Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Tăng cường hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.36 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
--------------------------------------NGUYỄN HOÀNH DŨNG

NGUYỄN HOÀNH DŨNG

QUẢN TRỊ KINH DOANH

TĂNG CƯỜNG HIỆU LỰC CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HAI BÀ TRƯNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHÓA 2011A

Hà Nội - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

NGUYỄN HOÀNH DŨNG

"Tăng cường hiệu lực của công tác quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng"

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NguyÔn Minh DuÖ

Hà Nội - 2013


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................... 5
Danh mục các từ viết tắt ................................................................................... 6
Danh mục bảng biểu.......................................................................................... 7
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 8
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 8
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài .................................................................... 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 9
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ ................................................................ 11
1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nói chung ................................................... 11
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế ..................................... 11
1.1.1.1 Công ty trách nhiệm hữu hạn ............................................................. 11
1.1.1.2 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên ..................................... 1
1.1.1.3 Công ty cổ phần ................................................................................... 11
1.1.1.4 Công ty hợp danh ................................................................................ 12
1.1.1.5 Doanh nghiệp tư nhân ......................................................................... 12
1.1.1.6 Nhóm công ty ....................................................................................... 12
1.2. Khái niệm về DNVVN .............................................................................. 12
1.3. Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển doanh nghiệp

vừa và nhỏ trong nền kinh tế ......................................................................... 15
1.4. Vai trò của DNVVN trong phát triển kinh tế .......................................... 16
1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với DNVVN................................ 16
1.6. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với DNVVN ........................................... 18
1.7. Nội dung quản lý nhà nước đối với DNVVN. .......................................... 20
Tóm tắt chương I. ............................................................................................ 25

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

1


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ
TRƯNG............................................................................................................ 26
2.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà
Nội .................................................................................................................... 26
2.2. Khái quát tình hình phát triển DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng
.......................................................................................................................... 27
2.2.1. Hiện trạng các DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .................. 27
2.2.2. Về kết quả hoạt động ............................................................................. 31
2.3. Công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa
bàn quận Hai Bà Trưng .................................................................................. 32
2.3.1. Đối với cấp Quận ................................................................................... 32
2.3.2. Đối với cấp Phường ............................................................................... 36
2.4. Những hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ................................................ 36
2.5. Nguyên nhân của những hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với

các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng .................. 41
2.5.1. Về phân cấp quản lý nhà nước ............................................................. 41
2.5.2. Về tổ chức và cơ chế vận hành ............................................................. 43
2.5.3. Về hệ thống thông tin trong quản lý .................................................... 45
2.5.4. Một số vấn đề khác ............................................................................... 48
Tóm tắt chương II ........................................................................................... 48
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HAI BÀ TRƯNG.......... 49
3.1. Quan điểm, chức năng và vai trò về tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với DNVVN trên địa bàn quận ........................................................ 49
3.1.1. Quan điểm về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN
trên địa bàn quận. ........................................................................................... 49

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

2


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

3.1.2. Chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cấp Quận đối với
DNVVN trên địa bàn quận ............................................................................. 50
3.1.3. Vai trò quản lý nhà nước của chính quyền cấp quận .......................... 52
3.2. Định hướng về đổi mới phân cấp chức năng quản lý của thành phố Hà
Nội cho cấp quận. ............................................................................................ 53
3.3. Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với DNVVN
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ................................................................... 59
3.3.1. Giải pháp 1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp từ phía chính quyền cấp
trên của quận ................................................................................................... 59

3.3.1.1. Sự cần thiết phải thực hiện giải pháp ................................................ 59
3.3.1.2. Nội dung của giải pháp ....................................................................... 60
3.3.1.3. Kỳ vọng của giải pháp ........................................................................ 61
3.3.2. Giải pháp 2. Tăng cường phân cấp cho chính quyền cấp quận . ......... 61
3.3.2.1 Sự cần thiết phải thực hiện giải pháp . ............................................... 61
3.3.2.2 Nội dung của giải pháp . ...................................................................... 61
3.3.2.3 Kỳ vọng của giải pháp . ....................................................................... 62
3.3.3. Giải pháp 3. Cải tiến sự phối hợp kiểm tra giữa các cơ quan quản lý
nhà nước đối DNVVN trên địa bàn quận. ...................................................... 62
3.3.3.1 Sự cần thiết phải thực hiện giải pháp . ............................................... 62
3.3.3.2 Nội dung của giải pháp . ...................................................................... 62
3.3.3.3 Kỳ vọng của giải pháp . ....................................................................... 64
3.3.4. Giải pháp 4. Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ công
chức trong bộ máy chính quyền quận để thực hiện công tác quản lý nhà
nước đối với DNVVN. ................................................................................... 64
3.3.4.1 Sự cần thiết phải thực hiện giải pháp . ............................................... 64
3.3.4.2 Nội dung của giải pháp . ...................................................................... 64
3.3.4.3 Kỳ vọng của giải pháp . ....................................................................... 66
3.3.5. Giải pháp 5. Hoàn thiện hệ thống thông tin trong quản lý của chính
quyền quận đến các chủ thể DNVVN trên địa bàn. ....................................... 67

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

3


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

3.3.5.1 Sự cần thiết phải thực hiện giải pháp . ............................................... 67
3.3.5.2 Nội dung của giải pháp . ...................................................................... 68

3.3.5.3 Kỳ vọng của giải pháp . ....................................................................... 69
Tóm tắt chương III .......................................................................................... 70
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 72

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

4


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là Nguyễn Hoành Dũng, học viên lớp cao học chuyên ngành Quản trị
kinh doanh - trường Đại học Bách Khoa, Hà Nội - Khóa học 2011A. Tôi xin cam
đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, tài liệu, kết quả phân tích,
đánh giá trong bản luận văn này là dựa vào thực tế và những phân tích của cá nhân
tôi. Tôi xin chịu trách nhiệm về mọi vấn đề liên quan tới nội dung đề tài này.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

5


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. CNH-HĐH


: Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

2. DNVVN

: Doanh nghiệp vừa và nhỏ

3. HĐND-UBND

: Hội đồng nhân dân - Uỷ ban nhân dân

4. UBND

: Uỷ ban nhân dân

5. NĐCP

: Nghị định chính phủ

6. QLNN

: Quản lý nhà nước

7. HBT

: Hai Bà Trưng

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

6



Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng DNVVN hàng năm trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ............... 27
Bảng 2.2. DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng phân theo ngành kinh tế ....... 28
Bảng 2.3. DNVVN phân bố theo địa bàn ............................................................... 29
Bảng 2.4. Vốn của DNVVNtrên địa bàn quận Hai Bà Trưng ................................. 30
Bảng 2.5. Lao động trong các DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng qua các
năm .................................................................................................... 30
Bảng 2.6. Doanh thu của các DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà Trưng ................ 31
Bảng 2.7. Tình hình thu ngân sách của các DNVVN trên địa bàn quận Hai Bà
Trưng ................................................................................................. 31

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

7


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã
hội chủ nghĩa là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Sự phát triển
của nền kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện rõ rệt là những minh chứng rõ
nét cho nhận định đó.
Thời gian qua, DNVVN đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh

tế nhiều thành phần, tạo công ăn việc làm cho người lao động, huy động tối đa
nguồn lực trong cộng đồng dân cư góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chung của
xã hội. Thực tế hiện nay, DNVVN được đánh giá là hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh có hiệu quả và năng động, thích ứng nhanh với yêu cầu của thị trường và
ngày càng khẳng định vai trò của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Trong các yếu tố đóng góp vào sự phát triển của DNVVN thời gian qua có
vai trò hết sức quan trọng của hoạt động quản lý nhà nước. Thông qua việc định
hướng và sử dụng các công cụ quản lý, Nhà nước tạo ra hành lang pháp lý cho sự ra
đời, khuyến khích, hỗ trợ và quản lý các hoạt động của DNVVN một cách có hiệu
quả.
Thời gian qua trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, các DNVVN phát triển mạnh
mẽ về số lượng cũng như quy mô, lĩnh vực sản xuất và đã đóng góp tích cực vào sự
phát triển kinh tế - xã hội chung của Quận. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển,
DNVVN còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục hành chính, vốn, mặt bằng sản xuất, kỹ
thuật công nghệ… và cũng bộc lộ các hạn chế tiêu cực như: hoạt động sản xuất kinh
doanh trái pháp luật, kinh doanh không đúng đăng ký, trốn lậu thuế... đã ảnh hưởng
nghiêm trọng đến môi trường kinh doanh.
Từ các khó khăn, hạn chế của các DNVVN, vấn đề đặt ra là cần có các chính
sách từ phía Nhà nước nhằm tháo gỡ các khó khăn cho các DNVVN đồng thời
quản lý hoạt động của loại hình doanh nghiệp này theo định hướng và mục tiêu đề
ra. Đây là vấn đề được các cấp chính quyền quận Hai Bà Trưng rất quan tâm.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

8


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Xuất phát từ lý do đó, học viên chọn đề tài “Tăng cường công tác quản lý

nhà nước với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng” làm nội
dung nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà nước
đối với sự phát triển DNVVN.
- Phân tích thực trạng quản lý của nhà nước với DNVVN trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện vai trò quản lý nhà nước đối với DNVVN
trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài lấy đối tượng nghiên cứu là nhiệm vụ quản lý
nhà nước của các đơn vị chức năng thuộc quận đối với DNVVN trên địa bàn quận
Hai Bà Trưng làm đối tượng nghiên cứu.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý nhà nước đối với DNVVN bao hàm nhiều nội
dung. Tuy nhiên trong nghiên cứu, đề tài chỉ tập trung vào các nội dung sau: Các
vấn đề về cấp đăng ký kinh doanh; Các chính sách của nhà nước nhằm, khuyến
khích, hỗ trợ DNVVN; Công tác thanh kiểm tra hoạt động của các cơ quan quản lý
nhà nước với DNVVN.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp luận nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử. Trong nghiên cứu, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên
cứu: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp lịch sử và lôgic, phương pháp
phân tích kinh tế, thống kê, đối chứng so sánh.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A


9


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Chương 2: Thực trạng hoạt động quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.
Chương 3: Quan điểm, định hướng và một số giải pháp tăng cường công tác
quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn quận Hai Bà Trưng.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

10


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Khái niệm về Doanh nghiệp nói chung.
1.1.1. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện các hoạt động kinh doanh. Căn cứ pháp lý để xác định các loại hình DN trong
nền kinh tế của nước ta đến thời điểm nghiên cứu là Luật Doanh nghiệp năm 2005,
có hiệu lực thi hành từ 01/7/2006. Các loại hình Doanh nghiệp bao gồm:
1.1.1.1. Công ty trách nhiệm hữu hạn.

Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá
năm mươi;
Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
Doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào Doanh nghiệp;
Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại
các điều 43, 44 và 45 của luật Doanh nghiệp.
1.1.1.2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Là Doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây
gọi là chủ sở hữu công ty); chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.
1.1.1.3. Công ty cổ phần.
Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào Doanh nghiệp;

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

11


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 điều 81 và khoản 5 điều 84 của luật Doanh
nghiệp.
1.1.1.4. Công ty hợp danh.
Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau
kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh); ngoài các

thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty;
Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.1.1.5. Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là Doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của Doanh nghiệp.
1.1.1.6. Nhóm công ty.
Nhóm công ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau
về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác
1.2. Khái niệm DNVVN.
Trong nền kinh tế, nếu dựa vào quy mô hoạt động của các DN có thể chia
DN thành 2 loại: DN lớn, DNVVN.
Các DNVVN là loại hình DN phổ biến ở hầu hết các nước.
Ở nước ta, tuỳ theo điều kiên và hoàn cảnh phát triển kinh tế cụ thể mà có
cách xác định quy mô DN trong từng giai đoạn nhất định, không có một tiêu chuẩn
chung cho việc phân định ranh giới quy mô DN. Điểm khác biệt cơ bản trong khái
niệm DNVVN giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô
DN và lượng hoá các tiêu thức ấy thông qua những tiêu chuẩn cụ thể.
Mặc dù có những khác biệt nhất định giữa các nước về quy định các tiêu
thức phân loại DNVVN nhưng nhìn chung nó có các nội dung:

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

12


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT


- Là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân.
- Vì mục đích lợi nhuận.
- Có quy mô trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức: vốn, lao động,
doanh thu, giá trị gia tăng, những tiêu thức phân loại DNVVN được dùng làm căn cứ
thiết lập những chính sách phát triển, hỗ trợ DNVVN của các Chính phủ.
DNVVN là những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân và kinh
doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô doanh nghiệp trong những giới hạn nhất
định tính theo các tiêu thức về vốn, lao động, doanh thu, giá trị gia tăng thu được
trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
DNVVN là những doanh nghiệp dựa trên sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất,
trong đó bao gồm các hình thức sở hữu cá nhân, sở hữu tập thể, sở hữu gia đình, sở
hữu hỗn hợp.
Ở Việt Nam, DNVVN được xác định là các cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10
tỷ đồng và số lao động từ 10 đến 50 (đối với doanh nghiệp nhỏ) và từ trên 10 tỷ đến
dưới 50 tỷ đồng và số lao động từ 50 đến 100 người.
Về cơ bản, DNVVN có nhiều ưu thế so với các loại hình tổ chức sản xuất
kinh doanh khác, đó là:
- Dễ dàng thành lập doanh nghiệp vì đòi hỏi ít vốn, diện tích mặt bằng không
nhiều, các điều kiện sản xuất đơn giản, có thể tận dụng được các tư liệu sản xuất thô
sơ, có sẵn.
- Nhạy cảm với những thay đổi của thị trường.
- Dễ dàng thay đổi mặt hàng, thay đổi thiết bị kỹ thuật và công nghệ.
- Quản lý đơn giản, gọn nhẹ.
Bên cạnh những ưu thế, DNVVN thường gặp khó khăn nhiều mặt, trong đó
tập trung vào các mặt sau:
Thứ nhất, thiếu vốn: DNVVN gặp nhiều khó khăn về vốn để sản xuất và mở
rộng sản xuất tuy mức độ không giống nhau. Thị trường cung ứng vốn cho DNVVN
chủ yếu là thị trường tài chính không chính thức, các doanh nghiệp thường phải vay


Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

13


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

với lãi suất cao, vay vốn của thân nhân, bạn bè, ít được tiếp cận đến vốn tín dụng
chính thức của hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Tình trạng thiếu vốn
của DNVVN có nhiều nguyên nhân, trong đó chú ý là:
- Hệ thống tín dụng ngân hàng chưa tiếp cận với cầu của loại hình doanh
nghiệp này vì nguồn vốn bị phân tán, chi phí vay lớn, khó đòi nợ, độ rủi ro cao.
- Nhiều DNVVN không có khả năng đáp ứng đòi hỏi của ngân hàng về thủ
tục lập dự án, thủ tục thế chấp và điều kiện lãi suất.
- Một số chủ DNVVN không muốn vay vốn ngân hàng vì như vậy khó trốn
nghĩa vụ nộp thuế nên thường vay của tư nhân.
- Trình độ kinh doanh yếu, rủi do lớn nên khó tích tụ vốn và khó trả nợ ngân
hàng.
Thứ hai, trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ yếu.
Trình độ trang thiết bị máy móc và công nghệ của DNVVN nói chung là yếu
kém, lạc hậu. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị thấp và nhiều DNVVN sử dụng thiết bị
thải loại của các doanh nghiệp nhà nước, thiết bị chế tạo trong nước hoặc tự chế tạo
với trình độ thiết kế và gia công thấp. Đáng chú ý là các trang thiết bị và công nghệ
của các DNVVN thiếu trang bị xử lý môi trường như tiếng ồn, bụi, chất thải… nên
thường gây ô nhiễm môi trường xung quanh, có hại tới sức khoẻ của người lao động
và người dân trong vùng.
Thứ ba là, trình độ tay nghề của người lao động và đội ngũ cán bộ quản lý
thấp.
Lao động trong các DNVVN chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo,
thiếu kỹ năng, trình độ văn hoá thấp. Ở nước ta, theo số liệu điều tra chỉ có khoảng

30% lao động trong khu vực có trình độ đại học. Phần lớn chủ doanh nghiệp chưa
được đào tạo, khoảng 48% chủ doanh nghiệp không có bằng cấp chuyên môn, chỉ
có 31% số chủ doanh nghiệp có trình độ từ cao đẳng trở lên. Khó khăn lớn nhất đối
với đội ngũ doanh nhân của DNVVN là trình độ và kỹ năng quản trị kinh doanh
yếu, thiếu cơ bản và lúng túng trước biến động thị trường.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

14


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Thứ tư là, thị trường hạn hẹp và khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng
hoá thấp.
Do nước ta có 80% dân số sống ở nông thôn, có nhu cầu khiêm tốn về chất
lượng hàng hóa là điều kiện thuận lợi về thị trường cho DNVVN. Tuy nhiên, thị
trường này bị thu hẹp do sức mua của nông dân là quá thấp. Do trang thiết bị thấp,
công nghệ lạc hậu nên các sản phẩm, hàng hoá chưa có chất lượng cao, mẫu mã
không đa dạng, chưa cạnh tranh được mạnh trên khu vực, do vậy chưa thể xuất khẩu
được nhiều.
1.3. Tính tất yếu khách quan của sự hình thành và phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế.
Theo quan điểm mác-xít, chế độ sở hữu tư nhân ra đời là kết quả phát triển
lâu dài của lực lượng sản xuất và phân công lao động xã hội. Quy luật về sự phù
hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất là quy
luật chung của phát triển xã hội loài người. Theo đó, sự phát triển của lực lượng sản
xuất được đánh dấu bằng trình độ của lực lượng sản xuất - thể hiện sự chinh phục tự
nhiên của con người và tính chất của lực lượng sản xuất phát triển từ tính chất cá
nhân lên tính chất xã hội hoá. Sự vận động, phát triển của lực lượng sản xuất quyết

định và làm thay đổi quan hệ sản xuất cho phù hợp với nó. Sự tồn tại trên thực tế
của các kiểu tổ chức sản xuất, loại hình Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
khác nhau (xét về mặt quan hệ sản xuất) thích ứng với trình độ, năng lực và quy mô
sản xuất khác nhau (xét về mặt lực lượng sản xuất) ở mỗi ngành, khu vực, Doanh
nghiệp trong nền kinh tế, tồn tại trong sự đa dạng về quan hệ sở hữu, quan hệ tổ
chức quản lý và quan hệ phân phối sản phẩm. Theo đó, các Doanh nghiệp xuất hiện,
tồn tại và phát triển với các hình thức biểu hiện đa dạng, phong phú và mang tính
khách quan.
Nhìn nhận từ góc độ quy luật lợi nhuận và yêu cầu hiệu quả kinh tế, các
DNVVN xuất hiện và tồn tại với mọi quy mô từ nhỏ đến lớn nhằm kiếm tìm các lợi
ích, chủ yếu là giá trị thặng dư. Trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhỏ, sản xuất
giản đơn vì kế sinh tồn, kinh tế tư nhân được biểu hiện ở hình thức các hộ sản xuất

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

15


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

cá thể. Với sự phát triển mạnh mẽ của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, kinh
tế tư nhân biểu hiện ở hình thức tổ chức sản xuất mới là Doanh nghiệp có quy mô
lớn hơn và tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn các hộ cá thể, hoạt động theo quy luật
tái sản xuất mở rộng. Tuy nhiên, vì lợi nhuận hay tính vụ lợi mà các Doanh nghiệp
phát triển tự phát và bằng mọi giá. Sự tồn tại và phát triển của các Doanh nghiệp
này có lợi cho sự cạnh tranh, làm nảy sinh cơ chế khuyến khích giữa các tác nhân
tham gia trong nền kinh tế và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Theo lý thuyết kinh tế thị trường hiện đại, sự phát triển của các Doanh
nghiệp gắn liền với sự phát triển của kinh tế thị trường. Sự phát triển của kinh tế thị
trường có thể được phân tích từ các khía cạnh: sự phân công lao động xã hội, quá

trình lưu chuyển hàng hoá và thể chế, cơ chế của giao dịch thị trường. Từng cá nhân
và hộ gia đình, những chủ thể tham gia thị trường, từng bước chuyển đổi từ trạng
thái tự cung tự cấp sang phân công và đa dạng hoá nghề nghiệp, đa dạng hoá các
ngành kinh tế, chuyên môn hoá trong nghề quản trị Doanh nghiệp để mua các yếu tố
sản xuất ngoài gia đình, bắt đầu phát triển thành các tổ chức kinh doanh phức tạp
hơn. Doanh nghiệp được hoàn thiện không ngừng với tư cách là chủ thể thị trường.
Vai trò chủ thể thị trường của Doanh nghiệp được xác định rõ bởi việc đảm bảo
trước pháp luật về quyền tài sản, thực thi hợp đồng và các lợi ích của Doanh nghiệp.
Lịch sử phát triển kinh tế cho thấy mô hình tổ chức Doanh nghiệp vẫn tiếp tục là mô
hình tổ chức kinh tế có hiệu quả, phù hợp với cơ chế thị trường hiện đại.
Như vậy, các DNVVN tồn tại và phát triển là tất yếu khách quan. Khi có
chính sách đúng đắn khuyến khích các Doanh nghiệp này sẽ tạo ra những luồng đầu
tư mới, đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
1.4. Vai trò của DNVVN trong phát triển kinh tế.
Với các đặc điểm thuận lợi riêng của mình, các DNVVN có vai trò quan
trọng trong sự phát triển kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. Trong những năm qua,
DNVVN đã có những đóng góp đáng kể trong sự phát triển chung của đất nước.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

16


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Thứ nhất, các DNVVN góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế.
Theo số liệu thống kê đánh giá thì giá trị sản phẩm hàng hoá của các
DNVVN cả nước chiếm gần 24% GDP. DNVVN tạo ra khoảng 31% giá trị tổng
sản lượng công nghiệp, 70% tổng mức bán lẻ, gần 100% giá trị sản phẩm hàng hoá
của một số ngành nghề như may gia công, hàng thủ công mỹ nghệ… Do số lượng

các DNVVN tăng nhanh, đa dạng nên sản phẩm, mặt hàng phong phú, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của xã hội, tính cạnh tranh tăng lên làm cho chất lượng hàng hoá và
dịch vụ nâng cao.
DNVVN góp phần khai thác tiềm năng đất nước để phát triển kinh tế như tài
nguyên, lao động, vốn thị trường, đặc biệt là tay nghề truyền thống tinh xảo trong
nhân dân. Nhờ phát huy lợi thế của DNVVN nên thời gian qua, tốc độ phát triển sản
xuất kinh doanh của khu vực tư nhân, trong đó chủ yếu là DNVVN đạt khá cao.
Thứ hai, các DNVVN thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của địa phương.
DNVVN chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ nên đã
góp phần quan trọng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.
Trong những năm gần đây, cơ cấu kinh tế đã có sự chuyển biến tích cực theo
hướng giảm tỷ trọng giá trị sản lượng nông nghiệp, tăng giá trị sản lượng công
nghiệp và dịch vụ. Ngoài sự đóng góp của các doanh nghiệp nhà nước chủ chốt, có
sự đóng góp tích cực của DNVVN.
Điều quan trọng là các DNVVN phát triển ở vùng nông thôn đã thu hút lao
động nông nghiệp nông thôn sang hoạt động công nghiệp và dịch vụ, phát triển
công nghiệp chế biến sản phẩm nông nghiệp tại địa phương, tận dụng lao động tại
chỗ.
Thứ ba, các DNVVN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, trước hết là tạo
công ăn việc làm và gia tăng thu nhập dân cư.
Hàng năm nước ta có thêm khoảng 1,6 triệu người gia nhập lao động, (Theo
thống kê, từ năm 2010 đến 2020, tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động của Việt Nam
đạt giá trị cực đại, chiếm tới 63,4 triệu người trên tổng số 94,3 triệu dân tỷ lệ dân số
phụ thuộc dưới 50%) và chủ yếu làm việc trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

17



Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

khoảng 20% lực lượng lao động trên cả nước. Các DNVVN còn thu hút các lao
động bị loại của các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài. Lao động trong các DNVVN thường có thu nhập cao hơn nhiều
so với thu nhập của lao động nông nghiệp do vậy đây là biện pháp hữu hiệu thu hút
lao động nhàn rỗi và lao động nông nghiệp sang làm việc trong các doanh nghiệp và
đây là một giải pháp xoá đói giảm nghèo thiết thực và hiệu quả trong nông thôn
hiện nay.
1.5. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với DNVVN.
- Khái niệm quản lý nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động của nhà nước vào các hoạt động của nền
kinh tế quốc dân bằng cơ chế, chính sách và các công cụ quản lý khác. Trong nền
kinh tế nhiều thành phần của nước ta, Đảng và Nhà nước đã vận dụng tốt các quy
luật kinh tế để tác động lên các đối tượng của quản lý nhằm điều chỉnh hỗ trợ và
định hướng cho các thành phần kinh tế phát triển.
Doanh nghiệp nói chung, DNVVN nói riêng cũng là đối tượng của hoạt động
quản lý của nhà nước. Nhà nước thông qua một hệ thống chính sách và các công cụ
kinh tế tác động vào hệ thống các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân nhằm
khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực phát triển kinh tế, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế - xã hội.
- Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với DNVVN.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị
trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, do vậy quản
lý nhà nước đối với nền kinh tế là rất quan trọng. Nếu tạo dựng cơ chế và các chính
sách phù hợp sẽ tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp,
qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế và ngược lại.
Với đặc điểm nền kinh tế nước ta có điểm xuất phát thấp, phát triển kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa từ một nền nông nghiệp còn nghèo
nàn, lạc hậu, các hoạt động công nghiệp, dịch vụ còn kém phát triển, do vậy cơ chế

quản lý nhà nước ta phải có những đặc thù riêng, phù hợp với đặc điểm kinh tế -

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

18


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

chính trị - xã hội riêng của mình. Điều đó đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nước phải
dựa trên cơ sở nhận thức và vận dụng các quy luật kinh tế, phải xuất phát từ thực
tiễn, hướng tới mục tiêu cụ thể trong từng giai đoạn, phải có cơ chế và các chính
sách phù hợp với từng giai đoạn để tránh sai định hướng, lệch mục tiêu đã xác định.
Nói chung, công tác quản lý nhà nước đối với các DNVVNcó vai trò rất
quan trọng.
Hoạt động quản lý nhà nước là nhằm tạo môi trường và điều kiện cho các
DNVVN phát triển hiệu quả nhất, qua đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế đất
nước. Định hướng ưu tiên phát triển DNVVN của Đảng và nhà nước ta là định
hướng đúng đắn, phù hợp đặc biệt với tình hình và bối cảnh Việt Nam. Tuy nhiên,
do những hạn chế của hệ thống DNVVN nên Nhà nước cần có cơ chế và các chính
sách nhằm kích thích, hỗ trợ các DNVVN nhiều mặt như về mặt bằng sản xuất, về
vốn, về chính sách thuế, về đào tạo nhân lực…
Việc vận hành cơ chế quản lý nhà nước ở nước ta đối với nền kinh tế nói
chung, DNVVN nói riêng không nằm ngoài những nguyên lý cơ bản về vai trò quản
lý nhà nước nói chung, nó còn có những đặc điểm kinh tế - chính trị - xã hội riêng
biệt.
Từ thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, những mục đích, yêu cầu đặt ra
trong quá trình thực thi chức năng quản lý của nhà nước đối với DNVVN cần
hướng vào các nội dung sau:
+ Tạo điều kiện và khuyến khích phát triển các DNVVN nhằm góp phần

thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,
tạo thêm công ăn việc làm cho các tầng lớp nhân dân, nhất là các nông dân chuyển
đổi ngành nghề, tận dụng được lao động nhàn rỗi trong dân cư, tăng thu nhập, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân để từng bước chuyển nền kinh tế
nước ta từ nước kém phát triển lên phát triển ổn định vững chắc theo hướng CNH,
HĐH.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

19


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

+ Phát triển các DNVVN nhằm tập trung, huy động nguồn vốn đa dạng trong
dân cư, nguồn nhân lực và các nguồn lực khác như đất đai, tài nguyên thiên nhiên
cho phát triển kinh tế - xã hội.
Thực tế cho thấy, sự đóng góp của các DNVVN vào nền kinh tế các nước
cũng như Việt Nam là không nhỏ, nó hỗ trợ thúc đẩy sự liên kết các doanh nghiệp
lớn, các tập đoàn kinh tế càng phát triển và hoạt động có hiệu quả hơn.
Đảng và Nhà nước ta cũng đã có quan điểm rõ về vấn đề phát triển kinh tế,
phát triển nội lực gắn liền với hội nhập quốc tế, đây là hai mặt song song nhau cùng
tồn tại, phát triển DNVVN là phát triển nội lực tuy nhiên bên cạnh đó việc liên kết
với các doanh nghiệp bên ngoài, kể cả các doanh nghiệp nước ngoài luôn được tạo
điều kiện bởi việc xây dựng nền kinh tế tự chủ chẳng những không đối lập với việc
hội nhập kinh tế thế giới và ngược lại, kinh tế có tự chủ vững mạnh thì hội nhập
kinh tế mới có hiệu quả.
1.6. Mục tiêu quản lý Nhà nước đối với DNVVN.
Việc tổ chức quản lý DNVVN nhằm những mục tiêu sau:
- Đảm bảo quyền tự do kinh doanh của DNVVN; tạo điều kiện thuận lợi cho

DNVVN thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
- Phản ánh kịp thời và chính xác các thông tin về hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp; cung cấp thông tin về doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân có yêu
cầu theo quy định của pháp luật;
- Phát hiện và xử lý kịp thời những DNVVN trong quá trình hoạt động có
hành vi vi phạm pháp luật;
- Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản
lý hoạt động kinh doanh của DNVVN.
1.7. Nội dung quản lý nhà nước đối với DNVVN.
Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nói chung, đối với DNVVN nói
riêng là một trong những chức năng hết sức quan trọng của nhà nước nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho sự ra đời của doanh nghiệp và định hướng hoạt động của các

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

20


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo
doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật.
Để thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các DNVVN, nhà nước
thường sử dụng nhiều công cụ khác nhau, trong đó việc ban hành các văn bản pháp
luật, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và nhiều chính sách
khác.
Nội dung quản lý nhà nước với DNVVN bao gồm các vấn đề sau:
- Quản lý đăng ký kinh doanh.
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp là nhằm thực hiện đúng quyền tự do kinh doanh hợp pháp của mọi công dân

trong xã hội theo các quy định của pháp luật, qua đó huy động các tiềm năng, nguồn
lực đầu tư cho quá trình phát triển của địa phương.
Do vậy, việc tiếp tục hoàn thiện cơ chế, thủ tục thành lập, đăng ký kinh
doanh của doanh nghiệp theo hướng đơn giản nhưng chặt chẽ và tạo khả năng kiểm
tra, giám sát của nhà nước là yêu cầu cấp thiết hiện nay. Đồng thời, việc hướng dẫn
cho các đối tượng có nhu cầu đầu tư thành lập doanh nghiệp về các điều kiện thành
lập cũng như một số nội dung tổ chức, điều hành doanh nghiệp của các cơ quan
quản lý nhà nước sẽ góp phần tạo điều kiện cho các DNVVN ra đời và hoạt động có
hiệu quả.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp cụ thể
nhằm khuyến khích, hỗ trợ các DNVVN phát triển phù hợp với định hướng mục tiêu
phát triển của địa phương trong từng giai đoạn phù hợp với đặc điểm của từng loại
hình doanh nghiệp.
Hoạt động quản lý nhà nước với DNVVN không chỉ nhằm thực hiện mục
đích riêng có của các cơ quan quản lý nhà nước mà còn thỏa mãn nhu cầu của
DNVVN phát sinh trong quá trình hoạt động doanh nghiệp, đó là nhu cầu nâng cao
khả năng tự điều chỉnh.
Nâng cao khả năng tự điều chỉnh là nhu cầu khách quan, cần thiết, xuất hiện
trong tình huống năng lực hoạt động doanh nghiệp thấp hơn yêu cầu năng lực cần

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

21


Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

có để tranh thủ thời cơ kinh doanh hoặc giải tỏa các áp lực. Trong tình trạng đó,
doanh nghiệp rất cần đến sự hỗ trợ từ bên ngoài, hoặc từ nhà nước, hoặc từ thị
trường ngầm, từ các quan hệ kinh doanh, phi kinh doanh để nâng năng lực sản xuất,

năng lực tự điều chỉnh. Nguồn hỗ trợ chắc chắn ổn định, an toàn và hiệu quả hơn cả
chính là nguồn hỗ trợ nhà nước.
Do vậy việc nhà nước thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, cũng
chính để trước hết đáp ứng những nhu cầu thiết thực, trực tiếp liên quan đến nội
dung phát triển doanh nghiệp. Mặt khác, hỗ trợ cũng là hoạt động cần thiết để các
doanh nghiệp có đủ điều kiện năng lực thực hiện nội dung định hướng phát triển
kinh tế của địa phương.
Như vậy, hoạt động khuyến khích, hỗ trợ của nhà nước với DNVVN một
mặt là yêu cầu của hoạt động quản lý nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra,
nhưng mặt khác cũng là tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của DNVVN.
Hệ thống các chính sách khuyến khích, hỗ trợ DNVVN bao gồm:
+ Chính sách hỗ trợ về đất đai, mặt bằng sản xuất
+ Chính sách hỗ trợ về hạ tầng kỹ thuật cơ sở
+ Chính sách hỗ trợ về tài chính, tín dụng
+ Chính sách hỗ trợ cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, về đối tác bạn
hàng trong và ngoài nước.
+ Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm xây dựng ban hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy chế về đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng
đội ngũ cán bộ quản lý DNVVN.
+ Xây dựng và ban hành các quy chế về các lĩnh vực hoạt động hỗ trợ
DNVVN của các cơ quan nhà nước, các hiệp hội, các trung tâm tư vấn…; Tạo điều
kiện và khuyến khích thành lập các trung tâm hỗ trợ DNVVN về các mặt như hỗ trợ
pháp lý, công nghệ…
+ Xây dựng, ban hành và hướng dẫn thực hiện các quy chế về liên kết, hợp
tác giữa các doanh nghiệp.

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

22



Đề tài: Tăng cường hiệu lực của công tác QLNN đối với các DNVVN trên địa bàn quận HBT

Thời gian qua, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng đến việc hỗ trợ và khuyến
khích phát triển doanh nghiệp nói chung, DNVVN nói riêng nhằm khơi dậy mong
muốn làm giàu đúng pháp luật của các tầng lớp dân cư, qua đó huy động và sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực đa dạng xã hội cho đầu tư phát triển. Đồng thời, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho sự liên kết các DNVVN với nhau, giữa
DNVVN với các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn kinh tế nhằm phát huy mặt tích
cực của mỗi loại hình doanh nghiệp tạo nên sức mạnh tổng hợp để thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức và thực hiện kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật đối với các DNVVN.
Kiểm tra, thanh tra là hoạt động tất yếu của quản lý nhà nước. Kiểm tra,
thanh tra đối với các DNVVN nhằm phát triển hệ thống DNVVN đúng định hướng.
Đối với các DNVVN, kiểm tra, thanh tra là cơ sở xác lập trật tự kỷ cương
trong kinh doanh, đảm bảo môi trường kinh doanh, bình đẳng cho các doanh
nghiệp, giúp các DNVVN đánh giá, phát hiện những nội dung không phù hợp trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Đồng thời, kiểm tra, thanh tra cũng là cơ sở đánh giá kết quả thực hiện các
nội dung định hướng, hỗ trợ DNVVN ở các giai đoạn, từ đó xác định các nội dung
điều chỉnh cần thiết trong các nội dung quản lý.
Để thực hiện chức năng này, các cơ quan quản lý nhà nước ở các cấp chính
quyền cần:
+ Theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của các DNVVN qua đó phân tích
nhận định đề xuất các biện pháp xử lý những vi phạm;
+ Xây dựng, hoàn chỉnh và công khai bộ thủ tục hành chính của các bộ
ngành liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, tránh hiện
tượng gây phiền hà, nhũng nhiễu;
+ Xây dựng và ban hành các quy định, quy chế về kiểm tra, thanh tra, quy

chế về sự phối hợp của các ngành quản lý liên quan với các cơ quan chức năng và tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật trong hoạt

Nguyễn Hoành Dũng - Quản trị kinh doanh 2011A

23


×