Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh hòa bình giai đoạn 2006 2010, thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.74 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------

ĐINH ANH TUẤN

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ NGOÀI QUỐC DOANH
Ở TỈNH HOÀ BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010,
THỰC TRẠNG, KINH NGHIỆM VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN

HÀ NỘI - 2012


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của cá nhân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài
liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này.


Hà Nội, ngày

tháng 09 năm 2012

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Đinh Anh Tuấn

i


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của một thời gian dài nghiên cứu và làm việc
để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình
của TS.Nguyễn Văn Nghiến, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Viện
Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự hỗ trợ chân tình
của các đồng nghiệp cùng các cơ quan hữu quan.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến:
- Thầy giáo TS. Nguyễn Văn Nghiến là người hướng dẫn khoa học đã rất
tận tình hướng dẫn và cho những lời khuyên sâu sắc không những giúp em hoàn
thành luận văn mà còn truyền đạt cho em những kiến thức quý báu về nghề
nghiệp.
- Các thầy cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách
khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt hai năm
học để tôi có được những kiến thức ứng dụng trong công tác và là cơ sở thực
hiện luận văn này.
- Quý thầy cô đã dành thời gian quý báu để đọc và phản biện luận văn
này, xin cảm ơn những ý kiến nhận xét sâu sắc của quý thầy cô.

- Các đơn vị doanh nghiệp đã cung cấp số liệu điều tra phục vụ cho quá
trình nghiên cứu và viết luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình
độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi
những sai sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô
và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2012

Học viên: Đinh Anh Tuấn
ii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................................................vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH VẼ......................................................................................viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................ x
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ.......................................................................................1
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA ....1
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản..........................................................................1
1.1.2. Vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế - xã hội..............................6
1.1.3. Nội dung phát triển DNV&N................................................................ 12
1.1.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển DNV&N ................................. 13

1.1.5. Xu hướng phát triển DNV&N trên địa bàn tỉnh Hoà Bình..................... 18
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DNV&N Ở VIỆT NAM............... 20
Kết luận Chương 1 .............................................................................................. 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH
HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ................................................................ 30
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN VÀ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI TÁC ĐỘNG
ĐẾN PHÁT TRIỂN DNV&N Ở TỈNH HÒA BÌNH .......................................... 30
2.1.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên của tỉnh Hòa Bình tới sự hình thành và
phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ .......................................................... 30
2.1.2. Những đặc điểm kinh tế - xã hội tác động tới doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
tỉnh Hòa Bình................................................................................................. 32
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH 2006 - 2010............................................. 38
2.2.1. Sự phát triển về số lượng, loại hình, quy mô vốn và lao động ............... 38

iii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
2.2.2. Sự phân bố theo ngành và vùng ............................................................ 44
2.2.3. Trình độ công nghệ, chất lượng nguồn nhân lực ................................... 47
2.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh và đóng góp cho ngân sách ...................... 52
2.2.4.1 Kết quả sản xuất kinh doanh ........................................................... 52
2.2.4.2. Đóng góp cho ngân sách ................................................................ 54
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ KẾT QUẢ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH HÒA BÌNH ................................................................ 55
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân.................................................................... 55
2.3.1.1. Thành tựu ...................................................................................... 55
2.3.1.2. Nguyên nhân của thành tựu............................................................ 57
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 58

2.3.2.1. Hạn chế.......................................................................................... 58
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế .............................................................. 59
Kết luận chương 2 ............................................................................................... 62
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT
TRIỂNDOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH...................... 63
3.1. DỰ BÁO NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở TỈNH HÒA BÌNH .................................. 63
3.1.1. Bối cảnh quốc tế ................................................................................... 63
3.1.2. Bối cảnh trong nước ............................................................................. 64
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ BÀI HỌC VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA Ở TỈNH HÒA BÌNH.......................................................................... 67
3.2.1. Quan điểm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Hòa Bình...... 67
3.2.2. Bài học về phát triển DNV&N cho tỉnh Hòa Bình ................................ 69
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ............................................................... 70
3.3.1. Nhóm giải pháp về nâng cao nhận thức, tư tưởng ................................. 70
3.3.2. Nhóm giải pháp về hoàn thiện cơ chế, chính sách của tỉnh Hoà Bình.... 74
3.3.3. Nhóm giải pháp nâng cao nội lực DNV&N........................................... 81

iv


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
3.3.3.1. Xây dựng và hoàn thiện quy trình phát triển chiến lược kinh doanh
của các DNV&N tại tỉnh Hoà Bình............................................................. 81
3.3.3.2. Giải pháp về vốn............................................................................ 83
3.3.3.3. Giải pháp hoàn thiện chiến lược marketing hỗn hợp....................... 87
3.3.3.4. Giải pháp thực hiện liên kết giữa DNV&N với doanh nghiệp lớn .. 91
3.3.3.5. Giải pháp xây dựng thương hiệu và nâng cao năng lực quản trị
doanh nghiệp đối với mỗi DNV&N ............................................................ 92
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

v


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT
DN V&N

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

DN

Doanh nghiệp

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

HC – TC

Hành chính – Tổ chức

KH –TC

Kế hoạch – Tài chính

KT – XH


Kinh tế - Xã hội

NCKH

Nghiên cứu khoa học

QTNL

Quản trị nhân lực

NL

Nhân lực

vi


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở EU..................................2
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định DNV&N ở một số nước và vùng lãnh thổ..................4
Bảng 1.3: Số lượng DN đăng ký hàng năm tỉnh Hoà Bình..................................... 19
giai đoạn 2006 - 2010 ............................................................................................ 19
Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Hòa Bình .......................................... 32
Bảng 2.2. Tình hình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
về số lượng theo loại hình DN giai đoạn 2006- 2010 ............................................. 39
Bảng 2.3. Tỷ lệ DNV&N ngoài nhà nước trong tổng số DNV&N ......................... 40
Bảng 2. 4. Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của DNV&N..................................... 41
ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2006 – 2010 ................................................................. 41
Bảng 2. 5. Vốn đăng ký bình quân hàng năm của các DNV&N ............................. 42

ở tỉnh Hòa Bình phân theo loại hình doanh nghiệp ................................................ 42
Bảng 2.6. Tình hình các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân ................................. 43
và có vốn đầu tư nước ngoài ở tỉnh Hòa Bình phân theo quy mô ........................... 43
lao động tính đến 31 tháng 12 năm 2010. .............................................................. 43
Bảng 2.7. Phân bố DNV&N trên địa bàn tỉnh Hòa Bình năm 2010 ........................ 44
theo ngành kinh tế và loại hình doanh nghiệp ........................................................ 44
Bảng 2.8. Phân bố DNV&N tỉnh Hòa Bình theo vùng năm 2010........................... 46
Bảng 2.9. Trình độ lao động trong DNV&N tỉnh Hòa Bình ................................... 49
Bảng 2.10. Trình độ và độ tuổi bình quân cán bộ quản lý doanh nghiệp ................ 50
Bảng 2.11. Tình hình đóng góp cho ngân sách của các doanh nghiệp thuộc kinh tế
tư nhân trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. ....................................................................... 54

vii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Biểu đồ tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Hòa Bình 2006 - 2010 ........... 33
Hình 2.2. Biểu đồ biểu thị trình độ LĐ trong DNV&N tỉnh Hòa Bình ................... 50

viii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1: Số lượng DNV&N hoạt động giai đoạn 2006 - 2010 ......................... 20

ix



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực tiễn cho thấy sự phát triển kinh tế - xã hội ngày nay phụ thuộc rất
lớn vào sự phát triển của doanh nghiệp. Việc huy động, khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực, đặc biệt các nguồn nội lực của nền kinh tế có vai
trò quyết định, đảm bảo tính ổn định và bền vững đặc biệt trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Trong những đổi mới, sự phát triển vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đã góp phần
quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập
cho dân cư, góp phần đáng kể trong việc huy động nguồn đầu tư cho phát
triển kinh tế – xã hội nước ta. Những đóng góp đó có được một phần nhờ vào
sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp (DN), trong đó có các DNV&N,
phần khác nhờ vào tác động của các cơ chế, chính sách đúng đắn, đã tạo nền
tảng cho hỗ trợ DNV&N, vị trí, vai trò của doanh nhân không những được xã
hội thừa nhận mà còn được coi trọng, đề cao.
Hoà Bình là một tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc, có những thuận lợi nhất
định để phát triển kinh tế - xã hội như sự phong phú về tài nguyên thiên nhiên,
về đất đai, rừng, nguồn nước và một số khoáng sản… Trong thời kỳ đổi mới,
tỉnh đã xây dựng được hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, bước đầu tạo
thuận lợi cho thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
Hoà Bình là một tỉnh miền núi đang phát triển, Thành phố Hoà Bình
tuy mới thành lập nhưng sự gia tăng của các doanh nghiệp ngày càng mạnh
mẽ, đặc biệt là các DNV&N. Với vai trò là một trong những thành phố vệ tinh
của Thủ đô Hà Nội, Thành phố Hoà Bình đang ra sức để phát triển kinh tế,
trong đó vấn đề phát triển các doanh nghiệp được đặc biệt quan tâm. Các cấp
uỷ đảng và chính quyền địa phương của Tỉnh đã quan tâm phát triển các loại
hình DN. Trong điều kiện của một tỉnh miền núi còn nhiều khó khăn, Hoà
x



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Bình đã cố gắng phát triển các loại hình DNV&N, và đã thu được những
thành tựu nhất định về tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và giải
quyết việc làm cho đồng bào các dân tộc của địa phương. Trong những năm
gần đây, DNV&N của tỉnh đóng góp 20% tổng thu ngân sách và tạo thêm
hàng ngàn việc làm tại chỗ cho địa phương.
Tuy vậy, hoạt động của các DNV&N của tỉnh vẫn đang gặp rất nhiều
khó khăn về vốn, công nghệ, nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm, mặt bằng
sản xuất, chính sách thuế... Trình độ đội ngũ doanh nhân của tỉnh vẫn còn bất
cập, chưa thực sự năng động trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường.
Một số chủ trương, chính sách của cấp uỷ và chính quyền về DNV&N vẫn
chậm được sửa đổi, bổ sung, chưa thực sự phù hợp với yêu cầu của tình hình
mới.
Những vấn đề bức xúc đó trong thực tiễn phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình đang đòi hỏi phải được nghiên cứu một
cách căn bản, toàn diện để có các biện pháp giải quyết phù hợp.
Xuất phát từ tình hình đó, em lựa chọn vấn đề “Quá trình phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Hòa Bình giai đoạn
2006 – 2010, thực trạng, kinh nghiệm và giải pháp” làm đề tài luận văn thạc
sĩ của mình với mong muốn đóng góp một phần vào luận giải về những bức
xúc trong phát triển loại hình DN này tại địa phương nhằm tìm ra những giải
pháp thúc đẩy sự phát triển và tăng sự đóng góp của những DN này vào phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận chủ yếu về DNV&N
như khái niệm, đặc điểm, vai trò của DNV&N, làm rõ các nhân tố ảnh hưởng
tới sự vận động và phát triển của loại hình DN này trong điều kiện nền kinh tế

thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.
xi


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển DNV&N của một số nước và một
số địa phương trong nước để rút ra bài học cho phát triển loại hình DN này ở
Hòa Bình.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng DNV&N ở tỉnh Hòa Bình từ năm
2006– 2010, tìm ra những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những kết
quả đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DNV&N ở tỉnh Hòa Bình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các DNV&N và những quan hệ
kinh tế xã hội có liên quan tới sự hình thành, vận động và phát triển của
DNV&N.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là các DNV&N đăng ký theo luật
doanh nghiệp trong các ngành kinh tế trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Để đánh
giá phân tích về thực trạng hoạt động của các DNV&N trong luận văn giới
hạn về thời gian từ năm 2006 đến năm 2010 và xây dựng những phương
hướng, giải pháp thúc đẩy sự phát triển của loại hình DN này ở tỉnh Hòa
Bình những năm tiếp theo.
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu tình huống tại một loại hình cụ thể.
- Phương pháp tham vấn chuyên gia.
- Nghiên cứu thực tiễn thông qua quá trình điều tra, tổng hợp
- Nghiên cứu thực tiễn thông qua thống kê, kế thừa và điều tra, phân
tích số liệu.

5. Những đóng góp về khoa học của luận văn.
- Khái quát và hệ thống hóa những vấn đề lý luận về DNV&N trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế.

xii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

- Phân tích đánh giá thực tiễn hoạt động của các DNV&N ở tỉnh Hòa
Bình giai đoạn 2006-2010, tìm ra những thành công, hạn chế, nguyên nhân
của những kết quả đó.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển
DNV&N ở tỉnh Hòa Bình những năm tiếp theo, phù hợp với điều kiện thực
tiễn của tỉnh Hòa Bình.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
thì luận văn được chia là 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Chương 2: Phân tích hiện trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ tại tỉnh Hòa
Bình hiện nay.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ
tại tỉnh Hòa Bình.

xiii


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản

a) Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay có rất nhiều các khái niệm khác nhau về doanh nghiệp. Theo
từ điển bách khoa Việt Nam, “Doanh nghiệp là đơn vị kinh doanh được thành
lập nhằm mục đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh của những
chủ sở hữu (Nhà nước, tập thể, tư nhân) về một hay nhiều ngành”.
Theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Việt
Nam, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Đây là khái niệm và là căn cứ
quan trọng để xác định một cơ sở kinh doanh có phải là một doanh nghiệp hay
không.
Qua các khái niệm trên có thể thấy những nội dung chính của khái niệm
doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp là các tổ chức, các đơn vị được thành lập theo quy định
của pháp luật để chủ yếu tiến hành các hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh có quy mô đủ lớn (vượt quy
mô của các cá thể, các hộ gia đình…). Thuật ngữ doanh nghiệp có tính quy
ước để phân biệt với lao động độc lập hoặc người lao động và hộ gia đình của
họ.
- Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời
của nó với các bước thăng trầm, suy giảm, tăng trưởng, phát triển hoặc bị diệt
vong.

1



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

b) Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N)
Nếu phân loại doanh nghiệp theo quy mô về vốn, lao động và sản phẩm
thì các doanh nghiệp được chia thành: doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa
và doanh nghiệp lớn. Tiêu chuẩn để phân chia doanh nghiệp thành các loại
hình doanh nghiệp trên thay đổi theo thời gian và theo từng nước.
Hiên nay, ở Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung, chưa có một sự
thống nhất các chỉ tiêu nhằm xác định loại hình DNV&N. Có quan điểm gắn
việc phân loại quy mô DN với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của từng ngành và
dựa trên cơ sở tiêu thức vốn và lao động. Chẳng hạn, ở Nhật Bản, theo quy
định của Bộ luật cơ bản về DNV&N, trong lĩnh vực công nghiệp chế biến và
khai thác thì DN sử dụng dưới 300 lao động, có số vốn SXKD dưới 100 triệu
yên thuộc DNN, còn ở Malayxia, DN có số vốn nhỏ hơn 500 Ringit và sử
dụng dưới 50 lao động là DNN. Lại có quan niệm đánh giá quy mô DN không
phải chỉ theo từng ngành kinh tế kỹ thuật, dựa vào tiêu thức lao động và vốn
mà cả doanh thu của DN. Chẳng hạn, Đài Loan quy định trong ngành công
nghiệp chế tạo, xây dựng và khai khoáng thì doanh thu không vượt quá 1,5 triệu
USD, vốn không quá 40 triệu NT$ và sử dụng dưới 500 lao động được xếp vào
DNV&N. Cũng có quan điểm phân loại quy mô DN theo từng ngành nghề và tiêu
thức lao động sử dụng. DN nhỏ trong các ngành công nghiệp ở Hồng Công và
Hàn Quốc là những DN sử dụng dưới 100 lao động.
Tại EU, tiêu chí để xác định DNV&N được căn cứ vào 3 yếu tố chính:
số lao động được sử dụng thường xuyên, doanh số bán hàng hàng năm và vốn
đầu tư cho sản xuất:
Bảng 1. 1. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ ở EU

Tiêu thức phân loại

Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Số lao động tối đa
50
250
Doanh thu/ năm tối đa
7 triệu EURO
40 triệu EURO
Tổng tài sản/ năm tối đa
5 triệu EURO
27 triệu EURO
Nguồn: SME definition, www. modcontractsuk. com
2


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Tại Mỹ, doanh nghiệp (DN) được coi là DNV&N nếu có tổng giá trị tài
sản dưới 5 triệu USD, lợi nhuận hàng năm dưới 2 triệu USD, số lao động bình
quân hàng năm dưới 500 người. Bên cạnh đó, tiêu chí để xác định DNV&N
còn được phân biệt theo ngành kinh doanh. Ngoài ra, trong Luật DNV&N của
Mỹ còn có thêm một số tiêu chuẩn định tính như: DNNVV là một xí nghiệp
độc lập, không ở vào địa vị chi phối trong ngành của mình liên quan, khác
hẳn với quan niệm ở Nhật, các công ty con hoặc xí nghiệp vệ tinh thuộc công
ty lớn vẫn được hưởng những đặc quyền của các DNV&N.
Nhiều chuyên gia kinh tế và pháp luật của Việt Nam cho rằng khái niệm
DNV&N và khái niệm DN nhỏ và cực nhỏ được du nhập từ bên ngoài vào Việt
Nam. Vấn đề tiêu chí DN vừa, nhỏ và cực nhỏ là trung tâm của nhiều cuộc tranh
luận về sự phát triển của khu vực này trong nhiều năm qua. Định nghĩa về
DNV&N, DN nhỏ và cực nhỏ rõ ràng phải dựa trước tiên vào quy mô DN.

Thông thường đó là tiêu chí về số nhân công, vốn đăng kí, doanh thu..., các tiêu
chí này thay đổi theo từng quốc gia, từng chương trình phát triển khác nhau.
Ở Việt Nam định nghĩa về DNV&N được phản ánh ở Công văn số
681/CP-KTN ban hành ngày 20/6/1998 theo đó DNV&N là DN có số công
nhân dưới 200 người và số vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương
378.000 USD - theo tỷ giá tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt
ra nhằm xây dựng một bức tranh chung về các DNV&N ở Việt Nam phục vụ
cho việc hoạch định chính sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép
phân biệt các DN vừa, nhỏ và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số
90/2001/NĐ-CP đưa ra định nghĩa DNV&N như sau: “DNV&N là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có
vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”. Các DN cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân
công, DN có từ 10 đến 49 nhân công được coi là DN nhỏ.
c) Tiêu chuẩn phân loại DNV&N
Trên thế giới, định nghĩa về DNV&N được hiểu và quy định khác nhau
tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại DN có hai nhóm: tiêu chí định
tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng
3


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

cơ bản của DN như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức
tạp của quản lý thấp...Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất
của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường
được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để
phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí
như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó:
- Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động

thường xuyên, lao động thực tế;
- Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản ngắn
hạn, giá trị tài sản còn lại;
- Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm
(hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này).
Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao
động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy
nhiên sự phân loại DN theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và
phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Bảng 1.2: Tiêu thức xác định DNV&N ở một số nước và vùng lãnh thổ.

Nước
Inđônêxia
Xingapo
Thái Lan
Hàn Quốc
Nhật Bản
EU
Mêhicô
Mỹ

Tiêu thức áp dụng
Số lao động

Tổng vốn hoặc giá trị tài sản

<100
<100
<100
<300 trong CN, XD


<0.6 tỷ Rupi
<499 triệu USD
<200 Bath
<0.6 triệu USD

<200 trong TM&DV
<100 trong bán buôn
<50 trong bán lẻ
<250
<250

<0,25 triệu USD
<10 triệu yên
<100 triệu yên
<27 triệu ECU
<7 triệu USD

<500

<20 triệu USD

Nguồn: Giải pháp phát triển DNV&N Việt Nam – NXB CTQG

4


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

Các DNV&N có vai trò quan trọng trong nền kinh tế một quốc gia,

khu vực và toàn cầu. Nghiên cứu để phát triển loại hình DN này trước hết cần
nghiên cứu lý thuyết về phát triển.
d) Lý thuyết về phát triển
Trong hơn 20 năm đổi mới của Việt Nam vừa qua đã và đang có khá
nhiều các khái niệm về lý thuyết kinh tế học phát triển được vận dụng vào
thực tiễn nước ta. Tuy nhiên, trên thực tế cũng như trong nhận thức chưa hẳn
đã có sự thống nhất về nội hàm khoa học và cơ sở thực tiễn các khái niệm đó.
Đã có rất nhiều khái niệm của lý thuyết kinh tế học phát triển mà cơ sở
xuất phát của nó là từ các khái niệm rất cơ bản của lý thuyết kinh tế học hiện
đại đã có trên thế giới từ hơn nửa thế kỷ qua (chủ yếu là từ các nước phương
Tây đã có nền công nghiệp TBCN phát triển) được du nhập và vận dụng vào
công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng XHCN ở
nước ta hơn 20 năm vừa qua.
Trong ngôn ngữ thông thường, khái niệm “tăng trưởng” thường được
xem tương đồng với “phát triển”, bởi tăng trưởng đóng vai trò thiết yếu định
hình mức độ phát triển. Tuy nhiên, cần phải xem xét nội hàm của từng khái niệm.
- Tăng trưởng kinh tế: Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế
của kinh tế học phát triển, tăng trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả
động thái biến đổi về mặt lượng. Chẳng hạn, để đo lường kết qủa sản xuất xã
hội hàng năm, dùng làm thước đo so sánh quốc tế về mặt lượng của trình độ
phát triển kinh tế giữa các nước, các nước có nền kinh tế thị trường vẫn
thường sử dụng 2 loại chỉ tiêu kinh tế tổng hợp: Tổng sản phẩm quốc dân
(GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP).
- Phát triển kinh tế: Cũng theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh
tế của kinh tế học phát triển: Phát triển kinh tế là khái niệm có nội dung phản
ánh rộng hơn so với khái niệm tăng trưởng kinh tế. Nếu như tăng trưởng kinh
5


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh


tế về cơ bản chỉ là sự gia tăng thuần tuý về mặt lượng của các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp: GNP, GNP/đầu người hay GDP, GDP/đầu người... thì phát triển
kinh tế ngoài việc bao hàm quá trình gia tăng đó, còn có một nội hàm phản
ánh rộng lớn hơn, sâu sắc hơn, đó là những biến đổi về mặt chất. của nền kinh
tế - xã hội, mà trước hết là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH,
HĐH và kèm theo đó là việc không ngừng nâng cao mức sống toàn dân, trình
độ phát triển văn minh xã hội thể hiện ở hàng loạt tiêu chí như: thu nhập thực
tế, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ chết của trẻ sơ sinh, trình độ dân trí, bảo vệ môi
trường, và khả năng áp dụng các thành tựu khoa học - kỹ thuật vào phát triển
kinh tế - xã hội...
Trong nghiên cứu này để thống nhất trong toàn bộ quá trình nghiên cứu
tôi sử dụng khái niệm phát triển của tổ chức lương thực thế giới: Phát triển là
một quá trình thay đổi. Sự thay đổi này bao gồm cả về số lượng và chất lượng
trong đó có sự phân phối công bằng.
1.1.2. Vai trò của DNV&N trong phát triển kinh tế - xã hội

DNV&N có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia nói chung và Việt Nam nói riêng. Có được vị trí ấy
xuất phát từ những ưu thế của loại hình này.
a) Ưu thế của DNV&N
DNV&N có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có
hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều
lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh
hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị
trường. DNV&N có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý
của các DN lớn (do quy mô nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi mà
các DN lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có

6



Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

khối lượng lớn. DNV&N là loại hình có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức
bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh:
- Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với
thay đổi của thị trường: DN chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn,
các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản
phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ
dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng
thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ của nó, DN có thể dễ dàng
phát hiện nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh,
năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng, từ đó
DN sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế.
- Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao:
Các DN loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng
sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại
nặng nề như các DN lớn, có thể làm lại từ đầu. Bên cạnh đó các DNV&N có
động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này, do tính chất nhỏ bé về quy mô nên
khó cạnh tranh với các DN lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải
dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm.
- Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu
quả với chi phí cố định thấp: DN có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào
các TSCĐ cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho
phép. Đồng thời DN tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với
chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của
mình, các DNV&N cũng có thể sản xuất được hàng hoá tốt có sức cạnh tranh
trên thị trường ngay cả khi điều kiện SXKD của DN có nhiều hạn chế.
- Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê với người lao động:
Quy mô DNV&N tất nhiên là không lớn lắm, số lượng lao động trong một

7


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

DN không nhiều, sự phân công lao động trong đơn vị chưa quá mức rõ rệt.
Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy
ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp.
b) Hạn chế của DNV&N
Các hạn chế của loại hình DN này đến từ các yếu tố bên ngoài và từ
chính các lợi thế của DNV&N.
- Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNV&N nằm trong chính đặc điểm
của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các DN này thường lâm vào tình trạng
thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới,
nâng cấp trang thiết bị.
- Các DNV&N thường phụ thuộc vào DN mà nó cung cấp sản phẩm.
- Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc
biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường.
- Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ DN, thiếu bí quyết
và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển. Nói cách khác là năng lực sản xuất đáp ứng yêu
cầu chất lượng bị hạn chế, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh.
- Do tính chất nhỏ và vừa của nó, DN&V gặp khó khăn trong thiết lập
và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương.
- Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường do đó các DNV&N
thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường và gặp khó khăn trong thiết
lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường.
c) Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Trong quà trình phát triển nền kinh tế quốc dân, các DNV&N đã đóng

góp nhiều vào nền kinh tế, biểu hiện:

8


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

- Góp phần làm tăng GDP, tăng thu nhập cho người lao động và giá trị
xuất khẩu cho nền kinh tế: Sự phát triển ngày càng mạnh của các DNV&N đã
làm tăng tỷ trọng của khu vực này trong GDP và góp phần làm cho tốc độ
tăng trưởng nền kinh tế nâng lên rõ rệt do tốc độ tăng của các DNV&N
thường cao hơn tốc độ tăng trưởng trung bình của nền kinh tế. Các DN ra đời
sẽ tạo thêm nhiều việc làm, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường lao động
cũng như giá trị của người lao động. Mặt khác, khác DNV&N đóng góp một
phần đáng kể vào giá trị xuất khẩu hàng năm của nền kinh tế quốc dân. Kết
quả những năm qua cho thấy các DNV&N góp phần làm tăng trưởng kinh tế,
làm cho nền kinh tế năng động và hoạt động hiệu quả hơn.
- Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập cho dân cư:
Việc hình thành nhiều DN ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa
làm cho tỷ trọng ngành nông nghiệp ở những vùng này giảm xuống, tỷ trọng
những ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ tăng lên. Các DNV&N đóng
góp đáng kể trong cơ cấu GDP của địa bàn DN đóng, nhất là những vùng tỷ
trọng nông nghiệp còn cao. Việc hình thành DNV&N làm tăng cơ cấu ngành
công nghiệp và phát triển ngành thương mại dịch vụ trên địa bàn. Ngoài ra, sự
ra đời và phát triển các DNV&N làm cho thu nhập của các hộ dân cư xung
quanh địa bàn DN đóng cũng được cải thiện đáng kể, góp phần nâng cao đời
sống của nhân dân.
- Tăng hiệu quả kinh tế, làm năng động nền kinh tế: Các DNV&N ra
đời làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế cũng như sự phân bổ rộng hơn
các hoạt động kinh doanh. Quá trình tồn tại và phát triển của các DNV&N

làm cho thị trường sản phẩm hàng hoá mà nó tham gia vào trở nên đa dạng,
phong phú và mang tính cạnh tranh hơn do số lượng DN và khối lượng hàng
hoá tăng, áp lực cạnh tranh lớn. Hoạt động trong cơ chế thị trường, các
DNV&N có khả năng cạnh tranh, nhanh chóng thay đổi mặt hàng SXKD. Các
9


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

DN muốn tiêu thụ được sản phẩm phải tập trung hơn cho chính sách
marketing để thu hút khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ. Mặt khác các
DNV&N có thể hoạt động ở những vùng có địa hình khó khăn hơn như vùng
núi, nông thôn, vùng sâu, vùng xa, khu vực có ít dân cư, qui mô thị trường
nhỏ (chỉ thích hợp với quá trình SXKD của các DNV&N; các DN lớn phải
thu mua hoặc vận chuyển từ nơi khác đến, làm tăng giá thành hoặc giá bán
sản phẩm).
- Tăng tốc độ áp dụng công nghệ mới trong sản xuất, thu hút vốn trong
khu vực dân cư: Vốn là một yếu tố cơ bản của quá trình SXKD, có vai trò
quyết định đến sự phát triển của DN nói riêng và của cả nền kinh tế nói chung.
Vì qui mô nhỏ, cần ít vốn, thời gian quay vòng vốn nhanh; lại gặp phải khó
khăn trong việc vay các nguồn vốn tín dụng nên các DNV&N chủ yếu huy
động vốn trong gia đình, bạn bè, dân cư để đầu tư SXKD.
Mặc dù có những hạn chế về vốn, song các DNV&N thường là những
đơn vị tiên phong trong việc đổi mới công nghệ và áp dụng những sáng kiến
cải tiến kỹ thuật. Các DNV&N luôn phải cạnh tranh với nhau và với các DN
lớn vì vậy để tồn tại họ luôn phải duy trì sự khác biệt về các sản phẩm của
mình. Muốn có sự khác biệt về sản phẩm thì những cải tiến và phát triển công
nghệ mới mang tính đặc trưng riêng luôn là một đòi hỏi chính đáng và bức
thiết. Hơn nữa, các DNV&N không thể cạnh tranh với các DN lớn về giá do
bất lợi về qui mô, nên để cạnh tranh thì việc tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm

của mình là tất yếu để tồn tại.
- Tạo đà cho việc hình thành các DN lớn và các nhà kinh doanh giỏi:
Các ý tưởng kinh doanh nếu được đưa vào thị trường và tồn tại được sẽ hình
thành các DN có qui mô nhỏ và vừa. Ban đầu chỉ là những ý tưởng kinh
doanh của những nhà kinh doanh trẻ tuổi về những lĩnh vực kinh doanh,

10


Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh

những sản phẩm mới, nhưng nếu phù hợp với xu hướng của thị trường và
quản lý giỏi thì DN ngày càng phát triển và qui mô ngày càng tăng.
- DNV&N thường đóng vai trò là vệ tinh cho các DN lớn: Các
DNV&N thường là những vệ tinh cho các DN lớn cả với tư cách là người
cung cấp (các sản phẩm trung gian, các bộ phận của các sản phẩm hoàn chỉnh,
gia công chế biến một số công đoạn sản xuất, một số loại nguyên vật liệu,...)
và tư cách là khách hàng (mua lại công nghệ, máy móc thiết bị, sản phẩm
hoàn chỉnh,...) của các DN lớn. Các DNV&N cũng có thể làm đại lý cho các
DN lớn; thậm chí có thể trở thành các chi nhánh hoặc công ty con của DN lớn,
nếu nối quan hệ giữa các bên sẽ mang lại những lợi ích kinh tế cho cả hai phía.
Bên cạnh những đóng góp tích cực về mặt kinh tế, các DNV&N cũng
có những đóng góp đáng kể về mặt xã hội, đó là:
- Tạo công ăn việc làm, giảm sức ép thất nghiệp: Hiện nay, hàng năm
Việt Nam có khoảng từ 1,3 triệu đến 1,7 triệu người gia nhập vào lực lượng
lao động. Việc giải quyết việc làm cho lực lượng lao động này là rất cấp thiết
cả về mặt kinh tế, chính trị và xã hội. Mặt khác khu vực DN Nhà nước đang
được sắp xếp lại, tinh giản biên chế các đơn vị hành chính sự nghiệp nên
không những không thể thu hút lao động, mà còn làm tăng lực lượng lao động
dư dôi. Do đó ngoài khu vực đầu tư nước ngoài, phần lớn số người tham gia

lực lượng lao động đang trông chờ vào khu vực nông thôn và khu vực
DNV&N. Tại Việt Nam hiện nay, tỷ lệ lao động trong khu vực DNV&N
chiếm khoảng 1/4 trong tổng số lao động cả nước (không kể trong khu vực
nông lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao hơn). Như vậy khu vực DNV&N đóng
góp rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm cho một bộ phận lao động. Một số
quốc gia tiên tiến khác lực lượng lao động trong khu vực này chiếm tỷ trọng
còn cao hơn do lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng thấp như
ở Nhật Bản, Đức, Italia,...Tại Việt Nam, tiềm năng này còn rất lớn và sẽ góp
11


×