Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện lâm thao, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 93 trang )

------------[[\\-------------

NGUYỄN HOÀNG GIANG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ
KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN
LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------[[\\-------------

NGUYỄN HOÀNG GIANG

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN
LÝ KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN LÂM THAO, TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN VĂN BÌNH

HÀ NỘI - NĂM 2014




LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học. Xin trân trọng cảm ơn các thầy
cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình
học tập của khóa học.
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS Trần Văn Bình, người đã hết lòng
giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Bệnh viện đa khoa
huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và
khảo sát trong thời gian làm luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy
tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Phú Thọ, ngày ….. tháng …….. năm 2014
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Hoàng Giang


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: NGUYỄN HOÀNG GIANG
Học viên lớp cao học QTKD 2011B-VT1
Số hiệu học viên: CB111258
Mã đề tài: QTKDVT0111B-16
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Luận văn “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh

viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các tài liệu tham khảo có nguồn gốc trích dẫn
rõ ràng.
Phú Thọ, ngày ……. tháng ……… năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Hoàng Giang


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................... 1 
CHƯƠNG I ................................................................................................... 4 
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT,
Y TẾ .............................................................................................................. 4 
1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................................4 
1.1.1 Khái niệm............................................................................................... 4 
1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT ....................................................... 4 
1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội......................................... 5 
1.2. Hệ thống thông tin quản lý............................................................................8 

1.2.1 Khái niệm ............................................................................................. 8 
1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý .................................... 8 
1.2.3 Các loại thông tin quản lý .................................................................... 9 
1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý................................................... 10 
1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp dụng
hiện nay ....................................................................................................... 10 
1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện .....................11 


1.3.1 Mục tiêu của y học ............................................................................. 11 
1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn...................... 11 
1.4. Các ứng dụng CNTT hiện đang được áp dụng tại bệnh viện của Việt
Nam.......................................................................................................................20 

CHƯƠNG II................................................................................................ 21 
THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN LÂM THAO TỈNH PHÚ THỌ.................................................... 21 
2.1. Sơ lược về Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao tỉnh Phú Thọ ...............21 
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao .............22 
2.2.1. Cấp cứu – Khám bệnh – Chữa bệnh:.................................................. 22 
2.2.2. Đào tạo cán bộ y tế: ............................................................................ 22 
2.2.3. Nghiên cứu khoa học về y học: .......................................................... 22 
2.2.4. Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật:..................................... 23 


2.2.5. Phòng bệnh: ........................................................................................ 23 
2.2.6. Hợp tác quốc tế:.................................................................................. 23 
2.2.7. Quản lý kinh tế y tế:............................................................................ 23 
2.3. Khái quát về cơ cấu tổ chức của Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao ..24 

2.3.1. Ban giám đốc bệnh viện ............................................................ 24 
2.3.2 Đơn vị phòng .............................................................................. 24 
2.3.3. Nhiệm vụ, trách nhiệm của bác sĩ, y tá ..................................... 25 
2.4 Thực trạng công tác quản lý bệnh nhân .....................................................27 

2.4.1. Quản lý bệnh nhân nội trú: ........................................................ 28 
2.4.2. Quản lý bệnh nhân ngoại trú: .................................................... 29 
2.4.3. Quản lý thuốc, vật tư y tế khoa dược ........................................ 32 
2.4.4. Về xây dựng quy trình, quy chuẩn trong khám và điều trị ....... 33 

2.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh
viện .......................................................................................................................33 

2.5.1. Phần hệ thống ............................................................................ 35 
2.5.2.Phần nhập hàng .......................................................................... 36 
2.5.3. Phần quản lý dược ..................................................................... 37 
2.5.4. Phần nội trú BHYT.................................................................... 38 
2.5.5. Phần nội trú viện phí ................................................................. 39 
2.5.6. Phần báo cáo BHYT.................................................................. 40 
2.5.7. Phần báo cáo viện phí................................................................ 41 
CHƯƠNG III............................................................................................... 43 
ỨNG DỤNG CNTT TRONG QUẢN LÝ BỆNH VIỆN............................ 43 
3.1. Kế hoạch phát triển nâng cấp bệnh viện trong thời gian tới ...................43 
3.2. Quan điểm và lựa chọn xây dựng hệ thống ứng dụng CNTT tại bệnh
viện 45 
3.3. Mô tả chức năng Phần mềm quản lý bệnh viện Nanosoft........................47 

3.3.1. Phân hệ quản lý khoa khám bệnh.............................................. 47 
3.3.2. Phân hệ quản lý khoa lâm sàng/người bệnh nội trú .................. 48 
3.3.3. Phân hệ quản lý cận lâm sàng ................................................... 49 


3.3.4. Phân hệ quản lý dược bệnh viện................................................ 51 
3.3.5. Phân hệ quản lý thanh toán viện phí và bảo hiểm y tế.............. 52 
3.3.6. Phân hệ quản lý trang thiết bị y tế............................................. 54 
3.4. Triển khai......................................................................................................55 

3.4.1. Triển khai hạ tầng mạng Lan..................................................... 56 
3.4.2. Chuyển giao công nghệ phần mềm quản lý bệnh viện: ............ 56 
3.4.3. Kiến trúc .................................................................................... 56 

3.4.4. Tổ chức dự án ............................................................................ 57 
3.4.5. Các giai đoạn triển khai của dự án ............................................ 58 
3.5. Triển khai phần cứng...................................................................................59 
3.6. Tập huấn sử dụng phần mềm .....................................................................62 

3.6.1. Phân hệ nội trú........................................................................... 62 
3.6.2. Phân hệ ngoại trú ....................................................................... 62 
3.6.3. Phân hệ xét nghiệm – Cận lâm sàng ......................................... 63 
3.6.4. Phân hệ dược ............................................................................. 63 
3.6.5. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp...................................................... 64 
3.6.6. Bộ phận kế toán (Phòng Tổ chức – Hành Chính – Quản trị).... 64 
3.6.7. Ban giám đốc............................................................................. 64 
3.6.8. Về bảo hiểm y tế........................................................................ 64 
3.7. Triển khai phần mềm...................................................................................65 

3.7.1. Phân hệ quản lý ngoại trú .......................................................... 69 
3.7.2. Phân hệ quản lý nội trú.............................................................. 72 
3.7.3. Khoa điều trị nội trú .................................................................. 73 
3.8. Phân hệ quản lý dược ..................................................................................73 

3.8.1. Phần hệ thống: ........................................................................... 73 
3.8.2. Phần nghiệp vụ nhập xuất ......................................................... 74 
3.8.3. Phần báo cáo:............................................................................. 75 
3.8.4. Phân hệ quản lý báo cáo ............................................................ 76 
3.8.5. Hiệu quả quản trị ................................................................................ 77 


PHẦN IV..................................................................................................... 79 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................... 79 
4.1. Kết luận .........................................................................................................79 


4.1.1 Đánh giá kết quả................................................................................. 79 
4.1.2. Nhận xét ............................................................................................ 80 
4.2. Kiến nghị .......................................................................................................81 

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 82 


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt

Nội dung

1.

BVĐK

Bệnh viện đa khoa

2.

BV

Bệnh viện

3.

CNTT


Công nghệ thông tin

4.

BYT

Bộ y tế

5.



Quyết định

6.

SYT

Sở Y tế

7.

ICD-10

8.

IT

Information technology


9.

WHO

World Health Organization

10th revision of the International Statistical
Classification of Diseases and Related Health Problems


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú
Thọ ............................................................................................................ 24
Hình 2.2. Quy trình khám bệnh nội trú..................................................... 28
Hình 2.3. Quy trình khám bệnh đối tượng BHYT .................................... 29
Hình 2.5. Quy trình nghiệp vụ khoa Dược bệnh viện............................... 32
Hình 2.6. Giao diện chương trình quản lý dược ....................................... 34
Hình 2.7. Phần nhập hàng ......................................................................... 36
Hình 2.9. Tổng hợp phiếu thanh toán nội trú – Bảo hiểm ........................ 39
Hình 2.10. Báo cáo Bảo hiểm y tế ............................................................ 40
Hình 2.11. Báo cáo quyết toán hóa chất và vật tư y tế ............................. 41
Hình 2.12. Sở đồ hạ tầng mạng Lan ......................................................... 44
Hình 2.13. Chức năng hệ thống ............................................................... 65
Hình 2.14. Danh mục chung ..................................................................... 68
Hình 2.15. Phân hệ quản lý ngoại trú - Nanosoft...................................... 69
Hình 2.16. Phiếu xét nghiệm..................................................................... 71
Hình 2.17. Quy trình khám bệnh nội trú – viện phí.................................. 72
Hình 2.18. Quy trình khám bệnh nội trú – bảo hiểm y tế ......................... 73
Hình 2.19. Danh mục kho ......................................................................... 74
Hình 2.20. Sổ chẩn đoán X-Quang ........................................................... 77



DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 3.1. Chi phí cho CNTT trong các năm.......................................... 43
Biểu 3.2. Giá thành sản phẩm một số hàng phần mềm ......................... 46
Biểu 3.3. Các giai đoạn triển khai của dự án......................................... 58
Biểu 3.4. Biểu đồ triển khai phần mềm................................................. 59
Biểu 3.5. Danh sách thiết bị tin học ...................................................... 60
Biểu 3.6. Danh sách trang bị thiết bị tin học ......................................... 62
Biểu 3.7. Phân công nhiệm vụ............................................................... 66
Biểu 3.8. Phân công danh sách nhập cơ sở dữ liệu ban đầu.................. 68


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước đây, công tác quản lý của hầu hết các cơ quan, đơn vị bệnh viện ở
nước ta chủ yếu là phương pháp thủ công. Vì thế, mọi công tác quản lý bệnh
nhân, lưu trữ hồ sơ bệnh án đều sử dụng các loại giấy tờ, văn bản. Điều này gây
ra nhiều khó khăn trong việc lưu trữ như dễ bị thất lạc hay hư hỏng qua thời gian,
tiêu tốn diện tích lưu trữ, việc tìm kiếm tốn nhiều thời gian, công sức đòi hỏi
nhiều nguồn nhân lực,…. Do vậy, hiệu quả công tác chưa cao.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu học tập,
nghiên cứu khoa học của con người không ngừng được nâng cao. Đặc biệt, trong
những năm gần đây lĩnh vực công nghệ thôn tin (CNTT) đã có những bước tiến
vượt bậc, tin học đi sâu trong những lĩnh vực của xã hội và được ứng dụng ngày
càng mạnh mẽ. Trong đó, ngành y tế là một trong những ngành được tin học hóa
nhanh nhất. Và hiện nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý bệnh
viện đã được rất nhiều bệnh viện trên thế giới cũng như các bệnh viện ở Việt
Nam tận dụng triệt để lợi ích của CNTT mang lại. Từng bước được ứng dụng vào
công tác nghiên cứu, quản lý bệnh nhân, lưu trữ hồ sơ, truy xuất dữ liệu phục vụ

công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
Từ đó, có rất nhiều phần mềm quản lý bệnh viện ra đời để phục vụ công tác
quản lý khám chữa bệnh cũng như lưu trữ hồ sơ bệnh án giúp giảm thiểu công
việc thủ công của cán bộ, nhân viên bệnh viện.
Xuất phát từ những lý do trên mà tôi đã chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu nhằm ứng dụng có hiệu quả cho công tác quản lý
bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ. Để hoàn thành
mục đích ý tưởng đề ra cần nghiên cứu các nội dung như sau:
- Phân tích thực trạng tại đơn vị và các quy trình quản lý bệnh nhân để đề ra
giải pháp hợp lý trong việc xây dựng và triển khai hệ thống phần mềm quản lý
bệnh viện.

1


- Nghiên cứu các phần mềm quản lý bệnh viện, lựa chọn phần mềm phù hợp
với yêu cầu chung của bệnh viện, đáp ứng yêu cầu chuyên môn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác quản lý bệnh nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ có những bất cập, thiếu xót để đề ra giải pháp theo yêu cầu
chung của bệnh viện nhằm đem lại hiệu quả phục vụ bệnh nhân cũng như công
tác chuyên môn đạt hiệu quả cao hơn.
- Triển khai ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện vào phục vụ.
- Đánh giá khả năng, tính đáp ứng của phần mềm quản lý bệnh viện.
Phạm vị nghiên cứu:
- Công tác quản lý bệnh nhân, quản lý tài chính, truy xuất dữ liệu, thông tin

báo cáo tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện trong công tác quản lý tại Bệnh
viện đa khoa huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài này sẽ kết hợp hai phương pháp nghiên cứu, đó là:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu, thông tư, quy định, quyết định về chuyên môn, nghiệp
vụ bệnh viện.
- Tổng hợp tài liệu.
- Phân tích và lập thiết kế phần mềm nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý bệnh
viện.
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Ứng dụng phần mềm quản lý bệnh viện tại Bệnh viện đa khoa huyện Lâm
Thao, tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá kết quả đạt được
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Đề tài thực hiện hoàn thành sẽ góp phần nâng cao công tác quản lý bệnh
nhân tại bệnh viện đa khoa huyện Lâm Thao.

2


Giúp ban lãnh đạo bệnh viện có thể kiểm soát được tình hình bệnh nhân
trong viện, thu chi tài chính, quản lý thuốc, vật tư y tế theo yêu cầu chuyên môn.
Cán bộ, nhân viên bệnh viện có thể theo dõi bệnh nhân, truy xuất báo cáo
khi có yêu cầu cũng như phục vụ công tác chuyên môn.
6. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Chương I: Cơ sở lý thuyết về hệ thống thông tin quản lý, CNTT, y tế
Chương II: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Bệnh viện Đa khoa

huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ
Chương III: Ứng dụng CNTT trong quản lý bệnh viện
Phần kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ, CNTT, Y TẾ

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1 Khái niệm
Thuật ngữ CNTT xuất hiện ở Việt Nam vào những năm 90 của thể kỷ 20.
Theo Information Technology Association of America (ITASA): “CNTT là
ngành nghiên cứu các hệ thống thông tin dựa vào máy tính, đặc biệt là các phần
mềm ứng dụng và phần cứng máy tính. Nói một cách ngắn gọn, Information
technology (IT) xử lý với các máy tính điện tử và các phần mềm máy tính nhằm
chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, truyền tin và trích rút thông tin một cách an toàn”.
Theo Nghị quyết 49/CP của Chính phủ thì “CNTT là tập hợp các phương
pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ yếu là kỹ
thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt
động của con người và xã hội”.
1.1.2 Các ứng dụng ngày nay của CNTT
Các bài toán khoa học kỹ thuật: tính toán số với các thuật toán phức tạp cần
thực hiện hàng trăm triệu đến hàng tỷ phép tính như xử lý các số liệu thực
nghiệm, qui hoạch và tối ưu hóa, giải gần đúng các hệ phương trình. Công trình
lập bản đồ gen người hoàn thành trong năm 2000 phải tính toán nhiều năm trời
trên các siêu máy tính là một ví dụ.

Các bài toán quản lý: xử lý một khối lượng thông tin lưu trữ lớn (các hồ
sơ) với những công việc như tạo lập cơ sở dữ liệu, duy trì cơ sở dữ liệu, khai
thác, hỗ trợ cho quá trình ra quyết định. Người ta ước tính, khoảng 85% đầu tư
cho tin học là dành cho bài toán quản lý.
Tự động hóa: có thể tự động hóa những qui trình điều khiển phức tạp, có
tính mềm dẻo, có thể thay đổi hành vi tự động hóa bằng cách lập trình lại. Thiết
bị được điều khiển và máy tính điều khiển trong đa số trường hợp không tách rời

4


nhau. Các máy móc trở nên “thông minh” nhờ các bộ vi xử lý và bộ nhớ ROM
được cấy trực tiếp vào máy.
Công tác văn phòng: đây là những hoạt động khá phổ biến và được chú ý
sớm.Các công việc như tạo văn bản, in ấn, gửi thư trở nên nhanh chóng và thuận
tiện.
Tin học và giáo dục: hỗ trợ người dạy trong việc trình bày bài giảng, bổ
sung kiến thức, giúp kiểm tra, đánh giá trình độ người học. Môi trường internet
mở ra những khả năng mới trong giáo dục và đào tạo từ xa.
Thương mại điện tử: hỗ trợ các hoạt động thương mại qua mạng một cách
nhanh chóng và thuận tiện. Một số hình thức như quảng cáo trên mạng, mua bán
hàng hóa, dịch vụ và thanh toán qua mạng. Thách thức lớn nhất của thương mại
điện tử là vấn đề pháp lý và độ an toàn, tin cậy trong các giao dịch điện tử.
CNTT với cuộc sống đời thường: các máy móc, đồ điện tử, đồ gia dụng được
điều khiển bằng các chip với các chương trình điều khiển thông minh.
1.1.3 Vai trò của CNTT trong sự phát triển xã hội
Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

- CNTT có vai trò quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước.

- CNTT và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại giàu lên nhanh
chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ hơn, có tính chọn
lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành khoa học, công nghệ hiện
đại.
- CNTT làm cho những phát minh, phát hiện được phổ biến nhanh hơn,
được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành công sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- CNTT làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều kiện thuận lợi để kế
thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu phát minh công nghệ
mới.

5


- CNTT tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản lý, làm cho hiệu
quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian trong quá trình quản
lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng CNTT với
nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình hình đất nước
trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa học
và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển của một
số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”;
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam
trong những năm 90”;
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII,
ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ tiên
tiến, như CNTT phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa nền kinh tế quốc
dân”;

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh: “Ứng
dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo ra sự chuyển biến rõ
rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành mạng thông tin quốc gia
liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”;
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh
ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Đến nay, CNTT ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ, không chỉ góp
phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, mà còn trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn.
Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội

CNTT đã phát triển một cách nhanh chóng, đã có những tác động hết sức to
lớn đối với sự phát triển của xã hội.

6


CNTT và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp trong xã hội biến đổi
rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu hóa, bị xoá bỏ, nhiều
ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được hình thành và phát triển.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh tế
công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao động
cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao động trí
óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người. Thông tin, tri
thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải, việc làm, nâng cao
năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản nhất của vốn, quan trọng
hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất xã hội loài người từ dựa vào
tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa chủ yếu vào năng lực trí tuệ
của con người.

Hơn nữa CNTT làm tăng cường các mối quan hệ giao tiếp và trao đổi văn
hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu. Chính điều đó đã làm cho tính
“toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức nhanh chóng. Mọi người trên thế giới
có thể nhanh chóng nhận được những thông tin về những thành tựu văn hóa,
nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể làm quen với những trình diễn nghệ thuật,
văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế
giới. Do đó các dân tộc có nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau
hơn để cùng chung sống với nhau.
CNTT và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã hội. Mọi người
dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với mọi người, không
thể bưng bít thông tin. CNTT và truyền thông cũng giúp Nhà nước, các cơ quan
quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận và xử lý thông tin để đưa ra các quyết
định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo điều kiện để tăng cường tính dân chủ của
hệ thống chính trị xã hội.
Vai trò đối với việc quản lý xã hội

Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp càng
lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra đời, phát

7


triển của CNTT và truyền thông đã tạo nên một phương thức quản lý xã hội mới,
hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử là ứng dụng CNTT và truyền thông (ICT) để các cơ quan của
chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới, làm việc có hiệu lực, hiệu quả
và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ tốt hơn cho người dân thực hiện
quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
1.2. Hệ thống thông tin quản lý
1.2.1 Khái niệm

Nhu cầu quản lý thông tin trong các tổ chức đã có từ rất lâu. Thông tin của
tổ chức có thể là thông tin về nhân sự, người lao động, kế hoạch sản xuất, kế
hoạch tài chính, bảng lương,… Khi máy tính chưa xuất hiện hoặc chưa phổ biến
thì người ta quản lý thông tin của tổ chức bằng một cách thủ công dựa trên sổ
sách, giấy tờ và con người trực tiếp thao tác với hệ thống sổ sách, giấy tờ này.
Cách quản lý thủ công có thể gây ra những sai sót, nhầm lẫn không mong muốn.
Hơn nữa vi?c lưu trữ hệ thống sổ sách này đòi hỏi khá nhiều diện tích, không
gian cũng như quy trình sắp xếp và bảo quản.
Kể từ khi máy tính xuất hiện và trở nên phổ biến, các tổ chức đã tận dụng
và phát huy được khả năng của công cụ mới này. Hệ thống thông tin quản lý là
hệ thống bao gồm phần cứng, phần mềm, con người, quy trình thu thập, phân
tích, xử lý, đánh giá và phân phối, chia sẻ những thông tin cần thiết một cách kịp
thời và chính xác dựa trên nhu cầu của tổ chức.
1.2.2 Các chức năng của hệ thống thông tin quản lý
Về chức năng, hệ thống thông tin quản lý thường có những chức năng chủ yếu
sau:
Nhập dữ liệu: hoạt động thu thập và nhận dữ liệu từ bên trong hoặc bên
ngoài tổ chức để xử lý.
Xử lý thông tin: quá trình chuyển đổi từ những dữ liệu hỗn hợp thành dạng
có ý nghĩa đối với người sử dụng.

8


Xuất dữ liệu: sự phân phối các thông tin đã được xử lý tới những người
hoặc những hoạt động cần thông tin đó.
Lưu trữ thông tin: các thông tin không khỉ được xử lý để sử dụng ngay tại
thời điểm tổ chức thu nhận nó mà còn có thể được xử lý và phân tích trong tương
lai. Vì vậy, việc lưu trữ thông tin cũng là một trong những hoạt động quan trọng
của hệ thống thông tin. Thông tin của các tổ chức, doanh nghiệp thường được lưu

trữ dưới dạng các trường, các tệp, các báo cáo và trong các hệ quản trị cơ sở dữ
liệu.
Thông tin phản hồi: hệ thống thông tin thường được điều khiển thông qua
các thông tin phản hổi, giúp cho những người điều hành mạng lưới thông tin có
thể đánh giá lại và hoàn thiện quá trình thu thập và xử lý dữ liệu mà họ đang thực
hiện.
1.2.3 Các loại thông tin quản lý
Thông tin quản lý là những dữ liệu được xử lý và sẵn sàng phục vụ công tác
quản lý của tổ chức. Có 3 loại thông tin quản lý trong một tổ chức, đó là thông
tin chiến lược, thông tin chiến thuật, và thông tin điều hành.
Thông tin chiến lược: là thông tin sử dụng cho chính sách dài hạn của tổ
chức, chủ yếu phục vụ cho các nhà quản lý cao cấp khi dự đoán tương lai. Loại
thông tin này đòi hỏi tính khái quát, tổng hợp cao. Dữ liệu để xử lý ra loại thông
tin này thường là từ bên ngoài tổ chức. Đây là loại thông tin được cung cấp trong
những trường hợp đặc biệt.
Thông tin chiến thuật: là thông tin sử dụng cho chính sách ngắn hạn, chủ
yếu phục vụ cho các nhà quản lý phòng ban trong tổ chức. Loại thông tin này
trong khi cần mang tính tổng hợp vẫn đòi hỏi phải có mức độ chi tiết nhất định
dạng thống kê. Đây là loại thông tin cần được cung cấp định kỳ.
Thông tin điều hành: (thông tin tác nghiệp) sử dụng cho công tác điều hành
tổ chức hàng ngày và chủ yếu phục vụ cho người giám sát hoạt động tác nghiệp
của tổ chức. Loại thông tin này cần chi tiết, được rút ra từ quá trình xử lý các dữ
liệu trong tổ chức. Đây là loại thông tin cần được cung cấp thường xuyên.
9


1.2.4 Cấu trúc hệ thống thông tin quản lý
Một hệ thống thông tin quản lý được thiết kế cấu trúc tốt gồm bốn hệ thống
con, đó là các hệ thống ghi chép nội bộ, hệ thống tình báo, hệ thống nghiên cứu
và hệ thống hỗ trợ quyết định

Hệ thống ghi chép nội bộ: Đảm bảo cung cấp những số liệu hiện thời, nhiều
tổ chức đã phát triển những hệ thống ghi chép nội bộ tiên tiến có sử dụng máy
tính để có thể cung cấp thông tin nhanh và đầy đủ hơn
Hệ thống tình báo: Cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hàng
ngày, tình hình đang diễn ra về những diễn biến của môi trường bên ngoài
Hệ thống nghiên cứu thông tin: Thu thập những thông tin liên quan đến một
vấn đề cụ thể đặt ra trước tổ chức, đặc điểm của việc nghiên cứu thông tin tốt là
có phương pháp khoa học, sử dụng nhiều phương pháp, xây dựng mô hình, lượng
định tỷ lệ chi phí/lợi ích của giá trị của thông tin.
Hệ thống hỗ trợ quyết định: Gồm các phương pháp thống kê và các mô
hình quyết định để hỗ trợ các nhà quản lý ban hành các quyết định đúng đắn hơn.
1.2.5. Mô hình hệ thống thông tin quản lý điển hình của bệnh viện áp
dụng hiện nay
Hiện nay, để đáp ứng yêu cầu thanh toán viện phí cho bệnh nhân nội trú
cũng như bệnh nhân ngoại trú. Bệnh viện đã tự phát triển chương trình Quản lý
dược dựa trên nền phần mềm Access 2000 của Microsoft. Đã đáp ứng được phần
nào yêu cầu của bệnh viện trong việc thanh toán viện phí cho bệnh nhân bảo
hiểm cũng như bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm tại bệnh viện. Do là phần mềm
tự phát triển nên còn nhiều bất cập, quy mô không lớn, chủ yếu chỉ áp dụng cho
bộ phận kế toán viện phí thanh toán viện phí cho bệnh nhân nên tất cả công đoạn
thanh toán cũng như nhập liệu đơn thuốc, thủ thuật, vật tư y tế tiêu hao cho bệnh
nhân trong quá trình điều trị được bộ phận kế toán tổng hợp và thanh toán trực
tiếp cho bệnh nhân. Tạo áp lực lớn cho bộ phận thanh toán khi cùng một lúc phải
thanh toán cho nhiều bệnh nhân.

10


1.3. Bệnh viện và mô hình tổ chức thông tin quản lý bệnh viện
Là khoa học và nghệ thuật chữa bệnh, bao gồm nhiều phương pháp chăm

sóc sức kh?e nhằm duy trì, hồi phục cơ thể từ việc phòng ngừa và chữa bệnh.
Y học hiện đại ứng dụng các ngành khoa học sức khỏe, y sinh học, công
nghệ y học để chẩn đoán và chữa trị bệnh tật bằng thuốc men, phẫu thuật bằng
phương pháp trị liệu khác. Từ “Y học” trong tiếng anh “medicine” có nguồn gốc
từ tiếng Latin là “ars medicina” nghĩa là “nghệ thuật chữa bệnh”.
Dù công nghệ y học cũng như sự chuyên môn hóa ngành y đã phát triển
thành trụ cột nền y học hiện đại nhưng vì phương pháp chữa trị trực tiếp giữa bác
sĩ và bệnh nhân vẫn hiệu quả giúp giảm thiểu đau bệnh nên chúng cần tiếp tục
thực hiện, thông qua việc quan tâm đến cảm xúc cũng như lòng trắc ẩn nói chung
của con người.
1.3.1 Mục tiêu của y học
Là nâng cao chất lượng cuộc sống (Quality of life) cho bệnh nhân và cuối
cùng là mong muốn giải quyết được những vấn đề sau:
-

Phòng bệnh;

-

Chữa bệnh;

-

Phục hồi chức năng;

-

Nâng cao sức khỏe;

-


Sống khỏe, sống hạnh phúc và sống lâu.

1.3.2. Bệnh viện và các quy định về nghiệp vụ chuyên môn
1.3.2.1. Định nghĩa, vai trò của bệnh viện
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO): Bệnh viện là một bộ phận của một lổ
chức mang tính chất y học và xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân đân được
săn sóc toàn diện về y tế cả chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của
bệnh viện tỏa tới tận gia đình đặt trong môi trường của nó. Bệnh viện còn là
trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu sinh vật, xã hội. Với quan niệm này,
bệnh viện không tách rời, biệt lập và phiến diện trong công tác chăm sóc sức
khỏe nói chung, mà bệnh viện đảm nhiệm một chức năng rộng lớn, gắn bó hài
11


hoà lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và xã hội. Quan niệm mới đã làm thay đổi nhiệm
vụ, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý bệnh viện.
Bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong công tác khám chữa bệnh vì
bệnh viện có thầy thuốc giỏi, có trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể thực
hiện được công tác khám bệnh, chẩn đoán và điều trị tốt nhất. Đến năm 2010,
toàn quốc có gần 1000 bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh đã khám khoảng
214 680 300 lượt người, điều trị nội trú khoảng 15 075 300 lượt người bệnh. Nhờ
đội ngũ cán bộ và trang thiết bị tốt, bệnh viện còn là cơ sở nghiên cứu y học và
đào tạo cán Bộ Y tế cho ngành y tế.
Trước đây bệnh viện chỉ được coi là một cơ sở khám và điều trị bệnh nhân
đơn thuần. Bước sang thế kỷ XX, cách mạng khoa học kỹ thuật trên thế giới đã
phát triển như vũ bão và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ, tác động sâu sắc làm
thay đổi quan niệm về bệnh viện. Bệnh viện không chỉ đơn thuần làm công tác
khám và điều trị mà còn thực hiện những chức năng khác trong chăm sóc và bảo
vệ sức khỏe nhân dân như giáo dục sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc

sức khỏe tại nhà, và đồng thời còn là trung tâm đào tạo cán bộ y tế và tiến hành
các nghiên cứu y học về khám chữa bệnh và phòng bệnh.
1.3.2.2. Tổ chức và cấu trúc của bệnh viện
Vị trí xây dựng bệnh viện
Một số tiêu chuẩn cần được xem xét để xây dựng bệnh viện như sau:
- Bệnh viện cần được xây dựng ở trung tâm của khu dân cư do bệnh viện
phụ trách. Nếu vùng dân cư do bệnh viện phụ trách nằm rải rác, thưa thớt như ở
miền núi hay không tập trung thì cần phải xây dựng thêm cơ sở thứ hai của bệnh
viện để đảm bảo điều kiện tốt nhất chăm sóc sức khỏe cho khu dân cư.
Bệnh viện cần được xây dựng gần đường giao thông cửa khu dân cư do
bệnh viện phụ'trách để đảm bảo cho nhân dân tới bệnh viện được nhanh chóng và
thu?n lợi nhất. Nhiều bệnh viện được xây dựng gần ngã ba, ngã tư trong khu một

12


vực trung tâm của dân cư. Tuy nhiên không xây dựng bệnh viện cạnh đường giao
thông lớn vì dễ gây ô nhiễm tiếng ồn và bụi cho bệnh viện.
Bệnh viện cần phải nằm xa những nơi gây ra tiếng ồn và những nơi gây ô
nhiễm như chợ, bến xe, bãi rác, nghĩa trang, khu chăn nuôi gia súc, các nha máy
xí nghiệp,…
Tuy nhiên bệnh viện cũng không nên xây dựng quá xa các bến xe, bến tàu
nhà bưu điện, công viên... Vì có thể gây khó khăn cho người bệnh và nhân dân đi
lại thông tin, liên lạc và giải trí.
1.3.2.3 Quy chế bệnh viện
Ý nghĩa, tầm quan trọng của các quy chế bệnh viện
Tại quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 của Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hanh “Quy chế bệnh viện” gồm 153 quỵ chế và quy định cho toàn
ngành thực hiện. Quy chế bệnh viện có ý nghĩa và lầm quan trọng như sau:
Quy chế bệnh viện là xương sống của bệnh viện vì mọi hoạt động đều dựa

vào quy chế chuyên môn của bệnh viện.
- Quy chế còn là pháp lệnh của Nhà nước thể hiện: Quan điểm, đường lối
của Đảng và Nhà nước; tính nhân đạo của ngành y tế và là cơ sở cho cán Bộ Y tế
rèn luyện đạo đức chuyên môn, củng cố đoàn kết nội bộ, động viên người tốt
việc tốt, xét xử người vi phạm sai trái đảm bảo quyền lợi cho cán bộ và bệnh
nhân góp phần chiến thắng bệnh tật bảo vệ con người.
- Mỗi cán bộ y tế phải thường xuyên rèn luyện, học tập nâng cao phẩm chất
đạo đức của người thầy thuốc, nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý dựa trên
các quy chế chuyên môn công tác bệnh viện và chức trách cá nhân.
Một số quy chế chuyên môn
a . Quy chế thường trực
Quy định chung:
Trực ngoài giờ hành chính và ngày nghỉ đảm bảo 24/24 giờ,

13


- Danh sách trực được ký duyệt trước 1 tuần và treo đúng nơi quy định.
- Các phương tiện trực phải đầy đủ như thuốc, trang thiết bị vận chuyển, cấp
cứu.
- Nơi trực phải có biển chỉ, đèn sáng, số điện thoại cần thiết.
- Người trực phải có mặt đầy đủ đúng giờ, bàn giao ca, không được bỏ trực.
- Không phân công bác sỹ đang tập sự trực chính.
Quy định cụ thể:
- Tổ chức thường trực gồm trực lãnh đạo, trực lâm sàng, trực cận lâm sàng,
trực hành chính, bảo vệ...
- Trực lãnh đạo: Do giám đốc, phó giám đốc, trưởng và phó trưởng khoa,
phòng đảm nhận; có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc việc thường trực bệnh viện,
giải quyết các việc bất thường và báo cáo lên trên việc vượt quá quyền hạn của
mình giải quyết.

- Trực lâm sàng: Trưởng phiên trực là trưởng hay phó trưởng khoa lâm sàng
hay bác sỹ lâm sàng. Các bác sỹ phiên trực có nhiệm vụ tiếp nhận người bệnh
cấp cứu, theo dõi và xử trí người bệnh được bàn giao, thăm người bệnh nặng
(chăm sóc cáp I) 2 giờ một lần rồi ghi hồ sơ bệnh án. Y tá có nhiệm vụ thực hiện
y lệnh chăm sóc và điều trị, đôn đốc người bệnh thực hiện quy chế và y lệnh; bảo
quản tủ thuốc, hồ sơ, tài sản; theo dõi người bệnh chặt chẽ và ghi chép đủ vào
bệnh án. Ngày hôm sau, kíp trực phải ghi chép vào sổ giao ban và báo cáo toàn
bộ tình hình trực và bàn giao lại cho kíp trực sau.
b. Quy chề cấp cứu
Quy đinh chung:
- Là nhiệm vụ rất quan trọng.
- Tổ chức cấp cứu trong mọi trường hợp: Trong và ngoài bệnh viện.
- Tập trung và ưu tiên mọi phương tiện và nhân lực tốt nhất cho cấp cứu.
- Đảm bảo 24/ 24 giờ.

14


×