Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Phân tích và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.49 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

----------------------------NGUYỄN TRUNG KIÊN

NGUYỄN TRUNG KIÊN

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ


QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ: 2011A

Hà Nội – Năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------


NGUYỄN TRUNG KIÊN

PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP
THÁI NGUYÊN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN


HÀ NỘI - 2013


Luận văn thạc sỹ

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ giảng viên hướng dẫn và
các thầy cô trong viện kinh tế và quản lý trường đại học Bách khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập tài
liệu từ những nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên các cơ sở kiến thức tôi đã

tiếp thu được trong quá trình tham gia khóa học cao học tại trường đại học Bách Khoa
Hà Nội, đây hoàn toàn không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp với các đề tài nghiên
cứu trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn./.

Tác giả

Nguyễn Trung kiên

Học viên: Nguyễn Trung Kiên



Luận văn thạc sỹ

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình
độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty cổ phần gang thép Thái nguyên” là kết quả của quá trình nghiên
cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Ngọc Điện - người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.

Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn./.

Tác giả

Nguyễn Trung Kiên


Học viên: Nguyễn Trung Kiên


Luận văn thạc sỹ

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 0

CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................... 4
1.1. Cạnh tranh và tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.. 4
1.1.1. khái niệm cạnh tranh................................................................................. 4
1.1.2. phân loại cạnh tranh ................................................................................. 5
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh .............................................................................. 8
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh ........................................................................ 8
1.2. Lý thuyết về Năng lực cạnh tranh ............................................................ 9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ................................................................. 9
1.2.2. Các tiêu chí đo lường kết quả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..... 10
1.2.3. Yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 13
1.2.4. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 15

1.2.5. Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp .................................................................................................... 18
1.2.6. Các chiến lược cạnh tranh dựa trên lợi thế cạnh tranh: ............................ 22
1.3. Các phương pháp và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 25
1.3.1. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh........................................... 25
1.3.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh trong ngành thép của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 28

Học viên: Nguyễn Trung Kiên



Luận văn thạc sỹ

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI
NGUYÊN .........................................................................................................................33
2.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty ....... 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 33
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần gang thép Thái nguyên ...... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ......................... 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong ngành thép của công ty cổ phần
gang thép Thái nguyên........................................................................................ 37
2.2.1. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ

phần gang thép Thái nguyên ............................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng môi trường cạnh tranh trong ngành thép của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên ............................................................................ 40
2.2.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
nguyên .............................................................................................................. 43
2.2.4. Phân tích các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên ............................................................................ 49
2.3. Sử dụng mô hình trong phân tích năng lực cạnh tranh trong ngành
thép của công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ........................................... 59
2.3.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ........................................................... 59
2.3.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên .... 62

2.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên so với một số công ty cạnh tranh ......................................................... 63
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh ngành thép của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên............................................................................ 69
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân .................................................................... 69
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân ....................................................................... 70

Học viên: Nguyễn Trung Kiên


Luận văn thạc sỹ


CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN & KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ............................................................................. 75
3.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty gang thép
Thái Nguyên ...................................................................................................... 75
3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính ................................................................... 75
3.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm ...................... 78
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 79
3.2.4. Nâng cao năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ........................ 83
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý...................................................................... 83
3.2.6. Cải thiện thương hiệu.............................................................................. 85
3.2.7. Nhóm các giải pháp khác ........................................................................ 85

3.2. Kiến nghị đối với chính sách của Nhà nước .............................................. 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 89

Học viên: Nguyễn Trung Kiên


Luận văn thạc sỹ

DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1. Mô hình SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức)...................... 28

Bảng 1.2. Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................... 31
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ...................................................... 38
Bảng 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 của TISCO ........................................................ 39
Bảng 2.3: Thị phần của các doanh nghiệp thép lớn trong ngành .................................... 41
Bảng 2.4: Các thông số kỹ thuật về sản phẩm ................................................................ 44
Bảng 2.5. So sánh chất lượng sản phẩm thép của TISCO với một số công ty ................ 44
Bảng 2.6: Các đại lý, chi nhánh và cửa hàng của công ty ............................................... 47
Bảng 2.7: Chi tiết giảm giá bán theo khối lượng hàng lấy........................................... 48
Bảng 2.8: Khuyến mại giảm giá đối với các đại lý tiêu thụ ở các tỉnh ............................ 48
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh (2010- 2013) .................................................. 49
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính so với một số đối thủ............................ 52
Bảng 2.10: Trình độ nguồn nhân lực của TISCO so với các đối thủ............................ 54

Bảng 2.11: Kết quả đào tạo của TISCO.......................................................................... 55
Bảng 2.12. Số lao động được đào tạo hàng năm của TISCO .......................................... 56
Bảng 2.13. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của TISCO với một số công ty cạnh tranh năm
2012................................................................................................................................ 65
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả phân tích so sánh lợi thế cạnh tranh của TISCO với một số
công ty cạnh tranh........................................................................................................... 67
HÌNH
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter ................................................ 20
Hình 1.2: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................... 26
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của CTCP Gang thép TN ......................................................... 36

Học viên: Nguyễn Trung Kiên



Luận văn thạc sỹ

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản
xuất và cung cấp sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp
cần khẳng định vị trí và uy tín của mình trên thương trường.

Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công
nghiệp luyện kim Việt Nam, tiền thân là Công ty Gang thép Thái Nguyên, được
thành lập năm 1959, là khu Công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam có dây chuyền sản
xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến luyện gang, luyện thép và cán
thép.
Với bề dày truyền thống đội ngũ 50 năm xây dựng và phát triển; bằng ưu thế
nổi trội về năng lực sản xuất phôi thép từ nguyên liệu quặng sắt trong nước; dây
chuyền sản xuất thép cán công nghệ và thiết bị tiên tiến; hệ thống phân phối sản
phẩm rộng khắp; cùng với chiến lược đầu tư và phát triển toàn diện, chính sách chất
lượng “Thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng” và phương châm hành động
“Chất lượng hàng đầu, giá cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ đa dạng”, là những
yếu tố cơ bản làm nên thành công cuả Công ty, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển

lâu dài và bền vững của Công ty để Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên luôn
“ Lớn mạnh cùng Đất nước Trong những năm gần đây, công ty đã tập trung
tăng nhanh tỷ trọng các công việc có hàm lượng chất xám và công nghệ cao, tập
trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu sản
xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước
và khu vực trên cơ sở đáp ứng tốt các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để đáp ứng quan điểm phát triển công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
trở thành một đơn vị hàng đầu của Tổng công ty thép Việt Nam, công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

1



Luận văn thạc sỹ

phát từ thực tiễn này, đề tài: “phân tích và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên” đã được tác giả chọn làm đề
tài luận văn cao học của mình.

2. Mục đích nghiên cứu
+ Tổng hợp lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
+ Phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên trong lĩnh vực gang thép, xác định điểm mạnh, điểm yếu của năng lực

cạnh tranh Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần Gang thép Thái Nguyên trong lĩnh vực gang thép.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên

3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và
những yếu tố quyết định, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần Gang thép Thái Nguyên trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép.

+ Về không gian: Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Thời điểm phân tích là từ năm 2010 đến 2013 và đưa ra các
giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sự cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang
thép Thái nguyên. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng
các phương pháp như phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, qui nạp,
diễn dịch… nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng
cạnh tranh của công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài viết là các số liệu đã
được công bố, xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập thông tin phục

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

2


Luận văn thạc sỹ

vụ cho việc nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận văn
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định như
sau:

- Hệ thống hóa các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và chiến lược cạnh
tranh của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
- Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên

6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh & thực trạng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.

Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh & năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.
Chương 3:Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên & kiến nghị đối với chính sách của nhà nước.

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

3


Luận văn thạc sỹ


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.1. khái niệm cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh được đề cập nhiều trong các nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt đầu hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ
cạnh tranh ở các cấp độ áp dụng.
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “ Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong

nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Ở Việt Nam khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường nghĩ đó là vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên qui mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương
thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên
trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích
lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như
sau:

Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một( hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

4


Luận văn thạc sỹ

Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà

các bên đều muốn giành giật( như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng….) với mục tiêu cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm( tổ chức các kênh tiêu thụ ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt;
cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Như vậy công cụ cạnh tranh được nhắc đến như là những yếu tố tối quan

trọng trong cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung. Điều này
khẳng định, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chú
trọng hoàn thiện các công cụ cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thương trường.

1.1.2. phân loại cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh, căn cứ cào các tiêu chí khác nhau.
a) căn cứ vào số người tham gia trên thị trường người ta chia cạnh tranh làm ba loại
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật: mua rẻ
bán đắt. Những người bán muốn bán các sản phẩm của mình với giá cao nhất, cong
những người mua lại muốn mua sản phẩm với giá thấp nhất. giá cả cuối cùng được
chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình mặc

cả với nhau.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

5


Luận văn thạc sỹ


Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh giưa những
người mua nhằm mua được thứ hàng hóa mà họ cần. khi cung nhỏ hơn cầu thì giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên, Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng
chấp nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đông
nên người bán tiếp tục nâng giá hàng lên và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó.
b) Căn cứ vào phạm vi kinh tế người ta chia cạnh tranh làm 2 loại:
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá
trị sản xuất.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa

có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị hàng hóa
do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
c) Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia cạnh tranh
thành hai loại:
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất khác nhau như cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán nói trên của doanh nghiệp sẽ
có điểm dừng. Tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá
thống nhất trên thị trường. Có thể diễn giải qui luật này như sau: Giả sử trên thị

trường có bốn doanh nghiệp A,B,C,D cùng bán một loại sản phẩm với mức chi phí
cá biệt khác nhau. Giả sử mức chi phí cá biệt của A là lớn nhất và mức chi phí đó
giảm dần đối với B, C, D. Do A có mức chi phí cá biệt lớn nhất và mức chi phí của
A cao hơn giá thành bình quân thống nhất trên thị trường, sau quá trình cạnh tranh,
A không có khả năng tái sản xuất nên bị loại ra khỏi thị trường cạnh tranh, B có giá
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

6


Luận văn thạc sỹ


thành sản phẩm cao thứ hai nhưng thấp hơn giá thị trường thống nhất đó do đó còn
có khả năng thu lợi nhuận. C có mức chi phí thấp hơn B nên C có nhiều lợi nhuận
hơn B. D là doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất. Quá trình cạnh tranh làm doanh
nghiệp A phá sản, doanh nghiệp B có mức chi phí bình quân lớn nhất trong các
doanh nghiệp còn lại nên B được gọi là doanh nghiệp cận biên. Nếu thị trường có
thêm một doanh nghiệp nữa có mức chi phí thấp hơn B thì B có thể bị phá sản.
trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cân biên sẽ tự quyết định giá cả và số
lượng hàng sản phẩm bán ra của mình trong giới hạn là giá bán sản phẩm thấp hơn
chi phí bình quân tối thiểu của doanh nghiệp A. Như vậy, tổng lượng hàng hóa tiêu
thụ trên thị trường là tổng sản lượng tối đa của B, C, D. Giá bán thống nhất ổn định
sau một chu kỳ cạnh tranh là giá của doanh nghiệp cận biên B.
Cạnh tranh dọc buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm

chi phí thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. Đây là một
quá trình liên tục có tính chất quyết định tới sự sống còn đối với các doanh nghiệp.
kết quả của quá trình này là số lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường được tăng
cao và giá cả có xu hướng giảm dần xuống
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả là
không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân
thấp ngang nhau. Song giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là không
có lợi nhuận, hoặc tất cả bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp. trong tình hình đó,
vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do cạnh tranh
mang lại mà sẽ vạn động theo hai hướng: hoặc là chấm dứt cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm lượng bán

trên toán thị trường để giành độc quyền, điều này gây tổn hại đến lợi ích người tiêu
dùng. Vì vậy để công bằng, nhà nước buộc phải ban hành luật cấm thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh. Hoặc là các doanh
nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang
cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao.
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

7


Luận văn thạc sỹ


1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trên bình diện nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế,
góp phần phân bổ ngườn lực có hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn chế được những méo mó
của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách có hiệu quả hơn và đồng
thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp: Bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu
về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải luôn cải tiến, đổi mới coongngheej, phương pháp sản xuất, quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tawnghieeuj quả sản xuất và

lợi nhuận, qua đó đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của chính các doanh nghiệp.
Trên bình diện người tiêu dùng: cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn,
bảo đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tùy tiện. Với
khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, qua hệ cung cầu, góp phần
hạnh chế méo mó giá cả và lành mạnh hóa cá mối quan hệ xã hội

1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. đối
với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng sau:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu. Cạnh tranh hướng việc sử dụng
các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất.

- Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của
cầu và công nghệ sản xuất
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: cạnh tranh hạn chế
hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không
tương ứng với năng suất
- cạnh tranh là động lực thúc đảy đổi mới
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

8


Luận văn thạc sỹ


Tầm quan trọng của những chức năng này có thể thay đổi theo từng thời kỳ.
Tùy theo từng thời kỳ, tùy theo việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chức năng
người ta xây dựng mô hình chính sách cạnh tranh khác nhau. Chính vì vậy, để áp
dụng nguyên trạng một mô hình chính sách cạnh tranh của nước này vào một nước
khác, một doanh nghiệp này vào một doanh nghiệp khác, một sản phẩm này vào
một sản phẩm khác chắc hẳn sẽ thu được kết quả không như mong đợi, thậm chí
còn nảy sinh những hậu quả tai hại.

1.2. Lý thuyết về Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Các thuật ngữ “ Năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh”, “ khả năng cạnh

tranh”, được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên trong tiếng Anh, cả ba thuật ngữ
trên đều được dùng là “ competitiveness”. Có nhiều cách sử dụng thuật ngữ như vậy
do chưa có một định nghĩa, một cách đo lường và phân tích năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia; ngành/ doanh nghiệp hay sản phẩm thống nhất. Nguyên nhân cơ bản
là có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh như:
M. Porter cho rằng: “ Năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất”.
Theo Krugman(1994) thì: “ Năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp
độ doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp
nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”.
Một công ty có năng lực cạnh tranh nếu có thể sản xuất các sản phẩm dịch
vụ chất lượng cao và chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh ở trong nước và quốc tế.

Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi nhuận dài hạn và khả năng của nó
để bồi hoàn cho người lao động, tạo thu nhập cao cho các chủ sở hữu.
Tóm lại: Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để
thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung phải được tạo ra
từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không chỉ
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

9



Luận văn thạc sỹ

được tính bằng các yếu tố như công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một sản phẩm, lĩnh vực và thị trường. Nếu những
điểm mạnh, điểm yếu bên trong của doanh nghiệp không được đánh giá thông qua
việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh thì sẽ không có giá trị.
Trên cơ sở các so sánh và đánh giá đó, để tạo năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh so với đối thủ. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo
được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp
nào có thể thỏa mãn đầy đủ những yêu cầu của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp

phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy những điểm mạnh để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.

1.2.2. Các tiêu chí đo lường kết quả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét, nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế
mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ còn có thể sử dụng các tiêu chí khác mà phạm vi nghiên
cứu chưa thể bao quát đầy đủ. Dưới đây là một số tiêu chí chủ yếu thường được
xem xét khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.

1.2.2.1. Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp
Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức

mạnh mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt quy
mô kinh doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch
vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh,
phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện
vật (khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu).
Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể
về năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm
tăng doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường trì
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

10



Luận văn thạc sỹ

trệ hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần.
Sau đây là một số tiêu chí thị phần thường dùng:
Tiêu chí thị phần (T)
Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp
T=

x 100 %
Tổng doanh thu (lượng bán) trên thị trường


Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị của
hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất
cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của hàng
hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết chính xác
được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
Tiêu chí thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ( Tct )
Doanh thu(lượng bán) của doanh nghiệp
Tct =

x 100 %

Doanh thu(lượng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất

Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính hơn so với
chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.
Tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm ( Tthn )
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Nếu kết quả này dương tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu như kết quả âm, tức là thị phần giảm và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đã bị giảm sút.
1.2.2.2. Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào.

Trong đó tiêu chí tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là quan trọng nhất. Tỷ lệ tăng trưởng
Học viên: Nguyễn Trung Kiên

11


Luận văn thạc sỹ

doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trăm) qua
các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp
doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong

năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp).
Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu như sau:

Trong đó DT0 là doanh thu của kỳ hiện tại. DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ
có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất.
Cũng có thể thay doanh thu bằng doanh thu thuần nếu muốn tính tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu thuần. Lưu ý là mặc dù doanh thu âm có thể xuất hiện trong báo cáo kinh
doanh quý (trong trường hợp hàng bán của quý trước đó bị trả lại), nhưng không
được phép xuất hiện trong các báo cáo kinh doanh năm.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai
đoạn phát triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị
trường hoặc lĩnh vực mới, thể hiện sự tăng trưởng trong năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp và những doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức
cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
1.2.2.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đắp chi phí. Lợi nhuận
cao là điều và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới, là thước đo sự phát triển
bền vững của một doanh nghiệp và là thước đo năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận tương tự như công thức tính tỷ lệ
tăng trưởng doanh thu ở trên.
1.2.2.4. Vị thế cạnh tranh trên thị trường
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là chỉ tiêu định tính, bao
gồm các chỉ tiêu như: trình độ công nghệ, trình độ quản lý, hình ảnh và uy tín của
Học viên: Nguyễn Trung Kiên


12


Luận văn thạc sỹ

doanh nghiệp, mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa...
Khác với các chỉ tiêu định lượng, để đo lường được chỉ tiêu này đòi hỏi người phân
tích cần phải thu thập được nhiều thông tin phản hồi từ khách hàng, xem xét sự
đánh giá của họ đối với các nhãn hiệu sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp như thế
nào. Nếu một doanh nghiệp có uy tín cao thì các sản phẩm, dịch vụ của nó cũng
được khách hàng tín nhiệm và đánh giá cao và do đó các sản phẩm, dịch vụ của

doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường.
1.2.3. Yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các
đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện khắc nghiệt đó, mỗi
doanh nghiệp đều phải có những công cụ cạnh tranh riêng của mình để tạo ra lợi thế
cạnh tranh so với các đối thủ khác trên thị trường. Các lợi thế cạnh tranh thường
được sử dụng là: sản phẩm, dịch vụ, giá cả, tiến độ, thương hiệu,...
1.2.3.1. Chất lượng sản phẩm
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh
tranh bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt
nhất nhu cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng.
Mặt khác doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh

của nó trên thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự
trung thành của khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo
ra lợi thế cạnh tranh lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế các doanh nghiệp thép cho thấy doanh nghiệp thành công đều có thái
độ tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm . Nguyên tắc chung của họ
là đảm bảo chất lượng tuyệt đối với độ an toàn, độ tin cậy cao khi sử dụng và tính
trung thực trong quan hệ hợp tác. Chất lượng sản phẩm được coi là vấn đề sống còn
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành, khi chất lượng sản phẩm không
được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì ngay lập tức khách hàng
sẽ rời bỏ doanh nghiệp, mặt khác điều đó còn gây nguy hai rất lớn cho người sử
dụng, cho xã hội. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong cạnh tranh, doanh nghiệp
Học viên: Nguyễn Trung Kiên


13


Luận văn thạc sỹ

cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.2.3.2. Giá sản phẩm
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá sản phẩm cũng là công cụ cạnh tranh chủ
yếu của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được
sử dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị
trường mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác.

Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định
giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết
hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Có các chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp.
- Chính sách định giá ngang thị trường.
- Chính sách định giá cao.
- Chính sách định giá phân biệt.
- Chính sách bán phá giá.
1.2.3.3. Thương hiệu
Trước xu thế ngày càng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu hiện nay,
vấn đề thương hiệu doanh nghiệp và sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của các

doanh nghiệp, doanh nhân mà còn là vấn đề được quan tâm sâu sắc của toàn xã hội.
Thương hiệu là một khái niệm dùng để chỉ tên doanh nghiệp, một hoặc nhiều
nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu còn hàm chứa uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, tính chất, đặc thù sản phẩm để nhận biết doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh tế, thương hiệu của doanh nghiệp được
tạo nên từ trong quá trình hoạt động kinh tế của mình, sản phẩm và các dịch vụ sản
phẩm tốt, tạo được sự hài lòng, sự tin tưởng trong lòng khách hàng thì thương hiệu
của doanh nghiệp sẽ dần được cải thiện và ngược lại. Do đó, cách tối ưu nhất để tạo
nên thương hiệu mạnh đó chính là việc tạo sự tin tưởng của khách hàng thông qua
chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình. Thực tế đã chứng minh rằng với các
thương hiệu nổi tiếng toàn cầu nhiều khi giá trị của thương hiệu đó còn cao hơn cả
Học viên: Nguyễn Trung Kiên


14


Luận văn thạc sỹ

giá trị tài sản thực của doanh nghiệp.
Do vậy, việc xây dựng được một thương hiệu mạnh có vai trò rất quan trọng đối với
bất cứ một tổ chức hay một doanh nghiệp sản xuất nào trong chiến lược tạo ra giá
trị và hình ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
1.2.3.4. Dịch vụ kèm theo sản phẩm
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,

vai trò của các dịch vụ kèm theo sản phẩm ngày càng giữ một vai trò quan trọng.
Nó bao gồm các hoạt động: bảo dưỡng, bảo hành, tư vấn... Cải tiến dịch vụ cũng
chính là nâng cao chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp. Do đó phát triển hoạt
động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo
ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng thời giữ gìn
uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách hàng, tăng
khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường.
1.2.4. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động đều nhằm mục đích ổn định và tối đa hóa lợi
nhuận, không ngừng chạy đua với nhau và hy vọng mình đang đi theo đúng phương
hướng mà khách hàng mong muốn. Nắm bắt và phát huy hiệu quả các yếu tố cấu
thành nên năng lực cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp có được vị trí vững chắc trên

thương trường.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất được quyết định bởi nhiều
yếu tố khác nhau, mỗi yếu tố có tầm quan trọng khác nhau và đều có thể trở thành
lợi thế cạnh tranh nếu doanh nghiệp biết đầu tư, xây dựng và phát triển nó trong bối
cảnh cụ thể của thị trường và cạnh tranh.
1.2.4.1. Năng lực tài chính
Doanh nghiệp muốn cạnh tranh được trước hết phải có đủ năng lực về tài
chính. Đây là một yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp. Tình hình tài chính của
doanh nghiệp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp trong cạnh tranh. Trong đó vốn
là một trong những điều kiện cần để doanh nghiệp duy trì và mở rộng hoạt động của
mình. Do vậy, khả năng huy động vốn và sử dụng vốn hiệu quả sẽ làm tăng năng
Học viên: Nguyễn Trung Kiên


15


Luận văn thạc sỹ

lực tài chính của doanh nghiệp.
Vốn là một nguồn lực liên quan trực tiếp tới năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp có nguồn
vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần thiết, có
nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả để phát triển lợi
nhuận và phải hạch toán các chi phí rõ ràng để xác định được hiệu quả chính xác.

Nếu không có nguồn vốn dồi dào thì hạn chế rất lớn tới kết quả hoạt động của
doanh nghiệp như hạn chế việc sử dụng công nghệ hiện đại, hạn chế việc đào tạo
nâng cao trình độ cán bộ và nhân viên, hạn chế triển khai nghiên cứu, ứng dụng,
nghiên cứu thị trường, hạn chế hiện đại hoá hệ thống tổ chức quản lý... Trong thực
tế không có doanh nghiệp nào có thể tự có đủ vốn để triển khai tất cả các mặt trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vì vậy, điều quan trọng nhất là doanh
nghiệp có kế hoạch huy động vốn phù hợp và phải có chiến lược đa dạng hóa nguồn
cung vốn.
Khả năng tài chính của doanh nghiệp quyết định đến việc thực hiện hay
không thực hiện bất cứ một hoạt động đầu tư, sản xuất hay phân phối của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp có tiềm lực về tài chính sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi trong
việc đổi mới công nghệ, đầu tư trang thiết bị, đảm bảo nâng cao chất lượng, hạ giá

thành sản phẩm nhằm duy trì và nâng cao sức mạnh cạnh tranh, củng cố vị trí của
mình trên thị trường.
1.2.4.2. Nguồn nhân lực
Nguồn lực của doanh nghiệp thép bao gồm nguồn nhân lực, nguồn vốn và
trình độ khoa học công nghệ. Nhân lực là một nguồn lực rất quan trọng vì nó đảm
bảo nguồn sáng tạo trong mọi tổ chức. Trình độ nguồn nhân lực thể hiện ở trình độ
quản lý của các cấp lãnh đạo, trình độ chuyên môn của CBCNV, trình độ tư tưởng
văn hoá của mọi thành viên trong doanh nghiệp. Trình độ nguồn nhân lực cao sẽ tạo
ra các sản phẩm có hàm lượng chất xám cao, thể hiện trong kết cấu kỹ thuật của sản
phảm, mẫu mã, chất lượng... và từ đó uy tín, danh tiếng của sản phẩm sẽ ngày càng
tăng, doanh nghiệp sẽ tạo được vị trí vững chắc của mình trên thương trường và
trong lòng công chúng, hướng tới sự phát triển bền vững.

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

16


Luận văn thạc sỹ

Doanh nghiệp luôn luôn đặt chất lượng nguồn nhân lực lên hàng đầu trong
chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của mình. Việc tuyển chọn nhân sự được
đặt trong sự giám sát gắt gao với hệ thống tiêu chuẩn khắt khe cho từng vị trí công
việc. Đặc biệt với tính chất đa dạng, phức tạp của đội ngũ nhân sự, doanh nghiệp
cần xây dựng cho mình chiến lược nhân sự rõ ràng cho từng thời kỳ nhất định để

đảm bảo sự ổn định và liên tục trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
1.2.4.3. Năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ
Một nguồn lực nữa thể hiện năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là điều
kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ công nghệ.
Tình trạng văn phòng, nhà xưởng, máy móc thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng một
cách sâu sắc đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó là yếu tố vật chất quan
trọng bậc nhất thể hiện năng lực sản xuất của mỗi doanh nghiệp và tác động trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá bán sản phẩm.
Có thể khẳng định rằng một doanh nghiệp với một hệ thống văn phòng, nhà
xưởng, máy móc thiết bị và công nghệ tiên tiến cộng với khả năng quản lý tốt sẽ
làm ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành hạ từ đó nâng cao khả năng cạnh
tranh. Ngược lại không một doanh nghiệp nào mà được coi là có khả năng cạnh

tranh cao trong khi trong tay họ là cả một hệ thống máy móc thiết bị cũ kỹ với công
nghệ sản xuất lạc hậu. Do đó để có năng lực cạnh tranh doanh nghiệp phải được
trang bị bằng công nghệ hiện đại. Công nghệ hiện đại là công nghệ sử dụng ít nhân
lực, thời gian tạo ra sản phẩm ngắn, tiêu hao năng lượng và nguyên liệu thấp, năng
suất cao, tính linh hoạt cao, chất lượng sản phẩm tốt, ít gây ô nhiễm môi trường.
Ngày nay, doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ thích hợp, nắm bắt được
chu kì sống của công nghệ, thời gian hoàn vốn của công nghệ phải ngắn, đào tạo đội
ngũ nhân viên có đủ trình độ để điều khiển và kiểm soát công nghệ nhằm phát huy
tối đa năng suất thiết kế của công nghệ. Về công nghệ, nếu doanh nghiệp giữ bản
quyền sáng chế hoặc có bí quyết riêng thì thị trường sản phẩm của doanh nghiệp sẽ
có tính độc quyền hợp pháp. Do đó, năng lực nghiên cứu phát minh và các phương
thức giữ gìn bí quyết là yếu tố quan trọng tăng khả năng cạnh tranh của doanh

Học viên: Nguyễn Trung Kiên

17


×