Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Phân tích và đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại công ty truyền thông đa phương tiện VTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐÀO QUỐC VIỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

ĐÀO QUỐC VIỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VIỆT HÀ



Hà Nội – Năm 2013


ĐÀO QUỐC VIỆT

QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Phân tích và đề xuất một số biện
pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
VTC”, là công trình của riêng tôi, không sao chép của ai. Đồng thời là kết quả của
quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc tại Khoa Kinh tế và
quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội.
Mọi góp ý, bổ sung về nội dung cũng như hình thức của đề tài này xin gửi về
địa chỉ email:
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2013
Tác giả luận văn

Đào Quốc Việt


Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

TS

Tài sản

NV

Nguồn vốn

CSH

Chủ sở hữu

HTK

Hàng tồn kho


DN

Doanh nghiệp

VLC

Vốn lưu chuyển

NCVLC

Nhu cầu vốn lưu chuyển

ROS

Return on sales

ROA

Return on assets

ROE

Return on equity

EBIT

Earnning before interest and tax

ROI


Return on investment

SXKD

Sản xuất kinh doanh

LNST

Lợi nhuận sau thuế

TMĐT

Thương mại điện tử

CBNV

Cán bộ nhân viên

Tổng công ty VTC Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC

Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, THUẬT NGỮ
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1
PHẦN NỘI DUNG .....................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH
NGHIỆP ...................................................................................................................4
1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................................. 4
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp......................................................................4
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp.............................................................................4
1.1.3. 1.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp.....................................................5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN ...............................28
2.1. Tổng quan về Tổng công ty Truyền thông đa phương tiện .........................28
2.1.1 Giới thiệu chung về Tổng công ty ...........................................................28
2.1.2 Lĩnh vực kinh doanh và định hướng phát triển của công ty ....................29
2.2 Phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
VTC ........................................................................................................... 36
2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các Báo cáo tài chính ..........36
2.1.2 Phân tích các nhóm chỉ số tài chính.........................................................48
2.1.3 Phân tích nguồn và sử dụng vốn..............................................................56
2.2 Đánh giá tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền thông đa phương tiện
VTC: ........................................................................................................... 58
2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ...........................................................................59
2.2.2. Nguyên nhân khách quan:.......................................................................59
Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B



Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
TỔNG CÔNG TY TRUYỀN THÔNG ĐA PHƯƠNG TIỆN VTC ......................61
3.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh tại Tổng công ty truyền thông
đa phương tiện VTC ..................................................................................... 61
3.1.1. Chiến lược phát triển kinh doanh...........................................................61
3.1.2. Phương hướng hoạt động........................................................................62
3.2 Giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty Truyền thông đa
phương tiện VTC ......................................................................................... 62
3.2.1 Giải pháp cơ cấu lại nguồn vốn kinh doanh ............................................62
3.2.2 Tái cơ cấu hoạt động kinh doanh.............................................................65
3.2.3. Giải pháp quản lý chi phí........................................................................65
3.2.4. Rà soát cắt giảm các dự án đầu tư ..........................................................66
3.2.5. Giải pháp dài hạn ....................................................................................66
3.3 Một số kiến nghị ..................................................................................... 67
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước...........................................................................67
3.3.2 Kiến nghị đối với Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC .......68
KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................72
PHỤ LỤC..................................................................................................................73

Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B



Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1. BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG ......................................37
TÀI SẢN NĂM 2012................................................................................................37
Bảng 2: BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ BIẾN ĐỘNG......................................41
NGUỒN VỐN NĂM 2012 .......................................................................................41
Bảng 3: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN QUA
CÁC NĂM 2011- 2012.............................................................................................43
Bảng 4: BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
QUA CÁC NĂM 2010 - 2012 ..................................................................................44
Bảng 5: BẢNG PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ NĂM 2012 .46
Bảng 6: CÁC CHỈ SỐ CƠ CẤU NĂM 2012............................................................48
Bảng 7: BẢNG PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN ..................................49
Bảng 8: PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ HOẠT ĐỘNG ................................................50
Bảng 9: BẢNG CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ MỨC SINH LỜI VỐN KINH DOANH ..51
QUA CÁC NĂM 2010 - 2012 ..................................................................................51
Bảng 10: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC CHỈ TIÊU SINH LỜI ....................................52
QUA CÁC NĂM 2010 – 2012..................................................................................52
Bảng số 11: PHÂN TÍCH ROA, ROE THEO PHƯƠNG PHÁP DUPONT...........55
Bảng 12: BẢNG PHÂN TÍCH TỶ SUẤT ĐẦU TƯ................................................56
Bảng 13: BẢNG PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH TÀI TRỢ NĂM 2012 ....................57
Bảng 14: BẢNG TÍNH NGUỒN VỐN DÀI HẠN VÀ TÀI SẢN DÀI HẠN 201258
Bảng 15: PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN ......................63
SAU KHI CƠ CẤU LẠI NGUỒN VỐN..................................................................63
Bảng 16: BẢNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA............64
TỔNG CÔNG TY VTC SAU KHI TÁI CƠ CẤU NGUỒN VỐN ..........................64


Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy Tổng công ty....................................................................32
Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy theo ngành nghề kinh doanh............................................33
Sơ đồ 3: Mô hình Văn phòng Công ty mẹ giai đoạn 2012-2015. .............................35

Học viên: Đào Quốc Việt

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, công tác phân tích tài chính của các doanh
nghiệp ngày càng được chú trọng bởi nó đem lại cho lãnh đạo các doanh nghiệp,
các nhà đầu tư,…các góc nhìn xác thực về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn
tại doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng các phương pháp luận khoa học đáng tin cậy,

đánh giá đúng các hoạt động và phân tích hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp theo
chỉ tiêu kinh tế tài chính phù hợp, sát thực với mọi doanh nghiệp. Đồng thời, công
tác phân tích tài chính còn đóng vai trò dự báo tình hình trong tương lai, đặc biệt
những rủi ro sắp xảy ra giúp doanh nghiệp có biện pháp đề phòng, xử lý và khắc
phục. Bên cạnh đó, công tác phân tích tài chính còn là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
nhà quản trị, các cổ đông và các nhà đầu trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng
nguồn tài chính của doanh nghiệp trong việc ra quyết định đầu tư.
Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi theo hướng kinh tế thị
trường, mở cửa và hội nhập kinh tế khu vực cũng như toàn cầu. Lĩnh vực kinh
doanh nội dung số là lĩnh vực kinh doanh mới tại Việt Nam bắt đầu phát triển trong
thập niên vừa qua, tập trung ở bốn mảng lớn: Công nghệ thông tin, viễn thông,
truyền thông, giải trí và thương mại điện tử; đặc biệt là sự bùng nổ của sự phát triển
của các mô hình kinh tế truyền thông hỗn hợp.
Thị trường kinh doanh mới mẻ đầy tiềm năng và được dự đoán sẽ tăng trưởng
mạnh mẽ nhất trong những năm tới cùng sự xuất hiện của doanh nghiệp thương
hiệu Việt, tạo nên cuộc chạy đua cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước, giữa
các doanh nghiệp Việt non trẻ với những doanh nghiệp nước ngoài quá mạnh về
con người, công nghệ và tài chính trong lĩnh vực truyền thông đa phương tiện. Năm
2012, một số tác động từ cơ chế quản lý Nhà nước đã gây ảnh hưởng rất lớn tới tình
hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này, chưa tạo ra
một hành lang pháp lý an toàn, thông thoáng, bình đẳng giữa các doanh nghiệp Việt
và doanh nghiệp nước ngoài, làm giảm sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
nước. Các doanh nghiệp Việt thường bị các cơ quan quản lý rất chặt, ngược lại, việc
Học viên: Đào Quốc Việt

1

Lớp CH: 2010B



Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

quản lý các doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh dịch vụ truyền thông và nội dung
số tại Việt Nam còn lỏng lẻo bởi những quy chế, nghị định chưa được cập nhật kịp
thời với tốc độ tăng trưởng liên tục của ngành.
Thành lập năm từ năm 1988, Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC
trong mọi thời kỳ phát triển đều có những đóng góp đáng ghi nhận cho sự phát triển
của nền kinh tế đất nước. Là đơn vị kinh tế truyền thông có sự kết hợp giữa các thế
hệ giữa hai thế hệ với kinh nghiệm, bản lĩnh và sức trẻ, năng động và biết nắm bắt
thời cơ đã dần khẳng định được vị trí của mình trong lĩnh vực Truyền thông, truyền
hình và nội dung số Việt Nam. Cùng với những cơ hội và khó khăn thách thức,
công tác quản lý tài chính giữ một vai trò hết sức to lớn trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác phân tích tài chính trở thành công cụ hữu
ích phục vụ việc hiệu quả sử dụng nguồn tài chính của doanh nghiệp; dự báo tình
hình trong tương lai, đặc biệt là những rủi ro sắp xảy ra giúp doanh nghiệp đưa ra
giải pháp trong công tác quản trị và phát triển kinh doanh của đơn vị.
Vì tầm quan trọng đó, tôi đã quan tâm và lựa chọn đề tài: “ Phân tích và đề
xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền thông
đa phương tiện VTC” nhằm nghiên cứu một cách có hệ thống vấn đề này trên cả
mặt lý luận cũng như vận dụng thực tiễn tại đơn vị tôi đang công tác, qua đó mạnh
dạn đề xuất những giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính và tăng cường công
tác quản lý tài chính tại đơn vị, trở thành một công cụ đắc lực cho quản trị doanh
nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan
đến tài chính doanh nghiệp, nêu bật sự cần thiết của công tác phân tích tài chính đối
với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
Phân tích đánh giá thực trạng tình hình tài chính trong 3 năm 2010, 2011 và

năm 2012 của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC.
Đề xuất một số kiến nghị các giải pháp cải thiện tình hình tài chính của đơn vị
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhất là quản lý tài chính đối với Tổng công ty
truyền thông đa phương tiện VTC.

Học viên: Đào Quốc Việt

2

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền thông đa
phương tiện trong 3 năm tài chính 2010, 2011 và năm 2012.
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu thực tiễn công tác phân tích tài chính thông
qua hệ thống chỉ tiêp phân tích tài chính tại Tổng công ty truyền thông đa phương
tiện VTC và chủ yếu tập trung xem xét, phân tích đánh giá các chỉ tiêu tài chính
doanh nghiệp thông qua số liệu, tài liệu Báo cáo tài chính của Tổng Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng chỉ đạo việc nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp quy nạp để nghiên cứu vấn đề lý luận và trình bày quan
điểm về các vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích để nghiên cứu vấn đề thực tiễn.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất phương hướng theo mục tiêu đã
định hướng.

5. Những đóng góp của đề tài
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về phân tích tài chính của Tổng
công ty truyền thông đa phương tiện VTC và đánh giá thực trạng hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính của Tổng công ty truyền thông đa phương tiện VTC. Thông qua
phân tích hệ thống chỉ tiêu tài chính đề xuất được các giải pháp kiến nghị góp phần
nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động kinh doanh ở Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện VTC.
6. Bố cục luận văn
Luận văn gồm 91 trang, được trình bày gồm 3 phần: Phần mở đầu, Phần nội
dung và Phần kết luận.
Phần nội dung gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: Tổng quan về phân tích tài chính tại doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Tổng công ty truyền
thông đa phương tiện VTC.
CHƯƠNG 3: Một số biện pháp cải tiện tình hình tài chính tại Tổng công ty
truyền thông đa phương tiện VTC.
Học viên: Đào Quốc Việt

3

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI DOANH NGHIỆP

1.1 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Luật doanh nghiệp 2005 của Việt Nam có định nghĩa :”Doanh nghiệp là tổ
chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.”
Từ định nghĩa trên và các thực tế trên thị trường có thể rút ra nhận xét chung:
doanh nghiệp là một tổ tập hợp nhiều cá nhân có mối quan hệ với nhau về mặt kinh
tế, hoạt động trong môi trường pháp lí của Nhà nước với mục đích tối đa hóa lợi
nhuận thông qua các hoạt động kinh doanh.
Là một chủ thể độc lập tồn tại trong nền kinh tế vĩ mô với tình hình cạnh
tranh khắc nghiệt và những khó khăn của thị trường, để hoàn thành tốt công việc
kinh doanh đạt hiệu quả như mong muốn, doanh nghiệp cần quan tâm tới nhiều yếu
tố tác động: chính sách luật pháp hiện hành, đối thủ cạnh tranh, rủi ro, thị phần, các
yêu cầu về sản phẩm, các chiến dich thúc đẩy bán hàng, chương trình quảng cáo,
maketing … Bên cạnh đó, việc kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp cũng
là một trong những vấn đề được các nhà lãnh đạo quan tâm hàng đầu, bởi vì hoạt
động tài chính gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh và hiệu quả tài chính tác
động trực tiếp đến lợi nhuận thu được trong từng kì.
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp nói chung, bước đầu
tiên là bỏ tiền ra mua các yếu tố đầu vào (nhà xưởng,máy móc, thuê lao động, mua
nguyên liệu, hàng hóa…) sau đó là quá trình sản xuất, phát triển dịch vụ và cuối là

Học viên: Đào Quốc Việt

4


Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

cung ứng ra thị trường bên ngoài và thu tiền về (cụ thể còn tùy thuộc vào hình thức
kinh doanh của từng doanh nghiệp). Trong toàn bộ quá trình đó tại bất kì một khâu
nào cũng đều có liên quan đến sự luôn chuyển của tài chính (dưới hình thúc tiền tệ)
liên quan đến nhiều chủ thể cả trong và ngoài doanh nghiệp. Thật vậy, ban đầu để
có vốn mua sắm trang thiết bị và trả tiền thuê nhân công, ngoài số tiền tự bỏ ra, chủ
sở hữu doanh nghiệp phải tìm đến các nguồn tài trợ khác như vay ngân hàng hoạc
phát hàng cổ phiếu, trái phiếu … tức là có liên quan đến thị trường tài chính. Tiếp
đó, khi mua tài sản, máy móc, thiết bị, thuê người lao động…doanh nghiệp đã nảy
sinh quan hệ tài chính với nhà cung cấp, thị trường hàng hóa và thị trường lao động.
Sau khi sản xuất xong hàng dóa dịch vụ thì phải tiếng hành mua bán trao đổi với thị
trường, quá trình thuận mua – vừa bán này doanh nghiệp đã thiết lập quan hệ tài
chính với thị trường tiêu dùng, hàng hóa. Cuối tháng kế toán doanh nghiệp phải tính
trả lương cho người lao động và trích các quỹ, dự phòng, quyết định đầu tư thêm tài
sản hay góp vốn đầu tư… tức là quá trình vận động của tài chính trong nội bộ doanh
nghiệp. Không những thế, doanh nghiêp còn có nghĩa vụ đóng đầy đủ các loại thuế
theo Luật định, tức là có quan hệ tài chính với Nhân sách nhà nước.
Một cách tổng quát, có thể thấy rằng sự vận động, trao đổi của hàng hóa
trong quá trình kinh doanh chính là cơ sở phát sinh hoạt động tài chính của doanh
nghiệp. Tài chính doanh nghiệp là tổng thể tất các các mối quan hệ về tài chính của
doanh nghiệp với các chủ thể khác trong nền kinh tế.
1.1.3. 1.1.3 Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1 Khái niệm
Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công

cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý
nhằm đánh giá tình hình tài chính ở một doanh nghiệp, khả năng và tiềm lực của
doanh nghiệp đó, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính,
quyết định quản lý phù hợp.
Các thông tin được đề cập đến ở trên bao gồm Báo cáo tài chính theo từng kì
và những thông tin tài chính có liên quan khác. Như vậy, đối tượng của phân tích tài
Học viên: Đào Quốc Việt

5

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

chính doanh nghiệp là các thông tin, con số kinh doanh thu thập được tùy theo mục
đích của từng kế hoạch phân tích. Sau khi hoàn thành quá trình phân tích tài chính,
nhà phân tích phải đưa ra được ý nghĩa của các con số, rút ra điểm mạnh, điểm yếu
và lời khuyên cho những giải pháp khác phục tình hình tốt hơn. Để công việc phân
tích tài chính có thể mang lại những kết quả có giá trị thực tế, quá trình phân tích
không những yêu cầu lượng lớn thông tin được chọn lọc kịp thời và đầy đủ mà cón
phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của nhà phân tích.
1.1.3.2 Ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
Tại sao phải phân tích tài chính? Bởi vì nó có ý nghĩa rất quan trọng, không
chỉ đối với nội bộ doanh nghiệp mà còn các chủ thể kinh tế có liên quan khác.
Quản lí tài chính nói chung và phân tích tài chính nói riêng có vai trò trọng
yếu trong hoạt động quản lí doanh nghiệp bởi nó liên hệ mật thiết với các quyết
định đầu tư và những giải pháp quan trọng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Như trên

đã nói, tài chính doanh nghiệp là tổng thể các mối liên hệ về tài chính giữa doanh
nghiệp và các chủ thể khác trong nền kinh tế, do vậy không chỉ có có các nhà lãnh
đạo doanh nghiệp quan tâm đến kết quả phân tích tài chính mà điều nãy cũng rất có
ý nghĩa với các chủ thể kinh tế có liên quan.
a)

Phân tích tài chính và lãnh đạo doanh nghiệp
Điều khiến một nhà lãnh đạo doanh nghiệp lo lắng là việc kinh doanh đang

gặp phải những vấn đề gì và phương án giải quyết để công việc được tiến hành suôn
sẻ và hiệu quả nhất. Các vấn đề nảy sinh trong tài chính doanh nghiệp rất đa dạng:
các nguồn huy động vốn, trả nợ, cơ cấu nguồn – tài sản, thanh khoản an toàn,sử
dụng kho hàng hiệu quả, sử dụng đòn bẩy taì chính, chiến lược tăng khả năng sinh
lời … Và phân tich tài chính là kênh thông tin hiệu quả cung cấp cho nhà lãnh đạo
doanh nghiệp cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp. Đây là cơ
sở để đưa ra những quyết định quan trọng về huy động vốn, sử dụng tài sản, đầu tư,
phân phối lợi nhuận và các chiến lược thúc đẩy hoạt động kinh doanh.
b) Phân tích tài chính và chủ nợ
Chủ nợ có thể bao gồm: ngân hàng, người cho vay, nhà cung cấp, người nắm
giữ trái phiếu doanh nghiệp …Đối với những chủ thể này, điều họ quan tâm là khả
Học viên: Đào Quốc Việt

6

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội


năng thu hồi các khoản nợ và tài sản đàm bảo trong trường hợp có rủi ro xảy ra.
Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp trong ngưỡng an toàn, tức là tính thanh
khoản được đảm bảo thì chủ nợ sẵn sang cho doanh nghiệp vay tiền hay mua chịu
hàng hóa, và ngược lại. Trong phân tích tài chính, điều này được biểu hiện qua
nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
c) Phân tích tài chính và nhà đầu tư
Nhà đầu tư là các cổ đông cùng góp vốn vào để doanh nghiệp tồn tại hoạt
động, sau mỗi kì kinh doanh tùy vào lợi nhuận doanh nghiệp thu được mà họ thu
được phần cổ tức tương ứng với số vốn góp. Khi khởi động một công việc kinh
doanh, bất kì người chủ nào cũng quan tâm đến việc tài sản của họ được sử dụng và
mang lại hiệu quả như thế nào.Mối quan tâm của họ trong phân tích tài chính doanh
nghiệp có một phần giống nhà lãnh đạo là mong muốn tài sản sinh lời càng nhiều
càng tốt, tức là họ chú ý đến nhóm tỉ lệ khả năng sinh lời. Ngoài ra họ còn đặc biệt
quan tâm đến các nhóm chỉ số thị trường phản ánh giá trị cổ phiếu nắm giữ.
d) Phân tích tài chính và cơ quan quản lí Nhà nước
Doanh nghiệp là đơn vị cơ bản cấu thành nên môi trường kinh tế vĩ mô,
trong nền kinh tế các doanh nghiệp có mối liên hệ chặt chẽ với nhau và với các chủ
thể khác, cùng chịu sự quản lí của luật pháp. Các cơ quan quản lí muốn kiểm soát
tình hình kinh doanh để xây dụng môi trường kinh doanh an toàn và lành mạnh thì
phải phải tiến hành quản lí theo từng đơn vị nhỏ nhất - là các doanh nghiệp. Cơ
quan quản lí nhà nước quan tâm đến kết quả phân tích tài chính vì qua đó có được
cái nhìn toàn diện và thời sự về tình hình sản xuất kinh doanh trong cả kì của doanh
nghiệp đó: công việc tiến hành có hợp pháp không, tình trạng hoàn thành nghĩa vụ
thuế với nhà nước và phát hiện những điều bất thường và có biện pháp xử lí kịp thời.
e) Phân tích tài chính và người lao động trong doanh nghiệp
Ngay chính những người làm công ăn lương cũng quan tâm đến công việc
phân tích tài chính doanh nghiệp bởi kết quả kinh doanh tác động trực tiếp đến số
tiền công mà họ nhận được, tiềm năng phát triển và vị thế của doanh nghiệp trong
tương lai là những điều họ cần biết để có thể tiếp tục gắn bó với công ty trong thời

Học viên: Đào Quốc Việt

7

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

gian dài hay không. Đặc biệt với những nhân viên có phần cổ đông đóng góp tại
công ty thì họ càng quan tâm hơn vì quyền lợi của hoj gắn liền với tình hình phát
triển của doanh nghiệp.
1.1.3.3 Phương pháp phân tích
Phân tích tài chính là công việc vận dụng các phương pháp và công cụ hợp lí
để phân tích các con số tài chính. Phương pháp phân tích tài chính bao gồm hệ
thống các công cụ và biện pháp dùng để tiếp cận các sự kiện, con số tìm ra các mối
liên hệ bên trong đó, sự vận động và biến đổi tài chính, các nhóm chỉ tiêu khác
nhau… nhằm đánh giá sức khỏe tài chính doanh nghiệp. Tùy theo từng loại hình
doanh nghiệp và mục đích phân tích tài chính mà cán bộ phân tích chọn phương
pháp phân tích phù hợp theo từng giai đoạn để có kết quả hữu ích nhất. Trên thực tế
hiện tại có ba phương pháp được áp dụng phổ biến nhất là: phương pháp so sánh,
phương pháp tỷ số và phương pháp Dupont.
1.1.3.3.1 Phương pháp so sánh
Đây là phương pháp phổ biến không chỉ được ứng dụng trong phân tích tài
chính mà nói chung có tác dụng lớn trong phân tích một hiện tượng kinh tế nói
chung. Khi sử dụng phương pháp này, nhà phân tích đối chiếu các chỉ tiêu tính
được với nhau qua đó tìm ra sự thay đổi, biến động của hiện tượng đang nghiên
cứu. So sánh ở đây bao gồm theo cả chiều dọc ( theo thời gian) và theo chiều ngang

(so với chỉ tiêu cùng ngành). So với hai phương pháp còn lại thì phương pháp này
đơn giản và phải tính toán ít nên được ưa chuộng. Điều cần luuw ý khi áp dụng
phương pháp so sánh là chỉ tiêu nghiên cứu phải có tính so sánh được và chọn gốc
so sánh hợp lí. Số liệu sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình
quân.
Nội dung so sánh cũng rất đa dạng. Có thể liệt kê ra một số nội dung so sánh
phổ biến: so sánh giữa số thực hiện được kỳ này với các kỳ trước để tìm ra xu
hướng vận động phát triển hay sụt giảm trong doanh số bán hàng, tình hình trả nợ…
so sánh giữa số liệu hoàn thành trong kì hiện tại với mức kế hoạch đã đề ra trước đó
để biết mức độ hoàn thành chỉ tiêu của doanh nghiệp, so sánh giữa số liệu tính được
Học viên: Đào Quốc Việt

8

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

của chính doanh nghiệp với các con số trung bình của ngành hoặc các doanh nghiệp
khác cùng lĩnh vực, so sánh tỉ trọng với tổng thể qua đó đánh giá được vị trí và tiềm
năng tài chính doanh nghiệp mình trong ngành, những thế mạnh và hạn chế từ đó có
chính sách phù hợp.
1.1.3.3.2 Phương pháp tỷ số
Đây là phương pháp truyền thống được ứng dụng trong phân tích tài chính từ
trước tới giờ bởi tính hiện thực cao của nó. Phương pháp tỷ số là phương pháp trong
đó số liệu thu thập được được chuyển thành chỉ số để phân tích, các tỷ số đơn được
thiết lập và phân chia thành các nhóm khác nhau cùng phản ánh một ý nghĩa tài

chính nhất định. Do vậy công việc tính toán khá phức tạp vì khối lượng phép tính
phải tiến hành tương tối lớn, sau đó mới tiến hành phân tích được. Tuy nhiên với
điều kiện công nghệ tin học được ứng dụng ngày càng rộng rãi, nguồn thông tin kế
toán và tài chính được cải tiến, các tỷ lệ tham chiếu đáng tin cậy được cung cấp đầy
đủ hơn… công việc phân đã được hỗ trợ rất nhiều và từ đó phương pháp này cũng
trở nên phổ biến trong các daonh nghiệp, đang được bổ sung và hoàn thiện dần.
Phương pháp này hầu như nghiên cứu tài chính trên đối tượng là các con số
tương đối, hay còn được gọi là chỉ số, hay tỉ số. Như trên đã nói, các chỉ số này
được tính toán và phân thành từng nhóm phản ánh những nội dung khác nhau theo
các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Bao gồm năm nhóm chỉ tiêu chính: nhóm
chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn – tài sản , nhóm chỉ
tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu thị trường.
Trong mỗi nhóm chỉ tiêu lại có nhiều tỷ số riêng rất đa dạng phản ánh một khía
cạnh riêng về nội dung tài chính của nhóm đó.Tùy theo kinh nghiệm và mục đích
phân tích mà người làm công tác phân tích chọn ra những chỉ tiêu phù hợp để kết
quả phân tích phản ánh chính xác nhất tình hình tài chính doanh nghiệp.
Giống như phương pháp so sánh đã nêu ở trên, phương pháp tỷ số cũng yêu
cầu phải xác định được các định mức cho trước làm gốc để nhận xét, đánh giá tình
hình một cách khách quan và toàn diện trên cơ sở so sánh các tỷ số tính được với tỷ

Học viên: Đào Quốc Việt

9

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội


số tham chiếu. Trên thực tế nhiều doanh nghiệp kết hợp hai phương pháp này với
nhau để nâng cao hiệu quả phân tích tài chính.
1.1.3.3.3 Phương pháp phân tích tài chính Dupont
Ngoài ra, hiện tại một số doanh nghiệp sử dụng phương pháp Dupont trong
phân tích tài chính. Phương pháp này được Công ty Dupont của Mỹ sử dụng và có
hiệu quả, sau đó tính chuyên dụng của nó gây được ảnh hưởng lớn trong giới phân
tích tài chính và được áp dụng rộng rãi tại các công ty ở Mỹ, tuy nhiên ở Việt Nam
điều này vẫn còn hạn chế. Phương pháp phân tích Dupont không chỉ đòi hỏi đánh
giá sự tác động của chỉ tiêu thành phần với chỉ tiêu tổng hợp mà còn sử dụng công
cụ kinh tế lượng để đánh giá mức độ tác động của các chỉ tiêu thành phần với nhau,
nói chung là tương đối phức tạp và yêu cầu trình độ cao. Vì vậy mà dù mang lại
hiệu quả cao nhưng ở nước ta các doanh nghiệp còn e ngại, hiện tại chỉ các công ty
lớn, có đội ngũ cán bộ phân tích chuyên sâu, có trình độ và công nghệ phần mềm
hiện đại mới phân tích tài chính bằng phương pháp Dupont.
Tiến hành phương pháp phân tích tài chính Dupont, chúng ta phải tách một
tỷ số tổng hợp thành tích của chuỗi các tỷ số có mối liên hệ qua lại với nhau, qua đó
phân tích những ảnh hưởng của các tỷ số thành phần với tỷ số tổng hợp trên quan hệ
nhân - quả. Phương pháp này giống như tìm câu trả lời cho câu hỏi “tại sao” cho các
vấn đề tài chính nảy sinh trong doanh nghiệp, bằng cách sử dụng phân tích Dupont
nhà phân có thể lí giải cho các hiện tượng tài chính tốt – xấu trong kì thông qua việc
nghiên cứu các chỉ tiêu thành phần tác động lên chỉ tiêu tổng hợp.
Một ví dụ cơ bản, hãy xem chỉ tiêu doanh lợi tài sản – ROA của doanh
nghiệp được phân tách như thế nào theo phương pháp Dupont:
ROA =

x

=


Qua biểu thức trên có thể thấy rằng lợi nhuận mỗi đồng vốn đầu tư sinh ra
chịu ảnh hưởng đồng thời của khả năng sinh lợi từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm và
hoạt động quản lý tài sản doanh nghiệp..
Tùy vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình, theo từng mục tiêu phân
tích tài chính và ưu nhược điểm của từng phương pháp mà nhà phân tích lựa chọn
Học viên: Đào Quốc Việt

10

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

phương pháp phù hợp để xây dựng quy trình phân tích hiệu quả nhất. Đôi khi điều
này còn phụ thuộc vào kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cán bộ phân tích.
1.2 Nội dung phân tích tài chính tại doanh nghiệp
1.2.1 Phân tích tổng quát các báo cáo tài chính
Sức khỏe tài chính của doanh nghiệp được thể hiện một cách đầy đủ và chính
xác qua Hệ thống Báo cáo tài chính do Phòng Kế toán cung cấp. Đây là nguồn thồn
tin nội bộ có vai trò quan trọng bậc nhất trong công việc phân tích tài chính. Đó là
các thông tin tổng quan về tài sản, hiện trạng tài sản doanh nghiệp nắm giữ và cơ
cấu nguồn hình thành nên nó, tình hình kinh doanh trong kì, sự vận động của hàng
hóa – dịch vụ, sự luân chuyển của tiền... Hệ thống Báo cáo tài chính của doanh
nghiệp bao gồm: Bảng cân đối kế toán (BCĐKT), Báo cáo kết quả kinh doanh
(BBCKQKD), Báo cáo luuw chuyển tiền tệ (BCLCTT) và Thuyết minh báo cáo tài
chính. Các bản báo cáo này được doanh nghiệp tính toán và tạo lập hằng năm theo
các quy định của Bộ tài chính ban hành.

Phân tích hệ thống Báo cáo tài chính với các chỉ tiêu, số liệu được phản ánh
trong nó là bước quan trọng nhất để đành giá được tình hình tài chính doanh nghiệp
một các khách quan và toàn diện.
1.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán được lập trên cơ sở những tiềm lực kinh tế mà doanh
nghiệp đang sở hữu (tài sản) và nguồn tài trợ cho những tài sản đó, bao gồm cả các
khỏn nợ vay ngoài để mua sắm (nguồn vốn) theo nguyên tắc cân đối. Do đó Bảng
cân đối kế toàn gồm hai phần có mối liên hệ qua lại lần nhau về mặt giá trị: phần
Tài sản và Nguồn vốn.
Bên tài sản của Bảng cân đối kế toán cho biết giá trị và hình thái tồn tại của
toàn bộ tài sản doanh nghiệp sở hữu tại thời điểm lập bảng cân đối kế toán, được
chia thành hai loại chính là tài sản cố định và tài sản lưu động. Tài sản lưu động
gồm có tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản phải thu, dự trữ, tài sản
đầu tư tài chính…; tài sản cố định gồm tài sản cố định hữu hình và vô hình. Bên
Tài sản trong Bảng cân đối kế toán cũng là nơi thể hiện kết quả các quyết định đầu
Học viên: Đào Quốc Việt

11

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

tư của lãnh đạo doanh nghiệp. Ngược lại, bên nguồn vốn lại phản ánh cơ cấu các
nguồn tài trợ của mà doanh nghiệp tìm kiếm được để huy động vốn cho hoạt động
kinh doanh, bên này cũng được chia thành hai mục chính là Nợ phải trả và Vốn chủ
sở hữu. Nợ ngắn hạn bao gồm: nợ ngắn hạn (nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản

phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác) và nợ dài hạn (nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác, vay bằng cách phát hành trái phiếu); vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: vốn
góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới)…
Theo quy định, các khoản mục được liệt kê tại hai bên của bảng đều được
sắp xếp theo thứ tự giảm dần của tính thanh khoản, tức là khả năng có thể chuyển
đổi thành tiền mặt.
Với công việc phân tích tài chính, đây là cơ sở để nhà phân tính toán các chỉ
tiêu về cơ cấu tài sản – nguồn vốn, tỉ trọng các khoản mục trong tổng cơ cấu, quy
mô doanh ngiệp so với dối thủ canh tranh, sự biến động tài sản qua các năm và tiềm
lực tài chính trong tương lai. Bảng cân đối kế toán chứa đựng nhiều thông tin quan
trọng để nhà phân tích tài chính tính toán các nhóm chỉ tiêu cơ cấu, chỉ tiêu thanh
toán, chhir tiêu hoạt động kinh doanh. Ngoài ra, đây cũng tài liệu tham khảo quan
trọng đối với mọi chủ thể liên quan có nhu cầu tìm hiểu về tiềm lực kinh tế, khả
năng tăng trưởng vốn và năng lực sử dụng tài sản của lãnh đạo doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh
Bên cạnh bảng cân đối kế toàn, một phần thông tin không kém phần quan
trọng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là Báo cáo kết quả kinh doanh. Không
giống như bảng cân đối kế toán như một bức ảnh chụp nhanh tình hình tài sản –
nguồn vốn tại một thời điểm nhất định, báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh lại cho
biết sự vận động và chuyển hóa của vốn trong toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp tại kì nghiên cứu. Thông qua các số liệu được phản ánh trong Báo
cáo kết quả kinh doanh, nhà phân tích tài chính so sánh doanh thu thu được, chi phí
bỏ ra, phần thuế phải trích nộp nhà nước…Từ đó có thể xác định được lãi, lỗ kinh
doanh trong năm đó. Một các tổng quát, Báo cáo kết quả kinh doanh là thước phim
Học viên: Đào Quốc Việt

12

Lớp CH: 2010B



Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

quay chậm về các bước vận động tài chính của doanh nghiệp trong cả một kỳ kinh
doanh với những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng vốn, lao động,
kỹ thuật và trình độ quản lý quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ cấu Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có ba phần: lãi, lỗ; thuế phải nộp Ngân
sách nhà nước và phần thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, hoàn lại, miễn giảm.
Theo đó, các chỉ tiêu trên được lập trên cơ sở các tài liệu: Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh kỳ trước ; sổ kế toán trong kỳ của các tài khoản từ loại 5 đến loại
9; sổ kế toán các tài khoản 133 “Thuế GTGT được khấu trừ” và tài khoản 333
“Thuế GTGT phải nộp”.
Công việc phân tích tài chính đối với Báo cáo kết quả kinh doanh bao gồm
so sánh đánh giá sự biến động của doanh thu, chi phí, lợi nhuận thu được qua các
năm; tính toán các tỉ số và phân loại theo các nhóm chỉ tiêu, đặc biệt liên quan đến
nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời. Từ đó có thể kết luận về tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ, khả năng sinh lợi của tài sản, lợi nhuận, so sánh với chỉ
số bình quân ngành hoặc các công ty trong cùng lĩnh vực để tìm ra chiến lược thúc
đẩy kinh doanh hợp lí. Việc phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh sẽ giúp
nhà phân tích có những nhận định sâu sắc và đầy đủ hơn về tình hình biến động và
triển vọng tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1.3 Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc phát
sinh, sử dụng và luôn chuyển của các luồng tiền trong kì báo cáo của doanh
nghiệp.Trong báo cáo này, thông tin về các dòng thu - chi tiền và tương đương tiền
của doanh nghiệp, các dòng tiền vào - ra được theo dõi và ghi chép lại đầy đủ và chi
tiết. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn có tên gọi khác là báo cáo ngân quỹ, vì nó chứa

các thông tin về biến động quỹ tiền của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
được tổng hợp bởi ba dòng tiền từ ba hoạt động của doanh nghiệp là : hoạt động
kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Tùy vào đặc điểm riêng của
từng doanh nghiệp mà báo cáo lưu chuyển tiêng tệ có vai trò nhất định trong phân
tích tài chính doanh nghiệp.
Học viên: Đào Quốc Việt

13

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

Nhìn chung, trong hệ thống tài chính của doanh nghiệp, các Báo cáo tài
chính không thể tách rời mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, chỉ cần một chỉ tiêu
trong Báo cáo này thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi đến các báo cáo khác, cho dù là
trực tiếp hay gián tiếp. Từ đó mà các chỉ tiêu tính được cũng sẽ có biến động. Vì
vậy, khi phân tích các Báo cáo tài chính doanh nghiệp không thể tiến hành đơn lẻ
mà cần sự phối hợp, tìm hiểu kĩ càng và đặt trong mối liên hệ của chúng với nhau.
Đây là những thông tin quan trọng bậc nhất và là nền tảng cơ bản trong phân tích tài
chính doanh nghiệp.
1.2.2 Phân tích các chỉ số tài chính
Một trong các phương pháp hữu hiệu phân tích tài chính là phương pháp tỉ
lệ. Phương pháp tỉ lệ sử dụng công cụ là các tỉ số tương đối được tính toán từ số liệu
phản ánh trong các báo cáo tài chính doanh nghiệp. Tùy theo nội dung tài chính
được phản ánh mà các chỉ số tài chính được phân loại thành năm nhóm chỉ tiêu cơ
bản là: chỉ số khả năng thanh toán, chỉ số cơ cấu, chỉ số hoạt động, chỉ số sinh lời và

chỉ số thị trường.
Trong số các chủ thể có mối quan hệ tài chính với doanh nghiệp, mỗi chủ thể
có một mối quan tâm riêng về một khía cạnh trong tổng quan tài chính doanh
nghiệp, do vậy họ đặc biệt chú ý đến một số chỉ tiêu nhất định, Ví dụ như chủ nợ
doanh nghiêp lo lắng về các chỉ số trong nhóm chỉ tiêu thanh toán và chỉ tiêu cơ cấu
thì các cổ đông lại bị thu hút nhiều hơn bởi nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời, khả
năng hoạt động và chỉ tiêu thị trường…
1.2.2.1 Nhóm chỉ số cơ cấu
Trong công tác quản trị tài chính doanh nghiệp, việc duy trì một cơ cấu vốn
hợp lí là điều rất quan trọng. Một cơ cấu vốn tối ưu không những đảm bảo an toàn
tài chính mà còn sử dụng được tối đa tiềm năng vốn của doanh nghiệp, tăng vòng
quay vốn, tạo điều kiện đưa luồng vốn tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh
và sinh lợi. Nhưng cơ cấu vốn như thế nào là hợp lí nhất luôn là một bài toán khó
đặt ra cho giám đốc tài chính doanh nghiệp, trên thực tế, tỉ lệ này thay đổi thường
xuyên theo các giai đoạn đầu tư, phát triển của hoạt động kinh doanh.
Học viên: Đào Quốc Việt

14

Lớp CH: 2010B


Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

Không chỉ nhà lãnh đạo daonh nghiệp mà các chủ nợ cũng rất quan tâm đến
cơ cấu vốn. Nếu trong tổng vốn doanh nghiệp vốn vay chiếm phần tỉ trọng lớn thì
có nghĩa là nếu rủi ro xảy ra chủ nợ của doanh nghiệp là người phải chịu tổng thất
lớn hơn và ngược lại.

+ Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Hệ số nợ)
Hệ số nợ =
Hệ số này phản ánh trong một đồng vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì có
bao nhiêu đồng là vốn vay. Hệ số này dùng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh
nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông thường các chủ nợ thích tỷ lệ
này vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường
hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó các chủ doanh nghiệp lại ưa thích tỷ số
này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh
nghiệp. Song, nếu hệ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán. Tỷ số này cao hay thấp cũng tuỳ thuộc vào lãi suất vì phải đảm bảo
một chi phí tài chính phù hợp.
+ Hệ số tự tài trợ (Hệ số vốn chủ sở hữu)
Hệ số tự tài trợ =
Hệ số tự tài trợ phản ánh trong nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng thì số
vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng là bao nhiêu, thể hiện mức độ hoạt động độc lập về
tài chính của doanh nghiệp hay mức độ tự tài trợ của chủ doanh nghiệp đối với
nguồn vốn kinh doanh của mình. Các chủ nợ thường quan tâm đến hệ số này khi
quyết định cho vay, vì nó thể hiện mức độ đảm bảo cho các khoản nợ của doanh
nghiệp.
+ Hệ số cơ cấu tài sản

Hệ số cơ cấu tài sản =
Tỷ số này phản ánh cơ cấu đầu tư vào các loại tài sản của doanh nghiệp.
Phân tích chỉ tiêu này cho phép xây dựng và điều chỉnh cơ cấu tài sản phù hợp với
Học viên: Đào Quốc Việt

15

Lớp CH: 2010B



Luận văn thạc sĩ

Trường đại học Bách khoa Hà Nội

môi trường kinh doanh của từng doanh nghiệp, tuy nhiên nó cao hay thấp chưa phản
ánh được hiệu quả đầu tư vào tài sản nếu không căn cứ vào loại hình và lĩnh vực sản
xuất kinh doanh.
1.2.2.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.
Trong qua trình doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, việc
tìm kiếm các nguồn tài trợ, vay nợ từ bên ngoài là điều tất yếu. Hành động này có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nếu không phải vay vì thiếu vốn kinh doanh thì
doanh nghiệp cũng muốn tận dụng nguồn vốn giá rẻ từ bên ngoài, tránh chi phí vốn
chủ sử hữu cao và tranh thủ lợi dụng “lá chắn thuế”…Không những thế, trong quá
trình mua bán hàng hóa, nguyên nhiên liệu, dịch vụ mua ngoài phục vụ sản xuất
không phải lúc nào doanh nghiệp cũng mua hàng trả tiền ngay theo kiểu”tiền traocháo múc” mà trong nhiều trường hợp phải nợ tiền nhà cung cấp, đây là điều không
thể tránh khỏi.
Cho dù vì nguyên nhân gì thì các khoản nợ bên ngoài phát sinh trong qua
trình hoạt động là không thể tránh được. Sau khi vay nợ, câu hỏi đặt ra là phải quản
lí nợ như thế nào để tình hình tài chính luôn an toàn và làm sao để nhận biết được
khả năng hoàn trả các khoản nợ của doanh nghiệp ở thời điểm hiện tại. Đó là cơ sở
ra đời nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán.Nhóm chỉ tiêu này gồm các chỉ số cơ bản
sau:
+ Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn
(hay khả năng thanh toán hiện hành)
Khả năng thanh toán ngắn hạn =

TSLĐ
Nợ ngắn hạn


Tỷ số này là chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ trong ngắn hạn của doanh
nghiệp bằng cách so sánh tổng giá trị tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền
để trả nợ trong cùng thời gian với khoản nợ vay đó.
Hệ số này được đánh giá an toàn khi nó lớn hơn 1, điều đó có nghĩa là doanh
nghiệp đang chủ động trong việc hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho các khoản vay đến
hạn; ngược lại nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Học viên: Đào Quốc Việt

16

Lớp CH: 2010B


×