Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (957.07 KB, 130 trang )

TRẦN VŨ LINH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

VŨ THỊ HẰNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHAN THỊ THUẬN

HÀ NỘI – 2014


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Vũ Thị Hằng




Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với kinh
nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình công tác.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Cô giáo, PGS.TS Phan Thị Thuân – nguyên giảng viên Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội, là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình hoàn thiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy giáo, cô giáo, và các cán
bộ, viên chức Viện Kinh tế và quản lý, Viện đào tạo sau đại học - Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi.
Tôi xin cảm ơn tới những bạn bè, đồng nghiệp đã chia sẻ, trao đổi và cảm ơn
tới những người đã động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn
này.
Tuy đã có sự nỗ lực, cố gắng nhưng với trình độ và kinh nghiệm hạn chế,
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quí thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện
hơn./.

Học viên

Vũ Thị Hằng


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI
RO CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................... 4
1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro của ngân hàng thương mại: ........................ 5
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại: ........................................................ 5
1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:............................................ 6
1.1.3. Các chức năng của Ngân hàng thương mại ............................................ 7
1.1.4: Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............ 8
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng: .............................................................................. 9
1.1.4.2. Rủi ro thanh khoản: ...................................................................... 11
1.1.4.3. Rủi ro lãi suất ............................................................................... 13
1.1.4.4. Rủi ro tỷ giá: ................................................................................ 14
1.1.4.5. Rủi ro tác nghiệp: ......................................................................... 15
1.1.5. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động ngân hàng: ............................ 16
1.1.5.1. Những nguyên nhân khách quan:.................................................. 16
1.1.5.2. Những nguyên từ phía khách hàng của ngân hàng: ....................... 17
1.1.5.3. Những nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng: ....................... 17
1.1.6. Hậu quả rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ....................... 18
1.1.6.1. Hậu quả của rủi ro đối với Ngân hàng .......................................... 18
1.1.6.2. Hậu của của rủi ro đối với khách hàng của ngân hàng .................. 19
1.1.6.3. Hậu quả của rủi ro đối với nền kinh tế .......................................... 20
1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM ............................... 21
1.2.1. Sự cần thiết và mục đích của quản lý rủi ro ......................................... 21



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

1.2.1.1. Rủi ro là tất yếu khách quan trong hoạt động kinh doanh của
NHTM: ..................................................................................................... 21
1.2.1.2. Quản lý rủi ro là tiền đề nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh
của NHTM ................................................................................................ 21
1.2.1.3. Yêu cầu của hội nhập hoá toàn cầu trong kinh doanh Ngân hàng
phải đòi hỏi nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro. ........................................... 22
1.2.2. Nội dung quản lý rủi ro của NHTM ..................................................... 23
1.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh của một số ngân
hàng .................................................................................................................. 24
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro: ..................................................................... 24
1.3.2. Bài học vận dụng:................................................................................ 25
1.3.2.1. Kinh nghiệm Quốc tế: .................................................................. 25
1.3.2.2. Khủng hoảng kinh tế tài chính tòan cầu và những cảnh báo cho hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam ..................................................... 26
1.3.2.3. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở Thái Lan: .......................... 30
1.3.2.4. Bài học cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam........................ 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG I ..................................................................................... 32
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH ......................................... 33
2.1. Khái quát về Ngân hang Đầu tư và phát triển Ninh Bình ............................ 34
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của BIDV........................... 34
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự..................................................................... 35
2.2. Phân tích thực trạng rủi ro trong quá trình hoạt động của BIDV Ninh Bình 37
2.2.1. Phân tích rủi ro tín dụng ...................................................................... 37
2.2.1.1 Phân tích chung tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Ninh Bình ..... 37
2.2.1.2 Phân tích tình hình huy động vốn của BIDV Ninh Bình .............. 39
2.2.1.3. Phân tích kết cấu cho vay năm 2012 và 9 tháng năm 2013............ 46

2.2.1.4. Phân tích kết cấu phân nhóm nợ ................................................... 50
2.2.1.5. Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình......................... 51
2.3. Phân tích rủi ro thanh khoản ....................................................................... 55
2.3.1. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng BIDV Ninh Bình ................... 55


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

2.3.2. Tổ chức quản lý thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) ......................................................................................... 57
2.3.3. Quy trình quản lý thanh khoản tại BIDV ............................................. 59
2.3.4. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại BIDV Ninh Bình................. 63
2.3.5. Đánh giá về quản lý rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP BIDV chi
nhánh Ninh Bình ........................................................................................... 66
2.4. Phân tích rủi ro lãi suất ............................................................................... 68
2.4.1. Phân tích tình hình tài sản - nguồn vốn, tài sản và nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất tại BIDV Ninh Bình .................................................................... 68
2.4.1.1. Khái quát về cơ cấu tài sản và nguồn vốn của BIDV Ninh Bình qua
các năm từ 2010 đến 30/9/2013 ................................................................. 69
2.4.1.2. Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn nhạy cảm
với lãi suất ................................................................................................ 74
2.4.2. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của BIDV Ninh Bình theo mô hình
định giá lại .................................................................................................... 78
2.4.3. Nguyên nhân rủi ro lãi suất của BIDV Ninh Bình trong thời gian qua . 81
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng .................................... 81
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan ............................................................. 84
2.4.3.3.Nguyên nhân từ phía khách hàng................................................... 86
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN TRỊ VÀ GIẢM THIỂU RỦI RO
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẨN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
NINH BÌNH ......................................................................................................... 88

3.1. Mục tiêu của quản trị rủi ro ........................................................................ 89
3.2. Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Ninh Bình.......................................................................................................... 89
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ................................. 89
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản ......................... 101
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất................................ 110
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 121
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 122


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KHNN

Kế hoạch nhà nước

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTM VN

Ngân hàng thương mại Việt Nam


NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

TCTD

Tổ chức tín dụng

TCKT

Tổ chức kinh tế

ĐCTC

Định chế tài chính

USD

Đô la Mỹ

VND

đồng Việt Nam

DN

Doanh nghiệp

HĐV


Huy động vốn

RRTK

Rủi ro thanh khoản

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TK

Tiết kiệm

FTP

Giá điều chuyền vốn nội bộ - Fund transfer pricing

GTCG

Giấy tờ có giá

DV

Dịch vụ

QHKH

Quan hệ khách hàng


LS

Lãi suất

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

MTV

Một thành viên

NH

Ngân hàng

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cho vay ...................................................................................... 38
Bảng 2.2 : Tình hình huy động vốn của BIDV Ninh Bình ...................................... 40
Bảng 2.3 : Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn năm 2012 và 9 tháng 2013 ...................... 42
Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn cho vay trên vốn huy động của BIDV Ninh Bình năm 2012 và
9 tháng 2013 .......................................................................................................... 43
Bảng 2.5: Kỳ hạn cho vay của BIDV Ninh Bình năm 2012 và 9 tháng 2013 ......... 44

Bảng 2.6: Vốn cho vay dài hạn của BIDV Ninh Bình 2012 và 9 tháng 2013 ......... 46
Bảng 2.7: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn năm 2012 và tháng 9 năm 2013 .. 47
Bảng 2.8 : Dư nợ vay theo ngành nghề tại BIDV Ninh Bình từ 2011 đến tháng
9/2013 ................................................................................................................... 48
Bảng 2.9: Phân nhóm nợ giai đoạn 2011 đến tháng 9/2013 .................................... 50
Bảng 2.10: Phân loại nợ xấu theo ngành nghề giai đoạn 2011đến tháng 9/2013 ..... 51
Bảng 2.11 Giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy ................................................... 62
Bảng 2.12: Bảng chỉ số trạng thái tiền mặt............................................................. 64
Bảng 2.13: Chỉ số năng lực cho vay....................................................................... 64
Bảng 2.14: Chỉ số dư nợ/ tiền gửi của khách hàng ................................................. 65
Bảng 2.15: Tình hình nguồn vốn của BIDV Ninh Bình.......................................... 70
Bảng 2.16: Tình hình tài sản của BIDV Ninh Bình ................................................ 73
Bảng 2.17: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của BIDV Ninh Bình........ 77
Bảng 2.18: Phân tích trạng thái nhạy cảm lãi suất của BIDV Ninh Bình ................ 80
Bảng 2.19: Thu từ lãi của ngân hàng BIDV Ninh Bình ......................................... 82
Bảng 2.20: Chi từ lãi tại ngân hàng BIDV Ninh Bình ............................................ 83

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của BIDV Ninh Bình........................................... 36
Hình 2.2: Khái quát về vốn huy động của BIDV Ninh Bình .................................. 71


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì quy mô hệ thống ngân
hàng cũng ngày được mở rộng. Không chỉ gia tăng số lượng các chi nhánh mà số
lượng các ngân hàng mới mở và các ngân hàng nước ngoài cũng tăng lên khá
nhanh. Trước tình hình đó, vì mục đích kinh doanh và lợi nhuận, các ngân hàng đã

bước vào cuộc cạnh tranh gay gắt và hệ quả tất yếu là một loạt các loại rủi ro phát
sinh như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá... Trước
sức ép tăng trưởng của nền kinh tế, nhu cầu đầu tư xã hội vẫn còn rất lớn vừa là cơ
hội để mở rộng tín dụng, đồng thời cũng tạo áp lực vay vốn đến các ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình nói
riêng.Việc chuyển đổi các Doanh nghiệp nhà nước và giải quyết nợ đọng, một số
daonh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, mất khả năng thanh toán, điều này ảnh hưởng
đến hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó, trong
bôi cảnh lạm phát liên tục tăng và tăng cao, ngân hàng nhà nước thường xuyên áp
dụng các biện pháp để thực thi chính sách thắt chặt tiền tệ thì sắc xuất gặp phải rủi
ro lại càng cao hơn, đặc biệt là rủi ro thanh khoản. Ngoài ra, khi lãi suất thị trường
biến động gây ảnh hưởng đến nguồn thu từ danh mục cho vay cũng như chi phí trả
lãi đối với các khoản tiền gửi, các nguồn vay của ngân hàng. Những tác động này
có thể làm giảm chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản và hạ thấp vốn chủ sở
hữu của ngân hàng. Điều này làm thay đổi tiêu cực đến toàn bộ bảng cân đối kế
toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng. Do vậy công tác quản trị rủi ro và giảm
thiểu rủi ro ở ngân hàng là cần thiết nhằm giúp ngân hàng hạn chế được các thiệt
hại có thể xảy ra.
Hiện nay công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro đã bắt đầu được các ngân
hàng thương mại quan tâm tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng chống rủi
ro của các ngân hàng vẫn còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy em đã quyết định chọn
đề tài: “ Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Ninh Bình”

1


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Hệ thống hoá và làm rõ thêm lý luận cơ bản về hoạt động kinh doanh và rủi
ro của NHTM.
Đánh giá thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình.
Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu và phát triển Ninh Bình.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các loại rủi ro tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển Ninh Bình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan
đến rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình giai đoạn
2010 đến tháng 09/2013
Phương pháp nghiên cứu: Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp thống kê,
tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn kết hợp với bảng biểu, đồ thị, phân tích, đối
chiếu…
4. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Về mặt lý luận: Luận văn đã thực hiện tiếp cận, luận giải một cách có hệ
thống làm rõ thêm những vấn đề cơ bản về rủi ro tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Ninh Bình.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tại Chi nhánh Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình trong những năm gần đây. Luận văn đã
chỉ rõ những kết quả nhất định đã đạt được, những tồn tại và hạn chế trong công tác
quản trị rủi ro của Chi nhánh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh và rủi ro cảu các ngân
hàng thương mại

2



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

Chương 2: Phân tích rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình
Chương 3: Giải pháp nhằm quản trị và giảm thiểu rủi ro của ngân hàng
TMCP Đầu tư và phát triển Ninh Bình

3


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH VÀ RỦI RO CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

4


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro của ngân hàng
thương mại:
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Luật của Quốc Hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
20/2004/QH11 ngày 15 tháng 6 năm 2004 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
các tổ chức tín dụng, tại điều 20 có nêu: “ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được

thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt
động ngân hàng.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động
ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan., theo tính chất và mục
tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát
triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình
ngân hàng khác
Theo tinh thần Luật các Tổ chức tín dụng (công bố ngày 26/12/1997) và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng (có hiệu lực thi hành
ngày 01/10/2004): Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử
dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán, và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan.
Tại Mỹ, bất kỳ một tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gửi cho phép khách
hàng rút tiền theo yêu cầu và cho vay đối với các tổ chức kinh doanh hay cho vay
thương mại sẽ được xem là một ngân hàng.
Như vậy, chúng ta có thể đưa ra khái niệm chung nhất về Ngân hàng thương
mại: “ Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh về tiền tệ với hoạt động
thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ
tài chính và các hoạt động khác có liên quan. NHTM là tổ chức tài chính trung gian
cung cấp danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất”.

5


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

1.1.2. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại bao gồm có 3 mảng hoạt động chính đó là huy động
vốn, sử dụng vốn (tức là huy động vốn để cho vay) và cung ứng dịch vụ tài chính

khác.
- Huy động vốn: là hình thức nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền gửi
với cam kết hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi cho khách hàng. Huy động vốn là
nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Chất lượng hiệu quả của công
tác huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp, to lớn đến quy mô, hiệu quả và khả năng
thanh toán của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức nhận tiền gửi từ tổ
chức, cá nhân với loại tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, các loại tiền gửi khác bằng
đồng Việt Nam, các ngoại tệ khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước và pháp
luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Thông qua các hình thức, phương thức huy động phong phú, đa dạng, sản
phẩm truyền thống như tiết kiệm, tiết kiệm dự thưởng, kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi,
tiết kiệm tích lũy, trái phiếu… để nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong toàn xã hội.
- Sử dụng vốn: (tức là huy động vốn để cho vay) là hình thức tín dụng quan
trọng và là quan hệ tín dụng chủ yếu giữa ngân hàng với các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trong nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền giữa một
bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ theo quy định
của pháp luật với một bên là tất cả các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong đó ngân
hàng giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Như vây, có thể đưa ra
một cách tổng quát về tín dụng như sau: Tín dụng là mối quan hệ vay mượn dựa
trên nguyên tắc hoàn trả (cả gốc và lãi) sau một thời gian nhất định. Nói theo cách
khác, tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới
hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang
người sử dụng và người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá
trị lớn hơn ban đầu. Khoản dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng, hay còn gọi là
tiền lãi. Hoạt động này cung cấp phần lớn nhu cầu nền tín dụng cho các doanh

6



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

nghiệp và cá nhân, trong hoạt động sử dụng vốn trên cho vay được coi là hoạt động
sinh lời cao nhất và là hoạt động mang lại nguồn thu chính cho ngân hàng. Tuy
nhiên, tín dụng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất đối với các NHTM.
Thông qua cho vay các NHTM hỗ trợ các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp và các
tổ chức…mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản xuất xã hội phát triển,
góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay gồm các hình
thức sau: cho vay chiết khấu, cho vay thương mại, cho vay tiêu dung, cho vay tài trợ
các hoạt động của chính phủ, cho thuê thiết bị trung dài hạn…
- Cung ứng các dịch vụ khác: Đây là hoạt động điển hình có vai trò quan trọng
cho hoạt động cung ứng dịch vụ của NHTM đối với khách hàng, là các hoạt động
dịch vụ ngoài hoạt động tín dụng và huy động vốn như: dịch vụ thanh toán trong
nước, thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ phục vụ khách hàng và dịch vụ thẻ.
Việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng đã góp phần làm cho thị trường tài chính hiệu
quả hơn, làm giảm đáng kể chi phí cho khách hàng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, lưu thông hàng hóa.
1.1.3. Các chức năng của Ngân hàng thương mại
* Chức năng trung gian tín dụng
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay.
* Chức năng trung gian thanh toán
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của

khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM

7


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm
chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu,
khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các
chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp
người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào
đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được
rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình
chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu
chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
* Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của ngân NHTM.
Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát
triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình
đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền
được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và
chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng
để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh
toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh
toán, chi trả của xã hội.
1.1.4: Các loại rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Từ việc nghiên cứu về đặc điểm hoạt động kinh doanh của các NHTM nói trên
có thể nhận thấy rằng, rủi ro luôn gắn liền với từng nghiệp vụ trong hoạt động của
NHTM. Đa số các nhà kinh tế thống nhất với nhau quan niệm về rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của NHTM là “những biến cố không mong đợi xảy ra và gây tổn
thất đối với ngân hàng”. Mức độ và tính chất rủi ro khác nhau sẽ gây ra những hậu
quả không giống nhau song đều rất nguy hại bởi những tác động đến uy tín của

8


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

ngân hàng và khả năng lan truyền. Việc tìm hiểu về các loại rủi ro, nguyên nhân và
hậu quả của rủi ro trong hoạt động kinh doanh sẽ trả lời cho chúng ta câu hỏi tại sao
phải quản trị và nâng cao năng lực quản trị rủi ro của NHTM.
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể phân chia thành nhiều
loại tùy theo tiêu thức lựa chọn và mục đích nghiên cứu. Trong luận văn này, rủi ro
sẽ được phân chia và trình bày thành bốn loại bao gồm: (1) Rủi ro tín dụng; (2) Rủi
ro thanh khoản; (3) Rủi ro lãi suất; (4) Rủi ro tỷ giá và (5) Rủi ro tác nghiệp.
1.1.4.1. Rủi ro tín dụng:
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản
của ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh
mục tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng (người đi vay) nhận khoản vốn vay
nhưng không thể hoàn trả vốn và lãi hoặc hoàn trả không đầy đủ các khoản vay và
lãi cho NH, gây tổn thất cho NH.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn
Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất và phổ biến nhất xuất phát từ

đặc điểm của tín dụng ngân hàng như đã nêu trên đây và trên thực tế, hoạt động tín
dụng thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Việc xác định mức độ rủi ro tín dụng được tiến hành theo phương pháp tính hệ
số sau đây:
- Rủi ro tín
dụng

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ cho vay

(1)

Hoặc
- Rủi ro tín
dụng

=

Nợ xấu
Tổng dư nợ cho vay

(2)

Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN ngày
22/4/2005 về “Ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng

9



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” và quyết
định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi bổ sung của quyết
định số 493/2005/QĐ-NHNN thì:
- “Nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn.
- “Nợ xấu” là các khoản nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5
Trong đó:
- Nợ nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 đến
180 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; các khoản nợ khác được
phân loại vào nhóm 3.
- Nợ nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360
ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ; các khoản nợ khác được phân
loại vào nhóm 4.
- Nợ nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm các khoản nợ quá hạn trên
360 ngày; các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ; các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 5
Hệ số (1) cho thấy tỷ lệ NQH chiếm trong một đồng vốn vay. Hay hệ số này
càng cao thì khả năng rủi ro tín dụng của một khoản vay cũng càng cao. Ở hệ số (2)
phản ánh một đơn vị tiền cho vay thì có khả năng khó thu hồi sẽ là bao nhiêu.
Ngoài ra còn có các hệ số bổ sung như sau:
- Tài sản rủi ro so với
tổng tài sản

=

- Tỷ lệ quỹ dự phòng so với
dư nợ cho vay

- Giá trị dự trữ rủi ro so
với dư nợ cho vay

Tài sản rủi ro
Tổng tài sản
=

(3)

Dự phòng mất vốn vay
Tổng dư nợ cho vay

x 100%

(4)

Giá trị dự trữ rủi ro
=

Tổng dư nợ cho vay

(5)

Hệ số (3) bổ sung cho các hệ số trên và cho thấy độ rủi ro nói chung của
Tổng tài sản. Hệ số (4), (5) là các hệ số phòng ngừa rủi ro, nhằm bù đắp các thiệt
hại có thể có khi xảy ra rủi ro. Bên cạnh đó cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của một

10



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

khoản vay có thể chấp nhận của một ngân hàng mà cao thì các hệ số này sẽ lớn hơn
so với những ngân hàng có rủi ro tín dụng thấp
Thông thường các NHTM nhận biết rủi ro qua các dấu hiệu xảy ra trong
hoạt động tín dụng như:
- Xuất hiện nợ quá hạn và lãi dự thu (lãi treo). Rủi ro này được đo lường bằng
2 chỉ tiêu:
 Tỷ trọng nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
 Tỷ trọng lãi dự thu/Tổng thu nhập từ hoạt động tín dụng
- Không thu được một phần hay toàn bộ số nợ vay, lãi vay. Mức rủi ro này phụ
thuộc vào các chỉ tiêu sau:
1. Tỷ trọng nợ có khả năng mất trắng, nợ khoanh, nợ đã xử lý rủi ro/ Tổng
doanh số cho vay
2. Miễn giảm lãi/Thu nhập từ hoạt động Tín dụng
Các tỷ trọng này càng lớn là những dấu hiệu trực tiếp cho biết nguy cơ ngân
hàng sẽ mất một phần hay toàn bộ nợ gốc và lãi tiền vay.
Về cơ bản, rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng vay vốn không có khả năng
chi trả lãi, chi trả nợ hoặc cả hai. Loại trừ một số ít khách hàng lừa đảo, đối với đa
số khách hàng dù tình hình sản xuất kinh doanh tốt, có tình hình tài chính lành
mạnh và thực thanh toán đầy đủ cho ngân hàng song vẫn có thể xảy ra những tình
huống bất khả kháng dẫn đến không thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Vì vậy có
thể cho rằng rủi ro tín dụng là khách quan, tồn tại song song với tín dụng ngân hàng
và các NHTM chỉ có thể hạn chế và buộc chấp nhận rủi ro tín dụng ở mức độ nhất
định mà thôi.
1.1.4.2. Rủi ro thanh khoản:
Một ngân hàng có hệ số thanh khoản cao sẽ có khả năng chống đỡ tốt hơn đối
với sự rút tiền ồ ạt của người gửi tiền. Sự vững mạnh về tình hình tài chính, khả

11



Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

năng thanh toán cao của ngân hàng sẽ củng cố uy tín của mình, tăng thêm lòng tin
của người gửi tiền, làm hạn chế rủi ro thanh khoản.
Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu
khả năng chi trả hoặc không chuyển đổi kịp thời loại tài sản ra tiền theo yêu cầu của
các hợp đồng thanh toán.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ ngân hàng nào là đảm bảo
khả năng thanh toán đầy đủ. Điều này có ý nghĩa là ngân hàng hoặc có sẵn lượng
vốn khả dụng trong tay, hoặc có thể tiếp cận dễ dàng các nguồn vốn vay mượn bên
ngoài với chi phí hợp lý và đúng lúc cần đến hoặc có thể nhanh chóng bán bớt một
số tài sản ở mức giá thỏa đáng.
Những nghiên cứu gần đây chứng tỏ rằng hiện tượng thiếu hụt thanh khoản,
thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình
trạng khó khăn về tài chính.
Trong những năm gần đây, tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở mức độ lớn tại
một số ngân hàng và trở thành một trong những nguyên nhân đưa đến phá sản đã
khẳng định rằng vấn đề thanh khoản không thể bỏ qua. Do đó ngày nay, quản trị
thanh khoản trở nên quan trọng hơn so với trước đây, bởi vì một ngân hàng có thể
bị đóng cửa nếu không đáp ứng đủ nhu cầu thanh khoản, mặc dù về mặt kỹ thuật, nó
vẫn có khả năng trả nợ. Hơn nữa, năng lực quản trị thanh khoản là thước đo quan
trọng về tính hiệu quả tổng thể để đạt đến các mục tiêu dài hạn của ngân hàng.
Những nguyên nhân chính có thể làm ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh
khoản:
- Rủi ro thanh khoản phat sinh lien quan đến cam kết tín dụng. Một cam kết tín
dụng cho phép người vay tiến hành rút tiền vay bất cứ lúc nào trong thời hạn của nó
hay có thời hạn rút vốn, và khi được người vay thực hiện cam kết tín dụng, thì ngân
hàng phải đảm bảo có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, nếu không ngân

hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản
- Ngân hàng huy động vốn với thời hạn ngắn, nhưng sử dụng cho vay trung
dài hạn, thì khi đến hạn thanh toán ngân hàng không đủ nguồn chi trả cũng gặp rủi

12


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

ro thanh khoản
- Khi lãi suất trên thị trường biến động, người gửi tiền sẽ rút tiền từ ngân hàng
này đến ngân hàng khác có lãi suất cao hơn để gửi
- Rủi ro thanh khoản có thể xảy ra khi nhiều người gửi tiền rút tiền đột ngột,
trong khi ngân hàng huy động vốn đã cho vay hay đầu tư thì cũng sẽ khó có khả
năng xoay sở kịp thời…..
Khi khả năng thanh toán bị đe doạ, NHTM buộc phải tìm kiếm nguồn và
thường là gia tăng các khoản đi vay “nóng” với chi phí rất cao, đặc biệt ở những nơi
mà thị trường tiền tệ chưa phát triển. Xét trên giác độ lý thuyết, rủi ro thanh khoản
cũng là điều tự nhiên luôn tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng bởi lẽ độ
thanh khoản của nguồn vốn (cầu thanh khoản) bao giờ cũng cao hơn các khoản sử
dụng vốn (cung thanh khoản). Tuy nhiên, trên thực tế rủi ro thanh khoản thường ít
xảy ra hơn hoặc cũng có thể được giảm thiểu và “che lấp” bởi các hoạt động trên thị
trường tiền tệ liên ngân hàng.
Điều có thể thấy rất rõ là rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác đều tác
động đến hoạt động ngân hàng một cách ở mức độ khác nhau và dù có thể bị thua lỗ
hay phá sản thì cũng “dần dần từng bước” do vậy các ngân hàng có thể có cơ hội để
khắc phục và cải thiện tình hình. Song rủi ro thanh khoản nếu xảy ra thì lại là vấn đề
rất nghiêm trọng, thậm chí là đặc biệt nghiệm trọng vì có thể dẫn đến sự sụp đổ của
NHTM trong “chốc lát” khi khách hàng ồ át đến rút tiền.
1.1.4.3. Rủi ro lãi suất

Rủi ro lãi suất là loại rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất thị trường
hoặc những yếu tố có lien quan đến lãi suất dẫn đến tổn thất về tài sản hoặc làm
giảm thu nhập của ngân hàng.
Rủi ro lãi suất từ lâu đã được các nhà quản trị ngân hàng phát hiện nhưng khái
niệm này đã trở thành một yếu tố mới từ những năm 1970 và rất nhạy bén với các
trường hợp sau:
- Sự bay hơi rất nhanh của lãi suất, tức sự thay đổi lãi suất xảy ra ở mức độ quá
lớn dễ cảm nhận như hạ lãi suất của các trái phiếu vài phần trăm trong vòng 3-4

13


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

tháng.
- Trong cho vay, rủi ro có thể thấy khi người cho vay ký những hợp đồng dài
hạn với lãi suất cố định dựa trên cơ sở mức sinh lợi thực tế trên thị trường vào lúc
ký hợp đồng tín dụng. Nếu vốn cho vay không được quy định một kỳ hạn hợp lý và
được bù đắp qua ít thì khi lãi suất huy động tăng, ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. (Vì
lãi suất cho vay dài hạn có thể thấp gần bằng lãi suất huy động). Hoặc đã huy động
dài hạn với lãi suất cao, nhưng cho vay toàn ngắn hạn với lãi suất cho vay thấp thì
ngân hàng cũng gặp rủi ro.
Tóm lại rủi ro lãi suất là các biến động của lãi suất gây bất lợi cho ngân hàng.
Nói cách khác lãi suất trên thị trường biến động so với lãi suất cam kết dẫn đến
giảm lợi nhuận của ngân hàng. Rủi ro lãi suất được xác định bằng sự thay đổi doanh
số cho vay và doanh số tài sản nợ của ngân hàng khi có quyết định thay đổi lãi suất.
- Rủi ro lãi
suất (R)

=


Tài sản có nhạy cảm với lãi suất
Tài sản nợ nhạy cảm với lãi suất

Hệ số trên chỉ ra khả năng rủi ro khi có biến động về lãi suất. Nếu hệ số lớn
hơn 1 (R > 1) khi lãi suất nâng lên không làm giảm thu nhập của ngân hàng mà
ngược lại lãi suất giảm sẽ có rủi ro lãi suất. Trong trường hợp hệ số trên nhỏ hơn 1
(R < 1) thì rủi ro có thể xảy ra khi có biến động lãi suất tăng lên. Còn trong trường
hợp hệ số rủi ro lãi suất bằng 1 (R = 1) độ an toàn là cao nhất tức không có sự thay
đổi khi có biến động về lãi suất. Các ngân hàng hiện nay luôn hướng tới gần bằng 1
để tránh rủi ro khi có biến động về lãi suất.
1.1.4.4. Rủi ro tỷ giá:
Rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc quá trình
kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi
cho ngân hàng.
Trong các giao dịch của mình các ngân hàng có các giao dịch lien quan tới
ngoại tệ như nhận tiền gửi thanh toán, cho vay bằng ngoại tệ…dẫn đến các tài sản
bằng ngoại tệ và các tài sản nợ bằng ngoại tệ tương ứng. Để xác định mức độ khả
năng xảy ra rủi ro tỷ giá các ngân hàng đã theo dõi từng loại ngoại tệ và được đo
bằng công thức:

14


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

Rủi ro tỷ giá

=


Tài sản có bằng ngoại tệ cụ thể
Tài sản nợ bằng ngoại tệ cụ thể

Nếu hệ số trên lớn hơn 1, có tình trạng trường thế về một ngoại tệ. Rủi ro có
thể xảy ra khi tỷ giá thay đổi theo chiều hướng giảm thấp. Trong trường hợp hệ số
này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng sẽ có tình trạng đoản thế về một loại ngoại tệ và rủi ro
có khả năng xảy ra khi tỷ giá tăng.
Giả sử một ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng bằng USD cho khách hàng của
mình. Khi đồng USD giảm giá so với VND, thì gốc và lãi của khoản cho vay bằng
USD thu về sẽ bị giảm khi quy thành VND
Khi tỷ giá biến động sẽ làm thay đổi giá trị của tài sản và nguồn vốn của ngân
hàng. Quan trọng hơn, việc xác định, đo lường mức độ và các biện pháp để hạn chế
rủi ro của tỷ giá phải thực hiện thông qua các nghiệp vụ phái sinh trên thị trường
tiền tệ hay thị trường ngoại hối.
Trong điều kiện nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung tỷ giá luôn được quản lý và
duy trì cố định hay ít nhất là ổn định bởi Nhà nước, do vậy các NHTM không phải
lo lắng đến rủi ro tỷ giá. Trái lại, trong điều kiện nền kinh tế thị trường với sự vận
động rất linh hoạt và phức tạp của các luồng vốn tỷ giá luôn biến động và khó có
thể dự báo. Một ngân hàng được “hưởng lợi” từ sự biến động tăng của tỷ giá thì sẽ
lại bị “tổn thất” khi tỷ giá giảm xuống. Xác suất thu được lợi ích và chịu tổn thất đối
với mỗi ngân hàng là bằng nhau và bằng 50%, song xét về bản chất, lợi ích mà ngân
hàng này có được lại chính là thiệt hại của ngân hàng khác. Do vậy, các ngân hàng
đều tập trung sự quan tâm vào khả năng gặp phải tổn thất có nghĩa là không chấp
nhận sai lầm, cũng từ lẽ đó mà rủi ro tỷ giá được coi là điều hoàn toàn tự nhiên đối
với các ngân hàng có trạng thái luồng tiền và ngoại hối khác “mở” và các ngân hàng
luôn phải hạn chế rủi ro loại này thông qua việc đo lường xác định và thực thi các
nghiệp vụ phái sinh để phòng và chống.
1.1.4.5. Rủi ro tác nghiệp:
Là những tổn thất xảy do những vấn đề xảy ra trong quá trình vận hành các
hoạt động kinh doanh của NHTM như: Sai lệch về thông tin và xử lý thông tin, bất


15


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

hợp lý về quy trình và kỹ thuật nghiệp vụ và sự phối hợp giữa các bộ phận chức
năng trong ngân hàng, v.v…
Thực ra rủi ro tác nghiệp đã xuất hiện từ lâu và luôn tiềm ẩn trong hoạt động
ngân hàng nhưng chỉ đến những năm gần đây mới được quan tâm nghiên cứu đẩy
đủ hơn. Như đã đề cập trên đây, các hoạt động kinh doanh của NHTM là rất phức
tạp và được thực hiện theo những quy trình và quy định rất chặt chẽ, song cũng
chính vì vậy mà những sai xót rất dễ xảy ra. Bất kỳ một sự bất cẩn hay là non kém
về mặt nghiệp vụ, thu thập xử lý thông tin thiếu chính xác và không kịp thời của các
bộ phận chức năng trong hệ thống đều có thể ảnh đến những quyết định của giám
đốc điều hành và toàn bộ các tác nghiệp tiếp theo.
Rủi ro tác nghiệp của các NHTM có xu hướng ngày càng gia tăng, trước hết,
do sự mở rộng quy mô, phạm vi và sự đa dạng hoá hoạt động kinh doanh; mỗi ngân
hàng thậm chí có thể trở thành các tập đoàn tài chính và là những công ty đa quốc
gia. Thêm nữa, môi trường kinh doanh cũng ngày càng phức tạp hơn, áp lực công
việc tăng do tốc độ và khối lượng giao dịch tăng, sự lệ thuộc vào kỹ thuật và công
nghệ nhiều hơn, v.v… Do vậy, các ngân hàng tiên tiến và có quy mô lớn trên thế
giới luôn nghiên cứu và tối ưu hoá quy trình tác nghiệp trên cơ sở mô hình tổ chức
phù hợp nhất đối với mỗi loại hình ngân hàng.
1.1.5. Nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động ngân hàng:
Rủi ro xảy ra trong hoạt động kinh doanh của NHTM có thể nảy sinh từ những
đặc điểm nội tại của hoạt động kinh doanh ngân hàng song cũng có thể chịu ảnh
hưởng từ những điều kiện và môi trường tự nhiên, kinh tế và xã hội. Trên cơ sở đó,
các chuyên gia tài chính ngân hàng đã phân chia nguyên nhân rủi ro thành 3 nhóm
như sau:

1.1.5.1. Những nguyên nhân khách quan:
Đây là những nguyên nhân xảy ra rủi ro như thảm hoạ tự nhiên (bão lụt, hạn
hán, động đất, v.v…) hay những thay đổi về chính sách quản lý kinh tế – xã hội của
Chính phủ, gây thiệt hại cho khách hàng hoặc trực tiếp cho các ngân hàng. Đặc
điểm chung của nhóm nguyên nhân này là cả ngân hàng và khách hàng không thể

16


Phân tích và giải pháp giảm thiểu rủi ro của NH TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình

có bất kỳ hành động nào để hạn chế ngoài việc dự đoán, dự báo, dự phòng và chịu
đựng. Do vậy, các NHTM luôn phải chủ động dự phòng để khắc phục hậu quả rủi
ro là điều có ý nghĩa hơn cả.
1.1.5.2. Những nguyên từ phía khách hàng của ngân hàng:
Bao gồm các cá nhân và doanh nghiệp, kể cả các NHTM và các định chế tài
chính khác. Khi các đối tượng khách hàng không thể hoặc không muốn thực hiện
những cam kết với ngân hàng thì ngân hàng sẽ phải chịu những tổn thất. Trên thực
tế, điều rất dễ nhận thấy là trong hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống của
khách hàng là có thể gặp phải rủi ro và ít nhất thì một phần rủi ro đó sẽ được “chia
sẻ” hay “chuyển sang” cho ngân hàng. Nói cách khác NHTM cùng phải chịu tổn
thất từ những rủi ro trong quá trình sản xuất kinh doanh và đời sống của khách
hàng. Có thể nói phần lớn (trên 90%) khách hàng không thực hiện cam kết vời ngân
hàng vì bản thân họ gặp rủi ro. Ngoài ra, số ít hơn (dưới 5%) khách hàng chủ động
chối bỏ không thực hiện những cam kết vì những lợi ích nhất thời nào đó và một số
khách hàng (khoảng 3%) chủ động thực hiện những hành vi lừa đảo đối với ngân
hàng. So với nhóm nguyên nhân thứ nhất, nhóm nguyên nhân này có thể được ngân
hàng hạn chế ở mức độ nhất định thông qua việc thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tư
vấn để khắc phục sự yếu kém về năng lực quản lý, kinh nghiệm và trình độ công
nghệ giúp khách hàng phòng tránh và hạn chế được chế rủi ro sau khi đã tiến hành

các biện pháp sàng lọc phân loại để loại bỏ những khách hàng có hành vi hay động
cơ không tốt.
1.1.5.3. Những nguyên nhân thuộc về bản thân ngân hàng:
Đối với tất các các ngân hàng trên thế giới, nhóm nguyên nhân này được coi là
quan trọng nhất vì khả năng phòng chống và hạn chế rủi ro phụ thuộc chủ yếu bởi
năng lực của ngân hàng. Có thể thấy rất rõ là từ sự hợp lý về chính sách đến trình độ
công nghệ và đạo đức nghề nghịêp của cán bộ công nhân viên làm việc trong ngân
hàng đều là các nhân tố tác động đến mức độ rủi ro của mỗi ngân hàng. Các ngân
hàng có trình độ công nghệ cao với chủng loại sản phẩm đa dạng phong phú kết hợp
với nguồn nhân lực có phẩm chất tốt luôn có mức độ rủi ro ở mức thấp, thậm chí,

17


×