, về sớm,
không chấp hành quy định giờ giấc trong thời gian làm việc...)
- Tỷ lệ số người vi phạm kỷ luật trong năm.
Nguồn nhân lực có phẩm chất và tư cách tốt sẽ là nền tảng vững chắc cho sự phát
triển của tổ chức và doanh nghiệp đặc biệt trong bối cảnh toàn thế giới hội nhập, trong
môi trường làm việc hiện đại với tác phong công nghiệp.
1.4.4. Chỉ tiêu tổng hợp
Tổ chức phát triển Liên Hợp Quốc đã khuyến nghị và đưa ra áp dụng nhiều

phương pháp để đánh giá sự phát triển con người, trong đó phương pháp định chỉ số phát
triển con người HDI được sử dụng phổ biến nhất. Theo phương pháp này thì sự phát triển
con người được xác định theo ba yếu tố cơ bản và tổng hợp nhất: sức khoẻ, trình độ học
vấn và thu nhập.
Học viên: Lê Đăng Quang

24

Lớp cao học QTKD 2010-2012


×