Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
ĐOàN VĂN NGHIÊN
Phân tích và đề xuất MộT Số GIảI pháp cải
thiện tình hình tài chính CủA công ty
Cổ Phần DệT LụA nam định
Luận văn thạc sĩ kỹ THUậT
Quản trị kinh doanh
Hà Nội - 2012
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học bách khoa hà nội
ĐOàN VĂN NGHIÊN
Phân tích và đề xuất MộT Số GIảI pháp cải
thiện tình hình tài chính CủA công ty
Cổ Phần DệT LụA nam định
Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh
Luận văn thạc sĩ kỹ THUậT
Quản trị kinh doanh
Ngời hớng dẫn khoa học
PGS.TS. Nguyễn ái đoàn
Hà Nội - 2012
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................6
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 6
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn ......................................................................... 8
3. Nhiệm vụ của luận văn ............................................................................................ 8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 8
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP ........................................................................10
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp............................................................... 10
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp.............................................................. 11
1.1.3. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp ................................................... 12
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................................... 13
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp ................ 13
1.2.2. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................... 15
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp ......................................... 19
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................... 23
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LỤA NAM ĐỊNH ....35
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định ............................................ 35
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 35
2.1.1.1. Một số thông tin chung về công ty ............................................................ 35
2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty ............................................................ 37
2.1.4. Những thuận lợi và khó khăn của công ty .................................................... 40
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính ....................................................... 43
2.2.2. Phân tích rủi ro tài chính ............................................................................. 50
2.2.3. Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................ 56
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................................ 68
2.3 Đánh giá chung tình hình tài chính của công ty ................................................. 73
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH ..................................................................................75
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT LỤA NAM ĐỊNH ..................75
3.1. Sự cần thiết phải cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần dệt lụa Nam
Định ............................................................................................................................ 75
3.2. Một số biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần dệt lụa
Nam Định ................................................................................................................... 75
3.2.1. Biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ thành phẩm tồn kho ................... 75
3.2.2. Biện pháp hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm chi phí ............................ 79
KẾT LUẬN ...................................................................................92
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................94
Đoàn Văn Nghiên
1
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh ....................................................... .37
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu tài sản và nguồn vốn công ty cổ phần
dệt lụa Nam Định năm 2010 .................................. Error! Bookmark not defined.2
Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán dạng kết cấu tài sản và nguồn vốn công ty cổ phần
dệt lụa Nam Định năm 2011 .................................. Error! Bookmark not defined.3
Bảng 2.4: Khả năng thanh toán hiện hành .............. Error! Bookmark not defined.4
Bảng 2.5: Bảng so sánh hệ số thanh toán hiện hành ............... Error! Bookmark not
defined.5
Bảng 2.6: Khả năng thanh toán nhanh ................................................................... 46
Bảng 2.7: Bảng so sánh hệ số thanh toán nhanh ..................................................... 46
Bảng 2.8: Khả năng thanh toán tức thời ................................................................. 47
Bảng 2.9: Bảng so sánh hệ số thanh toán tức thời .................................................. 47
Bảng 2.10: Hệ số nợ .............................................................................................. 48
Bảng 2.11: Hệ số khả năng thanh toán lãi vay ....................................................... 49
Bảng 2.12: Hệ số doanh lợi của doanh thu (ROS) .. Error! Bookmark not defined.0
Bảng 2.13: Bảng so sánh chỉ tiêu ROS .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.14: Tỷ suất thu hồi tài sản (ROA) ................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15: Bảng so sánh chỉ tiêu ROA .................................................................. 52
Bảng 2.16: Tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ( ROE ). Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.17: Bảng so sánh chỉ tiêu ROE .................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.18: Vòng quay hàng tồn kho ........................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.19: Kỳ thu nợ bán chịu .............................................................................. 55
Bảng 2.20: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định......................................................... 55
Bảng 2.21: Vòng quay tài sản lưu động ................................................................. 56
Bảng 2.22.: Cơ cấu tài sản lưu động.........................................................................57
Bảng 2.23: Vòng quay tổng tài sản ........................................................................ 58
Bảng 2.24: Bảng Cơ cấu Tài sản cố định ( TSCĐ ) .. Error! Bookmark not defined.
Đoàn Văn Nghiên
2
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Bảng 2.25. Một số loại máy móc thiết bị của công ty...............................................61
Bảng 2.26: Các nhân tố ảnh hưởng đến ROE ........... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp hàng tồn kho công ty cổ phần dệt lụa Nam Định ..... Error!
Bookmark not defined.0
Bảng 3.2: Hiệu quả của biện pháp thúc đẩy tiêu thụ thành phẩm tồn kho ........ Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.3: Hiệu quả của biện pháp hợp lý hóa việc đặt hàng để tiết kiệm chi phí ... 78
Bảng 3.4: Tổng hợp kết quả hai biện pháp ............................................................. 79
Bảng 3.5: Bảng cân đối kế toán dự kiến rút gọn sau hai biện pháp .................. Error!
Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dự kiến sau hai biện
pháp ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.7: Một số chỉ tiêu tài chính dự kiến sau hai biện pháp Error! Bookmark not
defined.
Đoàn Văn Nghiên
3
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần dệt lụa Nam Định ......... 38
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ DUPONT công ty cổ phần dệt lụa Nam Định năm 2010 ............. 65
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ DUPONT công ty cổ phần dệt lụa Nam Định năm 2011 ............. 66
Đoàn Văn Nghiên
4
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐVT : Đơn vị tính
DT : Doanh thu
DTT : doanh thu thuần
TS : tài sản
TSCĐ : tài sản cố định
TSLĐ : tài sản lưu động
NV : nguồn vốn
VCSH : vốn chủ sở hữu
HTK : hàng tồn kho
PT : phải thu
KPT : khoản phải thu
NPT : nợ phải trả
DV : dịch vụ
BH : bán hàng
CC: cung cấp
LN: lợi nhuận
NH: ngắn hạn
DH: dài hạn
GTGT: giá trị gia tăng
KD: kinh doanh
TNDN: thu nhập doanh nghiệp
TCNH: tài chính ngắn hạn
TCDH: tài chính dài hạn
bq: bình quân
Đoàn Văn Nghiên
5
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngay từ những năm 50 đầu thế kỷ XX đã diễn ra cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật lần hai nhằm biến nền kinh tế dựa trên lao động kỹ thuật cơ khí hóa thành
nền kinh tế dựa trên lao động kỹ thuật tự động hóa. Cuộc cách mạng này diễn ra ở
nhiều nước trên thế giới trong đó có nước ta. Tuy nhiên trình độ cải biến thời kỳ đó
ở nước ta còn thấp. Bước sang thế kỷ XXI nền kinh tế nước ta đã có sự chuyển biến
sâu sắc và toàn diện. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp, công nghiệp
nặng sang dịch vụ đã tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho nhiều ngành kinh tế phát
triển. Bên cạnh những cơ hội luôn luôn là nguy cơ và thách thức mới đòi hỏi các
doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá trình tổ chức và điều hành để hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển
trong nền kinh tế thị trường.
Để có những thông tin nhằm đánh giá chính xác, điều chỉnh các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh, đòi hỏi nhà quản lý phải đánh
giá đúng thực trạng doanh nghiệp, đặc biệt là hoạt động tài chính của doanh nghiệp,
xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố để từ đó tìm ra những
biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh, đó là nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra và
phân tích các số liệu tài chính để từ đó đánh giá được tình hình tài chính, điểm
mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài
chính của doanh nghiệp có tầm quan trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế,
điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Với ý
Đoàn Văn Nghiên
6
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
nghĩa và tầm quan trọng như vậy, Tôi đã quyết định chọn đề tài: “ Phân tích và đề
xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần Dệt lụa
Nam Định ”.
Đoàn Văn Nghiên
7
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
- Phân tích tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam Định.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng phân tích tài chính, xác định những phương
hướng, đề ra những biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Dệt lụa Nam Định.
3. Nhiệm vụ của luận văn
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt lụa Nam
Định để biết được tình hình tài chính là tốt hay xấu, nguyên nhân là gì?
- Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt lụa
Nam Định.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dệt lụa
Nam Định trong 2 năm 2010 và 2011 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung xem xét các chỉ số tài chính, dùng
phương pháp tỷ số và thay thế liên hoàn để tìm ra các nguyên nhân dẫn đến những
mặt tích cực, tiêu cực cũng như điểm mạnh, điểm yếu về tài chính của công ty. Từ
đó đề xuất biện pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Dệt
lụa Nam Định
Chương 3: Đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ
phần Dệt lụa Nam Định
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy
giáo, Cô giáo, các anh chị và bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ Tôi những kiến thức
cần thiết cho luận văn.
Đoàn Văn Nghiên
8
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Thầy: PGS.TS Nguyễn
Ái Đoàn và các Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện Đào tạo Sau Đại học
Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ Tôi trong quá trình thực hiện luận
văn này.
Do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu thực tế có hạn nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy
Cô giáo để luận văn được hoàn thiện hơn.
Học Viên: Đoàn Văn Nghiên
Đoàn Văn Nghiên
9
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có mục đích chính là tạo ra lợi nhuận
bằng cách cung ứng các sản phẩm và dịch vụ. Để cung cấp sản phẩm dịch vụ. doanh
nghiệp phải thực hiện hai chức năng chính là “ Sản xuất và trao đổi”. Hai chức năng
này gọi chung là “ Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp”
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình doanh nghiệp thì có những
phương thức tạo lập số vốn tiền tệ ban đầu khác nhau… Sau khi đi vào sản xuất
kinh doanh doanh nghiệp sẽ thu được tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù
đắp các khoản chi phí, phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục
phân phối số lợi nhuận này. Trong quá trình trên nó đã làm phát sinh, tạo ra sự vận
động của các dòng tiền bao hàm dòng tiền vào, dòng tiền ra gắn liền với hoạt động
đầu tư và hoạt động kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp.
Bên trong quá trình tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan
hệ kinh tế dưới hình thức giá trị hợp thành các quan hệ tài chính của doanh nghiệp,
nó bao hàm các quan hệ tài chính sau:
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp:
quan hệ này được thể hiện trong việc đầu tư góp vốn hay rút vốn của các chủ sở hữu
đối với doanh nghiệp và trong phân chia lợi nhuận sau thuế.
- Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là mối quan hệ thanh
toán giữa các bộ phận nội bộ doanh nghiệp, trong việc hình thành và sử dụng các
quỹ của doanh nghiệp.
Đoàn Văn Nghiên
10
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với người lao động: quan hệ này
được thể hiện trong việc thanh toán tiền công, thực hiện thưởng phạt vật chất với
người lao động
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ
phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước như nộp
các khoản thuế, lệ phí vào ngân sách... Đối với doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện
ở việc: Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và vốn bổ sung cho doanh nghiệp bằng những
cách thức khác nhau.
Từ những vấn đề nêu trên, có thể rút ra một số điểm sau:
- Xét về hình thức: tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp.
- Xét về bản chất: tài chính doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế dưới hình
thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
1.1.2. Chức năng tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có các chức năng khách quan: đó là chức năng phân
phối và chức năng giám đốc
- Chức năng phân phối: là chức năng mà nhờ vào đó mà các nguồn lực được
đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau. Cũng
cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp có khả năng huy động khai thác và thu hút các
nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Sau
khi hình thành được vốn, để sử dụng vốn , chức năng phân phối của vốn đồng chính là
việc đầu tư vốn ( đầu tư bên trong hay bên ngoài ), và lợi nhuận thu được là yếu tố
quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức đầu tư của doanh nghiệp
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là thu được lợi
nhuận, nên tài chính doanh nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo hiệu quả của
quá trình phân phối. Nhờ vào chức năng này mà việc kiểm tra thông qua đồng tiền
được thực hiện đối với việc vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ
tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. Bên cạnh đó chức năng này có
Đoàn Văn Nghiên
11
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
thể phát hiện những khiếm khuyết trong khâu phân phối để từ đó điều chỉnh nhằm
thực hiện đúng phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đã đề ra.
Tuy nhiên chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức độ nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan
của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính.
1.1.3. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của
doanh nghiệp, gồm những vai trò chủ yếu sau:
- Huy động vốn đảm bảo cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình
thường và liên tục.
+ Trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp luôn luôn nảy sinh các nhu
cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, việc thiếu vốn sẽ khiến cho các hoạt động của các
doanh nghiệp gặp khó khăn hoặc không triển khai được. Do vậy, việc đảm bảo
cho các hoạt động phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức huy động vốn của tài chính
doanh nghiệp.
+ Thành công hay thất bại của doanh nghiệp một phần lớn được quyết định
bởi chính sách tài trợ hay huy động vốn của doanh nghiệp.
- Giữ vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Được thể hiện ở chỗ:
+ Việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn phụ thuộc rất lớn vào việc đánh
giá, lựa chọn đầu tư từ góc độ tài chính.
+ Việc huy động vốn kịp thời, đầy đủ giúp cho doanh nghiệp chớp được cơ
hội kinh doanh
+ Lựa chọn các hình thức và phương pháp huy động vốn thích hợp có thể
giảm bớt được chi phí vốn, góp phần làm tăng lợi nhuận doanh nghiệp
+ Việc sử dụng đòn bẩy tài chính hợp lý là yếu tố gia tăng đáng kể tỷ suất
sinh lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Đoàn Văn Nghiên
12
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Huy động tối đa số vốn hiện có vào hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ
tránh được việc ứ đọng vốn, tăng vòng quay tài sản, giảm được vốn vay
- Công cụ hữu ích để kiểm soát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp
Thông qua tình hình thu chi tiền tệ hàng ngày, tình hình thực hiện các chỉ
tiêu tài chính, đặc biệt là các báo cáo tài chính có thể kiểm soát kịp thời, tổng quát
các mặt hoạt động của doanh nghiệp, từ đó phát hiện nhanh chóng những tồn tại và
những tiềm năng chưa được khai thác để đưa ra các quyết định thích hợp điều chỉnh
các hoạt động nhằm đạt được những mục tiêu đề ra của doanh nghiệp.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, ý nghĩa phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Để có những quyết định đúng đắn, hợp lý, cần phải có những thông tin chính
xác, đầy đủ về tài chính doanh nghiệp. Các thông tin này được đúc kết qua quá trình
phân tích tài chính ở thời điểm hiện tại. Nói cách khác phân tích tài chính là quá
trình kiểm tra, xem xét và phân tích số liệu tài chính để từ đó đánh giá, dự tính rủi
ro tiềm ẩn trong tương lai, xác định được ưu điểm, nhược điểm, điểm mạnh, điểm
yếu của doanh nghiệp.
1.2.1.2. Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của một doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu
của nhiều nhóm người khác nhau, mỗi nhóm người ở những cương vị khác nhau lại
có những mục tiêu khác nhau.
- Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp. phân tích
tài chính là để:
+ Tạo thành chu kỳ đánh giá đều đặn về các hoạt động kinh doanh quá khứ,
tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài
chính của doanh nghiệp;
+ Lập kế hoạch đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần…
+ Là cơ sở cho các dự báo tài chính;
+ Là công cụ để kiểm soát hoạt động quản lý.
Đoàn Văn Nghiên
13
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phân tích tài chính đối với chủ cho vay (ngân hàng và các nhà cho vay tín
dụng)
Mối quan tâm của họ là hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp, họ đặc
biệt chú ý tới số lượng tiền và khả năng hoán đổi thành tiền của các tài sản, so sánh
với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
Ngoài ra họ cũng chú ý tới lượng vốn chủ sở hữu, đây là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro.
- Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
Mối quan tâm của họ là sự an toàn của lượng vốn đầu tư, sau đó là mức độ
sinh lãi, thời gian hoàn vốn. Do đó họ cần những thông tin về tài chính, tình hình
hoạt động, kết quả sản xuất kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng. Vì thế mà họ phải
phân tích tài chính để quyết định có đầu tư hay không? Đầu tư bao nhiêu? Đầu tư
vào lĩnh vực nào? Dưới hình thức nào?
- Phân tích tài chính đối với các nhà cung cấp vật tư thiết bị, hàng hóa
dịch vụ
Mối quan tâm của họ là khả năng thanh toán hiện tại và khả năng kinh doanh
sắp tới của doanh nghiệp để quyết định có nên bán chịu hoặc cho phép các doanh
nghiệp thanh toán chậm hay không.
- Đối với cơ quan nhà nước
phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với các cơ quan tài chính, thuế,
thống kê…nhằm để xác định trách nhiệm, nghĩa vụ phải thực hiện của các doanh
nghiệp cho nhà nước;
- Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với các nhà phân tích
kinh tế, người lao động … Họ có nhu cầu thông tin có liên quan đến quyền lợi và
trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ.
Tóm lại, mục tiêu phân tích tài chính là:
+ Nhận dạng những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài
chính dựa trên: Hiệu quả tài chính ( sức sinh lời và tình hình quản lí sử dụng tài
sản). Rủi ro tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lí nợ). Tổng hợp hiệu
Đoàn Văn Nghiên
14
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
quả tài chính và rủi ro tài chính (cân đối tài chính, các đòn bẩy tài chính và đẳng
thức Dupont)
+ Nghiên cứu, giải thích các nguyên nhân của điểm mạnh, điểm yếu, thuận
lợi, khó khăn về mặt tài chính
+ Đề ra giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh nghiệp
1.2.1.3. Ý nghĩa phân tích tài chính
Phân tích tài chính là cần thiết đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời
cũng là nguồn thông tin quan trọng đối với những người ngoài doanh nghiệp. Nó
không những thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo mà
còn cho thấy các kết quả hoạt động doanh nghiệp đạt được. Phân tích tài chính giúp
đưa ra các quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu, đánh giá chính xác
thực trạng và tiềm năng của doanh nghiệp
1.2.2. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp sử dụng các tài liệu là các báo cáo tài chính,
nó được tạo thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tài sản hiện
có của doanh nghiệp và nguồn hình thành tài sản đó tại một thời điểm nhất định;
Từ bảng cân đối kế toán ta thấy rõ được cơ cấu tài sản, nguồn vốn, cơ cấu
nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp. Đây cũng là tài liệu quan trọng để
nghiên cứu, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả sản xuất kinh doanh,
trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu bảng gồm hai phần: Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”.
Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ sở hữu và
công nợ.
Mỗi phần đều có tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng
nhau và phản ánh cùng một lượng tài sản tức là: Tài sản = nguồn vốn.
Đoàn Văn Nghiên
15
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời
điểm báo cáo.
Về mặt kinh tế, phần tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các tài sản của
doanh nghiệp đang tồn tại dưới mọi hình thức: Tài sản vật chất như tài sản cố định
hữu hình, tồn kho; tài sản cố định vô hình như giá trị bằng phát minh sáng chế; hay
tài sản chính thức như các khoản đầu tư, khoản phải thu, tiền mặt.
Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện số vốn thuộc quyền quản lý và sử dụng
lâu dài của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo.
Về mặt kinh tế, khi xem xét nguồn vốn các nhà quản trị doanh nghiệp thấy
được thực trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng.
Về mặt pháp lý, các nhà quản trị doanh nghiệp thấy được trách nhiệm của
mình về tổng số vốn được hình thành từ các nguồn khác nhau như: Vốn chủ sở hữu
(thường bao gồm vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Nợ ngắn hạn (thường bao gồm nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp phải
trả khác, nợ ngắn hạn thương mại và các tổ chức tín dụng khác). Nợ dài hạn
( thường bao gồm nợ vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng
khác,vay bằng cách phát hành trái phiếu)
1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính phản ánh tóm
lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
một thời kỳ nhất định.
Khác với bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho
biết sự dịch chuyển của tiền trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
và cho phép dự tính khả năng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần.
- Phần I: Lãi, lỗ
Đoàn Văn Nghiên
16
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Phần này phản ánh các chỉ tiêu liên quan đến kết quả của toàn bộ hoạt đông
kinh doanh như tổng doanh thu, doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí quản
lý... Qua phần I người sử dụng biết được kết quả của các hoạt động tài chính và hoạt
động bất thường.
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước:
Phần này bao gồm các chỉ tiêu phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ của
doanh nghiệp với nhà nước về các khoản như: nộp thuế, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội, kinh phí công đoàn. Các chỉ tiêu phản ánh trong kỳ này theo dõi số còn phải
nộp kỳ trước chuyển sang: số phát sinh trong kỳ, số còn phải nộp chuyển sang kỳ
sau theo cột tương ứng.
Trong đó:
Số còn phải nộp
chuyển sang kỳ
Số còn phải
=
nộp kỳ trước
+
chuyển sang
sau
Số phải nộp
trong kỳ
-
Số đã nộp
trong kỳ
- Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm.
Phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã
khấu trừ và còn được khấu trừ: số thuế giá trị gia tăng được hoàn lại, số thuế giá trị
gia tăng được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm.
Tóm lại: do những thông tin mà bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh
doanh cung cấp phục vụ đắc lực cho công tác phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp, nên đây là những tài liệu chủ yếu được sử dụng trong phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử
dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền ( dòng tiền thực
nhập quỹ - thu ngân quỹ: gồm dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động sản xuất kinh
Đoàn Văn Nghiên
17
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền nhập quỹ từ
hoạt động bất thường ) và việc sử dụng các khoản tiền tạo ra đó ( dòng tiền thực
xuất quỹ - chi ngân quỹ: gồm dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động sản xuất kinh
doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài chính; dòng tiền xuất quỹ
thực hiện hoạt động bất thường )
Trên cơ sở đó, nhà quản lý thực hiện cân đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ
đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó có thể lập mức ngân quỹ dự
phòng để đảm bảo chi trả.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh: là luồng tiền có liên quan
đến các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải hoạt động đầu tư, tài chính. Nó cung cấp thông tin cơ bản để đánh giá
khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để trang trải các
khoản nợ, duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động đầu tư mới
mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài. Các luồng tiền chủ yếu từ hoạt
động kinh doanh gồm:
Tiền thu từ việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Tiền thu được từ doanh thu khác
Tiền thu do được hoàn thuế
Tiền thu do được bồi thường, được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng
kinh tế
Tiền chi trả cho người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
Tiền chi trả cho người lao động: Tiền lương, tiền thưởng, trả hộ người lao
động về bảo hiểm, trợ cấp …
Tiền chi trả lãi vay
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư: là luồng tiền có liên quan đến
việc mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư
khác không thuộc các khoản tương đương tiền. Gồm:
Tiền chi để mua sắm, xây dựng tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
Đoàn Văn Nghiên
18
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Tiền thu từ việc thanh lý, nhượng bán tài sản cố định và các tài sản dài
hạn khác
Tiền chi cho vay đối với bên khác, trừ tiền chi cho vay của ngân hàng, tổ
chức tín dụng.
- Luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài chính: là luồng tiền có liên quan đến việc
thay đổi về quy mô kết cấu vốn chủ sở hữu và vốn vay của doanh nghiệp. Gồm:
Tiền thu từ phát hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ sở hữu; tiền thu do
Nhà nước cấp vốn trong kỳ báo cáo
Tiền chi trả vốn góp cho các chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu đã phát hành
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
Tiền chi trả nợ gốc vay
Tiền chi trả nợ thuê tài chính
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu ( không bao gồm các khoản cổ tức
hoặc lợi nhuận được chia nhưng không trả cho chủ sở hữu mà được chuyển thành
vốn cổ phần ).
1.2.3. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính là hệ thống các công cụ, biện pháp nhằm
tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các nguồn dịch chuyển và biến đổi về tài chính, các chỉ tiêu tổng hợp và các
chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung nhằm đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp. Trong phân tích tài chính thường sử dụng 4 phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
Phương pháp tỉ số
Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp Dupont
1.2.3.1. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng phổ biến nhất trong phân tích
tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Muốn vận
Đoàn Văn Nghiên
19
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
dụng phép so sánh trong phân tích tài chính cần quan tâm đến tiêu chuẩn so sánh,
điều kiện so sánh của chỉ tiêu phân tích cũng như kỹ thuật so sánh.
- Tiêu chuẩn so sánh là chỉ tiêu gốc được chọn làm căn cứ so sánh. Khi phân
tích tài chính, nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu gốc như sau:
+ Sử dụng số liệu tài chính ở nhiều kỳ trước để đánh giá và dự báo xu hướng
của các chỉ tiêu tài chính. Thông thường, số liệu phân tích được tổ chức từ 3 đến 5
năm liền kề.
+ Sử dụng số liệu trung bình ngành để đánh giá sự tiến bộ về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp so với mức trung bình tiên tiến của ngành. Số liệu trung
bình ngành thường được các tổ chức dịch vụ tài chính, các ngân hàng, cơ quan
thống kê cung cấp theo nhóm các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong trường hợp không có số liệu trung bình ngành, nhà phân tích có thể sử dụng
số liệu của một doanh nghiệp điển hình trong cùng ngành để làm căn cứ phân tích.
+ Sử dụng các số kế hoạch, số dự toán để đánh giá doanh nghiệp có đạt được
mục tiêu tài chính trong năm. Thông thường, các nhà quản trị doanh nghiệp chọn
gốc so sánh này để xây dựng chiến lược hoạt động cho tổ chức của mình.
- Điều kiện so sánh yêu cầu các chỉ tiêu phân tích phải phản ánh cùng nội
dung kinh tế, có cùng phương pháp tính toán và có đơn vị đo lường như nhau. Bản
chất vấn đề này liên quan đến tính so sánh của chỉ tiêu phân tích. Những thay đổi về
chế độ tài chính kế toán là một trong những lý do ảnh hưởng đến tính không so sánh
được của chỉ tiêu phân tích.
- Kỹ thuật so sánh trong phân tích tài chính thể hiện qua các trường hợp sau:
+ Trình bày báo cáo tài chính dạng so sánh nhằm xác định mức biến động
tuyệt đối và tương đối của từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính qua hai hoặc nhiều
kỳ, qua đó phát hiện xu hướng của các chỉ tiêu.
+ Trình bày báo cáo tài chính theo quy mô chung. Với cách so sánh này, một
chỉ tiêu trên báo cáo tài chính được chọn làm quy mô chung và các chỉ tiêu có liên
quan sẽ tính theo tỷ lệ phần trăm trên chỉ tiêu quy mô chung đó. Báo cáo tài chính
theo quy mô chung giúp đánh giá cấu trúc của các chỉ tiêu tài chính ở doanh nghiệp
Đoàn Văn Nghiên
20
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
+ Thiết kế các chỉ tiêu có dạng tỷ số. Một tỷ số được xây dựng khi các yếu tố
cấu thành tỷ số phải có mối liên hệ và mang ý nghĩa kinh tế.
1.2.3.2. Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỉ số là phương pháp trong đó các tỉ số được sử dụng để phân
tích. Đó là các tỉ số đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là
một phương pháp có tính hiện thực cao, vì:
Thứ nhất: Nguồn thông tin kế toán và tài chính được cải tiến, được cung cấp
đầy đủ hơn. Đó là những cơ sở để hình thành những tỉ lệ tham chiếu tin cậy cho
việc đánh giá một tỉ số của doanh nghiệp
Thứ hai: Việc áp dụng công nghệ thông tin cho phép tích lũy dự liệu và thúc
đẩy nhanh quá trình tính toán hàng loạt các tỉ số
Thứ ba: giúp các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và
phân tích một cách có hệ thống hàng loạt các tỉ số theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn.
1.2.3.3. Phương pháp thay thế liên hoàn
Trong một số trường hợp, phương pháp này được sử dụng trong phân tích tài
chính nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu tài chính giả
định các nhân tố còn lại không thay đổi. Phương pháp phân tích này còn là công cụ
hổ trợ qúa trình ra quyết định. Chẳng hạn, chỉ tiêu khả năng sinh lời của tài sản
(ROA) thường được tính như sau:
ROA =
Lợi nhuận
* 100%
Tổng tài sản bình quân
Nếu dừng lại ở phép so sánh thì chưa thể hiện rõ nhân tố nào tác động đến khả
năng sinh lời của tài sản. Tuy nhiên, khi xây dựng chỉ tiêu này trong quan hệ với
hiệu suất sử dụng tài sản và khả năng sinh lời từ doanh thu thì chỉ tiêu ROA được
chi tiết như sau:
Lợi nhuận
Doanh thu thuần
ROA =
ROA =
*
Tổng tài sản bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản
Đoàn Văn Nghiên
*
21
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
Với phương pháp loại trừ, nhà phân tích sẽ thấy được nhân tố nào ảnh hưởng chủ
yếu đến khả năng sinh lời tài sản, qua đó phát hiện những lợi thế hay bất lợi trong
hoạt động của doanh nghiệp và định hướng hoạt động trong kỳ đến
1.2.3.4. Phương pháp Dupont
* Đẳng thức Dupont thứ nhất:
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
ROA =
*
Tổng tài sản bình quân
Doanh thu thuần
Trong đó ROA: tỷ suất thu hồi tài sản
Theo công thức này có 2 cách để tăng ROA: là tăng sức sinh lợi của doanh thu sau
thuế (ROS) và tăng vòng quay tổng tài sản
- Muốn tăng ROS phải tăng được lãi ròng bằng việc tiết kiệm chi phí và tăng
giá bán
- Muốn tăng vòng quay tổng tài sản phải tăng được doanh thu bằng cách
giảm giá bán và tăng cường các hoạt động xúc tiến bán hàng
* Đẳng thức Dupont thứ hai:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần
*
Doanh thu thuần
Tổng TS bình quân
*
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng TS bình quân
=
ROA
*
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó: ROE là tỉ suất thu hồi vốn chủ sở hữu
Có hai cách để tăng ROE: tăng ROA và tỉ số tổng TS bình quân / vốn chủ sở hữu
bình quân.
- Muốn tăng ROA làm theo đẳng thức Dupont thứ nhất
Đoàn Văn Nghiên
22
Lớp CHQTKD 10B Nam Định
Luận văn cao học
Trường đại học Bách Khoa Hà Nội
- Muốn tăng tỉ số tổng TS bình quân / vốn chủ sở hữu bình quân, cần giảm
vốn chủ sở hữu bình quân và tăng nợ. Đẳng thức cho thấy tỉ số nợ càng cao lợi
nhuận của vốn chủ sở hữu càng cao. Song tỉ số nợ càng cao thì rủi ro cũng sẽ cao.
* Đẳng thức Dupont tổng hợp:
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần
*
*
Tổng TS bình quân
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Tổng TS bình quân
=
ROS
*
Vòng quay tổng tài sản
*
Vốn chủ sở hữu bình quân
Theo đẳng thức này: ROE phụ thuộc vào 3 nhân tố ( ROS, Vòng quay tổng
tài sản, và tỉ số tổng TS bình quân trên vốn chủ sở hữu bình quân ), các nhân tố này
có ảnh hưởng trái chiều nhau đối với ROE
Phân tích Dupont nhằm xác định ảnh hưởng của 3 nhân tố này đến ROE của
doanh nghiệp để tìm hiểu nguyên nhân làm tăng giảm chỉ số này.
Bản chất của phương pháp này là tách một tỉ số tổng hợp phản ánh sức sinh
lợi của doanh nghiệp như thu nhập trên tài sản (ROA), thu nhập sau thuế trên vốn
chủ sở hữu ( ROE ) thành tích số của chuỗi các tỉ số có mối quan hệ nhân quả với
nhau. Nó cho phép phân tích ảnh hưởng của các tỉ số đó đối với tỉ số tổng hợp.
Đồng thời với phương pháp này, nó giúp các nhà phân tích sẽ nhận biết được các
nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt xấu trong hoạt động của doanh nghiệp
Mỗi phương pháp phân tích tài chính trên đều rất phổ biến, chúng có những
ưu nhược điểm nhất định. Do đó, khi phân tích chúng ta có thể kết hợp các phương
pháp phân tích trên để có hiệu quả tốt nhất.
1.2.4. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.4.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính
Đánh giá khái quát tình hình tài chính là việc xem xét, nhận định về tình hình tài
chính của doanh nghiệp, sự biến động của tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, lợi
Đoàn Văn Nghiên
23
Lớp CHQTKD 10B Nam Định