Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty bảo việt nhân thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 116 trang )

NGUYỄN THÀNH NHÂN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN THÀNH NHÂN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011 - 2013

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

NGUYỄN THÀNH NHÂN

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC


NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. ĐỖ VĂN PHỨC

HÀ NỘI - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

LỜI CẢM ƠN

Trong thời gian học tập và nghiên cứu tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh
khóa 2011-2013, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tôi đã được đào tạo và tích lũy
nhiều kiến thức thiết thực cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là
khoảng thời gian thực hiện đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công
ty Bảo Việt Nhân thọ.
Tôi xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Tổng Công ty Bảo
Việt Nhân Thọ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong học tập, nghiên cứu và
làm luận văn.
Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo GS.TS. Đỗ
Văn Phức, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận
được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ
sung hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 2013

Học viên
Nguyễn Thành Nhân

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..............................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................3
4. Nội dung của luận văn............................................................................................3
PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG .... 4
1.1. Dự án đầu tư xây dựng .................................................................................4
1.1.1. Dự án ..........................................................................................................4
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình ..............................................................4
1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng .........................................................5
1.1.4. Tác dụng của dự án đầu tư xây dựng..........................................................6
1.1.5. Phân loại Dự án đầu tư xây dựng ...............................................................6
1.1.6. Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng ................................................10
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng .................................................................13
1.2.1. Bản chất, mục tiêu và tác dụng của quản lý dự án ...................................13
1.2.2. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng .........................................17
1.2.3. Các hình thức quản lý dự án ĐTXD ........................................................22
1.2.4. Một số phương pháp thực hiện công việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình ..................................................................................................25

PHẦN II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA
TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ .......................................................33
2.1. Thông tin chung và giới thiệu về Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ .......33
2.1.1. Thông tin tóm tắt về Công ty....................................................................33
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ ...33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức .........................................................................................35
2.2. Đánh giá tình hình xây dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ .......38
2.2.1. Quy trình của Bảo Việt Nhân thọ về thực hiện dự án đầu tư xây dựng ..38

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

2.2.2. Đánh giá quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng BVNT ..................46
2.2.3. Đánh giá tình hình xây dựng tại Tổng công ty BVNT trong 5 năm qua . 47
2.3 Đánh giá chất lượng thực hiện công việc quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ trong 5 năm qua .........................50
2.3.1 Đánh giá việc thực hiện quản lý tiến độ công trình cùng những nguyên nhân 50
2.3.2 Đánh giá việc quản lý chất lượng công trình cùng những nguyên nhân ...60
2.3.3. Đánh giá việc thực hiện công tác quản lý chi phí xây dựng công trình
cùng những nguyên nhân ...................................................................................64
2.4. Tổng kết đánh giá kết quả quản lý thực hiện các dự án đầu tư...............66
2.4.1 Những mặt đạt được .................................................................................66
2.4.2 Những mặt hạn chế ................................................................................... 67
2.4.3 Nguyên nhân của hạn chế .........................................................................68
PHẦN III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA TỔNG CÔNG TY BẢO VIỆT NHÂN THỌ

TRONG 5 NĂM TỚI ............................................................................................ 71
3.1. Những sức ép đối với tồn tại, phát triển hoạt động xây dựng và nhu
cầu quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ
trong những năm tới ..........................................................................................71
3.1.1. Sức ép từ phương hướng, mục tiêu phát triển của Bảo Việt Nhân Thọ
2010 – 2020 .......................................................................................................71
3.1.2. Sức ép từ nhu cầu quản lý đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Bảo
Việt Nhân thọ trong 5 năm tới ...........................................................................72
3.1.3. Sức ép từ việc điều chỉnh quy định về trình tự đầu tư xây dựng, quản lý
chất lượng công trình của Bảo Việt Nhân Thọ ..................................................73
3.1.4. Sức ép từ bộ máy nhân sự của Ban Quản lý Dự án .................................74
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây
dựng của Tổng công ty Bảo Việt Nhân thọ trong 5 năm tới ...........................75
3.2.1 Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng quy trình cho hoạt
động quản lý dự án đầu tư xây dựng BVNT ......................................................75
Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý của các Ban quản lý dự án 78
3.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý chất lượng dự án .............................81
3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm tăng cường quản lý hành vi của các đối tác thực
hiện dự án ...........................................................................................................86
3.2.5. Sử dụng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng công trình xây dựng và
áp dụng cho toàn bộ công trình của hệ thống BVNT ........................................88
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................95

PHỤ LỤC ................................................................................................................96

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVNT

Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

BQL

Ban quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CĐT

Chủ đầu tư

DAĐT

Dự án đầu tư


DADTXD

Dự án đầu tư xây dựng

GPMB

Giải phóng mặt bằng

NT

Nhà thầu

TVGS

Tư vấn giám sát

GSTG

Giám sát tác giả

QLDA

Quản lý dự án

QĐĐT

Quyết định đầu tư

RAM


Ma trận giao trách nhiệm

XDCT

Xây dựng công trình

XDCB

Xây dựng cơ bản

TKBVTC-TDT

Thiết kế bản vẽ thi công – Tổng dự toán

TMĐT

Tổng mức đầu tư

HSMT

Hồ sơ mời thầu

HSYC

Hồ sơ yêu cầu

HSĐX

Hồ sơ đề xuất


WBS

Cấu trúc phân chia công việc

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại dự án .........................................................................................7
Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................8
Bảng 1.3: Thứ bậc phân tách công việc theo các phương pháp ..............................27
Bảng 2.1: Tình hình đầu tư xây dựng của BVNT từ 2007-2012 ............................47
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng của BVNT giai đoạn
2007-2012 ..............................................................................................49
Bảng 2.3: Tình hình hoàn thành kế hoạch các dự án của BVNT giai đoạn 2007-2012 .49
Bảng 2.4: Bảng kế hoạch tiến độ Dự án Khu nghỉ dưỡng BVNT Đà Nẵng ..........51
Bảng 2.5: Bảng kế hoạch tiến độ đấu thầu dự án Trụ sở BVNT Đà nẵng .............52
Bảng 2.6: Bảng tiến độ bồi thường, GPMB dự án Dự án Khu nghỉ dưỡng
BVNT thành phố Đà Nẵng ....................................................................54
Bảng 2.7: Bảng tiến độ công tác thi công các dự án chậm tiến độ .........................56
Bảng 2.8: Bảng tiến độ công tác cung cấp thiết bị ................................................. 58
Bảng 2.9: Bảng tiến độ công tác nghiệm thu Dự án Tổ hợp văn phòng và trung
tâm thương mại Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .............................................59
Bảng 2.10: Bảng đánh giá chỉ tiêu chi phí dự Khu nghỉ dưỡng BVNT thành phố
Đà Nẵng và Tổ hợp văn phòng và trung tâm thương mại Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ................................................................................................65

Bảng 3.1: Bảng đánh giá chất lượng công trình xây dựng đề xuất ........................89

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Vòng đời dự án .......................................................................................10
Hình 1.2: Trình tự của dự án đầu tư .......................................................................11
Hình 1.3: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tư .....................13
Hình 1.4: Mối liên hệ các giai đoạn của quá trình quản lý dự án ..........................14
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả .................16
Hình 1.6: Các giai đoạn của một dự án xây dựng ..................................................17
Hình 1.7: Quá trình quản lý thông tin .................................................................... 19
Hình 1.8: Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng ...............................................20
Hình 1.9 : Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ........................................23
Hình 1.10: Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án ....................................24
Hình 2.1. Sơ đồ Tập Đoàn Bảo Việt ......................................................................35
Hình 2.2. Mô hình Tổng Công Ty Bảo Việt Nhân Thọ .........................................36
Hình 2.3. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án......................................................... 37
Hình 2.4: Sơ đồ tổ chức Ban QLDA ......................................................................38
Hình 3.1: Sơ đồ phân công công việc đề xuất ........................................................77

Nguyễn Thành Nhân

QTKD 2011 - 2013



Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Bảo hiểm liên quan trực tiếp đến an toàn xã hội, cải thiện vấn đề an sinh xã
hội đặc biệt đối với Việt Nam là nước đang phấn đấu xây dựng Chủ nghĩa xã hội
thông qua chủ trương “Xây dựng dân giầu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ
văn minh”. Chính vì vậy, Bảo Việt Nhân thọ ,một trong năm tổng công ty thuộc
Tập đoàn Bảo Việt là một tổng công ty ra đời được Tập đoàn giao cho trọng trách
thực hiện và đã nhận được sự quan tâm lớn của Nhân dân, Đảng, của Chính phủ. Từ
những ngày đầu mới thành lập. Cho đến nay đã hình thành mạng lưới phục vụ tại 61
công ty thành viên ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các quận,
huyện, thị xã. Phạm vi hoạt động của Bảo Việt Nhân thọ ngày càng được mở rộng,
đem lại lợi ích không nhỏ cho an toàn xã hội, cho quyền lợi nhân dân tham gia.
Niềm tin vững chắc, cam kết vững bền - đó là sứ mệnh phương châm và mục
tiêu phấn đấu của toàn thể cán bộ nhân viên tư vấn viên của Bảo Việt Nhân Thọ
trong cả nước. Mọi hoạt động đầu tư nói chung và xây dựng cơ bản nói riêng của
Bảo Việt Nhân Thọ luôn hướng tới đảm bảo lợi ích tốt nhất cho khách hàng, cho
CBCNV của mình. BVNT mong muốn và phấn đấu là doanh nghiệp gần gũi thân
thiết và tin cậy với người dân Việt Nam.
Để đáp ứng tốt yêu cầu công việc, Bảo Việt Nhân Thọ luôn chú trọng tới công
tác đầu tư xây dựng bao gồm: sửa chữa và xây dựng mới trụ sở làm việc, mua sắm
trang thiết bị.., nhằm bảo đảm điều kiện cơ sở vật chất phục vụ công việc của cán bộ
công nhân viên trong ngành.
Kể từ khi Tổng Công ty Bảo Việt Nhân Thọ thành lập đến nay, công tác quản
lý đầu tư xây dựng của ngành tuy đã liên tục được hoàn thiện nhưng vẫn tồn tại một
số hạn chế trong các khâu như: quản lý chi phí (quản lý cấp phát vốn, quản lý thanh
quyết toán công trình), quản lý chất lượng (quản lý lập dự án, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán), quản lý thời gian ( thời gian chuẩn bị

đầu tư và thời gian thực hiện dự án thường bị kéo dài), các nguyên nhân chủ yếu do:
+ Mạng lưới trụ sở thành viên rộng khắp nên khó quản lý
Nguyễn Thành Nhân

1

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

+ Bố trí kế hoạch vốn phân tán, dàn trải, kéo dài
+ Bộ máy thực thi chưa hiệu quả, chuyên nghiệp. Năng lực của các ban quản
lý dự án còn nhiều hạn chế về nghiệp vụ, kinh nghiệm nên không đáp ứng được yêu
cầu công việc
+ Đặc thù của đầu tư xây dựng là giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, công
việc bị chia nhỏ, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, có nhiều công việc liên
quan đến các cấp các ngành khác
+ Giá cả thị trường vật liệu xây dựng thường xuyên biến động
Các nguyên nhân nêu trên dẫn đến tình trạng thất thoát trong xây dựng, chất
lượng công trình có nơi có lúc còn chưa bảo đảm, tiến độ thực hiện cơ bản thường
không được đáp ứng theo kế hoạch ban đầu. Tình trạng này không chỉ diễn ra đối
với riêng Bảo Việt mà còn diễn ra phổ biến chung đối với lĩnh vực đầu tư xây dựng.
Bên cạnh các Luật Xây dựng, Luật Đất đai, Luật Đầu tư.., và các Nghị định,
Thông tư liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, Tổng Công ty Bảo Việt
Nhân Thọ cũng đã ban hành một số văn bản hướng dẫn trình tự, thủ tục đầu tư xây
dựng để thực hiện. Tuy nhiên nhìn chung quản lý thực hiện dự án vẫn chưa được
quan tâm đúng mức dẫn đến hiệu quả quản lý không cao, có nhiều đơn vị cấp dưới
khi thực hiện nhiệm vụ chưa thực hiện đúng tiến độ, kéo dài gây thất thoát lãng phí.
Nhận thức được vấn đề này cùng với mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu và

đóng góp ý kiến cho các nhà quản lý xây dựng của ngành trên cơ sở áp dụng
những kiến thức thu nhận được sau quá trình học vào thực tiễn em đã chủ động đề
xuất và được giáo viên hướng dẫn và Viện chuyên ngành chấp thuận cho làm luận
văn thạc sỹ với đề tài : Quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng Công ty Bảo
Việt Nhân Thọ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài :
Việc nghiên cứu đề tài nhằm một số mục đích sau:
- Nhìn nhận sâu hơn, hệ thống hơn về quy trình đầu tư xây dựng của Bảo Việt
Nhân Thọ. Khái quát được nhiệm vụ đối với các Ban quản lý dự án về quản lý thực
hiện dự án xây dựng.
Nguyễn Thành Nhân

2

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

- Nghiên cứu thực trạng quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trong
ngành để thấy được tồn tại, phát hiện nguyên nhân, đề xuất giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- Xây dựng quy trình quy định nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đầu tư xây
dựng công trình của Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tuân thủ đúng với các quy định pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng.
- Phân định rõ quyền hạn, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong hệ thống Bảo
Việt Nhân Thọ tham gia hoạt động đầu tư xây dựng.
- Bảo đảm quá trình đầu tư xây dựng trong hệ thống Bảo Việt Nhân thọ được
diễn ra công khai, công bằng, minh bạch, tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí,
thất thoát trong xây dựng, sử dụng đất đai.

3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp:
- Phương pháp điều tra thực tế kết hợp với phương pháp lý luận chung
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp so sánh
4. Nội dung của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung luận văn gồm có 3 phần như sau:
- Phần I: Cơ sở lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- Phần II: Thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng của Tổng công ty Bảo
Việt Nhân Thọ
- Phần III: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng của
Tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ trong 5 năm tới.

Nguyễn Thành Nhân

3

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

PHẦN I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng
1.1.1. Dự án

Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về dự án. Tuỳ theo mục đích mà

nhấn mạnh một khía cạnh nào đó.
- Dự án là một nhóm các công việc có liên quan với nhau được thực hiện theo
một qui trình nhất định để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời
gian, nguồn lực và ngân sách.
- Dự án là những nỗ lực có thời hạn nhằm tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ
duy nhất. Mọi dự án đều có điểm bắt đầu và kết thúc xác định. Dự án kết thúc khi
mục tiêu của dự án đã đạt được hoặc dự án bị loại bỏ; sản phẩm hoặc dịch vụ duy
nhất là sản phẩm hoặc dịch vụ khác biệt so với những sản phẩm tương tự đã có hoặc
dự án khác.
- Theo Luật Đầu tư 2005: “Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung
và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định”
- Theo Ngân hàng thế giới: “Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt
động và chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục
tiêu nào đó trong thời gian nhất định”
1.1.2. Dự án đầu tư xây dựng công trình:
Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo lại những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định.
Thời gian và nguồn lực dành cho mỗi dự án là hữu hạn, không được vượt qua
Nguyễn Thành Nhân

4

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ


một giới hạn nhất định, nếu trái lại có thể đạt được mục tiêu trung gian nào đó,
nhưng không đạt được mục đích cuối cùng là sự phát triển và sự sinh lợi, vì vậy
không thể có những dự án “ thực hiện với bất cứ giá nào”
1.1.3. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng:
Dự án đầu tư xây dựng có những đặc điểm chính sau:
- Dự án có mục tiêu, kết quả xác định: Tất cả các dự án xây dựng đều phải có
kết quả được xác định rõ (là một con đường, toà nhà văn phòng, khu nhà ở,…).
Mục tiêu dùng để hướng dẫn (tập trung) nguồn lực của dự án vào những hoạt động
quan trọng nhất (tạo sản phẩm), để không lãng phí nguồn lực cho các hoạt động
không cần thiết. Sau khi mục tiêu đã đạt được thì dự án sẽ kết thúc.
- Dự án có chu kì phát triển riêng và có thời gian tồn tại hữu hạn: cơ cấu tổ
chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Nghĩa là mỗi dự án đều có một thời hạn nhất
định, tức là có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc.
- Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của một dự án
mang tính chất tạm thời, được tạo dựng nên trong một thời hạn nhất định để đạt được
mục tiêu đề ra. Sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi một chu kỳ hoạt động.
- Sản phẩm của dự án mang tính đơn chiếc, độc đáo (mới lạ): Khác với quá
trình sản xuất liên tục và gián đoạn, kết quả của dự án không phải là sản phẩm sản
xuất hàng loạt mà có tính khác biệt cao. Sản phẩm và dịch vụ do dự án đem lại là
duy nhất, không lặp lại hoàn toàn ở các dự án. Ở một số dự án khác tính duy nhất ít
rõ ràng hơn bởi tính tương tự giữa chúng. Tuy nhiên sự khác biệt trong thiết kế, vị
trí, khách hàng khác… chỉ một trong những điều đó cũng tạo nên nét duy nhất, độc
đáo, mới lạ của dự án.
- Dự án liên quan đến nhiều chủ thể: chủ đầu tư, đơn vị thiết kế, đơn vị thi
công, đơn vị giám sát, nhà cung ứng… Các chủ thể này lại có lợi ích khác nhau,
quan hệ giữa họ thường mang tính đối tác. Môi trường làm việc của dự án xây dựng
mang tính đa phương và dễ xảy ra xung đột quyền lợi giữa các chủ thể.
Nguyễn Thành Nhân

5


QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

- Dự án xây dựng luôn bị hạn chế bởi các nguồn lực là tiền vốn, nhân lực, công
nghệ, kỹ thuật, vật tư thiết bị… kể cả thời gian, ở góc độ là thời hạn cho phép.
- Tính bất định và độ rủi ro cao: Dự án xây dựng thường yêu cầu một lượng
vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện dài.
1.1.4. Tác dụng của dự án đầu tư xây dựng:
Công dụng của dự án đầu tư xây dựng đối với từng chủ thể khác nhau thì khác
nhau:
- Đối với Nhà nước và các định chế tài chính: Dự án ĐTXD là cơ sở để thẩm
định và ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư:
Dự án ĐTXD là căn cứ quan trọng nhất để quyết định bỏ vốn đầu tư.
Dự án ĐTXD là cơ sở để xin phép được nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
Dự án ĐTXD là phương tiện để tìm đối tác trong nước và nước ngoài liên
doanh bỏ vốn đầu tư.
Dự án ĐTXD là phương tiện để thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong
và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
Dự án ĐTXD là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về
quyền lợi và nghĩa vụ giữa các bên liên doanh, giữa liên doanh và Nhà nước Việt
Nam. Đây cũng là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên.
1.1.5. Phân loại Dự án đầu tư xây dựng:
Dự án có thể phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, sau đây là cách phân loại
dự án thông thường thông qua một số tiêu chí:


Nguyễn Thành Nhân

6

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Bảng 1.1: Phân loại dự án
STT

Tiêu chí phân loại

Các loại dự án

1

Theo cấp độ dự án

Dự án thông thường, chương trình, hệ thống

2

Theo qui mô dự án

Nhóm các dự án quan trọng quốc gia; nhóm A;
nhóm B; nhóm C

3


Theo lĩnh vực

Dự án xã hội, kinh tế, kỹ thuật, tổ chức, hỗn hợp

4

Theo loại hình

Dự án giáo dục, nghiên cứu và phát triển, đổi mới,
đầu tư, tổng hợp

5

Theo thời hạn

Dự án ngắn hạn (1-2 năm); trung hạn (3-5 năm); dài
hạn (trên 5 năm)

6

Theo khu vực

Dự án quốc tế, quốc gia, miền, vùng, liên ngành,
địa phương

7

Theo chủ đầu tư


Là Nhà nước, là doanh nghiệp, là cá thể riêng lẻ

8

Theo đối tượng đầu Dự án đầu tư tài chính, dự án đầu tư vào đối tượng

vật chất cụ thể

9

Theo nguồn vốn

Vốn từ ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn tín
dụng, vốn tự huy động của doanh nghiệp nhà nước,
vốn liên danh với nước ngoài, vốn góp của dân, vốn
của các tổ chức ngoài quốc doanh, vốn FDI……

(Nguồn: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ).
Trên cơ sở phân loại dựa trên tiêu chí chính là quy mô dự án kết hợp với việc
xem xét đặc điểm riêng của từng ngành và các kết quả của dự án cùng với tầm quan
trọng của chúng. Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 10/2/2009 về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình thay thế nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
7/2/2005 và nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của nghị định 16/2005/NĐ-CP quy định cụ thể phân loại dự án xây
dựng công trình như sau:

Nguyễn Thành Nhân

7


QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Theo quy mô và tính chất: Dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét,
quyết định về chủ trương đầu tư, các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C
Bảng 1.2: Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
STT
I
II

III

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Dự án quan trọng quốc gia

TMĐT
Theo NQ
số66/2006

Nhóm A
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, Không kể
quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị- xã hội mức vốn
quan trọng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: sản xuất chất độc hại, chất nổ; hạ Không kể
tầng khu công nghiệp
mức vốn
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế Trên 1.500

biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân
tỷ đồng
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông (khác ở
điểm II-3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, Trên 1.000
sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
tỷ đồng
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm Trên 700
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chề biến nông, lâm, thuỷ sản.
tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), Trên 500
kho tàng, du lịch thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác.
tỷ đồng
Nhóm B
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông( khác ở
điểm II-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công
trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến
nông, lâm, thuỷ sản.
Nguyễn Thành Nhân


8

Từ 75 đến
1.500 tỷ
đống
Từ 50 đến
1.000 tỷ
đồng
Từ 40 đến
700 tỷ
đồng

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

STT

IV

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TMĐT
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
Từ 30
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), đến 500
kho tàng, du lịch thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
tỷ đồng
khác.

Nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu Dưới 75
khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế
tỷ đồng
biến khoáng sản, các dự án giao thông( cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ).Các trường phổ thông nằm trong quy
hoạch( không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuỷ lợi, giao thông( khác ở
điểm III-1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật Dưới 50
điện, sản xuất thiết bị thông tin, diện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế,
tỷ đồng
công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông, lâm Dưới 40
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm, thuỷ sản.
tỷ đồng
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác( trừ xây dựng khu nhà ở), Dưới 30
kho tàng, du lịch thể dục, thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
tỷ đồng
khác.
(Nguồn: Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính Phủ).
Theo nguồn vốn đầu tư: Dự án được phân loại như sau
+ Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình

đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư,
lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công đến khi nghiệm thu, bàn giao công
trình đưa vào sử dụng và khai thác
+ Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước

+ Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước
Hai hình thức dự án trên thì Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư, còn
doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo
quy định
+ Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều
Nguyễn Thành Nhân

9

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

nguồn vốn: Các bên góp vốn thỏa thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy
định đối với nguồn vốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư của dự án
1.1.6. Vòng đời của một dự án đầu tư xây dựng:

Hình 1.1: Vòng đời dự án
Đặc điểm quan trọng của dự án đầu tư xây dựng là nó có thời điểm bắt đầu và
kết thúc rõ ràng tạo thành vòng đời của dự án. Vòng đời của dự án bao gồm nhiều
giai đoạn phát triển từ ý tưởng đến việc triển khai nhằm đạt được kết quả của dự án.
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn
để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự
tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm
hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Theo các quy định của pháp luật và
từ thực tế quản lý dự án, 1 vòng đời của một Dự án đầu tư xây dựng thường bao
gồm các giai đoạn chủ yếu là: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Giai đoạn thực hiện dự án
đầu tư xây và Giai đoạn kết thúc đầu tư.


Nguyễn Thành Nhân

10

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Chuẩn bị
đầu tư

Ý đồ về dự án
đầu tư

Thực hiện
đầu tư

Ý đồ về dự án
đầu tư mới

Kết thúc đầu tư
Khai thác dự án

Hình 1.2: Trình tự của dự án đầu tư
* Nội dung giai đoạn chuẩn bị đầu tư gồm:
- Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư
- Nghiên cứu thị trường tiêu thụ, thị trường cung ứng thiết bị vật tư, tiền vốn
và hình thức đầu tư.
- Điều tra khảo sát và chọn địa điểm xây dựng.

- Lập dự án đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư.
* Nội dung giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng gồm:
- Xin giao, thuê đất.
- Xin giấy phép xây dựng và giấy pháp khai thác tài nguyên.
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng thi công xây
dựng.
- Mua sắm thiết bị và công nghệ.
Nguyễn Thành Nhân

11

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

- Thực hiện khảo sát, thiết kế xây dựng.
- Thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán.
- Lựa chọn nhà thầu xây lắp, cung cấp thiết bị.
- Thi công xây dựng lắp đặt công trình.
- Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng.
- Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị, chất lượng xây dựng.
- Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và bảo hành công
trình.
* Nội dung giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng gồm:
- Nghiệm thu bàn giao công trình.
- Thực hiện kết thúc xây dựng công trình.
- Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình.
- Bảo hành công trình.

- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
Trong ba giai đoạn này thì hiện nay giai đoạn thực hiện đầu tư đang được quan
tâm nhiều nhất, còn giai đoạn I và giai đoạn III thì chưa được quan tâm đúng mức;
Xét về chi phí thực hiện thì Giai đoạn I và III có chi phí thấp hơn nhiều so với giai
đoạn II, thời gian thực hiện của giai đoạn I thường khó xác định được chính xác và
hay bị kéo dài ngoài dự kiến. Hiện nay để rút ngắn thời gian triển khai dự án người
ta mới chỉ quan tâm đến việc làm thế nào để thời gian thực hiện ở giai đoạn II là
ngắn nhất dẫn đến việc ép tiến độ gây căng thẳng cho nhà thầu, ảnh hưởng đến chất
lượng và chi phí thực hiện dự án;

Nguyễn Thành Nhân

12

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Chi phí

Giai đoạn I

Giai đoạn II

Chuẩn bị
đầu tư

Thực hiện
đầu tư


Giai đoạn III

Kết thúc
đầu tư

Hình 1.3: Quan hệ chi phí trong các giai đoạn quản lý dự án đầu tư
1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Bản chất, mục tiêu và tác dụng của quản lý dự án
a) Bản chất của Quản lý dự án
Quản lý dự án là hoạt động quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án, người
ta đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau về quản lý dự án:
- Theo GS.TS. Đỗ Văn Phức thì Quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý
thực hiện các chức năng lập kế hoạch, chỉ đạo tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án
nhằm đảm bảo chất lượng dự án;
- Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các
hoạt động của dự án để thoả mãn yêu cầu của dự án;
Như vậy quản lý dự án thực chất là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian,
nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu cầu
đã định về kỹ thuật và chất lượng công trình xây dựng, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.
Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều
phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực
hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định
Nguyễn Thành Nhân

13

QTKD 2011 - 2013



Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

- Lập kế hoạch: đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự
tính nguồn lực, cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch
hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ
thống hoặc theo phương pháp lập kế hoạch truyền thống
- Điều phối thực hiện dự án: Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm
tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ
thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và
toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc) trên cơ sở đó, bố trí tiền vốn, nhân
lực và thiết bị phù hợp
- Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình
thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc
trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án
giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị
các pha sau của dự án.

Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế họach

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với mục tiêu
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề


Điều phối thực hiện
- Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt động
- Khuyến khích động viên

Hình 1.4: Mối liên hệ các giai đoạn của quá trình quản lý dự án

Nguyễn Thành Nhân

14

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

b) Mục tiêu của Quản lý dự án
Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án là hoàn thành các công việc của dự án theo
đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và theo
tiến độ thời gian cho phép.
Ba yếu tố chi phí, thời gian, và mức độ hoàn thiện công việc có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án,
giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án. Nói chung để đạt được kết quả tốt với mục
tiêu này thường phải ”hi sinh” một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý
dự án thường diễn ra hoạt động đánh đổi mục tiêu. Nếu công việc dự án diễn ra theo
đúng kế hoạch thì không phải đánh đổi mục tiêu. Tuy nhiên, kế hoạch thực thi công
việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan, chủ quan
khác nhau nên đánh đổi mục tiêu là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án.
Việc đánh đổi mục tiêu diễn ra trong suốt quá trình quản lý, từ khi bắt đầu đến

khi kết thúc dự án. Ở mỗi giai đoạn của quá trình quản lý dự án, có thể một mục tiêu
nào đó trở thành yếu tố quan trọng cần phải tuân thủ, trong khi các mục tiêu khác có
thể thay đổi do đó, việc đánh đổi mục tiêu có ảnh hưởng đến kết quả thực hiện các
mục tiêu khác. Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được
một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản. Dù
phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự
kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý được thể hiện ở hình dưới đây:

Nguyễn Thành Nhân

15

QTKD 2011 - 2013


Đề tài: Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tổng công ty Bảo Việt Nhân Thọ

Kết quả
Kết quả mong
muốn
Mục tiêu
tổng thể

Chi phí
cho phép

Thời
gian cho
phép


Chi
phí

Thời gian
Hình 1.5: Mối quan hệ giữa ba mục tiêu: thời gian, chi phí và kết quả
Đặc biệt là trong các dự án đầu tư xây dựng công trình, nếu thời gian bị kéo
dài, trong xu thế giá cả thay đổi leo thang sẽ phát sinh tăng chi phí một số khoản
mục nguyên, vật liệu. Mặt khác thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém
hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng cao.., làm
phát sinh tăng một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí
lãi vay ngân hàng, chi phí hoạt động cho bộ phận quản lý dự án tăng theo thời gian.
Ngoài ba mục tiêu cơ bản trên, các chủ thể tham gia vào dự án xây dựng còn
phải đạt được các mục tiêu khác về an ninh, an toàn lao động; vệ sinh và bảo vệ môi
trường...
c) Tác dụng của quản lý dự án đầu tư xây dựng:
- Liên kết tất cả các công việc, các hoạt động của dự án.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc liên hệ thường xuyên gắn bó với nhóm quản
lý dự án với khách hàng.
Nguyễn Thành Nhân

16

QTKD 2011 - 2013


×