Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thành phố nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN THỊ THÀNH VINH

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Người hướng dẫn khoa học :

TS. Nguyễn Đại Thắng

HÀ NỘI - NĂM 2010


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................................1
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................2
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:...........................................................................2
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ......................................................................................................................3
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư ..............................................................................3
1.1.1 Khái niệm đầu tư .......................................................................................3


1.1.2. Dự án đầu tư .............................................................................................4
1.1.2.1. Khái niệm ..........................................................................................4
1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tư..............................................................4
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư................................................................5
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT ..6
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư ................................................................7
1.2. Quản lý dự án đầu tư........................................................................................8
1.2.1. Khái niệm và đặc trung của quản lý dự án ...............................................8
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án .....................................................................9
1.2.3. Quá trình quản lý dự án ..........................................................................10
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư ...............................................................11
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư ....................................................18
1.2.4. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư...........................................31
1.2.4.1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án..................................31
1.2.4.2. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý thực hiện dự án .............................32
1.2.5 Một số đặc trưng cơ bản các dự án sử dụng nguồn vốn NSNN ..............33
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 .......................................................................................34
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH.....................................................................35
2.1. Khái quát đặc điểm tình hình Kinh tế - Xã hội thành phố Nam Định ...........35


2.1.1 Đặc điểm tự nhiên - xã hội của thành phố Nam Định............................35
2.1.2 Tình hình đầu tư xây dựng công trình trong giai đoạn 2005 - 2009 .......38
2.2. Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc nguồn vốn ngân
sách trên địa bàn thành phố Nam Định.................................................................40
2.2.1.Kết quả các dự án đầu tư trong thời gian 2005-2009 ..............................40
2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu kết quả QLDA .....................................................41
2.2.2.1. Đánh giá kết quả thực hiện các dự án đầu tư ..................................41

2.2.2.2. Phân tích việc thực hiện tiến độ công trình.....................................43
2.2.2.3. Phân tích đáp ứng mặt chất lượng công trình .................................48
2.2.2.4. Phân tích chỉ tiêu chi phí thực hiện công trình ...............................50
2.2.3. Phân tích tổ chức bộ máy Quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn NSNN....53
2.2.3.1 Công tác lập dự án đầu tư.................................................................54
2.2.3.2. Công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư...................................57
2.2.3.3. Công tác tổ chức thực hiện dự án đầu tư.........................................60
2.2.3.4 Công tác quản lý dự án giai đoạn kết thúc đầu tư............................68
Tóm tắt chương 2..................................................................................................73
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH ......................................................................................74
3.1. Định hướng phát triển kinh tế xã hội thành phố Nam Định giai đoạn 20102020 tầm nhìn đến năm 2025................................................................................74
3.1.1. Định hướng phát triển.............................................................................74
3.1.2. Các dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian tới của thành phố:
..........................................................................................................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư ................76
3.2.1. Hoàn thiện và nâng cao năng lực chủ đầu tư và Ban quản lý dự án. .....76
3.2.2. Đổi mới và hoàn thiện cơ chế phân cấp và quản lý trong đầu tư XDCB
..........................................................................................................................78
3.2.3. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư ....................81
3.2.3.1 Giải pháp trong công tác khảo sát ....................................................81
3.2.3.2. Giải pháp trong công tác lập dự án đầu tư ......................................83
3.2.4. Hoàn thiện công tác quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện đầu tư.....86
3.2.4.1. Giải pháp trong công tác lựa chọn nhà thầu....................................86


3.2.4.2. Giải pháp trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng...................87
3.2.4.3. Giải pháp trong công tác giám sát thi công.....................................89
3.2.5. Hoàn thiện quản lý dự án trong giai đoạn kết thúc đầu tư ....................90

3.2.5.1. Giải pháp trong công tác nghiệm thu và lập hồ sơ hoàn công ........90
3.2.5.2. Giải pháp trong công tác thanh quyết toán .....................................91
3.2.5.3. Một số giải pháp khác .....................................................................94
KIẾN NGHỊ ..........................................................................................................97
Tóm tắt chương 3..................................................................................................98
KẾT LUẬN ...............................................................................................................99


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Tình hình vốn bố trí cho ĐTXDCB qua các năm 2005-2009 ..................38
Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ nguồn vốn....................................................................................39
Bảng 2.2 Bảng đánh giá đáp ứng về tiến độ, chất lượng, chi phí .............................42
Bảng 2.3. Bảng kế hoạch tiến độ dự án lò giết mổ gia súc gia cầm tập trung và xây
dựng chợ đầu mối......................................................................................................43
Bảng 2.4 : Tình hình thực hiện nguồn vốn qua các năm ..........................................52
Biều đồ 2.2: Tình hình thực hiện nguồn vốn qua các năm .......................................52
Bảng 2.5. Kết quả thực hiện công tác đấu thầu giai đoạn 2005 - 2009 ....................62
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện công tác giám sát, đánh giá đầu tư ..............................72
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư ...............................................................7
Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án ..........................................................................11
DANH MỤC HINH VẼ
Hình 2.1 Tượng đài Quốc công tiết chế Hưng Đạo đại vương Trần Quốc Tuấn .....35


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Để phát triển kinh tế xã hội, hàng năm ngân sách Nhà nước bỏ ra một
lượng vốn đáng kể cho các dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng cơ sở từ
Trung ương đến các địa phương. Việc quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách

nhà nước trên địa bàn Nam Định thời gian qua đã có tiến bộ, nhiều dự án đầu tư đã
hoàn thành và từng bước phát huy hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cải thiện từng bước đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Song đến nay so
với mặt bằng chung của các thành phố trong cả nước, thành phố Nam Định vẫn là
thành phố có điểm xuất phát và tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế thấp. Tổng vốn ngân
sách dành cho đầu tư xây dựng còn chưa cao để sử dụng nguồn vốn đầu tư vào xây
dựng được đạt hiệu quả cao thì vấn đề nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng
luôn thu hút sự quan tâm của các đồng chí lãnh đạo tỉnh, thành phố, các cấp, các
ngành. Đặc biệt trong điều kiện hiện nay thành phố Nam Định là thành phố Đô thị
loại 2 đã và đang trong tiến trình đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hoá - hiện đại hoá,
phấn đấu đưa tốc độ tăng trưởng GDP ngày một cao và bền vững, nhằm nhanh
chóng khắc phục tình trạng tụt hậu về kinh tế và phấn đấu trở thành thành phố Đô
thị loại 1, xứng đáng là trung tâm kinh tế - văn hoá - xã hội vùng Nam Đồng bằng
sông Hồng. Nhất là vừa qua thành phố Nam Định vừa được Thủ tướng Chính phủ
Quyết định phê duyệt điều chỉnh quy hoạch thành phố Nam Định tại Quyết định số
156/2009/QĐ-CP. Đặt ra nhu cầu đầu tư phát triển rất lớn, trong khi các nguồn lực
nhất là nguồn vốn đầu tư của Nhà nước còn hạn hẹp. Bên cạnh những kết quả đạt
được ở trên vẫn còn những tồn tại trong công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa
bàn thành phố, một số công trình chất lượng còn hạn chế, thời gian thực hiện còn bị
kéo dài; chính vì vậy việc hoàn thiện công tác QLDA đầu tư xây dựng trên địa bàn
là rất cần thiết. Vì vậy, em chọn vấn đề: “Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp
nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước thuộc thành phố Nam Định” làm đề tài luận văn Thạc sĩ ngành QTKD.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

1


Đề tài tập trung nghiên cứu một số cơ sở lý luận cơ bản về công tác quản lý
đầu tư XDCT sử dụng vốn ngân sách nhà nước trong nền kinh tế quốc dân. Vận

dụng những cơ sở đó để phân tích thực trạng tình hình QLDA đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước những năm vừa qua ở thành phố Nam
Định từ đó tìm hiểu những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả công tác QLDA
đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách Nhà
nước trên địa bàn thành phố Nam Định từ những kết quả đạt được và những tồn tại
cần khắc phục nhằm đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế trong giai đoạn
2010-2015.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công
tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn NSNN. Phương hướng
chiến lược phát triển kinh tế xã hội của thành phố Nam Định và các giải pháp nhằm
nâng cao công tác QLDA đầu tư xây dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu vào tình hình công tác
QLDA xây dựng bằng vốn ngân sách Nhà nước tại thành phố Nam Định trong thời
gian qua (2005- 2009).
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Luận văn sử dụng lý luận kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích và
tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở địa phương để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và quản lý dự án đầu tư
Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn thành phố Nam Định.
Chương 3: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước

2



CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1. Tổng quan về dự án đầu tư
1.1.1 Khái niệm đầu tư
Đầu tư là một phạm trù đặc biệt đối với quá trình phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước. Có nhiều cách hiểu về khái niệm này, theo nghĩa rộng nhất, có thể
hiểu là quá trình bỏ vốn, bao gồm cả tiền, nguồn lực và công nghệ để đạt được
những mục tiêu nhất định trong tương lai. Trong hoạt động kinh tế, đầu tư mang
bản chất kinh tế, đó là quá trình bỏ vốn vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Cũng có thể hiểu đầu tư là việc đưa một lượng vốn nhất định vào quá trình
hoạt động kinh tế nhằm thu lại lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất
định. Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình
để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư
và các quy định khác của pháp luật có liên quan. (Luật đầu tư số 59/2005/QH11,
ngày 29/11/2005).
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư, chẳng hạn theo tiêu thức quan hệ
quản lý của chủ đầu tư, có hai loại: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp là hình thức trong đó người bỏ vốn trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tư.
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư trong đó người bỏ vốn không trực tiếp
tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Chẳng hạn như nhà đầu tư thông qua việc mua
cổ phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu tư chứng khoán: Trong trường
hợp này nhà đầu tư có thể được hưởng các lợi ích như cổ tức, tiền lãi trái
phiếu...nhưng không được tham gia quản lý trực tiếp tài sản mà mình bỏ vốn đầu tư.
Đầu tư phát triển là một phương thức của đầu tư trực tiếp, hoạt động đầu tư
này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh
hoạt đời sống của xã hội. Đầu tư phát triển là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa


3


nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm
lực mới cho nền kinh tế xã hội.
Đầu tư XDCB là một bộ phận của hoạt động đầu tư nói chung. Đó là việc bỏ
vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản, từ việc khảo sát quy hoạch đầu tư,
thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất,
nhằm tái sản xuất giản đơn và tái xuất mở rộng các TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân.
Tóm lại, có thể hiểu đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực ở hiện tại, để tiến
hành các hoạt động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất
định trong tương lai.
Các hoạt động đầu tư thường được tiến hành theo dự án, vậy thế nào là một
dự án, nên tiến hành quản lý dự án như thế nào. Sau đây chúng ta tiếp tục tìm hiểu
về các khái niệm cơ bản này.
1.1.2. Dự án đầu tư
1.1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa
trên nguồn vốn xác định (Theo điều 3- Luật đấu thầu), hay nói cách khác dự án đầu
tư là một lĩnh vực hoạt động đặc thù, một nhiệm vụ cần phải được thực hiện với
phương pháp riêng, nguồn lực riêng và theo một kế hoạch tiến độ nhằm tạo ra một
thực thể mới.
“Dự án đầu tư” là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây
dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định (chỉ bao gồm hoạt động đầu tư trực
tiếp). (Nghị định 52/1999/NĐ-CP, ngày 08/7/1999).

1.1.2.2. Công dụng của dự án đầu tư

4


- Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: dự án đầu tư là cơ sở để thẩm định
và ra quyết định đầu tư
- Trên góc độ các định chế tài chính: dự án đầu tư là cơ sở để ra quyết định
tài trợ vốn cho dự án
- Trên góc độ Chủ đầu tư: dự án đầu tư là căn cứ để xin phép đầu tư và giấy
phép hoạt động, xin phép nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, xin hưởng các khoản
ưu đãi đầu tư, xin gia nhập các khu chế xuất, khu công nghiệp, xin vay vốn của các
định chế tài chính trong và ngoài nước, là căn cứ để kêu gọi góp vốn hoặc phát hành
các cổ phiếu, trái phiếu…
Dự án đầu tư khi được xây dựng sẽ đem lại những hiệu quả KH-XH to lớn:
- Kết quả trực tiếp: công trình cơ sở hạ tầng được xây dựng tạo điều kiện
giao thông thuận lợi, phát triển kinh tế, kéo theo hàng loạt những dự án đầu tư khác
khiến bộ mặt kinh tế quanh khu vực có công trình thay đổi .
- Kết quả gián tiếp: tạo công ăn việc làm, nhiều ngành nghề mới phát sinh
trong khu vực có công trình xây dựng được tạo nên, tạo cảnh quan đô thị.
1.1.2.3. Đặc điểm của dự án đầu tư
- Dự án có mục đích, kết quả xác định. Điều này có thể hiện tất cả các dự án
đều phải có kết quả được xác định rõ. Kết quả này có thể là một toà nhà, một con
đường, một dây chuyền sản xuất…Mỗi dự án lại bao gồm một tập hợp nhiệm vụ
cần thực hiện. Mỗi nhiệm vụ lại có kết quả riêng, độc lập. Tập hợp các kết quả cụ
thể của các nhiệm vụ hình thành nên kết quả chung của dự án.
- Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn. Dự án là một
sự sáng tạo, dự án không kéo dài mãi mãi. Khi dự án kết thúc, kết quả dự án được
chuyển giao cho bộ phận quản lý vận hành, nhóm quản lý dự án giải tán.
- Dự án có sự tham gia của nhiều bên như: Chủ đầu tư, nhà thầu, cơ quan

cung cấp dịch vụ trong đầu tư, cơ quan quản lý Nhà nước. Dự án nào cũng có sự
tham gia của nhiều bên hữu quan như chủ đầu tư, người hưởng từ dự án, các nhà Tư
vấn. Nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nước. Tuỳ theo tính chất của dự án và yêu
cầu của chủ đầu tư mà sự tham gia của các thành phần trên cũng khác nhau.

5


- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, độc đáo. Kết quả của dự án có
tính khác biệt cao, sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là duy nhất.
- Môi trường hoạt động “va chạm” quan hệ giữa các dự án là quan hệ chia
nhau cùng một nguồn lực khan hiếm của tổ chức. Dự án “cạnh tranh” lẫn nhau và
với các hoạt động tổ chức sản xuất khác về tiền vốn, nhân lực, thiết bị…Trong quản
lý, nhiều trường hợp, các thành viên ban quản lý dự án lại có “hai thủ trưởng” nên
không biết phải thực hiện mệnh lệnh của cấp trên trực tiếp nào nếu hai lệnh lại mâu
thuẫn nhau…do đó, môi trường quản lý dự án có nhiều quan hệ phức tạp nhưng
năng động.
- Dự án có tính bất định và độ rủi ro cao, do đặc điểm mang tính dài hạn của
hoạt động đầu tư phát triển. Hầu hết các dự án đòi hỏi quy mô tiền vốn, vật tư và lao
động rất lớn để thục hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Mặt khác, thời gian
đầu tư và vận hành kéo dài nên các dự án đầu tư thường có độ rủi ro cao.
1.1.2.4. Phân loại dự án đầu tư và quản lý Nhà nước đối với dự án XDCT
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009, nghị định này
thay thế cho Nghị định 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định các dự án đầu tư
xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
* Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông
qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A,
Nhóm B, nhóm C.
* Theo nguồn vốn đầu tư:
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước;

- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.

6


Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
1.1.2.5. Vòng đời của dự án đầu tư
Mỗi dự án đầu tư xây dựng đều có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc rõ
ràng nên dự án có một vòng đời. Vòng đời của dự án (Project life cycle) bao gồm
nhiều giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả và
đến khi kết thúc dự án.
Thông thường, các dự án đều có vòng đời bốn giai đoạn, bao gồm: Giai
đoạn hình thành dự án (Chủ trương lập dự án); giai đoạn nghiên cứu phát triển (lập
dự án); giai đoạn thực hiện & quản lý; giai đoạn kết thúc.
Tiến trình công việc chính như: Xây dựng ý tưởng ban đầu, xác định qui mô
và mục tiêu, đánh giá các khả năng, tính khả thi của dự án, xác định các nhân tố và
cơ sở thực hiện dự án;
Có thể minh hoạ sơ đồ chu kỳ của dự án đầu tư như sau :

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ vòng đời của dự án đầu tư
Có thể thấy trong các giai đoạn trên thì giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề
và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng

7



tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đúng đắn. Nội dung chủ yếu của giai đoạn chuẩn bị đầu tư đầu tư là việc xây
dựng dự án đầu tư. Trong đó vấn đề chất lượng, tính chính xác của các kết quả
nghiên cứu tính toán và dự toán là quan trọng nhất .
Đến giai đoạn thực hiện đầu tư thì vấn đề thời gian là vấn đề quan trọng hơn
vì đây là yếu tố có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến khả năng về vốn, thời
cơ cạnh tranh của sản phẩm. Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai
thác sử dụng thì việc tổ chức quản lý phát huy tác dụng các kết quả của dự án là
quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến thời gian tồn tại cuả dự án.
1.2. Quản lý dự án đầu tư
1.2.1. Khái niệm và đặc trung của quản lý dự án
Quản lý nói chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý vào các
đối tượng quản lý để điều khiển đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đề
ra.
Quản lý dự án (Project Management - PM) là quá trình lập kế hoạch, theo
dõi và kiểm soát tất cả những vấn đề của một dự án và điều hành mọi thành phần
tham gia vào dự án đó nhằm đạt được những mục tiêu của dự án đúng thời hạn
trong phạm vi ngân sách được duyệt với các chi phí, chất lượng và khả năng thực
hiện chuyên biệt. Nói cách khác QLDA là công việc áp dụng các chức năng và hoạt
động của quản lý vào suốt vòng đời của Dự án hay nói cách khác QLDA là việc huy
động các nguồn lực và tổ chức các công việc để thực hiện được mục tiêu đề ra.
QLDA đầu tư xây dựng là một quá trình phức tạp nó mang tính duy nhất
không có sự lặp lại, không xác định rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào.
Mỗi dự án có địa điểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau, yêu cầu về số
lượng và chất lượng khác nhau, tiến độ khác nhau, con người khác nhau,… thậm
chí trong quá trình thực hiện dự án còn có sự thay đổi mục tiêu, ý tưởng từ Chủ đầu
tư. Cho nên việc điều hành QLDA cũng luôn thay đổi linh hoạt, không có công thức
nhất định.


8


QLDA là một yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. QLDA là sự
vận dụng lý luận, phương pháp quan điểm có tính hệ thống để tiến hành quản lý có
hiệu quả toàn bộ công việc có liên quan tới dự án dưới sự dàng buộc về nguồn lực
có hạn.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
1. Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
2. Khách thể của QLDA liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức là
toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thông dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
3. Mục đích của QLDA là để thực hiện được mục tiêu dự án, tức là sản phẩm
cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý không
phải mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
4. Chức năng của QLDA có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự án
không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện. Quá
trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi việc
quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
1.2.2. Mục đích của quản lý dự án
QLDA đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố như sự nỗ lực, tính tập thể, yêu cầu
hợp tác…vì vậy nó có tác dụng rất lớn, dưới đây trình bày một số mục đích chủ yếu
sau:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên, gắn bó giữa nhóm
quản lý dự án với khách hàng và các nhà cung cấp đầu vào cho dự án.
- Tăng cường sự hợp tác giữa các thành viên và chỉ rõ trách nhiệm của các

thành viên tham gia dự án.
- Tạo điều kiện phát hiện sớm những khó khăn vướng mắc nảy sinh và điều
chỉnh kịp thời trước những thay đổi hoặc điều kiện không dự đoán được. Tạo điều

9


kiện cho việc đàm phán trực tiếp giữa các bên liên quan để giải quyết những bất
đồng
- Tạo ra những sản phẩm và dịch vụ có chất lượng cao hơn
Đối với những dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước vai trò của QLDA lại
càng thể hiện một cách rõ rệt vì:
- Dự án đầu tư là những dự án có tính chất phức tạp, quy mô tiền vốn lớn, máy
móc, thiết bị, vật tư cần nhiều, thời gian thi công kéo dài.
- Dự án đầu tư có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình kinh tế xã hội nơi nó tọa lạc
khi được hoàn thành.
- Do sử dụng vốn của Nhà nước, nguồn vốn quản lý còn nhiều lỏng lẻo và tồn
tại nhiều kẽ hở nên cần phải quản lý một cách chặt chẽ.
1.2.3. Quá trình quản lý dự án
Công tác QLDA các dự án là một quá trình bao gồm nhiều công việc. Chủ
đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được Nhà nước trực tiếp hoặc gián tiếp giao vốn để
thực hiện Dự án từ khâu chuẩn bị đầu tư đến khâu kết thúc xây dựng đưa vào khai
thác sử dụng với mục đích cuối cùng là tạo ra những sản phẩm đáp ứng yêu cầu đề
ra, sử dụng có hiệu quả. Để làm được điều này cơ quan được giao nhiệm vụ QLDA
phải làm tốt các công việc sau: Lập và xin phê duyệt quy hoạch; lập báo cáo đầu tư
(dự án nhóm quan trọng Quốc gia), lập Dự án đầu tư; các bước thiết kế; đấu thầu,
chỉ định thầu; các thủ tục cần thiết để đủ điều kiện khởi công được công trình; quản
lý chất lượng công trình; thanh toán vốn đầu tư; đưa Dự án vào khai thác sử dụng.
Đối với mỗi Dự án có quy mô, tính chất khác nhau nên công tác QLDA cũng khác
nhau, có sự phối hợp với các cơ quan ban ngành khác nhau.

Quá trình QLDA đầu tư gồm các giai đoạn: Chủ trương, ý tưởng đầu tư,
Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác
sử dụng.

10


Chủ trương, ý tưởng đầu tư
Xác định
chủ đầu tư

Chuẩn bị đầu tư

Dự án được
phê duyệt

Thực hiện đầu tư

Dự án được
nghiệm thu

Kết thúc đầu tư

Sơ đồ 1.2: Quá trình quản lý dự án
1.2.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Chủ đầu tư dự án chuẩn bị lập hồ sơ chuẩn bị đầu tư theo các nội dung sau:
- Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư;
- Nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh
của sản phẩm, tìm nguồn cung cấp thiết bị, vật tư cho sản xuất; xem xét khả năng về
nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư;

- Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng;
+ Tờ trình phê duyệt đề cương - dự tóan chi phí khảo sát lập báo cáo nghiên
cứu khả thi
+ Thông báo cho lập báo cáo nghiên cứu khả thi
+ Quyết định chỉ định đơn vị tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi
- Lập dự án đầu tư;
- Thẩm định dự án đầu tư.
- Phê duyệt dự án đầu tư.
* Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án như sau:
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định trước khi trình người có
thẩm quyền quyết định dự án bao gồm:
- Tờ trình thẩm định dự án;
- Dự án đầu tư xây dựng công trình gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở;
- Văn bản cho phép đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia; văn bản chấp
thuận về quy hoạch ngành đối dự án nhóm A không có trong quy hoạch ngành; văn

11


bản chấp thuận về quy hoạch xây dựng đối vối dự án không có trong quy hoạch xây
dựng;
- Các văn bản pháp lý có liên quan.
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ dự án của
chủ đầu tư và gửi tới cơ quan có liên quan để lấy ý kiến, đồng thời gửi hồ sơ để lấy
ý kiến thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
Cơ quan thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm tổ chức thẩm định và gửi
kết quả thẩm định tới đơn vị đầu mối thẩm định dự án.
Để đảm bảo thuận tiện, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có thể uỷ quyền cho
chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án và giải trình với cơ quan có thẩm quyền quyết
định thiết kế cơ sở.

Giai đoạn này có ý nghĩa thật sự quan trọng, nó vạch ra phương hướng đầu
tư đúng đắn, hợp lý của dự án. Thành bại của một dự án, dự án có phát huy tác dụng
tối đa khi đưa vào khai thác sử dụng hay không chính là nhờ vào việc xác định mục
tiêu đầu tư đúng đắn. Do đó công việc đầu tư bao gồm: Nghiên cứu về sự cần thiết
phải đầu tư và quy mô đầu tư. Xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn
hình thức đầu tư, tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. Lập và
trình duyệt quy hoạch, báo cáo đầu tư, dự án đầu tư.
Một dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi giai đoạn chuẩn bị đầu tư đáp
ứng được các yêu cầu về quy hoạch, kỹ thuật, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế xã hội.
* Dự án phải phù hợp với quy hoạch được duyệt
Về nguyên tắc, trong hoạt động đầu tư công tác quy hoạch cần đi trước một
bước làm cơ sở cho công tác lập dự án. Để đảm bảo hiệu quả hoạt động đầu tư thì
ngay trong quá trình lập dự án cần quan tâm thoả đáng đến công tác quy hoạch.
Các dự án có yêu cầu phải duyệt Quy hoạch thì trước tiên Chủ đầu tư thuê tổ
chức Tư vấn có năng lực lập quy hoạch tổng thể và chi tiết trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt. Có quy hoạch Nhà nước mới quản lý vĩ mô, điều tiết, phân bố,
định hướng sự phát triển các vùng, các ngành cho phù hợp tránh sự chồng chéo, đầu

12


tư không có hiệu quả về sau. Do đó Quy hoạch xây dựng phải phù hợp với chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch quy hoạch xây dựng dài hạn. Tính thống
nhất của quy hoạch xây dựng với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, lãnh thổ, quy
hoạch phát triển ngành. Ngoài ra còn phải thể hiện được tính khả thi của quy hoạch
và biện pháp quản lý quy hoạch xây dựng.
* Dự án phải đạt được các yêu cầu về mặt kỹ thuật
+ Lập Báo cáo đầu tư
Các dự án Quốc gia theo Nghị quyết số 66/2006/QH11của Quốc hội trước
khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình, các dự án quan trọng Quốc gia các Chủ

dầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình Chính phủ để xem xét
trình Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư.
Nội dung cuả Báo cáo đầu tư
- Nêu được sự cần thiết đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi
và khó khăn, chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên Quốc gia nếu có.
- Dự kiến quy mô đầu tư, diện tích xây dựng, các hạng mục công trình, dự
kiến địa điểm và xây dựng công trình, nhu cầu sử dụng đất.
- Phân tích, lựa chọn sơ bộ về công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp
vật tư thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án
giải phóng mặt bằng, tái định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi
trường, sinh thái, phòng chống cháy nổ, an ninh; quốc phòng.
- Nêu rõ hình thức đầu tư.
- Xác định sơ bộ TMĐT, thời gian thực hiện dự án, phương án huy động vốn
theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư nếu có.
Trên cơ sở Báo cáo đầu tư xây dựng công trình được lập, Chủ đầu tư có trách
nhiệm gửi tới các Bộ quản lý ngành. Bộ quản lý ngành là cơ quan đầu mối giúp Thủ
tướng Chính phủ lấy ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, tổng hợp
đề xuất ý kiến trình Chính phủ xem xét để trình Quốc hội thông qua chủ trương và
cho phép đầu tư.
Thời hạn lấy ý kiến

13


- Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình, Bộ quản lý ngành phải gửi văn bản lấy ý kiến của Bộ, ngành, địa
phương liên quan.
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị, cơ quan
được hỏi ý kiến phải có Văn bản trả lời về những nội dung thuộc phạm vi quản lý
của mình. Trong vòng 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản trả lời theo

thời hạn nêu trên, Bộ quản lý ngành phải lập báo cáo để trình.
+ Lập dự án đầu tư
Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng công trình nếu có năng lực hoặc thuê
tổ chức tư vấn có năng lực lập khi Báo cáo đầu tư (đối với dự án quan trọng Quốc
gia) được duyệt. Sau đó Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ đầu tư xây dựng công
trình tới người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Nội dung của dự án đầu tư XDCT bao gồm thuyết minh và thiết kế cơ sở.
* Phần thuyết minh của dự án: Xác định được sự cần thiết phải đầu tư, mục
tiêu đầu tư, địa điểm xây dựng. Mô tả quy mô và diện tích công trình, các hạng mục
công trình bao gồm công trình chính, phụ; phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật,
công nghệ. Các giải pháp thực hiện: Phương án GPMB, tái định cư nếu có; các
phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu
kiến trúc, phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án. Đánh
giá tác động môi trường, các giải pháp phòng chống cháy, nổ và các yêu cầu về an
ninh, quốc phòng. Tổng mức đầu tư của dự án, nguồn vốn, các chỉ tiêu tài chính và
phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án.
* Phần thiết cơ sở:
- Thiết kế cơ sở là điều kiện và căn cứ để xác định tổng mức đầu tư thực hiện
các bước thiết kế tiếp theo. Nội dung của thiết kế cơ sở của dự án phải thể hiện rõ
được giải pháp chủ yếu, bao gồm thuyết minh và bản vẽ.
- Thuyết minh thiết kế cơ sở được trình bày chung hoặc riêng trên các bản vẽ
để diễn giải thiết kế, gồm những nội dung sau:

14


+ Tóm tắt nhiệm vụ thiết kế, giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với
quy hoạch xây dựng tại khu vực; Đặc điểm tổng mặt bằng, phương án tuyến công
trình với công trình xây dựng theo tuyến; phương án kiến trúc với công trình có yêu
cầu kiến trúc; phương án và sơ đồ công nghệ với công trình có yêu cầu công nghệ.

+ Thuyết minh công nghệ: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tổng mặt bằng, cao độ
và toạ độ xây dựng; hệ thống hạ tầng kỹ thuật và các đặc điểm đấu nối; diện tích sử
dụng đất, diện tích xây dựng, diện tích cây xanh, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng
đất, cao độ san nền và các nội dung khác.
+ Đối với công trình có yêu cầu kiến trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của
công trình với quy hoạch xây dựng lại khu vực và công trình lân cận; ý tưởng của
phương án thiết kế kiến trúc, màu sắc công trình; các giải pháp thiết kế phù hợp với
điều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật: Giới thiệu tóm tắt đặc điểm địa chất, phương án gia cố nền,
móng, kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình
+ Giới thiệu tóm tắt phương án phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
+ Dự tính khối lượng các công tác xây dựng, thiết bị để lập tổng mức đầu tư
và thời gian xây dựng công trình
- Phần bản vẽ thiết kế cơ sở được thể hiện với các kính thước chủ yếu bao
gồm:
+ Bản vẽ công nghệ thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số
kỹ thuật chủ yếu;
+ Bản vẽ xây dựng thể hiện các giải pháp về tổng mặt bằng, kiến trúc, kết
cấu, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật công trình với các kích thước và khối
lượng chủ yếu, các mốc giới, toạ độ và cao độ xây dựng.
* Dự án phải đạt được hiệu quả tài chính
Để dự án đạt được hiệu quả tài chính thì công tác lập và thẩm định dự án đầu
tư phải được thực hiện tốt những công việc sau:
- Công tác điều tra, khảo sát tìm hiểu các thông tin phải được chuẩn bị và
thực hiện một cách chính xác, khoa học, đầy đủ để có cơ sở so sánh lựa chọn các

15


phương án đầu tư. Từ đó cân đối giữa nhu cầu và khả năng cho việc tiến hành đầu

tư, tính toán các kết quả và hiệu quả sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
- Việc lập dự án đầu tư bao gồm nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư, tìm
ra được các điều kiện thuân lợi cũng như khó khăn, chỉ ra được quy mô dự kiến,
phân tích và lựa chọn được địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất, phân
tích và lựa chọn về công nghệ, kỹ thuật trên cơ sở đó xác định tổng mức đầu tư,
phương án huy động các nguồn vốn, khả năng hoàn trả vốn và trả nợ thu lãi.
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích phù hợp để phân tích được hiệu
quả về mặt tài chính. Có thể tính toán các chỉ tiêu phân tích tài chính dự án đầu tư
sau:
a. Chỉ tiêu NPV (giá trị hiện tại thuần) NPV là mức lợi nhuận mà cả vòng đời
dự án đem lại:
n

NPV = Σ

i =1

(B i - C i )
(1 + r ) i

Trong đó:
Bi: Tổng thu nhập của dự án năm thứ i.
Ci: Tổng chi phí của dự án năm thứ i.
r: Tỷ lệ chiết khấu được chọn.
Dự án được chấp nhận khi NPV≥0, khi đó tổng các khoản thu của dự án ≥
tổng các khoản chi phí sau khi đã đưa về mặt bằng hiện tại.
b. Chỉ tiêu IRR (tỷ suất hoàn vốn nội bộ): Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là mức lãi
suất nếu dùng nó làm tỷ suất chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án
về cùng một mặt bằng thời gian hiện tại thì tại đó tổng thu bằng tổng chi
( Bi - C i )

=0
i =1 (1 + IRR ) i
n

Σ

Kết quả nếu IRR > lãi suất tiền gửi ngân hàng dài hạn cùng thời điểm (chi
phí cơ hội của vốn) thì dự án đầu tư có hiệu quả.
Trường hợp ngược lại, dự án đầu tư không có hiệu quả.
c. Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư (T)

16


Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) là số thời gian cần thiết mà dự án cần hoạt
động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo
tình hình hoạt động từng năm theo công thức:

Trong đó:
Ti: Thời gian thu hồi vốn.
Chỉ tiêu này (Ti)cho biết thời gian thu hồi vốn nếu chỉ dựa vào khoản thu hồi lợi
nhuận thuần và khấu hao của năm i.
d. Chỉ tiêu số lao động có việc làm: Do thực hiện đầu tư và số lao động có
việc làm tính trên một đơn vị vốn đầu tư.
Số lao động có việc làm bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp và việc
làm gián tiếp. Hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư được tính
bằng công thức:
IT =

LT

I VT

Trong đó:
IT: là hệ số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư
IVT: Tổng số vốn đầu tư
LT: Tổng số lao động có việc làm.
* Dự án phải đạt được hiệu quả về kinh tế - xã hội:
Việc lập và thẩm định dự án đầu tư được coi là hiệu quả khi phân tích được
chính xác hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư, thông qua một số tiêu chuẩn
đánh giá được thể hiện như sau:
Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống của các tầng
lớp dân cư.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
- Tăng thu cho ngân sách.

17


- Phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo có tác dụng gây phản ứng dây
chuyền thúc đẩy phát triển các ngành nghề khác.
- Phát triển kinh tế - xã hội ở các địa phương thu nhập thấp.
Để thực hiện tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư, đáp ứng được các yêu cầu về quy
hoạch, kỹ thuật, tài chính, kinh tế - xã hội, cần chú ý đến các nhân tố ảnh hưởng
sau đây:
- Nhân tố con người: Đội ngũ cán bộ quản lý dự án phải có đủ trình độ và
năng lực để hiểu biết, cũng như thẩm định được các nội dung của một dự án đầu tư.
- Lựa chọn Tư vấn: Phải có những đơn vị Tư vấn chuyên nghiệp có đủ về
trình độ, đủ tầm nhìn cũng như kinh nghiệm để giúp chủ đầu tư lập dự án đầu tư có
đủ các thông tin cần thiết để chủ đầu tư xem xét có quyết định đầu tư hay không.
- Trong quá trình lập dự án đầu tư nhất thiết phải sử dụng các trang thiết bị

hiện đại để thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu chính xác.
1.2.3.2. Giai đoạn thực hiện dự án đầu tư
Trên cơ sở dự án đầu tư được duyệt Chủ đầu tư tiến hành các công việc tiếp
theo để triển khai xây dựng công trình, sớm đưa vào khai thác sử dụng, phục vụ
mục tiêu đầu tư đã đề ra.
Giai đoạn thực hiện đầu tư, gồm những công việc sau:
- Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình;
- Lựa chọn Nhà thầu theo luật đấu thầu;
- Đền bù thực hiện GPMB;
- Quản lý thi công xây dựng công trình;
- Quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình;
a. Thiết kế kỹ thuật thi công, dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:
Các bước thiết kế xây dựng công trình: Dự án đầu tư xây dựng công trình có
thể gồm một hoặc nhiều loại công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công trình
có thể được thực hiện theo một bước, hai bước, ba bước như sau:

18


- Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ
lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình với dự án có TMĐT <15 tỷ đồng.
- Thiết kế hai bước gồm bước thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án các dự án có TMĐT > 15 tỷ đồng.
- Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế
bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình phải lập dự án và có quy mô cấp đặc
biệt, cấp I và cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.
Thiết kế xây dựng phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải được thể hiện trên các bản vẽ theo
quy định. Thiết kế phải thể hiện được các khối lượng công tác xây dựng chủ yếu

làm cơ sở xác định chi phí xây dựng công trình. Các bước thiết kế tiếp theo phải
phù hợp với bước thiết kế trước đã được duyệt.
b. Thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình:
Thẩm định, phê duyệt: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế
kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán của hạng mục, công trình
trước khi đưa ra thi công phải được cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Nội dung thẩm định thiết kế: Sự phù hợp với các bước thiết kế trước được
phê duyệt; sự tuân thủ các tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng; đánh giá mức độ an
toàn của công trình; sự hợp lý việc lựa chọn dây chuyền và thiết bị công nghệ; bảo
vệ môi trường; phòng chống cháy, nổ.
- Nội dung thẩm định dự toán, tổng dự toán xây dựng công trình: Sự phù hợp
giữa khối lượng thiết kế và khối lượng dự toán. Tính đúng đắn của việc áp dụng các
định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí, đơn giá của địa phương; việc vận
dụng định mức, đơn gía, các chế độ, chính sách có liên quan và các khoản mục chi
phí trong dự toán theo quy định. Xác định giá dự toán, tổng dự toán XDCT.
- Trường hợp Chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì được phép thuê
các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình
là cơ sở cho việc phê duyệt.
c. Lựa chọn Nhà thầu:

19


Với sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt trong bối cảnh chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có định hướng xã hội chủ nghĩa,
khi có thị trường đầu vào cũng như đầu ra thì vấn đề đấu thầu chẳng những được trở
thành công cụ trong quản lý chi tiêu các nguồn kinh phí của Nhà nước, nó cũng là
sân chơi cho những ai muốn tham gia đáp ứng những nhu cầu mua sắm.
- Mục đích lựa chọn: Nhằm chọn được các Nhà thầu có đủ điều kiện năng
lực để cung cấp sản phẩm, dịch vụ xây dựng phù hợp, có giá dự thầu hợp lý, đáp

ứng được nhu cầu của Chủ đầu tư và các mục tiêu của dự án. Tuỳ theo quy mô, tính
chất của dự án, nguồn vốn đầu tư, những điều kiện khách quan mang lại mà Chủ
đầu tư cần có hình thức chọn Nhà thầu cho phù hợp nhưng phải tuân thủ quy chế
đầu thầu.
- Đấu thầu rộng rãi: Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng Nhà thầu
tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu
trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu.
- Đấu thầu hạn chế: Là hình thức mà bên mời thầu mời một số Nhà thầu (tối
thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách Nhà thầu tham dự phải được người
có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét
áp dụng khi dự án có một trong các điều kiện sau:
+ Chỉ có một số Nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
+ Theo yêu cầu của nhà Tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho
gói thầu;
+ Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù.
- Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp Nhà thầu đáp ứng yêu cầu của
gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ áp dụng trong các trường hợp
đặc biệt sau:
+ Trường hợp bất khả kháng do thiên tai dịch hoạ, được phép chỉ định ngay
đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó phải báo cáo người có
thẩm quyền về nội dung chỉ định để xem xét phê duyệt;

20


×