Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

ĐÁNH GIÁ tác ĐỘNG tín DỤNG của NGÂN HÀNG á CHÂU CHI NHÁNH HUẾ đối với DOANH NGHIỆP vừa và NHỎ TRÊN địa bàn THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (807.75 KB, 96 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự phát triển kinh tế xã hội, sự bùng nổ dân số, những thách thức về nguồn
nguyên liệu, năng lượng, thực phẩm đặt ra ngày càng gay gắt đối với nhiều quốc gia
trên thế giới. Một trong những giải pháp để khắc phục là phát huy nội lực, phát triển
các DNV&N theo đặc thù của doanh nghiệp Việt Nam, để từ đó tạo ra sản phẩm dồi

Ế

dào cho đất nước, đó cũng là hướng phát triển quan trọng mang tính chiến lược và

U

lâu dài.

́H

Đối với nền kinh tế thị trường, DNV&N có vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và quốc gia nói



chung. Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp nên trình độ sản xuất và công nghệ của
hầu hết các DNV&N nước ta còn rất lạc hậu. Trong xu thế hội nhập khu vực và

H

quốc tế hiện nay để các DNV&N có thể đứng vững, đủ sức cạnh tranh trên thương

IN



trường thì bên cạnh sự nỗ lực của bản thân các doanh nghiệp đòi hỏi Nhà nước cần

K

có các chính sách hỗ trợ thích hợp thúc đẩy sự phát triển loại hình doanh nghiệp
này.

O

̣C

Trong những năm qua, Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm và đã ban hành

̣I H

nhiều chính sách nhằm khuyến khích và phát triển hoạt động của các DNV&N. Một
trong những chính sách quan trọng đó là chính sách về tín dụng nhằm mục đích hỗ

Đ
A

trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của lực lượng doanh nghiệp đông đảo
này tại Việt Nam. Chính quyền và các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế cũng đã tích cực hỗ trợ phát triển các DNV&N, nhằm góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, duy trì tăng trưởng ở mức
cao và bền vững.
Ở Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng, hoạt động của các
DNV&N rất phong phú và đa dạng trên mọi lĩnh vực. Tuy nhiên, đặc thù của dối
tượng này là quy mô nhỏ, thiếu vốn và khả năng tiếp cận vốn ngân hàng khó khăn

do năng lực kinh doanh yếu, tài sản đảm bảo cho khoản vay không nhiều, doanh

1


nghiệp ngại vay vốn,v.v… Chính vì thế, sự phát triển của các DNV&N ở tỉnh Thừa
thiên Huế chưa tương xứng với điều kiện và tiềm năng hiện có, nhiều doanh nghiệp
hoạt động kinh doanh thiếu vốn, làm ăn không có lãi, thua lỗ, phá sản. Việc tìm ra
định hướng và giải pháp tín dụng để thúc đẩy sự phát triển các DNV&N trên địa
bàn tỉnh là vấn đề nan giải hiện nay. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các
DNV&N là rất lớn, giúp cho họ phát triển được và đứng vững trên thương trường
với nhiều khó khăn, thách thức của thời kỳ hội nhập.

Ế

Sự tác động của tín dụng ngân hàng đối với các DNV&N đã thu được những

U

kết quả khả quan, tuy nhiên qua thực tế cũng đặt ra nhiều vấn đề vướng mắc cả tầm

́H

vĩ mô lẫn vi mô liên quan nhiều lĩnh vực, trong đó có tín dụng ngân hàng, cần phải
nghiên cưú giải quyết để tạo động lực thực hiện tốt chương trình hỗ trợ phát triển



DNV&N của Chính phủ. Nhằm hoàn thiện và nâng cao vai trò của tín dụng ngân
hàng đối với sự phát triển của DNV&N ở tỉnh Thừa Thiên Huế, tôi chọn đề tài


H

"ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG Á CHÂU - CHI

IN

NHÁNH HUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN

K

THỪA THIÊN HUẾ" làm luận văn thạc sĩ.
Mục đích chính của luận văn là qua đánh giá tác động tín dụng của Ngân

O

̣C

hàng Á Châu - Chi nhánh Huế để đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và

̣I H

thực tiễn góp phần hỗ trợ phát triển các DNV&N..
2. Mục đích nghiên cứu:

Đ
A

- Mục đích chung:
Trên cơ sở đánh giá tác động tín dụng của Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh


Huế đề xuất các giải pháp tín dụng đối với sự phát triển các DNV&N trên địa bàn
tỉnh Thừa thiên Huế..
-Mục đích cụ thể:
+ Làm rõ cơ sở lý luận về tác động của tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển các DNV&N.
+ Đánh giá thực trạng và phân tích tác động tín dụng của Ngân hàng Á Châu
- Chi nhánh Huế đối với DNV&N ở Thừa Thiên Huế.

2


+ Đề xuất giải pháp thích hợp phát triển các DNV&N ở Thừa Thiên Huế.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Tác động của tín dụng đối với sự phát triển DNV&N.
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng của Ngân hàng Á Châu - Chi nhánh Huế
và các DNV&N.
- Phạm vi không gian: Tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Phạm vi thời gian: Các tài liệu thu thập cho việc nghiên cứu trong khoảng

Ế

thời gian 3 năm từ 2008 đến 2010 và giải pháp đề xuất từ nay cho đến năm 2015.

U

4. Phương pháp nghiên cứu:

́H


Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp được sử dụng để thu thập và đánh
giá các nghiên cứu tác động tín dụng đã tiến hành trước đó và những hoạt động liên



quan khác. Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng bằng cách thảo
luận với các chuyên gia về những vấn đề liên quan và nghiên cứu trường hợp.

H

Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng thông qua phỏng vấn các chủ

IN

doanh nghiệp bằng bảng hỏi. Ngoài ra, đề tài sử dụng phần mềm thống kê SPSS để

K

xử lý số liệu điều tra.

Về vấn đề chọn mẫu, chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng

O

̣C

ngẫu nhiên để lựa chọn 150 đơn vị trong tổng số các DNV&N đang hoạt

Đ
A


̣I H

động ít nhất một năm tại ACB - CN Huế.

3


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các hình thức tín dụng
1.1.1.1. Khái niệm

U

Ế

Tín dụng là hoạt động cho vay (phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay

́H

và người đi vay), có bảo đảm, có hoàn trả cả nợ gốc và lãi sau một thời gian
nhất định.



Một cách tiếp cận đầy đủ hơn, tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền
kinh tế hàng hóa, nó phản ánh quan hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử


IN

vốn và lợi tức khi đến hạn.

H

dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả

K

Theo Lê Văn Tề (2007), tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay và bên đi vay, trong đó bên cho vay

̣C

chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả

O

thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho

̣I H

vay khi đến hạn thanh toán. [1]
1.1.1.2. Đặc điểm, bản chất của tín dụng

Đ
A

Trong quan hệ tín dụng tiền tệ (hàng hoá) không phải là được bán đi mà là


cho vay. Quyền sở hữu không tiền tệ (hàng hoá) không có sự dịch chuyển từ
người cho vay sang người đi vay, chỉ có sự thay đổi quyền sử dụng trong một
thời hạn nhất định được thoả thuận. Khi phát sinh hoạt động vay tiền, không
tiến hành trao đổi ngang giá, mà là giá trị chuyển dịch đơn phương.
Người cho vay khi cho vay tiền tệ (hàng hoá) không thu được sự ngang
giá nào, người đi vay tiền khi đến hạn trả phải trả cả gốc và lãi.
Theo Các Mác “Tiền chẳng qua chỉ rời khỏi tay người sở hữu trong một

4


thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư
bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán, cũng không phải
tự đem bán đi mà cho vay, tiền chỉ đem nhượng lại với một điều kiện là nó sẽ
quay trở về điểm xuất phát sau một kỳ hạn nhất định” hơn nữa “vẫn giữ được
giá trị nguyên vẹn và đồng thời lại lớn thêm trong quá trình vận động”. Như
vậy, sự hoàn trả là đặc trưng mang bản chất vận động của hoạt động tín dụng.
1.1.1.3. Vai trò của tín dụng

Ế

Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại của hoạt độ ng tín dụng là một

U

tất yếu khách quan không thể thiếu. Hoạt động tín dụng đã ra đời từ rất sớm

́H


và luôn tồn tại song song với sự phát triển của nền kinh tế thị trường. Khi
kinh tế phát triển càng mạnh thì vai trò của tín dụng càng trở nên quan trọng.



Xã hội nào có sản xuất hàng hoá thì ở đó, tất yếu có hoạt động của tín
dụng. Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, sản xuất hàng hoá phát triển

H

mạnh mẽ, cùng với sự tồn tại các mối quan hệ cung - cầu về hàng hoá, vật tư,

IN

lao động thì quan hệ cung cầu về tiền v ốn đã xuất hiện và ngày một phát

K

triển. Nguồn cung về vốn hình thành khi các doanh nghiệp, người dân… có
thu nhập cao hơn nhu cầu tiêu dùng lúc đó sẽ có tích luỹ, họ muốn cho vay để

O

̣C

sinh lời. Cầu về vốn khi nhu cầu chi tiêu lớn hơn thu nhập, các doanh nghiệp

̣I H

và các hộ sản xuất cần vốn cho hoạt động kinh doanh. Họ chấp nhận vay vốn

với lãi suất nhất định để được sử dụng vốn. Trong cơ chế thị trường cần thiết

Đ
A

phải có sự giao lưu vốn giữa những người cần vốn và những người có vốn,
đó là nhu cầu của cả hai bên đi vay và cho vay. [8]
1.1.1.4. Các hình thức tín dụng:
- Căn cứ vào thời gian có 3 loại: tín dụng ngắn hạn (có thời hạn cho vay
dưới 12 tháng), trung hạn (thời hạn cho vay từ 1 năm đến 3 năm) và dài hạn
(thời hạn cho vay trên 3 năm).
- Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng có các loại sau:
i) Tín dụng thương mại: quan hệ tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp dưới
hình thức mua bán chịu hàng hoá. Cơ sở pháp lý để xác định quan hệ nợ nần của

5


tín dụng thương mại là giấy nợ. Loại giấy này được gọi là kỳ phiếu thương mại
hay thương phiếu.
ii) Tín dụng ngân hàng: quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức
tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. Đặc điểm của loại hình tín dụng
này là huy động và cho vay đều thực hiện dưới hình thức tiền tệ.
iii) Tín dụng doanh nghiệp: quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp
(người thuê) với các tổ chức tín dụng thuê mua (các công ty tín dụng thuê mua).

Ế

Được áp dụng với các khoản đầu tư vào tài sản cố định. Đây là hình thức tín


U

dụng được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, lãi suất vốn tín dụng ở hình thức này cao

́H

hơn so với lãi suất tín dụng trung hạn và dài hạn.

iv) Tín dụng nhà nước: quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tầng lớp



dân cư hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội. Nhà nước đi vay bằng cách phát hành trái
phiếu, và cho vay thông qua các quỹ từ Kho bạc nhà nước.

H

v) Một số hình thức tín dụng khác như: tín dụng tư nhân, cá nhân (quan

IN

hệ giữa cá nhân với tư nhân cho vay nặng lãi, hoặc giữa cá nhân với nhau), bán

K

trả góp, dịch vụ cầm đồ, bán non nông sản hàng hoá…

̣C

- Căn cứ vào mục đích có các loại: cho vay bất động sản (mua sắm và xây


O

dựng bất động sản), cho vay công nghiệp thương mại (cho vay ngắn hạn để bổ

̣I H

sung vốn lưu động cho danh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, dịch
vụ), cho vay nông nghiệp (cho vay để trang trải các chi phí sản xuất nông nghiệp),

Đ
A

cho vay cá nhân (đáp ứng nhu cầu tiêu dùng).
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng gồm:
i) Cho vay không đảm bảo là loại hình cho vay không có tài sản thế

chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng trung thực trong kinh
doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp
tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần nguồn thu nợ đảm
bảo.
ii) Cho vay có đảm bảo là cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài

6


sản thế chấp, cầm cố, hoặc phải có sự bảo lãnh của người thứ ba.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả gồm 2 loại: cho vay trả góp là khách
hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được

áp dụng cho vay bất động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng…, cho vay hoàn trả theo
yêu cầu, cho vay thanh toán một lần theo kỳ hạn thoả thuận.
- Căn cứ vào biểu hiện vốn vay có hai loại: tín dụng bằng tiền, tín dụng
bằng hiện vật (hàng hoá, tài sản). [3]

Ế

Ngoài ra, còn rất nhiều căn cứ chia các loại hình thức tín dụng khác nhau

U

theo từng mục đích nghiên cứu.

́H

1.1.2. Lãi suất tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm:



Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong
một khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử

H

dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với

IN

việc trì hoãn chi tiêu. Có nhiều loại lãi suất như: lãi suất tiền vay, lãi suất tiền


K

gửi, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất liên ngân hàng, v.v.. [4]
Theo John Maynard Keynes (1948) "Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi

O

̣C

suất và tiền tệ", lãi suất là một hiện tượng tiền tệ phản ánh mối quan hệ giữa cung

̣I H

và cầu về tiền. Cung tiền được xác định một cách ngoại sinh, cầu tiền phản ánh
các nhu cầu đầu cơ, phòng ngừa và giao dịch về tiền [2]. Trái với Keynes, các

Đ
A

nhà kinh tế học cổ điển trước đó đã coi lãi suất là một hiện tượng thực tế, được
xác định bởi áp lực của năng suất - cầu về vốn cho mục đích đầu tư và tiết kiệm.
1.1.2.2. Tác động của lãi suất tới nền kinh tế
- Thông qua vay nợ, khi lãi suất tăng sẽ làm giảm vay nợ. Cá nhân giảm
đi vay và tăng gửi tiết kiệm, do đó giảm tiêu dùng và tác động tiêu cực tới tổng
cầu. Doanh nghiệp giảm vay mới dẫn đến giảm đầu tư mới, nên tác động tiêu
cực tới tổng cầu. Mặt khác, lãi suất tăng còn có nghĩa là giá cả các khoản vay
hiện thời của doanh nghiệp tăng, có nghĩa là giá vốn tăng hay chi phí sản xuất
tăng. Điều này làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp có xu


7


hướng thu hẹp sản xuất, do đó tác động tiêu cực tới tổng cầu. Doanh nghiệp giảm
đầu tư sẽ giảm nhu cầu sử dụng lao động, doanh nghiệp có xu hướng cắt giảm
lương hoặc cắt giảm lao động dẫn đến thu nhập của người lao động cũng giảm.
Điều này khiến họ giảm tiêu dùng, tổng cầu lại chịu tác động tiêu cực. Đối với
hoạt động vay cầm cố, khi lãi suất tăng người ta sẽ giảm nhu cầu vay tiêu dùng
(mua nhà, mua ôtô và các vật dụng đắt tiền khác…), ảnh hưởng tiêu cực tới tổng
cầu. Nó còn khiến cho việc trả nợ các khoản vay cầm cố hiện thời trở nên khó

U

chịu tác động tiêu cực, gây ra suy giảm nền kinh tế.

Ế

khăn hơn khiến người đi vay phải giảm tiêu dùng để còn trả nợ. Tổng cầu vì thế

́H

- Thông qua tỷ giá hối đoái, lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi
suất ở nước ngoài sẽ khiến cho dòng vốn từ nước ngoài tăng cường chảy vào



trong nước. Điều này làm cho tỷ giá hối đoái giữa nội tệ với ngoại tệ giảm
xuống, đồng nội tệ mất giá, giá thành sản phẩm trong nước sẽ tăng lên. Xuất

H


khẩu ròng vì thế giảm đi, khiến cho tổng cầu trong nước giảm theo.

IN

1.1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng

K

Tiền là một loại hàng hoá đặc biệt nhưng nó vẫn chịu sự chi phối của quy
luật cung cầu, và lãi suất đóng vai trò điều tiết lượng cung cầu tiền tệ giống như

O

̣C

giá cả hàng hoá. Lãi suất tăng lượng cung tiền sẽ tăng, lãi suất giảm lượng cung

̣I H

tiền giảm (biểu hiện ở đường cung tiền S). Ngược lại, khi lãi suất tăng lượng cầu

Đ
A

tiền giảm, lãi suất giảm lượng cầu tiền sẽ tăng (biểu hiện ở đường cầu tiền D). [2]

(Lãi suất) i

D


S

Q (lượng cung, cầu tiền)
Sơ đồ 1.1.

Quy luật cung cầu tiền tệ

8


1.1.3.1. Ảnh hưởng của lãi suất và thu nhập đến cung, cầu tiền tệ
- Lãi suất tín dụng gửi ngân hàng: trong khoản tiền tích lũy, người dân có
hai cách sử dụng khoản tiền đó. thứ nhất là đem đầu tư và thứ hai là đem gửi
ngân hàng. Lúc này họ sẽ xem xét tới lãi suất: nếu lãi suất gửi ngân hàng mà lớn
hơn mức lợi nhuận thu được từ các dự án đầu tư thì người dân sẽ chọn phương án
gửi tiền vào ngân hàng. Ngược lại, nếu mức lợi nhuận thu được từ đầu tư cao hơn

Ế

mức lợi nhuận mà khoản tiền đó đem lại từ việc gửi ngân hàng thì họ sẽ chọn

U

phương án ngược lại (dành tiền đó đem đầu tư).

́H

- Thu nhập: thu nhập của người dân được chia ra làm hai phần: tiêu dùng




và tích lũy. Nếu dân cư có thu nhập cao, khoản tiền họ dành cho tiêu dùng và
tích lũy sẽ nhiều hơn. Khi có tích luỹ nhiều người dân sẽ có nguồn cho đầu tư

H

hoặc gửi ngân hàng. Ngược lại, khi thu nhập thấp sẽ dành đa số cho chi tiêu,

IN

tích lũy rất ít hoặc tích luỹ âm.

K

1.1.3.2. Môi trường vĩ mô

̣C

- Chủ trương chính sách của Nhà nước: Nhà nước giữ vai trò chủ đạo

O

trong việc điều tiết thị trường tín dụng. Nhà nước thông qua Ngân hàng Nhà

̣I H

nước để điều phối hoạt động của các Ngân hàng thương mại. Khi lạm phát tăng,
lượng cung tiền lớn hơn cầu, Nhà nước nâng cao tỷ lệ dự trữ bắt buộc để giảm


Đ
A

lượng cung tiền ở các ngân hàng thương mại, đồng thời tăng lãi suất để thu hút
lượng tiền gửi vào ngân hàng. Khi đầu tư giảm lượng cung tiền lớn hơn cầu,
Nhà nước quy định mức lãi suất giảm để khuyến khích đầu tư.
- Tác động khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới: khi Việt
Nam chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới sẽ có nhiều tập đoàn tài
chính đầu tư vào Việt Nam. Hoạt động của thị trường tài chính sôi động và gay
gắt hơn. Các ngân hàng thương mại trong nước sẽ ít được sự hậu thuẫn của Nhà
nước hơn.

9


1.2 DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TRONG NỀN KINH TẾ
1.2.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại:
1.2.1.1. Khái niệm:
Doanh nghiệp có thể hiểu một cách chung nhất là một tổ chức kinh tế được
thành lập nhằm sản xuất, cung ứng sản phẩm hàng hoá dịch vụ trên thị trường.
Khái niệm trên cho thấy, doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách
pháp nhân, thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường, mục đích

Ế

kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Thông thường, cần có ba điều kiện để

U

được công nhận là một doanh nghiệp đó là:


́H

+ Có tư cách pháp nhân đầy đủ,
+ Có vốn pháp định để kinh doanh,



+ Có tên gọi và hoạt động với danh nghĩa riêng, chịu trách nhiệm độc lập về
mọi hoạt động kinh doanh của mình.

H

Trong nền kinh tế thị trường có nhiều loại hình doanh nghiệp cùng tồn tại,

IN

phát triển. Theo mức độ lớn, nhỏ của quy mô trong nền kinh tế có hai loại hình

K

doanh nghiệp: doanh nghiệp lớn và DNV&N.

O

̣C

1.2.1.2. Tiêu chí phân loại :

̣I H


Việc quy định tiêu thức như thế nào là doanh nghiệp lớn, DNV&N là tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước, trong từng giai đoạn cụ thể.

Đ
A

Qua nghiên cứu tiêu chí phân loại DNV&N ở một số nước, có thể nhận thấy:
dựa theo quy mô có thể phân loại doanh nghiệp thành doanh nghiệp có quy mô lớn,
vừa và nhỏ. Trong đó, việc xác định các tiêu chí và định mức để đánh giá quy mô
của một DNV&N có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới. Ngay trong cùng một
quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo thời gian vì sự phát
triển của doanh nghiệp, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế của quốc
gia đó... Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng là: số
lượng lao động bình quân mà doanh nghiệp sử dụng trong năm, tổng mức vốn đầu
tư của doanh nghiệp, tổng doanh thu hàng năm của doanh nghiệp (Bảng 1.1).

10


Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNV&N của một số quốc gia và khu vực
Quốc gia/
Khu vực

Phân loại DN vừa và nhỏ

Số lao động
bình quân

Vốn đầu tư


Doanh thu

A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
Nhỏ và vừa

0-500

Không quy định

Không quy định

- Đối với ngành sản xuất

1-300

¥ 0-300 triệu

Không quy định

- Đối với ngành th. mại

1-100

¥ 0-100 triệu

- Đối với ngành dịch vụ

1-100


¥ 0-50 triệu

Siêu nhỏ

< 10

Không quy định

Nhỏ

< 50

Vừa

< 250

4. Australia

Nhỏ và vừa

< 200

5. Canada

Nhỏ

< 100

Vừa


< 500

Nhỏ và vừa

< 50

Không quy định

Không quy định

7. Korea

Nhỏ và vừa

< 300

Không quy định

Không quy định

8. Taiwan

Nhỏ và vừa

< 200

< NT$ 80 triệu

< NT$ 100 triệu


KhgQuy định

< Baht 200 triệu

Không quy định

6. New

Ế
Không quy định

IN

H

Zealand

Không quy định
< €7 triệu

U

3. EU

́H

2. Nhật

Không quy định




1. Hoa kỳ

< €27 triệu
Không quy định
< CDN$ 5 triệu
CDN$5<20 triệu

2. Malaysia

- Đối với ngành sản xuất

0-150

Không quy định

RM 0-25 triệu

3. hilippine

Nhỏ và vừa

< 200

Peso1,5-60 triệu

Không quy định

4. Indonesia


Nhỏ và vừa

KhgQuy định

< US$ 1 triệu

< US$ 5 triệu

5.Brunei

Nhỏ và vừa

1-100

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định

Không quy định


Không quy định

Không quy định

̣I H

K

Nhỏ và vừa

O

1. Thailand

̣C

B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN

C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI

Đ
A

1. Russia
2. China

3. Poland
4. Hungary


Nhỏ

1-249

Vừa

250-999

Nhỏ

50-100

Vừa

101-500

Nhỏ

< 50

Vừa

51-200

Siêu nhỏ

1-10

Nhỏ


11-50

Vừa

51-250

Nguồn: 1) DNV&N, APEC, 1998; 2) Định nghĩa DNV&N, UN/ECE, 1999; 3) Tổng quan về
DNV&N, OECD, 2000.

11


Ở Việt Nam, công văn số 681/CP-KTN ban hành ngày 20/06/1998 quy định
doanh nghiệp nhỏ và vừa là doanh nghiệp có số công nhân dưới 200 người và số
vốn kinh doanh dưới 5 tỷ đồng (tương đương 378.000 USD - theo tỷ giá giữa VND
và USD tại thời điểm ban hành công văn). Tiêu chí này đặt ra nhằm xây dựng một
bức tranh chung về các DNV&N ở Việt Nam phục vụ cho việc hoạch định chính
sách. Trên thực tế tiêu chí này không cho phép phân biệt các doanh nghiệp vừa, nhỏ
và cực nhỏ. Vì vậy, tiếp theo đó Nghị định số 90/2001/NĐ-CP đưa ra chính thức

Ế

định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở

U

sản xuất, kinh doanh độc lập, đó đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có

́H


vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không
quá 300 người”. Các doanh nghiệp cực nhỏ được quy định là có từ 1 đến 9 nhân



công, doanh nghiệp có từ 10 đến 49 nhân công được coi là doanh nghiệp nhỏ. [14]
Tiếp theo, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP do Chính phủ Ban hành ngày

H

30/06/2009 quy định chi tiết hơn về DNV&N: DNV&N là cơ sở kinh doanh đã

IN

đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,

K

vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được
xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân

O

̣C

năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên) [15], [16], cụ thể như sau:

̣I H

Bảng 1.2 Tiêu chí phân loại DNV&N theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP

DN siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Số lao động

Tổng vốn Số laođộng

Đ
A

Quy mô/ Khu vực

10 người trở 20 tỷ đồng trở

II. Công nghiệp và xây

10 người trở 20 tỷ đồng trở

I. Nông, lâm nghiệp và
thủy sản

dựng
III. Thương mại và dịch
vụ

xuống

xuống


xuống

xuống

10 người trở 10 tỷ đồng trở
xuống

xuống

từ trên 10

Doanh nghiệp vừa
Tổng vốn

Số lao động

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

người đến đồng đến 100 tỷ người đến 300
200 người

đồng

người

từ trên 10

từ trên 20 tỷ


từ trên 200

người đến đồng đến 100 tỷ người đến 300
200 người

đồng

người

từ trên 10

từ trên 10 tỷ

Từ trên 50

người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100
người

đồng

người

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP

12


1.2.2. Vị trí quan trọng của DNV&N trong nền kinh tế
1.2.2.1. Góp phần làm tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập cho người lao động và

giá trị xuất khẩu cho nền kinh tế.
Sự phát triển ngày càng mạnh của các DNV&N đã đóng góp vào tốc độ tăng
trưởng nền kinh tế. Mặc dù quy mô không lớn nhưng DNV&N đã huy động được
30 tỷ USD vốn đầu tư, sử dụng gần 3 triệu lao động, tạo 49% tổng số việc làm phi
nông nghiệp ở nông thôn và 26% tổng số lao động cả nước, đóng góp 45,66% (năm

Ế

2010) tổng sản phẩm quốc nội (GDP) và chiếm hơn 29% tổng kim ngạch xuất khẩu,

Cơ cấu và tốc độ tăng GDP theo thành phần kinh tế

́H

Bảng 1.3

U

thể hiện ở bảng 1.3.

Thành phần kinh tế

2008

2010

100

100


100

32,1

31,3

30,8

2. Kinh tế ngoài Nhà nước

57,4

56,7

56,5

1,1

1,0

1,3

Kinh tế tư nhân

13,0

13,1

16,3


Kinh tế cá thể

43,2

42,6

38,8

10,5

11,9

12,7

II. Tốc độ tăng GDP (giá so sánh)

10,02

11,19

12,54

Kinh tế Nhà nước

11,54

6,58

10,56


Kinh tế ngoài nhà nước

7,58

9,94

9,90

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

15,48

26,01

24,87

IN

I. Cơ cấu GDP (giá thực tế)

H

2009

̣C



ở Thừa Thiên Huế thời kỳ 2008 - 2010
Đơn vị tính: %


K

1. Kinh tế Nhà nước

Kinh tế tập thể

Đ
A

̣I H

O

Trong đó:

3. Khu vực có VĐT nước ngoài

Nguồn: Niên giám thống kê Thừa Thiên Huế 2010.

13


Theo thống kê, cả nước hiện có trên 500.000 DN đăng ký hoạt động. Trong
đó 97% là các DNV&N, sử dụng trên 30% tổng vốn đầu tư và hơn 50% số lao động
trong các DN, tạo ra trên 40% số hàng hóa tiêu dùng và xuất khẩu, đóng góp gần
40% cho ngân sách nhà nước. [24]
1.2.2.2. Góp phần làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập cho dân cư
Phát triển doanh nghiệp, các trang trại ở các vùng nông thôn, vùng núi, vùng
sâu, vùng xa làm cho tỷ trọng ngành nông nghiệp ở những vùng này giảm xuống,


Ế

tăng tỷ trọng những ngành công nghiệp, thương mại dịch vụ. Việc hình thành các

U

DNV&N làm tăng cơ cấu ngành công nghiệp và phát triển ngành thương mại dịch



cải thiện và góp phần nâng cao đời sống nhân dân.

́H

vụ trên địa bàn, tăng thu nhập của các hộ dân cư xung quanh doanh nghiệp đóng,
1.2.2.3. Tăng hiệu quả kinh tế, làm năng động nền kinh tế

H

Quá trình tồn tại và phát triển của các DNV&N làm cho thị trường sản phẩm

IN

hàng hoá mà nó tham gia vào trở nên đa dạng, phong phú và mang tính cạnh tranh
cao hơn, lưu thông hàng hoá thuận tiện hơn, giảm bớt chênh lệch giữa các vùng

K

miền. DNV&N nhanh nhạy nắm bắt thị trường, thực hiện tốt chính sách marketing


̣C

để thu hút khách hàng, tăng sản lượng tiêu thụ. Mặt khác các DNV&N có thể hoạt

O

động ở những vùng có địa hình khó khăn hơn như vùng núi, nông thôn, vùng sâu,

̣I H

vùng xa, khu vực có ít dân cư, qui mô thị trường nhỏ.
1.2.2.4. DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư và sử dụng

Đ
A

tối ưu các nguồn lực .
Các DNV&N khi thành lập không cần nhiều vốn, đã tạo cơ hội cho đông

đảo dân cư có thể tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động, các
DNV&N có thể dễ dàng huy động vốn dựa trên quan hệ họ hàng, bạn bè thân thuộc.
Chính vì vậy, DNV&N được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử
dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành các khoản vốn đầu tư.
Với quy mô vừa và nhỏ, lại được phân bố phân tán ở khắp các địa phương,
các vùng lãnh thổ nên DNV&N có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, về

14



nguyên vật liệu với trữ lượng hạn chế, không đáp ứng nhu cầu sản xuất quy mô lớn,
nhưng sẵn có ở địa phương, sử dụng các sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của
các doanh nghiệp lớn.
1.2.2.5. Tạo đà cho việc hình thành các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn, các tổng
công ty
Các doanh nghiệp lớn thường không thể cung cấp đủ hàng hoá và dịch vụ
cho toàn bộ thị trường. Với đặc trưng nhỏ lẻ, năng động, DNV&N tập trung vào

Ế

những "thị trường ngách", đảm bảo khả năng cân đối cung cầu của thị trường. Đồng

U

thời, DNV&N sẽ là những vệ tinh cung cấp bán thành phẩm hay các sản phẩm phụ

́H

trợ, giúp cho các doanh nghiệp lớn hoạt động hiệu quả hơn.



Một DN mới thành lập, không phải lúc nào cũng có đủ nguồn lực tài chính
để hoạt động với quy mô lớn. Trong quá trình hoạt động, các cơ sở nhỏ này tự tích

H

luỹ vốn, kinh nghiệm để dần trở nên lớn mạnh, từ DN "vệ tinh", hỗ trợ cho các

IN


DNL trở thành các công ty mẹ, các tập đoàn kinh tế. DNV&N là khởi nguồn cho sự
hình thành và phát triển các loại hình DNL trong xã hội.

K

1.2.2.6. Góp phần ổn định xã hội

̣C

Tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, các DNV&N sẽ thu hút một

O

lượng lớn lực lượng tham gia lao động, tạo điều kiện cho người lao động phấn đấu,

̣I H

học tập, làm việc, giao lưu, góp phần ổn định trật tự xã hội, làm giảm các tệ nạn xã
hội do những người thất nghiệp gây ra. [9]

Đ
A

Tóm lại, tuỳ theo điều kiện của mỗi nước có đặc điểm và trình độ phát triển

khác nhau, nhưng những loại hình DNV&N đều có vai trò rất quan trọng trong việc
phát triển KT-XH ở mỗi nước. Chính vì vậy, sự tồn tại và phát triển của các
DNV&N là một tất yếu khách quan cho sự phát triển.
1.2.3. Những hạn chế của DNV&N

1.2.3.1. Khả năng tài chính hạn chế.
Với ưu thế tạo lập dễ dàng với một lượng vốn ít, DNV&N thường có năng
lực tài chính thấp, dẫn đến nhiều bất lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh , khó

15


tiếp cận với các nguồn vốn tín dụng do không đủ các điều kiện vay vốn như: thiếu
tài sản thế chấp, không đủ khả năng tham gia một phần vốn trong tổng mức đầu tư
của dự án lớn.
Do quy mô kinh doanh không lớn, nên DNV&N cũng ít có khả năng huy
động được vốn trên thị trường. Chính vì thế, các DNV&N luôn ở tình trạng thiếu
vốn, điều đó khiến cho khả năng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN bị giới
hạn.

Ế

1.2.3.2. DNV&N bị bất lợi trong việc mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị và

U

tiêu thụ sản phẩm.

́H

Các DNV&N có quy mô kinh doanh không lớn, khả năng tài chính hạn hẹp,



thiếu vốn là một trong những khó khăn chính, vì vậy việc đầu tư mua sắm thiết bị

với số lượng ít không được hưởng các khoản chiết khấu giảm giá; hoặc việc nhập

H

máy móc, thiết bị của nước ngoài do DNV&N thiếu thông tin và quan hệ thường

IN

phải thông qua đại lý nên giá cả đắt hơn. Mặt khác việc thực hiện các chiến lược
marketing và xúc tiến thương mại phát triển thị trường ở trong và ngoài nước khó

K

có cơ hội.

̣C

1.2.3.3. DNV&N phần lớn là thiếu thông tin

O

Đặc biệt là thông tin kinh doanh, thông tin thị trường, các dịch vụ hỗ trợ kỹ

̣I H

thuật công nghệ, thông tin. Họ thiếu thông tin về thị trường đầu vào như thị trường
vốn, thị trường lao động, thị trường nguyên vật liệu, thị trường thiết bị, dây chuyền

Đ
A


công nghệ; thiếu thông tin về môi trường kinh doanh như hệ thống luật pháp nói
chung và các văn bản pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của các
DNV&N; thiếu thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Nhìn chung các DNV&N rất lúng túng trong việc tìm kiếm các dịch vụ hỗ
trợ kỹ thuật công nghệ, dịch vụ cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, môi trường
đầu tư. Theo sự đánh giá của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
thì năm 2009 có tới 48% số doanh nghiệp cho là khó khăn của họ là thông tin thị
trường, 72% có khó khăn về kỹ thuật công nghệ thấp kém. [24]

16


1.2.3.4. Các DNV&N gặp khó khăn trong việc thu hút được các nhà quản lý giàu
kinh nghiệm và lao động giỏi.
Với quy mô sản xuất kinh doanh không lớn, sản phẩm tiêu thụ không nhiều,
ảnh hưởng đến các chế độ chính sách của người lao động như lương, thưởng, chế độ
bảo hiểm.
1.2.3.5. DNV&N còn gặp phải một số khó khăn từ môi trường bên ngoài
Chẳng hạn như sự phân biệt đối xử trong chính sách kinh tế đối với các

Ế

thành phần kinh tế, trong các giao dịch về vay vốn, so với các doanh nghiệp Nhà

U

nước, trong việc tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh, sự ghi nhận của xã hội đối

́H


với DNV&N còn thấp.
1.2.3.6. DNV&N gặp khó khăn về vốn



Theo điều tra của Cục phát triển doanh nghiệp (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) hiện
có 80 % lượng vốn cung ứng cho DNV&N là từ kênh ngân hàng, nhưng chỉ có

H

32,38 % DN này có khả năng tiếp cận được nguồn vốn của các ngân hàng, 35,24%

IN

khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được.[24] Điều đó, cho thấy nhu cầu vốn

K

cho mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh của các DNV&N là rất lớn, đây thực sự là
cơ hội thuận lợi cho các NHTM mở rộng, tiếp cận và đầu tư cho vay các đối tượng

̣C

là khách hàng DNV&N.

̣I H

O


1.2.3.7. Khó khăn về thị trường và công tác đào tạo
Hầu hết thị trường tiêu thụ các DNV&N không ổn định, manh mún, đặc biệt

Đ
A

là thị trường xuất khẩu còn hạn chế, thể hiện sự yếu kém và thiếu khả năng cạnh
tranh trên thương trường của các DNV&N ở nước ta. Theo số liệu của Cục Phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư ) có 50,6% doanh nghiệp
thường gặp khó khăn về thị trường; 17,56% doanh nghiệp khó khăn về đào tạo nhân
lực: trong đó nhu cầu đào tạo về tài chính, kế toán 33,64%, về quản trị doanh
nghiệp 31,62%, về thị trường 24,14%, về lập kế hoạch và chiến lược kinh doanh
20,17%, đào tạo về nhu cầu đàm phán 12,89%, về phát triển sản phẩm mới
12,89%, về quản lý nguồn nhân lực 11,62%, về ứng dụng công nghệ thông tin
10,85%. [24]

17


Rõ ràng các DN đã nhận thấy nhu cầu rất lớn về công tác đào tạo nhưng chưa
được đáp ứng, vì thế Nhà nước cần có chính sách tập trung hỗ trợ cho công tác đào
tạo đối với các DNV&N.
1.2.3.8. Trình độ quản lý và công nghệ
Theo số liệu thống kê, có tới 56 % số chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn
từ trung cấp trở xuống, trong đó có 43,3 % chủ DN có trình độ học vấn từ sơ cấp và
phổ thông các cấp trở lên, cụ thể số người là tiến sĩ chiếm 0,66%, thạc sỹ 2,33%, đại

Ế

học 37,82%, cao đẳng 3,56%, trung học 12,33%, trình độ thấp hơn chiếm 43,3%.


U

Điều đáng chú ý là đa số các chủ DN tuy có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại

́H

học trở lên nhưng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh
nghiệp. [24]



Về trình độ sử dụng công nghệ, chỉ có khoảng 8% số DN đạt trình độ công
nghệ tiên tiến mà phần lớn các DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI). DN trong nước

H

đang sử dụng công nghệ cũ kỹ, lạc hậu và khả năng cạnh tranh về công nghệ của

IN

các DN là rất thấp. Bên cạnh đó, chỉ tiêu sử dụng về công nghệ thông tin cho thấy,

K

tuy số DN có sử dụng máy vi tính lên hơn 60 % nhưng chỉ có 11,55% DN có sử
dụng mạng nội bộ, số DN có website là 2,16%. Nhu cầu đào tạo về kỹ thuật công

O


̣C

nghệ chỉ có 5,65% doanh nghiệp có nhu cầu đào tạo về công nghệ. [9]

̣I H

Sự khác biệt cơ bản giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các DN của các
nước khác. Các DN trên thế giới quan tâm hàng đầu về các công nghệ thông tin và

Đ
A

tiến bộ kỹ thuật, thị trường cung cấp và tiêu thụ thì các DN Việt Nam lại chủ yếu
quan tâm đến các thông tin về cơ chế chính sách liên quan đến DN, rất ít DN quan
tâm đến các thông tin về kỹ thuật và công nghệ. Vì vậy ảnh hưởng đến sự phát triển
của DNV&N.
1.2.3.9. Tình hình sản xuất kinh doanh
Những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh của các DNV&N, có sự
giảm sút, do có nhiều biến động về giá cả trong nước và trên thế giới tăng mạnh,
năng lực canh tranh yếu kém, chất lượng hàng hóa thấp. Điều này cho thấy, nhiều

18


DNV&N đang trong tình trạng khó khăn, một số làm ăn thua lỗ, phá sản hay giải
thể, một số DNNN phải sát nhập hay cổ phần hóa.
Cùng với những hạn chế nêu trên, trong quá trình hoạt động, DNV&N còn
có thể nẩy sinh một số tiêu cực như hiện tượng trốn thuế, lậu thuế, làm hàng giả,
hàng kém phẩm chất, gây ô nhiễm môi trường... gây hậu quả cho xã hội. Chính
những hạn chế và tiêu cực nẩy sinh trong quá trình hoạt động của loại hình DN này,

nên cần có sự hướng dẫn, điều chỉnh và hỗ trợ của Nhà nước.

1.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng

́H

1.3.1.1. Năng lực thẩm định, giám sát và xử lý tín dụng

U

Ế

1.3. TÁC ĐỘNG TÍN DỤNG ĐẾN DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Năng lực thẩm định: năng lực thẩm định tín dụng trước khi cho vay là yếu tố



quyết định đảm bảo chất lượng tín dụng trung, dài hạn. Năng lực thẩm định tốt sẽ góp
phần loại trừ được sai lệch trong cung cấp thông tin, đánh giá đúng năng lực của DN, dự

H

đoán được khả năng sinh lời và rủi ro của khoản vốn vay.

IN

Năng lực giám sát và xử lý tín dụng: giám sát tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng

K


tín dụng như dự đoán, hạn chế xảy ra tình trạng rủi ro đạo đức trong quan hệ tín dụng.
Theo dõi mục đích sủ dụng vốn vay theo cam kết, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay và

O

̣C

cuối cùng là phân tích tình hình tài chính để theo dõi, tư vấn việc sử dụng vốn, kịp thời

̣I H

đề xuất các biện pháp nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của nguồn vốn tại DN.
Công tác này cần thực hiện một cách thường xuyên trong cả 3 giai đoạn: trước, trong và
sau khi đã cho vay. [4]

Đ
A

1.3.1.2. Lãi suất và nguồn vốn tín dụng trung, dài hạn
NHTM là một tổ chức họat động kinh doanh vì lợi nhuận, lãi suất cho vay phụ

thuộc không chỉ các yếu tố kinh tế vĩ mô mà còn vào từng dự án và chủ thể vay vốn cụ
thể. Việc áp dụng lãi suất khác nhau là cần thiết, tùy thuộc đối tượng, lĩnh vực đầu tư,
mức độ rủi ro của dự án...
Vốn để các ngân hàng cho vay trung, dài hạn hiện nay hình thành từ một số
nguồn chủ yếu sau: vốn tự có, vốn ngân sách, vốn huy động của các thành phần kinh

19



tếvà từ nước ngoài. Muốn đẩy mạnh hoạt động tín dụng, TCTD phải tăng cường huy
động các nguồn vốn có chi phí thấp, ổn định và thời hạn phù hợp. [4]
1.3.1.3. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng
Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý tín dụng quy định trách nhiệm, quyền hạn
của từng khâu, từng bộ phận và mối quan hệ từ khi thẩm định, thiết lập quan hệ đến lúc
hoàn thànhviệc thu hồi hết số vốn đã cho vay. Tổ chức bộ máy và quy trình quản lý hợp
lý, chặt chẽ là biện pháp quan trọng và quyết định đến chất lượng dư nợ, góp phần hạn

Ế

chế rủi ro tín dụng. [4]

U

1.3.1.4. Tiêu chuẩn tín dụng trung, dài hạn

́H

Tiêu chuẩn tín dụng là yêu cầu DN phải đạt được trước khi thiết lập quan hệ kinh
tế với các TCTD bao gồm các quy định về thủ tục, điều kiện và cam kết...là kết quả của

1.3.2. Các nhân tố của bản thân DNV&N



quá trình phân tích, thẩm định và thỏa thuận giữa các bên cho vay và đi vay. [4]

H


- Kỳ vọng đầu tư trung, dài hạn, tỷ suất lợi nhuận... của các DNV&N quyết định

IN

đến nhu cầu vay vốn trung, dài hạn. Kỳ vọng đó càng lớn thì các TCTD càng có điều

K

kiện mở rộng hoạt động tín dụng.

- Khả năng của DN trong việc đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn của tín dụng,

O

̣C

nhằm tiêu chuẩn hóa khả năng của DNV&N trong quá trình vay vốn, đảm bảo công tác

̣I H

thu hồi vốn về sau và được thể hiện ở những mặt sau đây:
+ Năng lực thị trường của DN gồm sự phù hợp và đa dạng của sản phẩm, khả

Đ
A

năng tiêu thụ, hệ thống phân phối, khả năng cạnh tranh... bảo đảm đầu ra của sản phẩm.
+ Năng lực sản xuất của DN biểu hiện qui mô và năng lực thiết bị, công nghệ, bí

quyết, trình độ quản lý... Việc nghiên cứu năng lực sản xuất cho thấy tính cấp thiết, quy

mô đầu tư, tính khả thi của dự án hoặc phương án đầu tư mới.
+ Năng lực tài chính của DN: điều kiện tín dụng luôn quy định một tỷ lệ cụ thể,
tối thiểu vốn tự có trong tổng nguồn vốn hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tham gia đầu tư
vào dự án. Năng lực tài chính của DN còn thể hiện ở khả năng thanh toán của DN, tính
thanh khoản của tài sản đảm bảo nợ vay. Năng lực tài chính của DN càng cao thì khả

20


năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Vì
vậy, có thể dễ dàng thuyết phục các nhà tài trợ.
+ Năng lực quản lý của DN thể hiện ở chiến lược kinh doanh, khả năng nắm bắt
cơ hội đầu tư, thích ứng linh hoạt với thị trường; khả năng tổ chức sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, quản trị nhân sự, quản trị tài chính. Trong đó, công tác tổ chức hạch toán và
báo cáo quyết toán thường được các TCTD quan tâm hơn cả. Hệ thống tài chính kế toán
thống kê giúp cho các DN và các TCTD thông tin về hoạt động kinh doanh của DN đảm

Ế

bảo tính trung thực, khách quan, là cơ sở cho việc quyết định đầu tư đúng đắn.

U

- Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm:

́H

Hoạt động của DN gắn liền với quyền sở hữu một khối lượng tài sản nhất định.
Quyền sở hữu tài sản biểu hiện khả năng pháp lý DN được khai thác, thay đổi cơ cấu,




đầu tư mới, nói gọn là chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản đó. Quan hệ tín dụng
thường đưa ra đòi hỏi về tài sản đảm bảo bằng các hình thức thế chấp, cầm cố hoặc được

H

bảo đảm bằng bảo lãnh của người thứ ba.

IN

- Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng: chứng minh được tính cần

K

thiết, sự phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển KT-XH, mục đích và hiệu quả
của dự án, khả năng vốn tự có, khả năng hoàn trả vốn từ bản thân dự án và các hoạt động

O

̣C

kinh doanh khác của DN. [5],[6]

̣I H

Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay của các DNV&N khi tiếp cận vay
vốn tín dụng là không xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh khả thi, báo cáo tài

Đ

A

chính không rõ ràng và thiếu tài sản thế chấp vay vốn. Những thủ tục này đã cản trở quá
trình tiếp cận giữa DN và tổ chức tín dụng.
1.3.3. Các nhân tố về phía môi trường kinh tế-xã hội và môi trường pháp lý
1.3.3.1. Ảnh hưởng của môi trường KT-XH tới hoạt động tín dụng
Môi trường KT-XH là tổng hoà các mối quan hệ về kinh tế và xã hội tác động lên
hoạt động của DN. Môi trường kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát
triển, do đó hoạt động tín dụng sẽ thuận lợi hơn.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ kinh tế suy thoái, sản xuất bị đình trệ, hoạt động tín dụng sẽ

21


gặp khó khăn về mọi mặt và nguy cơ phá sản dễ xảy ra. Ngược lại, ở giai
đoạn kinh tế tăng trưởng thì nhu cầu tín dụng lại rất lớn. Vì vậy, các TCTD
phải nghiên cứu và dự báo chính xác để xây dựng chính sách tín dụng phù
hợp.
1.3.3.2. Ảnh hưởng của môi trường pháp lý tới chất lượng tín dụng
Một môi trường pháp lý đồng bộ, đầy đủ, thống nhất và ổn định sẽ có
tác dụng rất lớn tới qui mô và chất lượng tín dụng. Trong nền kinh tế thị

Ế

trường có sự điều tiết của Nhà nước, pháp luật đã trở thành bộ phận không

U

thể tách rời với hoạt động kinh tế. Với vai trò định hướng và tạo hành lang


́H

pháp lý giúp các thành phần kinh tế trong xã hội hoạt động theo trật tự và
khuôn khổ pháp luật, đảm bảo tính công bằng và bền vững cho sự phát triển

kiện thuận lợi cho họat động tín dụng.



của xã hội. Môi trường họat động tốt sẽ thúc đẩy DN phát triển và tạo điều

H

1.3.3.3. Ảnh hưởng của môi trường chính trị xã hội

IN

Trong tình hình chính trị xã hội không ổn định thì kinh tế sẽ khó phát triển. Hoạt

K

động sản xuất kinh doanh sẽ trì trệ. Và vì vậy, hoạt động của các TCTD cũng sẽ rất khó

O

và dân chúng.

̣C


khăn. Hơn nữa sự bất ổn về chính trị xã hội sẽ dẫn tới sự mất lòng tin của các nhà đầu tư

̣I H

Tác động của những nhân tố này đến hoạt động của DNV&N có thể được nghiên
cứu cụ thể thông qua việc đánh giá thực trạng hoạt động của các DNV&N trên địa bàn

Đ
A

Thừa Thiên Huế.

1.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, sản lượng, doanh số cho

vay, dư nợ vay, lãi suất... để phân tích tình hình, xu thế biến động, qui mô hoạt động
của các TCTD và xu hướng phát triển của DNV&N. Tuy nhiên do tính phức tạp và
đa dạng trong hệ thống các chỉ tiêu, nên mỗi một chỉ tiêu dù là chỉ tiêu cơ bản cũng
chỉ đánh giá được một hoặc một số khía cạnh của vấn đề cần nghiên cứu. Do vậy, sử
dụng hệ thống chỉ tiêu đảm bảo khắc phục được sự phiến diện trong nghiên cứu, các

22


chỉ tiêu sẽ bổ sung, bổ trợ cho nhau, giúp cho việc đánh giá các vấn đề nghiên cứu
được đầy đủ, toàn diện hơn.
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Tính khoa học: các chỉ tiêu được xác lập trên cơ sở logic khoa học, hợp lý về
nội dung kinh tế và đơn giản hoá để tính toán, so sánh.
- Tính thống nhất: tính thống nhất được thể hiện ở nội dung và phương pháp

tính phù hợp với nội dung và phương pháp tính của hệ thống chỉ tiêu kinh tế của nền

Ế

kinh tế quốc dân và hệ thống Ngân hàng.

U

Hệ thống chỉ tiêu phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển của các ngành

trong quan hệ kinh tế đối ngoại, xuất nhập khẩu.

́H

tài chính, ngân hàng và quản lý DN ở nước ta đồng thời có khả năng so sánh quốc tế



1.5. Kinh nghiệm về tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển DNV&N trên thế
giới và ở Việt Nam

IN

1.5.1.1. Kinh nghiệm của Đài Loan

H

1.5.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới

K


Về tầm vi mô, các chính sách của chính quyền Đài Loan chủ yếu đặt mục
tiêu là gia tăng khả năng sản xuất của các DNV&N và cải thiện các hổ trợ về tài

O

̣C

chính, sản xuất, quản lý, kế toán và tiếp thị. Để tạo nguồn vốn, Đài Loan đã thành

̣I H

lập “Quỹ phát triển DNV&N” để giúp cho các doanh nghiệp này cải thiện môi
trường kinh doanh, đẩy mạnh hợp tác với nhau, đồng thời hướng dẫn cho quỹ tự

Đ
A

phát triển nhằm thúc đẩy DNV&N phát triển lành mạnh. Quỹ này cấp tín dụng cho
các DNV&N với lãi suất thấp hơn lãi suất bình quân của ngân hàng nhằm giúp các
doanh nghiệp phát triển theo chuyên ngành hoặc chuyển hướng ngành nghề của các
DN. Quỹ này sử dụng nguồn lợi nhuận để đảm bảo tín dụng cho các trường hợp
phát triển chuyên ngành, mức bảo hiểm cao nhất là 90% và chịu một nửa số rủi ro.
Về tầm vĩ mô, Đài loan theo đuổi các chính sách khuyến khích xuất khẩu để
cố gắng tạo một môi trường kinh doanh ổn định, khuyến khích đầu tư từ các nguồn
vốn trong và ngoài nước. Với lĩnh vực này, vai trò của các công ty thương mại vừa

23



và nhỏ được tăng cường mạnh mẽ, vì đây là đầu mối để khu vực công nghiệp chế
tạo của Đài Loan tiếp cận thị trường bên ngoài [7].
1.5.1.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật Bản đặc biệt quan tâm đến phát
triển DNV&N vì đây là khu vực đem lại hiệu quả kinh tế cao và giải quyết được
nạn thất nghiệp. Nhật Bản coi chương trình “Hiện đại hoá” các DNV&N là nhiệm
vụ quan trọng, vì thế một loạt chính sách về nhiều mặt được ban hành. Thể hiện

Ế

trước mắt ở Luật cơ bản về doanh nghiệp nhỏ năm 1993, quy định những vấn đề có

U

tính nguyên tắc để hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhỏ hoạt động cung cấp hoặc gia

́H

công các bộ phận, cấu kiện cho doanh nghiệp lớn.

Một trong những biện pháp quan trọng để hỗ trợ và phát triển DNV&N là



khuyến khích mở rộng đầu tư, đồng thời Chính phủ và các hiệp hội dành những
khoản kinh phí lớn cho chương trình hiện đại hoá các DNV&N. Thể hiện, năm

H

1960, Nhật bản đầu tư 258 tỷ yên cho khu vực DNV&N, đến năm 1980 lên tới


IN

243.375 tỷ yên, nhưng nguồn kinh phí Chính phủ chỉ chiếm 12,6%, còn lại là từ các

K

hiệp hội, các ngân hàng.

Nguồn tài chính trên tập trung vào các lĩnh vực: xúc tiến hiện đại hoá

̣C

DNV&N, hiện đại hoá các thể chế quản lý DNV&N, các hoạt động tư vấn cho

O

DNV&N, các giải pháp tài chính cho DNV&N

̣I H

Về công tác tổ chức, Nhật Bản thiết lập “Hội đồng các doanh nghiệp nhỏ”,
đây là tổ chức tư vấn trực thuộc Thủ tướng hoạt động chuyên cho các DNV&N.[7]

Đ
A

1.5.1.3. Kinh nghiệm của Singapore
Ngay từ đầu năm 1962 chính phủ Singapore đã nhận thức được tầm quan


trọng của DNV&N trong sự nghiệp công nghiệp hoá đất nước, chính phủ áp dụng
nhiều chương trình để hỗ trợ DNV&N, nhằm giúp DNV&N hiện đại hoá và mở
rộng hoạt động của mình.
Chương trình kết giao kinh doanh: đây là chương trình nhằm tạo điều kiện
để các DNV&N của Singapore có thể tiếp xúc với các doanh nghiệp nhỏ và doanh
nghiệp lớn của nước ngoài. Với chương trình này đã có 2.380 doanh nghiệp tham

24


gia và đã thực hiện được 3.260 cuộc tiếp xúc giữa các công ty Singapore và các
công ty của Úc, Bỉ, Canada, Ý, Nhật Bản, Thuỵ Sỹ…
Chương trình hỗ trợ tài chính cho doanh nghiêp vừa và nhỏ nhằm khuyến
khích, phát triển và nâng cấp kỹ thuật cho DNV&N thể hiện:
* Cơ chế khuyến khích đổi mới công nghệ đối với DNV&N :
Mục tiêu nhằm hỗ trợ các công ty và tổ chức nâng cao năng lực, áp dụng các
đổi mới công nghệ đối với tất cả các doanh nghiệp đã được đăng ký bảo đảm điều
kiện mà chính phủ đặt ra.

U

Ế

Về mức hỗ trợ tài chính: mức hỗ trợ tối đa là 50% chi phí được phép để thực

́H

hiện dự án như chi phí về nhân lực, chi phí về vật tư, thiết bị, chi phí về các dịch vụ
kỹ thuật, chi phí về sở hữu trí tuệ.




* Cơ chế hỗ trợ kỹ thuật đối với DNV&N trong nước:

Mục tiêu giúp các DN thu hút các chuyên gia bên ngoài để thực hiện các dự

H

án nâng cấp và hiện đại hoá công nghệ, hoàn thiện các quy trình công nghệ hiện có,

IN

hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng, phát triển kinh doanh, thị trường, quản lý

K

nhân sự, phát triển sản phẩm mới, nghiên cứu khả thi.
Mức hỗ trợ không vượt quá 70% chi phí thuê chuyên gia bên ngoài để thực

̣C

thi dự án.

O

* Cơ chế cho vay với lãi suất ưu đãi để hỗ trợ DNV&N nâng cấp và hiện đại

̣I H

hoá công nghệ. Đây là chương trình hỗ trợ vốn vay với lãi suất thấp nhằm giúp các


Đ
A

DNV&N trong nước nâng cấp và hiện đại hoá công nghệ sản xuất [7].
1.5.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Chính sách phát triển DNV&N ở Trung Quốc dựa trên các vần đề sau:
- Phải căn cứ vào quy mô kinh tế hợp lý để tổ chức sản xuất.
- Các DNV&N cần được đầu tư với kỹ thuật và kỹ năng quản trị hiện đại,
nâng cao chất lượng sản phẩm và chất lượng quản lý.
- Các DNV&N cần linh hoạt để phù hợp với thị trường, tránh sự trùng lặp và
tình trạng dư thừa.

25


×