Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi quỹ bảo hiểm y tế bắt buộc tại bảo hiểm xã hội đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 91 trang )

NGUYỄN XUÂN TỰ

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------***-------------

NGUYỄN XUÂN TỰ

QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN Lí THU, CHI QUỸ
BHXH, BHYT BẮT BUỘC TẠI BHXH ĐỒNG NAI

Luận văn thạc sỹ khoa học
Ngành quản trị kinh doanh

2009-2011
HÀ NỘI –NĂM 2012


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ kinh tế này do chính tôi
nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong
luận văn là hoàn toàn trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Nguyễn Xuân Tự
Học viên Lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2009 - 2011


Trường Đại học Bách khoa Hà Nội
Cơ quan công tác: Vụ Thanh tra Khối Văn hóa xã hội – Thanh tra
Chính phủ

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy giáo hướng dẫn của tôi,
PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, người đã tận tình hướng dẫn và cho những ý
kiến định hướng quý báu giúp tôi thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy cô giáo, Ban
lãnh đạo BHXH Đồng Nai, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

1

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN…………………………………….…………………………….1
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………………1
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ……………………………………………..6
DANH MỤC VIẾT TẮT…………………………………………………………...7
LỜI MỞ ĐẦU.…...………………………………….................................................8


1. Lý do lựa chọn đề tài...........................................................................................8
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài..........................................................................9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài..........................................................................9
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài...............................................................10
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ..........................................................................10
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài .......................................................10
7. Kết cấu luận văn............................................................................................11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH, BHYT VÀ QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,
BHYT BẮT BUỘC ……………………………………………………………….12
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHXH, BHYT …………………….………...12

1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm........................................................................12
1.1.2. BHXH, BHYT và quỹ BHXH, quỹ BHYT ........................................13
1.1.2.1 BHXH, BHYT………………………………………………….13
1.1.2.2. Quỹ BHXH, quỹ BHYT ............................................................16
1.2. QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT ……………………………………19

1.2.1. Đặc điểm thu, chi BHXH, BHYT........................................................19
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH
và quỹ BHYT.............................................................................................................20
1.2.3. Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH và quỹ
BHYT.........................................................................................................................20
1.2.4. Nội dung quản lý thu, chi BHXH, BHYT...........................................21
1.2.4.1. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT.........................................21
1.2.4.2. Nội dung quản lý chi BHXH, BHYT.........................................25
1.2.4.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra.........................................................29

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

2


Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.2.5. Tổ chức tuyên truyền BHXH, BHYT..................................................31
1.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,
BHYT …………………………………………………………………………....32

1.3.1. Các chỉ tiêu đánh gia công tác thu, chi BHXH, BHYT ......................32
1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu..............................................32
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá công tác chi..............................................34
1.3.2. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT theo quy trình.....35
1.3.2.1. Công tác quản lý thu BHXH, BHYT..........................................35
1.3.2.2. Công tác quản lý chi BHXH, BHYT..........................................36
1.3.2.3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra.........................................................37
1.3.3. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc theo các yếu
tố ảnh hưởng..............................................................................................................38
1.3.3.1. Các yếu tố bên ngoài..................................................................38
1.3.3.2. Các yếu tố bên trong ..................................................................40
Kết luận chương 1 ...............................................................................................41
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT BẮT
BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI ………………………………………42
2.1. GIỚI THIỆU VỀ BHXH ĐỒNG NAI …………………………………..42

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BHXH Đồng Nai...................42
2.1.1.1. Giai đoạn 1990 -1994.................................................................42

2.1.1.2. Giai đoạn 1995 – 2002...............................................................42
2.1.1.3. Giai đoạn từ năm 2003 đến nay ................................................43
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của BHXH Đồng Nai................43
2.1.2.1. Chức năng của BHXH Đồng Nai...............................................43
2.1.2.2. Nhiệm vụ quyền hạn của BHXH Đồng Nai...............................44
2.1.3. Cơ cấu tổ chức BHXH Đồng Nai........................................................44
2.2. PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT BẮT
BUỘC CỦA BHXH ĐỒNG NAI ……………………………………….………46

2.2.1. Phân tích công tác quản lý thu.............................................................46
2.2.1.1. Đánh giá chung về thu BHXH, BHYT tại BHXH Đồng Nai.....46
2.2.1.2. Phân tích công tác thu BHXH, BHYT bắt buộc theo quy trình..52

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

3

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH, BHYT.................................................59
2.2.2.1. Đánh giá chung về công tác chi BHXH tại BHXH Đồng Nai......59
2.2.2.2. Phân tích công tác chi BHXH theo quy trình...............................61
2.2.3. Kiểm tra thu, chi BHXH, BHYT ở BHXH Đồng Nai........................67
2.2.4. Phân tích công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc của BHXH
Đồng Nai theo các yếu tố ảnh hưởng........................................................................68

2.2.4.1. Các yếu tố bên ngoài......................................................................68
2.2.4.2. Các yếu tố bên trong......................................................................69
Kết luận chương 2 ……………………………………………………………...73
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU, CHI BHXH,
BHYT BẮT BUỘC Ở BHXH ĐỒNG NAI …………………………………….…..74
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN BHXH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
THU, CHI BHXH, BHYT ……………………………………………………….74

3.1.1. Định hướng phát triển của BHXH Việt Nam......................................74
3.1.2. Phương hướng hoàn thiện công tác thu, chi của BHXH Đồng Nai....75
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU, CHI
BHXH, BHYT VÀ CÂN ĐỐI QUỸ TẠI BHXH ĐỒNG NAI …………………...76

3.2.1. Nhóm giải pháp liên quan đến kế hoạch..............................................77
3.2.1.1. Đổi mới trong nhận thức và tư duy về công tác lập kế hoạch thu
BHXH.........................................................................................................................77
3.2.1.2. Đổi mới về quy trình xây dựng kế hoạch thu BHXH.................77
3.2.1.3. Đổi mới về phương pháp lập kế hoạch thu BHXH.......................78
3.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện................................79
3.2.2.1. Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức ngành
BHXH........................................................................................................................79
3.2.2.2. Hoàn thiện cơ chế phối hợp với các cơ quan chức năng...............80
3.2.2.3. Tổ chức công tác tuyên truyền.......................................................81
3.2.2.4. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.................................82
3.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến thanh tra, kiểm tra...............................83
3.2.4. Nhóm giải pháp khác............................................................................84

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

4


Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

3.3. CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU,
CHI BHXH, BHYT TẠI BHXH ĐỒNG NAI …………………………………...84

3.3.1. Đối với các cơ quan QLNN.................................................................84
3.3.2. Đối với BHXH Việt Nam....................................................................86
KẾT LUẬN ………………………………………………………………….…..87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………….…...89

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

5

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU

Trang


Bảng 2.1 Tình hình lao động tham gia BHXH, BHYT bắt buộc

46

Bảng 2.2 Tốc độ tăng thu BHXH, BHYT bắt buộc từ 1997-2010

48

Bảng 2.3 Số liệu thu BHXH, BHYT bắt buộc phân theo khối giai đoạn

50

2006-2010
Bảng 2.4 Tình hình nợ đọng BHXH, BHYT giai đoạn 2007-2010

51

Bảng 2.5 Cơ cấu nợ đọng tiền thu BHXH, BHYT giai đoạn 2007- 2010

52

Bảng 2.6 Tình hình lập và giao kế hoạch thu BHXH, BHYT

54

Bảng 2.7 Kết quả thực hiện thu BHXH, BHYT so với kế hoạch được giao giai

55


đoạn 1997-2010
Bảng 2.8 Tình hình biến động các đối tượng hưởng chế độ BHXH qua các

60

năm từ 2006 - 2010
Bảng 2.9 Tình hình chi trả chế độ (dài hạn) qua các năm 2006- 2011

61

Bảng 2.10 Kết quả chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn

63

Bảng 2.11 Chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo các nguồn

65

Bảng 2.12 Các hình thức kiểm tra giai đoạn 2007 – 2010

67

Bảng 2.13 Kết quả thu hồi nợ đọng sau kiểm tra giai đoạn 2007-2010

67

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1 Kết quả thu BHXH, BHYT bắt buộc giai đoạn 2006-2010

Học viên: Nguyễn Xuân Tự


6

Trang
49

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH:

An sinh xã hội

BHTN:

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH:

Bảo hiểm xã hội

BHYT:

Bảo hiểm y tế


BNN:

Bệnh nghề nghiệp

CBCC:

Cán bộ công chức

CNTT:

Công nghệ thông tin

DNTN:

Doanh nghiệp tư nhân

ĐTNN:

Đầu tư nước ngoài

GDP:

Tổng thu nhập quốc dân

HCSN:

Hành chính sự nghiệp

HĐND:


Hội đồng nhân dân

HĐLĐ:

Hợp đồng lao động

ILO:

Tổ chức lao động quốc tế

KCB:

Khám chữa bệnh

NLĐ:

Người lao động

NSDLĐ:

Người sử dụng lao động

NSNN:

Ngân sách nhà nước

QLNN:

Quản lý nhà nước


SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TNLĐ:

Tai nạn lao động

UBND:

Ủy ban nhân dân

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

7

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Bất cứ một đất nước nào cũng mong muốn có một nền chính trị ổn định, kinh
tế phát triển và bền vững; để con người phát huy được năng lực của bản thân mình,
cần phải tạo cho họ một tâm lý vững vàng trong cuộc sống, không phải lo lắng về
ốm đau, hoạn nạn và những bất trắc có thể xảy ra cho họ và gia đình. Bởi vậy, hiện
nay hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù ở chế độ xã hội nào, dù nền kinh tế phát

triển hay đang phát triển cũng đều xây dựng và thực hiện chính sách BHXH.
Kể từ khi Đạo luật BHXH đầu tiên trên thế giới do Bismarck (Đức) soạn
thảo và ban hành năm 1883, các quy định về BHXH ngày càng được hoàn thiện
hơn, trở thành chính sách an sinh xã hội giúp người lao động an tâm làm việc, phát
huy hết năng lực để đóng góp cho xã hội. Thông qua những chế độ, chính sách mà
người lao động được hưởng, sẽ làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ doanh
nghiệp có nguồn nhân lực ổn định, có khả năng hoạch định được chính sách, chiến
lược kinh doanh và phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác BHXH và xác
định đây là một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất nhằm đảm bảo thu nhập,
đời sống cho hàng triệu người lao động cùng các đối tượng hưởng chế độ trợ cấp
BHXH, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Thực tế hiện nay, nước ta còn nhiều người lao động làm việc nhưng lại
không được tham gia BHXH, BHYT, nhiều doanh nghiệp cố tình né tránh không
tham gia BHXH, BHYT bắt buộc cho lao động của mình, dẫn đến thiệt thòi quyền
lợi của người lao động, khiến họ không an tâm làm việc và ổn định công tác. Tăng
thu BHXH, BHYT bắt buộc cũng chính là tăng số lượng doanh nghiệp, tăng số lao
động tham gia BHXH, BHYT, góp phần giúp ngày càng nhiều lao động được
hưởng các chế độ BHXH, BHYT đảm bảo pháp luật về lao động được thực thi,
giảm bớt gánh nặng cho xã hội trong tương lai. Mặt khác, gần đây việc quản lý quỹ
BHYT bắt buộc cũng còn nhiều bất cập, nguy cơ “vỡ” quỹ BHYT bắt buộc đang
xảy ra đòi hỏi cần phải có biện pháp quản lý hiệu quả.

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

8

Lớp cao học QTKD 2009-2011



Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Qua thời gian tham gia Đoàn thanh tra của Chính phủ tại BHXH Đồng Nai,
qua những kiến thức cơ bản tiếp thu từ khóa học Cao học, những kinh nghiệm thực
tiễn trong công tác thanh tra các vấn đề về an sinh xã hội và nhất là qua kết quả
thanh tra tại BHXH Đồng Nai, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Phân tích và đề xuất
một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc
tại BHXH Đồng Nai” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình, nhằm đưa ra các biện
pháp quản lý hiệu quả việc thu BHXH, BHYT bắt buộc và việc quản lý chi BHXH,
BHYT bắt buộc tại BHXH Đồng Nai.
Tôi hy vọng với kết quả nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào quá trình
nghiên cứu chung, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của BHXH Đồng
Nai nói riêng, của ngành BHXH Việt Nam nói chung, nhằm đạt được mục tiêu có
được chế độ an sinh xã hội chất lượng cao, thúc đẩy được người lao động tích cực
làm việc, ổn định chính trị và phát triển kinh tế của đất nước.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Dựa trên cơ sở những lý luận về BHXH, về quản lý thu, chi BHXH, BHYT
bắt buộc; dựa trên sự phân tích và đánh giá thực trạng của công tác quản lý thu, chi
tại Quỹ BHXH và Quỹ BHYT của BHXH Đồng Nai, nhất là từ khi Luật BHXH và
Luật BHYT có hiệu lực, từ đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện
công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH Đồng Nai.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Ngoài việc hệ thống hóa cơ sở lý luận về thu, chi BHXH, BHYT và quản lý
thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc, đề tài phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu,
chi BHXH, BHYT bắt buộc qua các giai đoạn tại BHXH Đồng Nai. Đồng thời,
tham khảo kinh nghiệm ở một số BHXH tỉnh, thành phố khác, đề tài rút ra những
mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT

bắt buộc tại BHXH Đồng Nai, những vướng mắc từ các chính sách, văn bản pháp
luật hiện nay và đề xuất một số biện pháp chống thất thu BHXH, BHYT bắt buộc và
biện pháp quản lý chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc, tạo điều kiện giúp tăng thu và
tăng được nguồn thụ hưởng từ các chính sách BHXH của người lao động. Phân tích
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng lao động, mức đóng BHXH... từ đó đưa ra các
biện pháp tăng thu và quản lý tốt hơn công tác chi quỹ BHXH, BHYT, không để

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

9

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thất thoát, thiệt thòi cho người lao động.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh từ kết quả
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH
Đồng Nai. Phương pháp phân tích dữ liệu nghiên cứu sử dụng chuỗi dữ liệu thời
gian nhằm phân tích hoạt động quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc.
Trong phần đánh giá thực trạng, tôi đã sử dụng số liệu từ kết quả:
- Kiểm tra, khảo sát một số doanh nghiệp tham gia BHXH trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, sử dụng số liệu từ kết quả của Đoàn thanh tra Chính phủ tại BHXH Việt
Nam năm 2009;
- Các số liệu được công bố bởi tổ chức BHXH, các cơ quan chuyên môn và
quản lý nhà nước tại địa phương.

5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Dựa trên những phân tích, đánh giá về thực trạng thu, chi BHXH, BHYT trên
địa bàn tỉnh và thực tế khi thanh tra tại BHXH Đồng Nai vào năm 2009, tôi phân
tích nguyên nhân chủ doanh nghiệp muốn né tránh, giảm đến mức thấp nhất mức
đóng BHXH, BHYT bắt buộc, những động cơ và mục đích để giảm mức đóng, làm
thiệt thòi cho người lao động trong việc hưởng các chế độ, chính sách BHXH trong
giai đoạn hiện tại và tương lai. Đối với người lao động, do chưa hiểu biết về quyền
lợi của mình, lại sợ mất việc làm nên chưa quan tâm đến chế độ BHXH, từ đó đưa
ra những biện pháp khắc phục. Nhờ vậy, luận văn hy vọng đóng góp hệ thống các
biện pháp khả thi mang ý nghĩa thực tiễn, nhằm làm tăng số lao động được tham gia
BHXH, BHYT bắt buộc, tăng mức thụ hưởng từ các chế độ, chính sách BHXH,
BHYT của người lao động, góp phần làm tăng số thu, hoàn thiện công tác quản lý
thu, chi trên địa bàn tỉnh.
6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản lý thu, chi quỹ
BHXH, BHYT bắt buộc của BHXH Đồng Nai (không nghiên cứu về BHXH tự
nguyện và BH thất nghiệp), bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến số thu BHXH,
BHYT, đối tượng nộp BHXH, BHYT bắt buộc, phương thức và mức đóng, quy
trình tổ chức quản lý thu, chi quỹ, nguyên nhân các doanh nghiệp né tránh nộp

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

10

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội


BHXH, BHYT bắt buộc và đề xuất những biện pháp chống thất thu BHXH, BHYT
bắt buộc.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ nghiên cứu về quản lý thu, chi BHXH,
BHYT tại Quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Đồng Nai từ khi Luật BHXH và
Luật BHYT có hiệu lực đến năm 2010. Các nội dung khác không đề cập trong nội
dung của đề tài.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được chia thành ba chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và quản lý thu, chi BHXH, BHYT
bắt buộc.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt
buộc ở BHXH Đồng Nai.

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

11

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BHXH, BHYT VÀ QUẢN LÝ THU, CHI

BHXH, BHYT BẮT BUỘC

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ BHXH, BHYT
1.1.1. Khái niệm về Bảo hiểm
BH là một cách thức trong quản trị rủi ro, thuộc nhóm biện pháp tài trợ rủi ro,
được sử dụng để đối phó với những rủi ro có tổn thất, thường là tổn thất về tài chính,
nhân mạng,... (Trích từ wikipedia – www.vi.wikipedia.org) (1)
BH được xem như là một cách thức chuyển giao rủi ro tiềm năng một cách
công bằng từ một cá thể sang cộng đồng thông qua phí BH.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về BH được xây dựng dựa trên từng góc
độ nghiên cứu:
- Xét về mặt xã hội, "BH là sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít". (1)
- Xét về góc độ kinh tế, luật pháp: "BH là một nghiệp vụ qua đó, một bên là
người được BH cam đoan trả một khoản tiền gọi là phí BH thực hiện mong muốn để
cho mình hoặc để cho một người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi ro sẽ nhận được
một khoản đền bù các tổn thất được trả bởi một bên khác, đó là người BH. Người
BH nhận trách nhiệm đối với toàn bộ rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương
pháp của thống kê". (1)
- Xét góc độ kỹ thuật: "BH có thể định nghĩa là một phương sách hạ giảm rủi
ro bằng cách kết hợp một số lượng đầy đủ các đơn vị đối tượng để biến tổn thất cá
thể thành tổn thất cộng đồng và có thể dự tính được". (1)
Theo các chuyên gia Pháp, một định nghĩa vừa đáp ứng được khía cạnh xã
hội (dùng cho BHXH) vừa đáp ứng được khía cạnh kinh tế (dùng cho BH thương
mại) và vừa đầy đủ về khía cạnh kỹ thuật và pháp lý có thể phát biểu như sau:
"BH là một hoạt động qua đó một cá nhân có quyền được hưởng trợ cấp nhờ
vào một khoản đóng góp cho mình hoặc cho người thứ 3 trong trường hợp xảy ra rủi

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

12


Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

ro. Khoản trợ cấp này do một tổ chức trả, tổ chức này có trách nhiệm đối với toàn bộ
các rủi ro và đền bù các thiệt hại theo các phương pháp của thống kê". (1)
1.1.2. BHXH, BHYT và quỹ BHXH, quỹ BHYT
1.1.2.1 BHXH, BHYT
a. Khái niệm
* Khái niệm BHXH:
BHXH đã hình thành khá lâu truớc khi xuất hiện thuật ngữ ASXH. Hệ thống
BHXH đầu tiên được thiết lập tại Đức vào năm 1850 và sau đó được hoàn thiện với
chế độ BH ốm đau; BH rủi ro nghề nghiệp; BH tuổi già, tàn tật và sự hiện diện của
cả ba thành viên xã hội: NLĐ; NSDLĐ và Nhà nước. Kinh nghiệm về BHXH ở
Đức sau đó được lan dần sang nhiều nước trên thế giới. Trong quá trình phát triển,
các chế độ BHXH và đối tượng BHXH ngày càng được mở rộng. Theo đó, khái
niệm BHXH cũng có nhiều thay đổi và ngày càng được hoàn chỉnh.
Cho đến nay, có rất nhiều quan điểm khác nhau về BHXH và cũng có rất
nhiều khái niệm BHXH được đưa ra.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đã đưa ra một định nghĩa về BHXH được
chấp nhận rộng rãi nhất:
BHXH là hình thức bảo trợ mà xã hội dành cho các thành viên của mình
thông qua nhiều biện pháp công nhằm tránh tình trạng khốn khó về mặt kinh tế và
xã hội do bị mất hoặc giảm đáng kể thu nhập vì bệnh tật, thai sản, tai nạn lao động,
mất sức lao động và tử vong; chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình có con nhỏ
(ILO,1984) [24].

Ở nước ta, hệ thống ASXH mà đặc biệt là cơ chế BHXH đã hình thành rất
sớm, ngay từ những ngày đầu thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Về nội
dung thực hiện, xét từ năm 1945 đến nay, Việt Nam gần như thực hiện đầy đủ các
chế độ cần có của cơ chế BHXH và rất nhiều cơ chế khác của ASXH mà các quốc
gia khác trên thế giới đang thực hiện, thể hiện nét ưu việt và sáng tạo trong hệ thống
ASXH của Việt Nam. Hiện nay, hệ thống này tương đối phức tạp, bao gồm: BHXH,
cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội, chăm sóc xã hội, dịch vụ xã hội và các đảm bảo khác
cung cấp bởi NSDLĐ.
Dưới góc độ pháp lý, “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
Học viên: Nguyễn Xuân Tự

13

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tại nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”[19].
Dưới góc độ kinh tế, BHXH được coi là quá trình tổ chức và sử dụng một
quỹ tiền tệ tập trung được dồn tích từ sự đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và sự hỗ trợ
của Nhà nước theo quy định của pháp luật, nhằm hỗ trợ cho việc giải quyết những
nhu cầu sinh sống thiết yếu của NLĐ và gia đình họ khi họ gặp những rủi ro dẫn
đến việc giảm hoặc mất khả năng thanh toán từ thu nhập theo lao động
Dưới góc độ xã hội, BHXH được coi là sự liên kết của những NLĐ xuất phát
từ lợi ích chung của xã hội, của NLĐ và NSDLĐ. Khi tham gia quan hệ này, NLĐ

sẽ được hưởng một khoản trợ cấp nhất định nếu có những biến cố rủi ro, trên cơ sở
tự đóng góp của các bên.
Nghiên cứu về BHXH, nhiều tác giả nước ngoài cũng đã đưa ra các định
nghĩa khác nhau về BHXH áp dụng riêng trong điều kiện của các nước đang phát
triển. Các tác giả có chung một quan điểm là BHXH không chỉ dừng lại ở việc mất
đột ngột thu nhập theo dự kiến mà còn tính đến cả việc ngăn chặn, giảm nghèo kinh
niên và mang lại mức sống tối thiểu. Cách tiếp cận BHXH mà mỗi nước lựa chọn
còn tùy thuộc vào mục tiêu chính sách quốc gia và điều kiện cụ thể của nền kinh tế.
Mặc dù khái niệm BHXH của Việt Nam được xác định trong từ điển Bách
khoa toàn thư Việt Nam cũng tương tự như khái niệm BHXH mà ILO đưa ra,
nhưng thực tế trong quá trình thảo luận, xây dựng chính sách, cũng có nhiều định
nghĩa BHXH khác do các tổ chức quốc tế và trong nước đưa ra, đề cập đến các mặt
khác nhau của BHXH ở Việt Nam. Trong đó, có nhiều định nghĩa quá rộng hoặc
quá chung chung, không thể áp dụng trong điều kiện thực tế ở Việt Nam. Tuy
nhiên, kết quả đạt được của quá trình thảo luận về định nghĩa BHXH thích hợp nhất
ở Việt Nam được thể hiện ở bốn điểm:
Thứ nhất, cần phân biệt sự khác nhau giữa chính sách BHXH và chính sách
giảm nghèo;
Thứ hai, cần xác định rõ các đối tượng hưởng lợi dự định của các chương
trình và chính sách này;
Thứ ba, cần phải chú ý đến vai trò thích hợp của Nhà nước trong việc cải

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

14

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ


Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

cách các chương trình BHXH;
Thứ tư, cần xem xét tính chất tái phân phối của chính sách BHXH trong điều
kiện các nước đang phát triển.
Khái niệm BHXH được sử dụng trong toàn bộ nghiên cứu của luận văn này
là khái niệm BHXH đã được ghi trong Luật BHXH được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/06/2006.
* Khái niệm BHYT:
Theo quy định tại Điều lệ BHYT ban hành kèm theo Nghị định số
63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ, khái niệm BHYT được hiểu là
“một chính sách xã hội do Nhà nước tổ chức thực hiện, nhằm huy động sự đóng góp
của NSDLĐ, NLĐ, các tổ chức và cá nhân, để thanh toán chi phí khám bệnh, chữa
bệnh theo quy định cho người có thẻ BHYT khi ốm đau”. Theo Điều lệ này, BHYT
mang tính xã hội, không vì mục tiêu lợi nhuận, hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu
quả trong khám bệnh, chữa bệnh và toàn dân tham gia.
Theo Luật BHYT số 25/2008/QH12, tại khoản 1 Điều 2: “BHYT là hình
thức BH được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi
nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia
theo quy định của Luật này”.
b. Bản chất của BHXH, BHYT
- Là một chính sách xã hội quan trọng của bất kỳ Nhà nước nào, nhằm đảm
bảo an toàn cho sản xuất, cho đời sống vật chất và tinh thần của mọi người trong xã
hội. Với tư cách là công cụ quan trọng để quản lý xã hội, Nhà nước phải can thiệp và
tổ chức bảo vệ quyền lợi chính đáng cho NLĐ. Mặt khác, Nhà nước được coi là một
người chủ sử dụng lao động của mọi lao động, vì vậy trong trường hợp sự đóng góp
của NSDLĐ và NLĐ không đủ để trang trải cho những khoản chi cho NLĐ khi họ
gặp phải rủi ro thì Nhà nước phải có trách nhiệm dùng ngân sách của Nhà nước để
đảm bảo đời sống cơ bản cho NLĐ. Như vậy BHXH, BHYT ra đời, tồn tại và phát

triển là một nhu cầu khách quan.
- Hoạt động theo nguyên tắc cộng đồng lấy số đông bù cho số ít, tức là dùng
số tiền đóng góp nhỏ của số đông người tham gia để bù đắp, chia sẻ cho một số ít
người với số tiền lớn hơn so với số đóng góp từng người, khi họ gặp phải những

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

15

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

biến cố rủi ro, tổn thất.
- Là loại hoạt động dịch vụ công, mang tính xã hội cao, vì lợi ích chung của
toàn xã hội, phục vụ cho mọi thành viên trong xã hội, nghĩa là lợi nhuận không phải
là mục tiêu của hoạt động BHXH, BHYT.
- Hoạt động BHXH, BHYT là quá trình các tổ chức BHXH tổ chức, triển
khai thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT của Nhà nước đối với người
tham gia và hưởng các chế độ BHXH, BHYT, qua đó góp phần ổn định đời sống
của người tham gia, đảm bảo an toàn xã hội.
c. Đặc điểm của BHXH, BHYT
Thứ nhất, đó là hoạt động mang tính chất xã hội phi lợi nhuận, phục vụ lợi
ích của NLĐ và của cả cộng đồng.
Thứ hai, đó là một hoạt động thỏa thuận và không thỏa thuận. Điều đó có
nghĩa trong BHXH, BHYT có cả BH tự nguyện và BH bắt buộc.
Thứ ba, sự tương hỗ trong BHXH, BHYT được thực hiện trong một cộng

đồng rộng rãi, toàn xã hội nhằm chia sẻ rủi ro.
Thứ tư, BHXH, BHYT chỉ bảo đảm cho các rủi ro bản thân, không bảo đảm
cho các rủi ro tài sản và trách nhiệm dân sự.
1.1.2.2. Quỹ BHXH, quỹ BHYT
a. Khái niệm Quỹ BHXH, quỹ BHYT
- Quỹ BHXH: Quỹ BHXH được hình thành bằng nhiều nguồn khác nhau,
hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung là quỹ dự trữ tài chính để đảm bảo thay thế
hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc bị mất việc làm vì những “rủi ro xã hội” như ốm đau, thai
sản, TNLĐ-BNN, tử tuất...
- Quỹ BHYT: Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng
BHYT và các nguồn hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí khám bệnh, chữa
bệnh cho người tham gia BHYT, chi phí quản lý bộ máy của tổ chức BHYT và
những khoản chi phí hợp pháp khác liên quan đến BHYT (Luật BHYT năm 2008).
Như vậy quỹ BHXH, BHYT là một quỹ tiêu dùng, đồng thời cũng là một
quỹ dự phòng. Nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là phương
tiện quan trọng nhất đảm bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH từ Trung ương đến địa

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

16

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phương tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, quỹ BHXH, BHYT lại độc lập với NSNN.

BHXH Việt Nam quản lý đồng thời Quỹ BHXH và Quỹ BHYT. Quỹ BHXH
dùng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ, chi phí cho quản lý bộ máy, chi cho
đầu tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ... Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán chi
phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT, chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT, chi đầu
tư để bảo toàn và tăng trưởng quỹ.
b. Các nguồn hình thành quỹ BHXH, quỹ BHYT
Nguồn tài chính vận động làm tăng quy mô quỹ BHXH, quỹ BHYT nhiều
hay ít phụ thuộc vào chính sách huy động của Nhà nước để hình thành nên 2 loại
quỹ này. Mặc dù mức đóng BHXH, BHYT ở các nước rất khác nhau, phụ thuộc vào
sự phát triển của xã hội và khả năng kinh tế, phụ thuộc vào số lượng các chế độ
thực hiện, số lượng người tham gia ... nhưng nhìn chung nguồn tài chính hình thành
nên quỹ BHXH và quỹ BHYT cơ bản gồm có 03 yếu tố:
- NLĐ tham gia đóng góp BHXH, BHYT: Trên thế giới tuyệt đại đa số các
nước đều dựa vào thang bảng lương để xác định mức đóng BHXH, BHYT vì đối tượng
của BHXH, BHYT là thu nhập của NLĐ, trong khi thu nhập chủ yếu là tiền lương.
- Chủ sử dụng lao động có vị trí hết sức quan trọng trong việc thực hiện
chính sách BHXH, BHYT. Nếu chính sách BHXH, BHYT không hợp lý và không
có sự hợp tác của NSDLĐ thì sẽ khó có thể thực hiện được. Mặt khác, trong suốt
quá trình lao động thì NSDLĐ là sợi dây nối giữa NLĐ và cơ quan BHXH, là người
trực tiếp tổ chức thực hiện chính sách BHXH, BHYT tại tổ chức, doanh nghiệp.
- Nhà nước hỗ trợ Quỹ BHXH và Quỹ BHYT thông qua một số hình thức
như: Chuyển một khoản tiền nhất định vào Quỹ tại thời điểm thành lập quỹ hoặc
khi xảy ra sự kiện đột xuất theo đề nghị của hệ thống BHXH; đảm nhận chi trả
một số khoản thay cho hệ thống BHXH; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất, phương
tiện làm việc; miễn thuế cho các hoạt động đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng
quỹ BHXH, quỹ BHYT... Nhìn chung, ở tất cả các nước, Nhà nước luôn có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT. Ở nước ta, điều 149 Bộ
Luật Lao động và điều 88 Luật BHXH năm 2006 quy định: NSDLĐ, NLĐ, Nhà
nước hỗ trợ và các nguồn thu khác để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH đối
với NLĐ.


Học viên: Nguyễn Xuân Tự

17

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Quỹ BHXH và quỹ BHYT ở Việt Nam được hình thành như sau:
- Đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc: Đóng góp của Nhà nước,
NLĐ, NSDLĐ, trong đó:
+ NLĐ đóng góp vào quỹ BHXH và quỹ BHYT mức 6% tính trên tiền lương
(trong đó 5% BHXH và 1% BHYT), từ 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1%
cho đến khi đạt 8% BHXH.
+ NSDLĐ đóng mức 17% tổng quỹ tiền lương, (15% BHXH và 2% BHYT),
trong đó: 3% vào quỹ ốm đau thai sản; 1% vào quỹ TNLĐ-BNN; 11% vào quỹ hưu
trí, tử tuất, từ 2010 trở đi, cứ 2 năm 1 lần đóng thêm 1% cho đến khi đạt 14% quỹ
hưu trí tử tuất.
+ Nhà nước đóng và hỗ trợ để đảm bảo thực hiện các chế độ BHXH, BHYT
đối với NLĐ hưởng lương từ NSNN.
- Đối tượng tham gia tự nguyện, đối tượng tham gia BH thất nghiệp.
- Tiền sinh lời từ các hoạt động đầu tư bảo tồn và tăng trưởng quỹ BHXH.
- Hỗ trợ của Nhà nước.
- Các khoản thu hợp pháp khác.
c. Chi sử dụng Quỹ BHXH và quỹ BHYT
* Quỹ BHXH: Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục

đích sau đây:
- Chi trợ cấp cho các chế độ BHXH (chiếm tỷ trọng lớn):
+ Chi các chế độ BHXH dài hạn (lương hưu và tử tuất);
+ Chi các chế độ BHXH ngắn hạn (ốm đau; thai sản; TNLĐ-BNN);
- Chi phí cho bộ máy quản lý BHXH (chiếm tỷ trọng nhỏ);
- Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ;
* Quỹ BHYT: Quỹ BHYT được sử dụng chủ yếu để chi trả cho các mục đích:
- Thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT (chiếm tỷ trọng lớn);
- Chi phí quản lý bộ máy tổ chức BHYT (chiếm tỷ trọng nhỏ);
- Chi đầu tư cho tăng trưởng quỹ;
- Lập quỹ dự phòng khám bệnh, chữa bệnh BHYT.
Trong các nội dung chi nêu trên thì nội dung chi trả trợ cấp BHXH (đối với
quỹ BHXH) và thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT (đối với quỹ BHYT)

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

18

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

là lớn nhất và quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và phụ
thuộc vào phạm vi trợ cấp, gắn liền với nội dung kinh tế - xã hội của từng chế độ.
Để quỹ BHXH, BHYT tồn tại và hoạt động độc lập, về nguyên tắc quỹ phải
được cân đối, nghĩa là các khoản thu BHXH, BHYT ít nhất phải đáp ứng được nhu
cầu chi trả cho các chế độ BHXH, BHYT và chi quản lý bộ máy. Cân đối quỹ được

hiểu là mối quan hệ tương đương về lượng và sự bằng nhau giữa hai đại lượng thu
và chi, ngoài ra cân đối quỹ còn thể hiện ở việc bố trí cơ cấu và quan hệ số lượng
giữa các yếu tố thu và chi. Cân đối quỹ về hình thức là cân đối giữa thu và chi.
Việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT phải đảm bảo quyền lợi của NLĐ
tương ứng với nghĩa vụ đóng góp, nghĩa là có đóng thì mới có hưởng, không đóng
không hưởng. Do hoạt động BHXH, BHYT không mang tính kinh doanh kiếm lời
mà mang tính tương hỗ nên việc đảm bảo nguyên tắc số đông bù số ít cũng rất quan
trọng. Đồng thời quản lý quỹ BHXH, BHYT phải tuân thủ chế độ thống kê, kế toán
hiện hành, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
1.2. QUẢN LÝ THU, CHI BHXH, BHYT
1.2.1. Đặc điểm thu, chi BHXH, BHYT
Thực hiện Luật BHXH năm 2006, Luật BHYT năm 2008, các Nghị định của
Chính phủ và các văn bản dưới Luật, ngành BHXH hiện nay đang thực hiện các loại
hình BH như sau: BHXH bắt buộc gồm BHXH gắn liền với BHYT bắt buộc; BHYT
tự nguyện; BHXH tự nguyện và BH thất nghiệp.
Trong phạm vi Luận văn này, tác giả chỉ đi sâu phân tích về thu, chi BHXH
bắt buộc gắn liền với thu, chi BHYT bắt buộc. Có thể khái quát một số đặc điểm
của thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc như sau:
- Số đối tượng phải thu và chi trả chế độ BHXH, BHYT là rất lớn và gia
tăng theo thời gian, nên công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT là rất khó khăn
và phức tạp.
- Công tác thu và chi BHXH, BHYT mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do
đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ
cho công tác thu, chi cũng phải tương ứng.
- Việc thu, chi BHXH, BHYT gắn với đối tượng là tiền nên dễ xảy ra sai

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

19


Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

phạm, tham nhũng, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH, BHYT.
1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ
BHXH và quỹ BHYT
* Mục tiêu: Tạo lập quỹ BHXH và quỹ BHYT được hình thành trên cơ sở
đóng góp của NSDLĐ, NLĐ và Nhà nước, tách quỹ độc lập với NSNN, thực hiện
nguyên tắc hạch toán cân đối thu chi và được Nhà nước bảo hộ. Quỹ BHXH và quỹ
BHYT được quản lý và sử dụng theo chế độ tài chính của Nhà nước, bảo đảm chi ổn
định, lâu dài các chế độ BHXH, BHYT, giảm dần sự cấp phát từ NSNN.
* Nguyên tắc:
- Thực hiện nguyên tắc có đóng có hưởng, đảm bảo sự công bằng giữa cống
hiến và hưởng thụ. Góp phần khắc phục các tiêu cực trong giải quyết chế độ chính
sách BHXH, BHYT.
- Thu đúng, thu đủ và kịp thời vào Quỹ BHXH và Quỹ BHYT, đồng thời chi
đúng, chi đủ, chi kịp thời cho đối tượng thụ hưởng.
Thu đúng về con người, quỹ lương theo quy định của Luật BHXH, Luật
BHYT hiện hành, dựa trên tiền lương, tiền công của NLĐ. Không phải cứ tham gia
BHXH là muốn nộp bao nhiêu cũng được, mà phải căn cứ vào các quy định cụ thể;
Thu đủ là đảm bảo mọi NLĐ trong cùng đơn vị phải tham gia BHXH, BHYT chứ
không phải tham gia một số ít cho có lệ nhằm đảm bảo sự công bằng cho mọi NLĐ
trong doanh nghiệp và các doanh nghiệp với nhau. Luật BHXH và Luật BHYT quy
định mọi tổ chức, cá nhân có thuê mướn lao động thì phải tham gia BHXH, BHYT
bắt buộc; Thu kịp thời là hằng tháng căn cứ vào tổng quỹ lương tại đơn vị, sau kỳ trả
lương, đơn vị có trách nhiệm thu phần đóng góp của NLĐ cùng với phần đóng góp

của đơn vị nộp về cơ quan BHXH. Nếu đơn vị chậm nộp thì phải chịu mức lãi suất
chậm nộp theo quy định.
Đồng thời, việc chi đúng đối tượng, đúng chế độ, đảm bảo đầy đủ, kịp thời
cho người được thụ hưởng chế độ BHXH, BHYT cũng là một nguyên tắc không thể
thiếu trong công tác chi trả các chế độ BHXH, BHYT.
1.2.3. Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT tại Quỹ BHXH và quỹ BHYT
Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT phải được tổ chức khoa học và thống
nhất trong cả hệ thống, để thực hiện các nhiệm vụ từ lập kế hoạch, phân cấp thu, chi
Học viên: Nguyễn Xuân Tự

20

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

kiểm tra hoạt động thu, chi, ghi chép kết quả, quản lý tiền thu quỹ BHXH, quỹ
BHYT…cũng như việc tổ chức, triển khai việc chi trả các chế độ BHXH, BHYT
theo quy định.
Theo Điều 8 Luật BHXH, hệ thống BHXH được thành lập dưới sự chỉ đạo
trực tiếp của Chính phủ, sự quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội và các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan; được hình thành theo hệ thống dọc
từ Trung ương đến địa phương và được chia thành 03 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh
và thành phố trực thuộc Trung ương, cấp quận huyện. BHXH Việt Nam có nhiệm vụ
và quyền hạn: Trên cơ sở pháp luật về BHXH, thông qua bộ máy của mình tiến hành
các nghiệp vụ thu BHXH, BHYT các tổ chức, doanh nghiệp và NLĐ. Việc thu đúng,
thu đủ, kịp thời BHXH, BHYT là điều kiện cần thiết duy trì sự hoạt động của BHXH,

bảo đảm triển khai các hoạt động chi trả cho người thụ hưởng và các hoạt động
nghiệp vụ khác.
Chính Phủ

Hội đồng quản lý
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Các ban chức năng – Ban Thu

BHXH các tỉnh, thành phố
Các phòng chức năng – Phòng Thu

Người lao
động
Tổ chức
thanh toán
Ngân hàng,
Kho bạc NN

BHXH các quận, huyện, thị xã
Các bộ phận chức năng – bộ phận
thu

Đ.vị SD
lao động

Sơ đồ 1.1: Bộ máy quản lý thu, chi BHXH, BHYT Việt Nam
1.2.4. Nội dung quản lý thu, chi BHXH, BHYT
1.2.4.1. Nội dung quản lý thu BHXH, BHYT
a. Lập kế hoạch thu BHXH, BHYT:
Thu BHXH, BHYT là nguồn cơ bản hình thành quỹ BHXH và quỹ BHYT. Để


Học viên: Nguyễn Xuân Tự

21

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

thực hiện tốt công tác thu cần xây dựng kế hoạch thu cụ thể, sát thực tế lao động và quỹ
lương tham gia BHXH, BHYT, sát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Lập kế hoạch thu BHXH, BHYT là quá trình xác định mục tiêu về thu
BHXH, BHYT và các phương thức thực hiện mục tiêu đó. Mục tiêu thu là tổng số
phải thu, cơ sở xác định tổng số phải thu của kế hoạch chủ yếu là tổng số lao động,
tổng quỹ lương tham gia đóng BHXH và dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội.
Các phương thức thực hiện mục tiêu là các chính sách, thủ tục, quy định và các biện
pháp về thu BHXH sẽ được đưa vào thực hiện trong kỳ kế hoạch.
- Cơ sở quan trọng nhất để tính số phải thu BHXH, BHYT là Quỹ tiền lương
và quản lý quỹ tiền lương là căn cứ đóng BHXH, BHYT; mức đóng BHXH, BHYT
bắt buộc theo quy định của luật pháp, chính sách hiện hành (nếu việc xác định mức
đóng không chính xác sẽ dẫn đến thu không đúng, không đủ số phải thu).
- Quy trình lập kế hoạch thu BHXH, BHYT: Sau khi xây dựng được kế
hoạch thu, cơ quan BHXH trình dự toán thu BHXH, BHYT với cơ quan quản lý có
thẩm quyền phê duyệt. Trên cơ sở dự toán được phê duyệt, cơ quan BHXH phân bổ
cho các đơn vị cấp dưới triển khai thực hiện theo kế hoạch năm.
Hiện nay từ đầu quý 4 năm thực hiện, căn cứ vào hướng dẫn của BHXH
Việt Nam về lập kế hoạch cho năm tới, BHXH các tỉnh xây dựng kế hoạch thu

BHXH, BHYT từ kết quả thực hiện đến quý 3 của năm hiện tại và dự đoán tình
hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương mình để lập kế hoạch thu. BHXH
Việt Nam tổng hợp kế hoạch thu toàn ngành BHXH trình lên Chính Phủ phê
duyệt. Sau khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch thu
cho BHXH Việt Nam, BHXH Việt Nam ra Quyết định về việc giao kế hoạch cho
BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. BHXH tỉnh căn cứ vào kế
hoạch cấp trên và tình hình thực tế tại địa phương để lập kế hoạch thu BHXH,
BHYT tại địa phương mình.
- Xác định đối tượng tham gia BHXH, BHYT bắt buộc: Theo Luật BHXH,
Luật BHYT thì các đối tượng phải tham gia BHXH, BHYT bắt buộc và phải đóng
BHXH, BHYT bao gồm cả NSDLĐ và bản thân NLĐ (kể cả NLĐ được cử đi học,
đi thực tập, công tác và điều dưỡng ở trong nước và ngoài nước mà vẫn hưởng tiền
lương hoặc tiền công của cơ quan, đơn vị) làm việc trong các cơ quan, đơn vị, tổ

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

22

Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

chức kinh tế - xã hội dưới đây:
+ Doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, kể cả các
doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang;
+ Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
+ Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề

nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác;
+ Tổ chức, đơn vị hoạt động theo quy định của pháp luật;
+ Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật hợp tác xã;
+ Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn,
sử dụng và trả công cho NLĐ;
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam, trừ trường hợp điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác.
- Xác định mức đóng BHXH, BHYT bắt buộc cho các đối tượng: Mức đóng
của chủ sử dụng lao động và NLĐ được tính trên cơ sở trích một tỷ lệ nhất định của
tổng quỹ tiền lương. Để xác định mức đóng BHXH, BHYT cơ quan BHXH phải
quản lý chặt chẽ diễn biến tiền lương, tiền công của từng cá nhân lao động trong các
doanh nghiệp, đối chiếu tổng quỹ lương hàng tháng để tính số tiền phải nộp.
b. Tổ chức thực hiện kế hoạch thu:
Thu BHXH, BHYT phải tuân thủ quy trình và các nhiệm vụ như sau:
- Quy trình thu: Quy trình quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc được thực
hiện theo quyết định số 1333/QĐ-BHXH ngày 21/2/2008 và Quyết định số
902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (Quy trình
chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH, BHYT được phản ánh ở sơ đồ 1.2).
Quy định thời gian đóng BHXH, BHYT theo hàng tháng, chậm nhất vào
ngày cuối tháng. Cơ quan, đơn vị sử dụng lao động nộp đủ số tiền vào tài khoản
chuyên thu của cơ quan BHXH nơi đăng ký tham gia BHXH, BHYT. Nếu chậm
nộp 30 ngày trở lên so với kỳ hạn phải nộp thì đơn vị sử dụng lao động phải nộp
một khoản lãi chậm nộp theo lãi suất của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH và quỹ
BHYT trong năm do BHXH Việt Nam công bố. Khoản tiền lãi này được ưu tiên
khấu trừ ngay khi đơn vị nộp tiền BHXH, BHYT cho cơ quan BHXH.

Học viên: Nguyễn Xuân Tự

23


Lớp cao học QTKD 2009-2011


Luận văn thạc sỹ

Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội

Đơn vị
tham gia
BHXH
Thu

Danh sách lao
động, quỹ lương

Tài chính

Chứng từ chuyển tiền theo thời
gian và nội dung chứng từ

Thanh toán ốm
đau, thai sản

Hạch toán kế toán theo thời
gian và nội dung chứng từ

Sổ chi tiết số phải thu
BHXH


Xác định nợ
tính lãi

Sổ chi tiết tiền đóng

Sổ chi tiết tiền lãi

Sổ tổng hợp

Thông báo

Báo cáo 2% để
lại đơn vị

Báo cáo thu
BHXH

Báo cáo thu lãi
chậm nộp

Sơ đồ 1.2: Quy trình chi tiết tổ chức quản lý thu BHXH, BHYT
- Trách nhiệm của BHXH địa phương trong tổ chức thực hiện kế hoạch:
+ Hướng dẫn, tổ chức thu BHXH, BHYT đúng kỳ, đủ số lượng, theo đúng
quy định;
+ Cấp thẻ BHYT và sổ BHXH, đối chiếu và xác nhận trên sổ BHXH cho
NLĐ tham gia BHXH;
+ Quản lý chặt chẽ thời gian đóng BHXH, BHYT, việc biến động tăng giảm

Học viên: Nguyễn Xuân Tự


24

Lớp cao học QTKD 2009-2011


×