Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh quảng ninh giai đoạn 2011 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TÔ TIẾN CƯỜNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ SUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM
THỰC HIỆN MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CẤP NƯỚC SẠCH
VÙNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2020

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Đại Thắng

Hà Nội - Năm 2012


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa .............................................................................................................. 1
Mục lục........................................................................................................................ 2
Lời cam đoan ...................................................................................................................................................................... 4
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt .......................................................................................................... 5
Danh mục các bảng và hình vẽ ............................................................................................................................. 6
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................................ 7
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC
1.1. Tổng quan về chiến lược ................................................................................................................................. 7


1.1.1. Khái niệm về chiến lược ............................................................................................................................. 7
1.1.2. Mục đích của chiến lược .......................................................................................................................... 13
1.1.3. Các cấp chiến lược và các loại hình chiến lược ..................................................................... 17
1.2. Quản lý chiến lược ............................................................................................................................................ 22
1.2.1. Thực chất và vai trò của quản lý chiến lược ............................................................................. 22
1.2.2. Nội dung của quản lý chiến lược ....................................................................................................... 23
1.2.3. Quá trình quản trị chiến lược ................................................................................................................ 24
1.3. Hoạch định chiến lược của một tổ chức .......................................................................................... .37
1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược .................................................................................................... .37
1.3.2. Vai trò mục đích của hoạch định chiến lược ........................................................................... .37
1.3.3 Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược ..................................................................... .37
Tóm tắt nội dung Chương I ....................................................... 41
Chương II: ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU CHIẾN
LƯỢC CẤP NƯỚC VÙNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu tổng quan về Quảng Ninh .............................................................................................. 42
2.1.1. Vị trí địa lý và diện tích tự nhiên....................................................................................................... 42
2.1.2. Tổ chức hành chính và dân cư ........................................................................................................... 42
2.1.3. Cơ sở hạ tầng và tài nguyên khoáng sản .................................................................................... 43
2.1.4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Quảng Ninh thời gian qua ............. 48
2.2. Đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lược cấp nước vùng
nông thôn Quảng Ninh trong thời gian qua...................................................................................... 49
Tô Tiến Cường - Cao học QTKD 2010- 2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

1


2.2.1. Giới thiệu các mục tiêu chiến lược cấp nước vùng nông thôn của Tỉnh giai
đoạn 2000 - 2010 ........................................................................................................................................ 49
2.2.2. Tình hình thực hiện mục tiêu cấp nước giai đoạn 2000 - 2010 ................................ 51
2.2.3. Phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô ........................................................................................ 55

2.2.4. Phân tích môi trường ngành ................................................................................................................. 59
Kết luận chương II ...................................................................................................... 60
Chương III: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC CẤP NƯỚC VÙNG NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
3.1.

Mục tiêu chiến lược giai đoạn 2011 - 2020 ............................................................................. 62

3.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh giai đoạn 2011 - 2020.................. 62
3.1.2. Dự báo nhu cầu nước sạch vùng nông thôn giai đoạn 2011 - 2020....................... 63
3.1.3. Mục tiêu chiến lược cấp nước sạch vùng nông thôn của tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2011 - 2020 .......................................................................................................................................... 64
3.2.

Phân tích và lựa chọn các giải pháp thực hiện mục tiêu đề ra ................................... 80

3.2.1. Lựa chọn mô hình phân tích ................................................................................................................ 81
3.2.2. Một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược ................................................... 81
Tóm tắt Chương III .......................................................................................................... 93
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 96

Tô Tiến Cường - Cao học QTKD 2010- 2012 - Đại học Bách Khoa Hà Nội

2


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng
tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả
nào khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn
có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

4


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ODA

Viện trợ phát triển chính thức

TT

Trung tâm

NSH

N−íc sinh ho¹t


VSMT

VÖ sinh m«i tr−êng

TCN

Tr¹m cÊp n−íc

TCNTT

Tr¹m cÊp n−íc tËp trung

Ng/®

Ngµy ®ªm

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban nhân dân

UNICEF

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc

WTO


Tổ chức thương mại thế giới

QN

Quảng Ninh

QH

Quy hoạch

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế- xã hội

PTNT

Phát triển nông thôn

TNTN

Tài nguyên thiên nhiên

CTr

Công trình


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

BYT

Bộ Y Tế

TW

Trung ương

HTX

Hợp tác xã

NSNN

Ngân sách Nhà nước

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

5


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ

Trang
Hình 1.1

Các giai đoạn của quá trình chiến lược

8

Hình 1.2
Hình 1.3

Mô phỏng mô hình kinh doanh của tổ chức

12

Mô hình năng lực cạnh tranh

17

Hình 1.4

Các lý do để đa dạng hóa và đánh giá theo Miler và
Dess

25

Hình 1.5

Mô hình BCG

27


Hình 1.6

Phương pháp ALD

29

Hình 1.7

Ma trận ADL

30

Hình 1.8

Ma trận SWOT

32

Bảng 1.1

Ma trận các yếu tổ bên ngoài – Ma trận EFE

16

Hình 1.2

Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong – Ma trận IFE

23


Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

6


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng,
Nhà nước quan tâm đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chính sách phát
triển nông thôn; việc đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu
chí để phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng
và nhà nước, của các ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Công trình cấp
nước còn được xác định là một trong 8 loại công trình cần xây dựng ở các vùng
nông thôn và là một trong 6 loại hạ tầng cơ bản nhất để đánh giá điều kiện thoát
nghèo ở các xã khó khăn (điện, đường, trường học, trạm xá, nước sạch và chợ).
Bên cạnh đó Việt Nam cũng đã tham gia từ rất sớm và ký hàng loạt các cam kết
và tuyên bố quốc tế về xoá đói, giảm nghèo và cải thiện cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường như: Chương trình nước uống và vệ sinh môi trường thế giới, Tuyên
bố Dudlin, Mục tiêu thiên niên kỷ...
Nước sạch và vệ sinh môi trường là một trong những nhu cầu không thể
thiếu của đời sống sinh hoạt hàng ngày và đang trở lên bức thiết trước yêu cầu
bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân nói chung và đặc
biệt là dân cư vùng nông thôn. Chiến lược quốc gia cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn đến năm 2020 là một trong những chiến lược ưu tiên của
Chính phủ trong giai đoạn hiện nay.
Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc phát triển năng

động, là một trong các tỉnh có tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài cao trong đó có
vùng nông thôn, việc gia tăng đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nông thôn là nhu cầu
cấp thiết, không thể thiếu các công trình cấp nước có quy mô công nghiệp, hiện

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

7


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

đại, cung cấp nước phù hợp với tiêu chuẩn ngày càng cao, đáp ứng cho nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội.
Trong thời gian qua việc thực hiện chương trình cấp nước cho dân cư và
các tổ chức trên địa bàn vùng nông thôn đã đạt được kết quả đáng ghi nhận cụ
thể: đến năm 2010 toàn tỉnh đã đạt mục tiêu 83% dân số nông thôn được dùng
nước sinh hoạt hợp vệ sinh với số dân hưởng lợi là 473.714 người ( tăng so với
năm 2005 là 111.089 người) và đã cơ bản cấp nước sinh hoạt cho các khu vực
công cộng như trường học, trạm y tế xã, UBND xã. với tổng nguồn vốn huy
động cho chương trình cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn giai đoạn 2006- 2010
đạt 72.117 triệu đồng bao gồm: nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh,
nguồn đóng góp của nhân dân; huy động sự tham gia của các ngành các cấp cùng
thực hiện, duy trì được mức tăng trưởng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước
đạt tiêu chuẩn quốc gia. Sau 5 năm thực hiện, về cơ bản các mục tiêu xác định
trong Chiến lược đã được thực hiện tốt, đáp ứng một phần nhu cầu về nước sạch
sinh hoạt và nhu cầu sản xuất kinh doanh của cư dân trên địa bàn nông thôn.
Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình phát triển kinh tế trong nước,
cũng như của tỉnh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế
toàn cầu, chính vì vậy chiến lược cấp nước vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh cần

được đánh giá, rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu và giải pháp cho phù hợp
với tình hình thực tế hiện nay và các năm tiếp theo. Đặc biệt là từ khi có Quyết
định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai
đoạn 2010-2020. Với lý do đó, tôi tựa chọn vấn đề “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch vùng nông thôn
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020” làm đề tài nghiên cứu.
2.Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

8


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Mục đích của luận văn là thông qua phân tích môi trường vĩ mô, tình hình
thực hiện kết quả các mục tiêu chiến lược cấp nước vùng nông thôn của tỉnh sau
5 năm, qua phân tích tìm ra các cơ hội, thách thức cũng như điểm mạnh, điểm
yếu nhằm đề xuất các giải pháp để đạt được mục tiêu chiến lược cấp nước vùng
nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2020.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu dựa trên lý thuyết về chiến lược kinh doanh, coi
trọng các khái niệm, lý luận quản lý và các phương pháp quản lý. Luận văn sử
dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế, so sánh tổng hợp,
dự báo làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Đề tài cũng sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như phương pháp tiếp cận hệ thống, phương pháp điều tra xã
hội học, điều tra tâm lý. Ngoài ra dữ liệu được thu thập trên cơ sở kế thừa các
kết quả nghiên cứu, khảo sát của các đơn vị địa chất thủy văn, trên Internet… và

tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để trình bày
luận văn.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạch định chiến lược phát triển của một tổ chức.
- Chương 2: Đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu chiến lược cấp
nước sạch vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua.
- Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược
cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2020.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

9


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
PHÁT TRIỂN CỦA MỘT TỔ CHỨC
1.1 Tổng quan về chiến lược
1.1.1 Khái niệm về chiến lược
Như chúng ta đã biết từ rất lâu, thuật ngữ “chiến lược” được dùng trước
tiên trong lĩnh vực quân sự là chủ yếu.
Một xuất bản trước đây của từ điển Larouse cho rằng: Chiến lược là nghệ
thuật chỉ huy cao cấp nhằm xoay chuyển tình thế, biến đổi tình trạng so sánh lực
lượng quân sự trên chiến trường từ yếu thành mạnh, từ bị động sang chủ động
để giành chiến thắng.
Khi dùng thuật ngữ “chiến lược” với chức năng là một tính từ để minh

hoạ tính chất của những quyết định, kế hoạch, phương tiện… là người ta muốn
nói đến tầm quan trọng đặc biệt, tác dụng lớn lao, tính lợi hại, tinh nhuệ… của
những thứ đó, và đương nhiên nó sẽ đem lại lợi thế cho một bên tham chiến, làm
cho cán cân so sánh lực lượng tổng hợp nghiêng hẳn về phía mình, đảm bảo
thắng lợi cuối cùng của cuộc chiến tranh.
Như vậy, trong lĩnh vực quân sự thuật ngữ chiến lược nói chung được
quan niệm như một nghệ thuật chỉ huy của bộ phận tham mưu cao nhất nhằm
giành thắng lợi trong cuộc chiến tranh, nó mang tính nghệ thuật nhiều hơn tính
khoa học.
Theo thời gian, nhờ tính ưu việt đó, chiến lược đã được phát triển sang
các lĩnh vực khoa học khác như: chính trị, văn hóa, kinh tế xã hội, công nghệ,
môi trường.... Vì vậy, để tồn tại và phát triển, chiến lược kinh doanh ngày càng
được các doanh nghiệp chú trọng.
Trong kinh tế chiến lược xuất hiện khi có cạnh tranh gay gắt hoặc do môi
trường kinh tế xã hội có biến động. Vì mấy lý do sau:
- Do khoa học, kỹ thuật phát triển nhanh được áp dụng ngày càng nhiều
trong sản xuất và trong quản lý, làm cho vòng đời sản phẩm ngày càng ngắn. Sự
xuất hiện của công nghệ thông tin làm cho phương pháp quản lý được liên tục
đổi mới.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

10


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

- Sự phát triển nhanh của xã hội tiêu dùng, hướng tiêu dùng biến đổi
nhanh, người tiêu dùng ngày càng biết nhiều thông tin về sản phẩm nên ngày

càng đòi hỏi nhiều hơn từ phía các nhà sản xuất.
- Xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới làm cho quan hệ trao đổi
kinh tế quốc tế ngày càng phát triển cả trong lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa
đến việc đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
- Nguồn tài nguyên thiên nhiên cạn dần và khan hiếm, các nhà hoạch định
chiến lược phải tìm cách sản xuất ra nhiều sản phẩm mà không sử dụng nhiều
nguyên liệu.
Trong quản trị, khái niệm chiến lược được thể hiện qua các quan niệm sau:
“Chiến lược như những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch
liên kết với nhau được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của một tổ
chức”.
“Chiến lược là tập hợp những quyết định và hành động hướng đến các
mục tiêu đảm bảo sao cho năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được
những cơ hội và thách thức từ bên ngoài”.
Theo Fred R. David thì “chiến lược là những phương tiện đạt đến mục
tiêu dài hạn”.
Theo Alfred Chadler đại học Harvard thì “chiến lược là sự xác định các
mục tiêu cơ bản và lâu dài của một doanh nghiệp, và là sự vạch ra một quá trình
hành động và phân phối các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu đó”.
Nói chung các khái niệm, định nghĩa về chiến lược tuy khác nhau về cách
diễn đạt nhưng luôn bao hàm các nội dung:
- Xác định các mục tiêu ngắn và dài hạn của tổ chức.
- Đưa ra và lựa chọn các phương án.
- Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
Như vậy, chiến lược là phương thức hành động tổng quát mà các tổ chức
sử dụng để định hướng tương lai nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn, tăng sức mạnh
của tổ chức so với đối thủ cạnh tranh bằng cách phối hợp có hiệu quả nỗ lực
của các bộ phận trong tổ chức, tranh thủ được các cơ hội và tránh hoặc giảm
thiểu được các mối đe dọa, nguy cơ từ bên ngoài để đạt được những thành công.


Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

11


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

1.1.2 Mục đích và yêu cbầu của chiến lược
Từ khái niệm trên có thể thấy mục đích của chiến lược là xây dựng tiềm
năng thành công của tổ chức trong tương lai. Tiềm năng của tổ chức có xu
hướng giảm dần theo thời gian trước ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật,
trước nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của người tiêu dùng và trước thành
công của đối thủ cạnh tranh. Duy trì và phát triển tiềm năng thành công trong
tương lai là mục tiêu của chiến lược trong doanh nghiệp.
Để đạt được mục đích đó, chiến lược phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản cần đạt được trong từng thời kỳ
và phải được quán triệt ở mọi cấp, mọi lĩnh vực hoạt động của tổ chức .
- Phải đảm bảo huy động tối đa và kết hợp một cách tối ưu việc khai thác
và sử dụng các nguồn lực sẵn có của tổ chức nhằm phát huy lợi thế và nắm bắt
được các cơ hội kinh doanh để dành ưu thế cạnh tranh.
- Chiến lược của tổ chức được phản ánh như quá trình liên tục từ việc xây
dựng chiến lược đến việc thực hiện, kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược được lập ra cho một khoảng thời gian tương đối dài thường
là 3 năm, 5 năm hay 10 năm. Chiến lược không đồng nghĩa với các giải pháp
tình thế nhằm ứng phó với các khó khăn mà tổ chức đang gặp phải. Chiến lược
định rõ các lợi thế cạnh tranh trong dài hạn, cho phép tổ chức năng động hơn,
chủ động tạo ra những thay đổi (chứ không chỉ là phản ứng lại) để cải thiện vị trí
của mình trong tương lai.
1.1.3 Các cấp chiến lược và các loại hình chiến lược

1.1.3.1 Các cấp chiến lược
Theo cấu trúc tổ chức của nền kinh tế, có thể chia chiến lược phát triển
thành 3 cấp:
- Chiến lược phát triển của quốc gia, địa phương, vùng lãnh thổ
- Chiến lược phát triển ngành hoặc chuyên ngành: Công nghiệp, nông
nghiệp, dịch vụ...
- Chiến lược phát triển của một tổ chức hay một doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là chiến lược phát triển của một tổ chức.
1.1.3.2 Các loại chiến lược của một tổ chức

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

12


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Để chiến lược đề ra thành công cần có sự thống nhất từ trên xuống dưới
và sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận chức năng. Vì vậy có các loại chiến
lược sau:
a) Chiến lược lược tổng quát của tổ chức
Chiến lược chung thường đề cập những vấn đề quan trọng nhất, bao trùm
nhất và có ý nghĩa lâu dài. Chiến lược chung quyết định những vấn đề sống còn
của doanh nghiệp như phân bổ nguồn tài nguyên, quyết định nên phát triển, duy
trì, tham gia hay loại bỏ lĩnh vực kinh doanh nào. Thường áp dụng ở những
doanh nghiệp kinh doanh đa ngành.
b) Chiến lược đơn vị kinh doanh hoặc lĩnh vực kinh doanh
Chủ yếu là các chiến lược cạnh tranh, quyết định phòng thủ hay tấn công,
cạnh tranh bằng giá thấp, bằng khác biệt của sản phẩm và dịch vụ hoặc tạo ra

một khúc thị trường riêng.
“Mục đích chiến lược cạnh tranh của một đơn vị kinh doanh trong một
ngành là tìm được một vị trí trong ngành, nơi công ty có thể chống chọi lại với
các lực lượng cạnh tranh một cách tốt nhất hoặc có thể tác động đến chúng theo
cách có lợi cho mình”.
c) Chiến lược chức năng
- Bao gồm chiến lược sản xuất, chiến lược tài chính, chiến lược phát triển
nguồn nhân lực, chiến lược marketing, hệ thống thông tin, chiến lược nghiên
cứu và phát triển…
Chiến lược tổng quát của tổ chức hay doanh nghiệp, chiến lược đơn vị kinh
doanh và chiến lược chức năng liên kết với nhau thành một chiến lược kinh doanh
hoàn chỉnh của một tổ chức hay doanh nghiệp. Các chiến lược này tác động qua
lại với nhau. Chiến lược này là tiền đề để xây dựng chiến lược kia và thực hiện
một chiến lược sẽ ảnh hưởng đến việc thực hiện các chiến lược còn lại.
1.2 Quản trị chiến lược
1.2.1 Thực chất và vai trò của quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là quá trình quản lý việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và mục tiêu dài hạn của một tổ chức trong mối quan hệ của tổ chức đó đối
với môi trường bên ngoài. Từ việc chẩn đoán sự biến đổi của môi trường, đánh

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

13


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

giá tiềm năng của doanh nghiệp đến việc đưa ra các định hướng chiến lược và tổ
chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược khi có những thay đổi ngoài

dự kiến.
Từ quan niệm trên có thể rút ra thực chất của quản trị chiến lược như sau:
Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường hiện tại cũng
như trong tương lai, hoạch định các mục tiêu của doanh nghiệp, đề ra, thực hiện
và kiểm tra việc thực hiện các quyết định nhằm đạt được các mục tiêu đó trong
môi trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh
giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được
những mục tiêu đề ra. Quản trị chiến lược tập trung vào việc hợp nhất quản trị,
tiếp thị, tài chính kế toán, sản xuất, nghiên cứu phát triển và các hệ thống thông
tin, các lĩnh vực kinh doanh để đạt được thành công của tổ chức.
Như vậy, quản trị chiến lược như mọi tiến trình quản trị khác, bao hàm
việc hoạch định, tổ chức thực hiện. Đối tượng quản lý ở đây chính là các tác
động của môi trường (các bất trắc, cơ hội) và cách thức doanh nghiệp phản ứng
lại những tác động của môi trường.
1.2.2 Nội dung của quản trị chiến lược
Mục đích của quản trị chiến lược là nhằm tìm kiếm những cơ hội, hay nói
cách khác là nhằm gia tăng cơ hội và vươn lên tìm vị thế cạnh tranh cho các
doanh nghiệp khác.Một chiến lược kinh doanh, được hoạch định với hai nhiệm
vụ quan trọng, có quan hệ mật thiết với nhau là việc hình thành chiến lược và
thực hiện chiến lược. Hai nhiệm vụ này được cụ thể hóa qua 3 giai đoạn tạo
thành một chu trình khép kín, đó là:

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

14


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020


Hình 1.1 Các giai đoạn của quá trình quản lý chiến lược
- Giai đoạn hoạch định chiến lược: Là quá trình phân tích hiện trạng, dự
báo tương lai, chọn lựa và xây dựng những chiến lược phù hợp với điều kiện của
doanh nghiệp.
- Giai đoạn triển khai chiến lược: Là quá trình triển khai những mục tiêu
chiến lược vào hoạt động của doanh nghiệp. Đây là giai đoạn phức tạp và khó
khăn, đòi hỏi một nghệ thuật quản trị cao.
- Giai đoạn kiểm tra và thích nghi chiến lược: Là quá trình đánh giá và
kiểm soát kết quả, tìm giải pháp để thích nghi chiến lược với hoàn cảnh môi
trường của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược có vai trò giúp các doanh nghiệp thấy rõ mục đích và
hướng đi của mình, khiến các nhà quản trị phải xem xét và xác định xem doanh
nghiệp đi theo hướng nào và khi nào thì đạt tới vị trí đó. Việc nhận thức kết quả
mong muốn và mục đích trong tương lai giúp cho nhà quản trị cũng như nhân
viên nắm vững được việc gì cần làm để đạt được thành công. Điều đó sẽ khuyến
khích cả hai nhóm đối tượng nói trên đạt được những thành tích ngắn hạn, nhằm
cải thiện tốt hơn điều kiện kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

15


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Điều kiện môi trường mà các doanh nghiệp gặp phải luôn biến đổi, tạo ra
những cơ hội, nguy cơ bất ngờ, quản trị chiến lược giúp nhà quản trị nhằm vào
các cơ hội và phòng chống nguy cơ trong tương lai. Trong quá trình quản lý

chiến lược đòi hỏi người lãnh đạo phân tích và dự báo các điều kiện môi trường
trong tương lai gần cũng như xa. Vì vậy họ sẽ nắm bắt và tận dụng tốt hơn các
cơ hội, giảm bớt nguy cơ liên quan đến điều kiện môi trường kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạch định chiến lược phát triển của
một tổ chức.
1.3 Hoạch định chiến lược của một tổ chức
1.3.1. Khái niệm hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là một quy trình có hệ thống nhằm đi đến xác định
các chiến lược phát triển được sử dụng để tăng cường vị thế cạnh tranh của tổ
chức. Nó bao gồm từ việc phân tích môi trường để xây dựng các điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và nguy cơ, xác định các mục tiêu dài hạn và xây dựng, triển
khai thực hiện các chiến lược kinh doanh trên cơ sở phát huy đầy đủ những
điểm mạnh, khắc phục tối đa những điểm yếu, tận dụng nhiều nhất những cơ hội
và giảm thiểu những nguy cơ.
1.3.2. Vai trò, mục đích của hoạch định chiến lược
Mục đích của hoạch định chiến lược bao gồm hàng loạt các bước đi mà tổ
chức phải theo, cùng nhau cố gắng nhất trí đạt được điều gì - tầm nhìn và cách
mà tổ chức sẽ đạt đến đó - chiến lược. Đây là hai mục đích của hoạch định chiến
lược. Tuy nhiên còn một mục đích khác là phát triển năng lực cốt lõi và lợi thế
bền vững của tổ chức.
1.3.3. Nội dung và trình tự để hoạch định chiến lược
Trình tự các bước hoạch định chiến lược của một tổ chức được thực hiện
theo 4 bước sau:
Bước 1: Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược.
Bước 2: Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

16



Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

- Phân tích môi trường bên trong của tổ chức.
- Phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức.
Bước 3: Phân tích và lựa chọn phương án chiến lược
Bước 4: Xây dựng các giải pháp (nguồn lực) để thực hiện chiến lược
- Đưa ra các giải pháp thực hiện
- Đưa ra các biện pháp cụ thể
- Tính hiệu quả của biện pháp kinh tế
- Quyết định áp dụng biện pháp
1.3.3.1. Xác định sứ mệnh, mục tiêu chiến lược của tổ chức
a. Sứ mệnh
Sứ mệnh chiến lược chỉ ra những vấn đề tổng quát, từ đó xác định được
phạm vi hoạt động của tổ chức trong lĩnh vực sản phẩm và thị trường. Khi đề ra
sứ mệnh chiến lược cần chú ý đến những yếu tố như: lịch sử hình thành, mong
muốn của Ban lãnh đạo, các điều kiện môi trường kinh doanh, nguồn lực hiện có
và các khả năng của tổ chức. Sứ mệnh chiến lược giúp Ban lãnh đạo xác định
mục tiêu dễ dàng hơn, cụ thể hơn, nó xác định mức độ ưu tiên của tổ chức nhằm
đánh giá tiềm năng của từng đơn vị kinh doanh và vạch ra hướng đi tương lai
cho tổ chức.
b. Mục tiêu chiến lược
Mục tiêu chiến lược là để chỉ cụ thể mà tổ chức muốn đạt được, chức
năng nhiệm vụ cụ thể và rõ ràng hơn thường có hai loại mục tiêu ngắn hạn
và dài hạn.
- Mục tiêu dài hạn: là toàn bộ kết quả mong muốn cuối cùng mà tổ chức
muốn đạt được trong khoảng thời gian dài hơn một năm, với các nội dung cụ
thể: vị thế cạnh tranh, phát triển việc làm, quan hệ cộng đồng, vị trí công nghệ,
trách nhiệm xã hội.


Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

17


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

- Mục tiêu ngắn hạn: là các kết quả cụ thể mà tổ chức kỳ vọng đạt được
trong một chu kỳ.
1.3.3.3. Phân tích môi trường hoạt động của tổ chức
Môi trường hoạt động của tổ chức bao gồm: môi trường bên ngoài tổ
chức và môi trường bên trong của tổ chức. Môi trường bên ngoài tổ chức
bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô (môi trường ngành). Môi
trường bên trong của tổ chức chỉ bao gồm các yếu tố nội bộ của tổ chức, cụ
thể như hình sau:
Môi trường vĩ mô
1. Các yếu tố kinh tế
2. Các yếu tố chính trị
3. Các yếu tố xã hội
4. Các yếu tố tự nhiên
5. Các yếu tố công nghệ
Môi trường vi mô (ngành)
1. Các đối thủ cạnh tranh
2. Khách hàng
3. Người cung cấp
4. Các đối thủ tiềm ẩn
5. Hàng hoá thay thế


Môi trường nội bộ
1. Marketing
2. Nguồn nhân lực
3. Nghiên cứu và phát triển
4. Tài chính kế toán
5. Quản trị

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

18


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Hình 1.2. Mô phỏng môi trường kinh doanh của tổ chức
a) Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho tổ chức thấy được tổ chức hiện
nay đang đối diện với những vấn đề gì? Giúp tổ chức nhận được đâu sẽ là cơ hội
hay đe dọa cho công việc phát triển của tổ chức trong tương lai.
Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô bao gồm: môi trường kinh tế, chính trị
- pháp luật, văn hoá – xã hội, tự nhiên và công nghệ. Các yếu tố này có mối liên
hệ mật thiết và đan xen lẫn nhau. Đó là các yếu tố bên ngoài có phạm vi rất rộng
tác động gián tiếp đến hoạt động của tổ chức và nhằm xác định cơ hội (hay sự
thuận lợi), mối đe dọa (hay nguy cơ) hoặc khó khăn mà những thay đổi của môi
trường ảnh hưởng đến tổ chức trong hoạch định chiến lược cho tương lai và ảnh
hưởng đến chiến lược tổ chức đang thực hiện và phải chịu tác động của nó đem lại
như thế nào.
Môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến các tổ chức trên mọi mặt hoạt

động, bao gồm các yếu tố chính như: lãi suất, tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế,
cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp, thu nhập quốc dân,
… Mỗi yếu tố trên đều có thể là cơ hội cho tổ chức, cũng có thể là mối đe doạ
đối với sự phát triển của tổ chức.
Việc phân tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà
quản lý tiến hành các dự báo và đưa ra kết luận về những xu thế chính của
sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho các dự báo ngành và dự báo
thương mại.
Đối với các tổ chức về giáo dục thì ngoài các yếu tố về chất lượng thì yếu
tố về kinh tế cũng là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra các cơ hôi và nguy cơ
trong sự tồn tại và phát triển của tổ chức.
Tuy nhiên bên cạnh đó không ít những thách thức đem lại vì với xu thế
hội nhập nền kinh tế đã tạo điều kiện để cho các tổ chức chơi chung trên một sân
Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

19


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

chơi. Vì vậy, phải duy trì và phát triển sức mạnh của mình để đảm bảo tồn tại và
chiến thắng trước các đối thủ cạnh tranh.
Môi trường chính trị và pháp lý
Các thể chế kinh tế xã hội như các chính sách Nhà nước về phát triển
kinh tế, quy chế, định chế, luật lệ, chế độ tiền lương, thủ tục hành chính, …
do Chính phủ đề ra cũng như mức độ ổn định về chính trị, tính bền vững của
Chính phủ đều là những môi trường có thể tạo ra những cơ hội hay nguy cơ
đối với kinh doanh càng nhiều khi quyết định sự tồn tại và phát triển của một
tổ chức.

Thể chế chính trị ổn định, một hệ thống pháp luật rõ ràng, nghiêm minh
nó là tiền đề và khuyến khích các hoạt động cạnh tranh lành mạnh giữa các tổ
chức. Trong một môi trường càng ổn định bao nhiêu thì khả năng xây dựng và
triển khai thực hiện các chiến lược của tổ chức càng có nhiều thuận lợi bấy
nhiêu. Bên cạnh đó sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật, các chính sách, cơ chế
đồng bộ sẽ đảm bảo quyền tự chủ cho các tổ chức và để phù hợp với sự phát
triển của nền kinh tế, phù hợp với xu hướng hội nhập của nền kinh tế thế giới.
Môi trường xã hội
Các yếu tố xã hội như dân số, tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư, tôn giáo,
chuẩn mực đạo đức, phong tục tập quán, quan điểm, thị hiếu, trình độ dân trí,
… Tất cả những yếu tố này đều có thể tạo ra những nguy cơ và cơ hội tác
động đến hoạt động của tổ chức.
Khi trình độ dân trí đã tăng cao hơn thì có tác động tích cực đến một loạt
vấn đề thị trường, về sự phát triển của các ngành nghề do nhu cầu, dịch vụ đã
tăng và khả năng đáp ứng nhu cầu cũng tốt hơn. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới
có chất lượng tốt hơn và được tạo bởi các công nghệ hiện đại tiên tiến. Như vậy,
rõ ràng yếu tố xã hội có tác động lớn đến sự phát triển của tổ chức nói chung và
của các trường Đại học Thái Nguyên nói riêng.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

20


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Môi trường tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên như khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, nguồn năng
lượng, môi trường tự nhiên được coi là những yếu tố quan trọng đối với sự phát

triển nhiều ngành công nghiệp và các tổ chức. Sự khai thác tài nguyên bừa bãi,
nạn ô nhiễm môi trường nước, môi trường đất, môi trường không khí đang đặt ra
nhiều vấn đề cần giải quyết ở cấp quốc gia và quốc tế nên không coi là ngoài
cuộc đối với các tổ chức.
Luật lệ và dư luận xã hội đòi hỏi các tổ chức tuân thủ ngày càng nghiêm
ngặt các chuẩn mực môi trường, đảm bảo sự phát triển của tổ chức với sự phát
triển bền vững của môi trường.
Tài nguyên thiên nhiên cạn kiệt cũng đặt ra cho các tổ chức tuân thủ
những định hướng như thay thế nguồn nguyên liệu, tiết kiệm và sử dụng có hiệu
quả cao nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Môi trường công nghệ
Các yếu tố công nghệ có tầm quan trọng rất đặc biệt trong sự phát triển
của sự nghiệp đào tạo trong nhà trường. Bởi vì môi trường trong nhà trường là
nơi đào tạo nên những cán bộ, cử nhân, kỹ thuật viên nòng cốt có trình độ khoa
học và công nghệ hiện đại nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước.
Ngày càng có nhiều công nghệ mới, tiên tiến ra đời tạo ra các cơ hội cũng
như nguy cơ đối với tổ chức. Công nghệ mới ra đời là cơ hội để tổ chức nắm bắt
ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao và sẽ là nguy cơ nếu tôe chức khác đã
vận dụng trước. Hiện nay đối với nước ta nền công nghệ còn chậm phát triển so
với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới. Giai đoạn hiện nay công
nghệ thông tin, công nghệ sinh học đang phát triển nhanh và mạnh, công nghệ
mới trong quá trình dạy và học đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo quan tâm đầu

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

21


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch

vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

tư và phát triển đúng mức. Đây là nền tảng của qúa trình đổi mới công nghệ toàn
diện được Đảng và Nhà nước quan tâm.
Tóm lại, phân tích môi trường vĩ mô nhằm xác định những cơ hội (những
yếu tố được coi là cơ hội là tăng cầu hoặc thúc đẩy cung của ngành) và thách
thức ( những yếu tố được coi là thách thức là làm hạn chế cầu hoặc kìm hãm
cung của ngành)
Phương pháp phân tích môi trường vĩ mô
Để phân tích môi trường vĩ mô người ta thường dung ma trận đánh giá
các yếu tố bên ngoài. Ma trận này cho phép các nhà chiến lược tóm tắt và đánh
giá các thông tin kinh tế, xã hội, văn hoá, chính trị, tự nhiên, các yếu tố hội nhập
có ảnh hưởng đến tổ chức. Trong ma trận này có điểm lưu ý sau:
- Tổng số các mức phân loại tầm quan trọng phải bằng 1
- Tổng số điểm quan trọng cao nhất mà tổ chức có thể đạt được là 4 và
thấp nhất là 1. Tổng số điểm quan trọng trung bình là 2,5. Tổng số điểm quan
trọng bằng 4 cho thấy tổ chức đang phản ứng rất tốt các các cơ hội và đe doạ từ
môi trường và nếu tổng số điểm bằng 1 thì ngược lại.
Bảng 1.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài - Ma trận EFE
Các yếu tố bên
ngoài chủ yếu

Mức quan trọng

Phân loại các yếu

của yếu tố đối với tố đối với tổ chức

Số điểm quan
trọng


ngành
1

2

Liệt kê các cơ hội Mức độ quan
và nguy cơ chủ

3
Phân loại các yếu

4
Nhân mức quan

trọng của mỗi yếu tố tác động đến tổ trọng của yếu tố

yếu từ môi trường tố: có giá trị từ

chức, có giá trị:

đối với ngành

bên ngoài

4 = phản ứng tốt

(cột 2) với phân

0.0 (không quan


Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

22


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

trọng) 0 đến giá

3 = phản ứng trên loại các yếu tố

trị 1.0 (rất quan

trung bình

đối với tổ chức

trọng)

2 = phản ứng

(cột 3)

trung bình
1 = phản ứng ít
Tổng cộng:

Tổng = 1


Tổng = X

(nguồn: Khái luận về quản trị chiến lược - Fred RDavid, 2006, tr 178)
b) Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành)
Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành) là xem xét các yếu tố
xuất hiện trong ngành của tổ chức quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh
trong ngành đó. Nhiệm vụ của các nhà quản lý chiến lược là nhận dạng và phân
tích các yếu tố của môi trường đó xem chúng tác động đến chiến lược phát triển
của tổ chức như thế nào từ đó là nhận dạng các cơ hội cũng như những nguy cơ
tiềm ẩn đối với chiến lược của tổ chức. Đây còn gọi là môi trường cạnh tranh vì
nó gắn bó trực tiếp với từng tổ chức và phần lớn các hoạt động cạnh tranh của tổ
chức xảy ra tại môi trường này.
Michael E.Porter đã đưa ra mô hình năm áp lực cạnh tranh, tạo thành bối
cảnh cạnh tranh trong một ngành.
Hình 1.3 Mô hình năng lực cạnh tranh của Michael E.Porter

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

23


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
Đối thủ cạnh tranh là các tổ chức đang cùng hoạt động cùng ngành với tổ
chức. Vì vậy tổ chức phải xác định được những đối thủ nào sẽ xuất hiện, nó có
bị cản trở xâm nhập thị trường từ phía các đối thủ khác không? Có thể làm gì
để cản trở các đối thủ này? Vì dung lượng thị trường có hạn, các tổ chức cạnh

trạnh giành nhau thị phần bằng các biện pháp như quản cáo, thuyết phục khách
hàng, cải tiến nâng cao chất lượng, tạo ra những nét khác biệt và giá trị cho
khách hàng.
Mức độ cạnh tranh trong một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các tổ chức tầm cỡ trong
ngành đó theo qui mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường, thị trường mục
tiêu và thị phần nắm giữ. Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có tiềm lực
ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

24


Phân tích và đề suất một số giải pháp nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược cấp nước sạch
vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 – 2020

- Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng trưởng, giảm nhu
cầu được coi là nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu
sản phẩm đang trong giai đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh
sẽ không gay gắt, nhưng nếu nhu cầu chững lại hoặc có chiều hướng suy giảm
sản lượng thì cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
- Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành có các yếu tố tạo nên rào chắn nhập
ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản không cho tổ chức ra khỏi
ngành. Rào chắn ra càng cao mật độ cạnh tranh càng lớn và ngược lại. Rào chắn
có thể là kỹ thuật, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược.
Quyền lực của khách hàng
Khách hàng là một bộ phận không thể tách rời trong quá trình cạnh tranh,
là nhân tố quan trọng hoạt động của tổ chức. Phải đảm bảo lợi ích cho khách
hàng và tìm mọi biện pháp để thoả mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy

nhiên, khách hàng cũng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa ra những
đòi hỏi bất lợi cho tổ chức.
Vì vậy, tổ chức phải phân tích để nhận ra khách hàng nào quan trọng nhất
nếu khách hàng này từ bỏ tổ chức thì sẽ gây thiệt hại cho tổ chức như thế nào?
Tổ chức phải làm gì để giữ được khách hàng hiện có và phát triển thêm.
Như vậy, khách hàng vừa là thượng đế vừa là đối thủ cạnh tranh của tổ
chức. Khách hàng đem đến cơ hội nhưng cũng có thể lấy đi cơ hội. Do đó, khi
xây dựng chiến lược tổ chức cần phải nhận biết được các cơ hội và rủi ro có thể
xảy ra cho tổ chức do khách hàng mang lại để có những kế hoạch cụ thể tận
dụng những cơ hội và giảm thiểu rủi ro này.
Quyền lực của nhà cung cấp
Nhà cung cấp không chỉ cung cấp nguồn nhân lực, mà cung cấp cả những
dịch vụ tư vấn, dịch vụ quảng cáo, … Những nhà cung cấp cũng là một lực
lượng đáng kể có ảnh hưởng rất lớn đến năng lực cạnh tranh của tổ chức.

Tô Tiến Cường – Cao học QTKD 2010 – Đại học Bách Khoa Hà Nội

25


×