Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.2 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

-----------------

BÙI THỊ KIM NGUYỆT

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐẠI THẮNG

Hà Nội – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ khoa học: “Phân tích và đề xuất một số
giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí
hóa lỏng miền Nam” ( là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc
lập, nghiêm túc.
Tôi xin cam đoan các số liệu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công
trình nghiên cứu đã được công bố, các trang web, …
Tôi xin cam đoan các giải pháp nêu trong luận văn được rút ra từ cơ sở lý
luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Hà Nội, ngày



tháng

năm 2013

Bùi Thị Kim Nguyệt
Học viên cao học
Lớp QTKD khóa 2010 – 2012
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội


MỤC LỤC
MỤC LỤC ............................................................................................................ 1
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... 3
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6
Chương I .............................................................................................................. 8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...... 8
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ................................................ 8
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp ................................................... 8
1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .......................................... 9
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ................ 10
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính .......................... 17
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ...................................................... 19
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp ..... 19
1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp .................................... 23
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp .................................. 27
Tóm tắt chương I ................................................................................................. 31
Chương II ........................................................................................................... 32
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN

KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM ........................................ 32
2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền
Nam .............................................................................................................. 32
2.1.1. Lịch sử hình thành, phát triểnvà chức năng nhiệm vụ ................. 32
2.1.2. Mô hình tổ chức quản lý của công ty ............................................ 35
2.1.3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Kinh
doanh Khí hóa lỏng miền Nam ............................................................... 36
2.1.4. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
................................................................................................................. 40
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí
hóa lỏng miền Nam ..................................................................................... 47
1


2.2.1. Phân tích hiệu quả tài chính của công ty....................................... 47
2.2.2. Phân tích về an toàn tài chính ....................................................... 75
2.3.3. Đánh giá chung tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh
doanh Khí hóa lỏng miền Nam ............................................................... 80
Tóm tắt chương 2 ................................................................................................ 85
Chương III ......................................................................................................... 86
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN KINH DOANH KHÍ HÓA LỎNG MIỀN NAM . 86
3.1. Định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2011 – 2015 .............. 86
3.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế ........................... 86
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới (2012 –
2015)........................................................................................................ 88
3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam ........................................ 95
3.2.1. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn tối ưu cho công ty, gia tăng sử dụng
nguồn vốn chủ sở hữu để giảm rủi ro tài chính trong thời gian tới ....... 95

3.2.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng
vốn bị chiếm dụng ................................................................................... 96
3.2.3. Đẩy mạnh tiêu chụ CNG, quản lý giá vốn hàng bán và chi phí hợp
lý: ............................................................................................................. 97
3.2.4. Nâng cao năng lực thanh toán của công ty .................................. 99
3.2.5. Hoàn thiện tổ chức công tác phân tích tài chính công ty một cách
chuyên nghiệp........................................................................................ 100
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp .................................................... 103
3.3.1. Điều kiện từ phía nhà nước ......................................................... 103
3.3.2. Điều kiện từ phía công ty ............................................................ 104
3.4. Một số kiến nghị với nhà nước ......................................................... 105
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 106
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 109

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
Nghĩa đầy đủ

STT

Viết tắt

1

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước


2

HTK

Hàng tồn kho

3

LNST

Lợi nhuận sau thuế

4

NSNN

Ngân sách Nhà nước

5

SXKD

Sản xuất kinh doanh

6

TSCĐ

Tài sản cố định


7

TSCĐHH

Tài sản cố định hữu hình

8

TSDH

Tài sản dài hạn

9

TSLĐ

Tài sản lưu động

10

TSNH

Tài sản ngắn hạn

11

VCSH

Vốn chủ sở hữu


12

VCĐ

Vốn cố định

13

VKD

Vốn kinh doanh

14

VLĐ

Vốn lưu động

15

PGS

Petrovietnam Gas South

3


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ các năm ................. 38

Bảng 2.2. Bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh doanh khí hóa
lỏng miền Nam .................................................................................................... 47
Bảng 2.3. Bảng cân đối kế toán công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng miền
Nam ..................................................................................................................... 48
Bảng 2.4. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE)............................ 51
Bảng 2.5. Các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến ROE .................................... 53
Bảng 2.6. Phân tích bảng báo cáo kết quả HĐKD công ty cổ phần kinh doanh
khí hóa lỏng miền Nam ....................................................................................... 55
Bảng 2.7. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của Công ty Cổ phần
Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam (2010 - 2011) ........................................... 57
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu năng suất của tài sản ....................................................... 58
Bảng 2.9. Cơ cấu tài sản của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền
Nam ..................................................................................................................... 61
Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng
miền Nam ............................................................................................................ 70
Bảng 2.11. Hệ số thanh toán hiện hành............................................................... 76
Bảng 2.12. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần
Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam .................................................................. 77
Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu SXKD của công ty cổ phần kinh doanh khí hóa lỏng
miền Nam năm 2013 ........................................................................................... 90
Bảng 2.14. Mục tiêu sản lượng, thị phần của PGS từ 2010 đến 2025 ................ 92
Bảng 3.1. Doanh thu, GVHB của CNG và LPG năm 2010 - 2011 .................... 98
Bảng 3.2. Dự kiến báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012 ............................... 101
Bảng 3.4. Bảng tính các chỉ tiêu năm 2012 ...................................................... 102

4


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu doanh thu năm 2009 ........................................................... 39

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2011 ............................................... 39
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu doanh thu Quý II năm 2012 ............................................... 39
Biểu đồ 2.4 . Sản lượng tiêu thụ LPG, xăng dầu trên thế giới giai đoạn 1985 –
2005 ..................................................................................................................... 40
Biểu đồ 2.5: Sản lượng và mức tăng trưởng tiêu thụ LPG hàng năm ở Việt Nam
............................................................................................................................. 41
Biểu đồ 2.6: Nhu cầu LPG phân theo khu vực tại Việt Nam.............................. 42
Biểu đồ 2.7: Dự báo nhu cầu LPG 2010 - 2025 .................................................. 42
Biểu đồ 2.8: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2006 ................................... 45
Biểu đồ 2.9: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2008 ................................... 45
Biểu đồ 2.10: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2009 ................................. 46
Biểu đồ 2.11: Thị phần các hãng khu vực phía Nam 2010 ................................. 46
Biểu đồ 2.12 : EPS, ROE và ROA từ quý 3 năm 2010 đến quý 2 năm 2011 của
một số công ty trong ngành ................................................................................. 51

5


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Để doanh nghiệp mình có thể
đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp phải hoạt động
sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng trong quản lý
doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng. Phân tích tài chính được
sử dụng như một công cụ đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, hiện tại,
đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động của một doanh nghiệp, từ đó giúp các nhà
quản trị doanh nghiệp có cái nhìn sâu hơn, toàn diện hơn về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, phân tích tài chính có ý nghĩa cho việc ra các
quyết định tài chính bởi phân tích tài chính làm giảm đi sự tín nhiệm vào linh

cảm, sự chuẩn đoán và trực giác thuần tuý, điều này góp phần thu hẹp phạm vi
không chắc chắn trong quá trình ra quyết định.
Trước tính sàng lọc của nền kinh tế thị trường tạo ra, để tồn tại và phát
triển buộc Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam phải có tình
hình tài chính doanh nghiệp tốt. Vì lí do đó mà tôi chọn đề tài “Phân tích và đề
xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Kinh
doanh Khí hóa lỏng miền Nam” được lựa chọn nghiên cứu nhằm góp phần đáp
ứng đòi hỏi trên của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh
nghiệp.
- Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh doanh
Khí hóa lỏng miền Nam và tìm ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình
tài chính của Tổng công ty.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính
tại Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

6


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Kinh doanh
Khí hóa lỏng miền Nam trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ
2009 đến 2011
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ
yếu được sử dụng là:
- Phương pháp luận duy vật lịch sử, biện chứng

- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
5. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện tình hình tài chính tại
Công ty Cổ phần Kinh doanh Khí hóa lỏng miền Nam.

7


Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh
tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế
hàng hóa tiền tệ.
Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp, thậm chí
từng doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức
khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu
vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng
đó được doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục
phân phối. Do vậy, quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng
chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh

nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn
diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các
luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi
ra khỏi chu kỳ kinh doanh.
Xét về hình thức, TCDN là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối, sử
dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất,
TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị nảy sinh gắn liền với việc
tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính là một mặt hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập,
phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp.
8


1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
a. Lựa chọn quyết định đầu tư
Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lại phụ thuộc rất lớn vào
quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công
nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới… Để đi đến quyết
định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ
thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu
vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng
tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về
mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu
quả tài chính của việc đầu tư.
b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp
Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh

nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo
là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc
nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn
từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động.
c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi
và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn
vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào
để đem lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh
nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn,
đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi
các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp

9


nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp.
d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp
Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các
bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài
của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh
nghiệp, của người lao động.
e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ
sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh

toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời… Qua đó, thấy được điểm
mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp.
f. Thực hiện kế hoạch hoá tài chính
Các hoạt động của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập
kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hoá tài chính là công việc cần thiết để
doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động.
Đồng thời kế hoạch hoá tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm
đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính
doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau:
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ an toàn tài chính.
1.1.3.1 . Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức
sinh lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện
bằng các chỉ tiêu:
10


a) Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời
Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác
nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lợi từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả
năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính.
Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài
chính phản ánh khả năng sinh lời sau:
- Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE).
Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn
chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm, 6 tháng hay 1quý).
Tỷ suất LNST/ vốn chủ sở


Lợi nhuận sau thuế trong kỳ

=

hữu (ROE)

VCSH bình quân

Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất sinh lời ròng của
tài sản (ROA).
Tỷ suất LNST/ TTS
(ROA)

=

Lợi nhuận sau thuế
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả
lãi vay và tiền thuế.
- Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS)

ROS

=

Lợi nhuận sau thuế trong kỳ
DT thuần trong kỳ


Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó
cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào
lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ
số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua
lỗ. Nếu tỷ lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp
quản lý kiếm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi
11


phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết
khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình.
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế,
khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công
ty với hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các
kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược
nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó
trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản
b) Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của
tài sản
Chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu
trong tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản.
Năng suất tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
TTS bình quân

Hoặc:

Năng suất tổng tài sản

=

Giá vốn hàng bán
TTS bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản
phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh
nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược
kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn
phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh,
hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt.
Hàm lượng vốn kinh doanh: (Mvkd)
Đây là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này
phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao
nhiêu đồng tài sản.
12


Mvkd

Tổng tài sản bình quân trong kỳ

=

Doanh thu thuần trong kỳ

Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều vốn

kinh doanh hơn để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là
không tốt cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử
dụng lãng phí tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả.
Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn
và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả
sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
 Năng suất tài sản ngắn hạn
Năng suất tài sản ngắn
hạn

=

Doanh thu thuần (giá vốn hàng bán)
TS ngắn hạnbình quân

Hoặc:
Số ngày một vòng quay TSNH

=

365 ngày
Năng suất tài sản ngắn hạn

Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì
cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng cao và ngược lại.
Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài
sản ngắn hạn, như:
- Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển được

trong kỳ.
Vòng quay hàng tồn kho

=

DTT hoặc Giá vốn hàng bán
HTK bình quân

Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành
cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả.
Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật
13


liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có
thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như
vậy, để phân tích chỉ tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị
trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho

=

365 ngày
Vòng quay HTK

Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây
là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt
vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại.

- Kỳ thu tiền bình quân
Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao
hàng đến khi thu được tiền bán hàng.
Kỳ thu tiền bình quân

=

Số dư bình quân các khoản phải thu
DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ

Kỳ thu tiền bình quân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu
của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và
phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong
mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu.
 Năng suất tài sản dài hạn
Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu
quả như thế nào?
Năng suất tài sản dài hạn

DTT

=

Tài sản dài hạn bình quân

Ý nghĩa: cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ,
chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn.


14


Năng suất tài sản dài hạn

DTT

=

Nguyên giá tài sản dài hạn bình quân

1.1.3.2. Các chỉ tiêu an toàn tài chính
Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu
về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bởi vì một doanh nghiệp được đánh
giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng
chi trả, khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh
mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu:
- Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là
thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

=

Tổng tài sản ngắn hạn
Nguồn vốn ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn

hơn hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong
kỳ đều có tài sản đảm bảo.
Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài
chính có thể xảy ra.
Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn
sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng
hóa.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh

=

15

Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho


Nguồn vốn ngắn hạn
Nhìn chung hệ số này càng cao thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem
xét lại, vì có thể xảy ra trường hợp hệ số cao do trong TSNH các khoản phải thu
khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí.
Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp
chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ
ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu.
- Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời


Tiền

=

Nợ đến hạn phải trả

Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh (gần như
tức thời) các khoản nợ đến hạn phải trả hay không?
Nhận thấy rằng số tài sản dùng để thanh toán nhanh được xác định là tiền
(bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển
đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý… trong thời hạn
dưới 3 tháng).. Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh
nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, nghiên cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại
với doanh nghiệp xây lắp hệ số này tương đối nhỏ.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận
gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả
năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi
vay phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay phải trả trong kỳ

Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn
vay để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay
cho chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ

16


nào và đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả
không. Chú ý khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của
doanh nghiệp.
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính
1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng
trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi
doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu
cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện
kinh doanh thuận lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều
tốt. Ngược lại, nền kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó
có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư.
Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu
tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt
khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu
hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay vốn lưu động
và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp
cũng giảm theo.
Lạm phát: Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh
nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì
có thể còn bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn
kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định.
Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp:

như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu,

17


nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định… đây là yếu tố tác động lớn đến các
vấn đề tài chính của doanh nghiệp.
Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề,
lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn
cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho
quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm…
Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: hoạt động của
doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy
động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi
để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài
hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường làm đa dạng hóa các công cụ và các
hình thức huy động vốn cho doanh nghiệp, chảng hạn như sự xuất hiện và phát
triển các hình thức thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán…
Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian
tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn
cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm
đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín
dụng và chuyển tiền điện tử… Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài
chính tạp điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín
dụng với chi phí thấp hơn.
1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất
quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường, năng

lực quản trị bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần
năng lực chuyên môn. Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn,
biết cách hoạch định những kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ

18


và hành động hợp thế hợp thời sẽ mang lại những thành công nhất định cho
doanh nghiệp mình trên thị trường.
Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ
chức tài sản cố định, phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản
xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình
sản xuất sẽ cho ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh
thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính
của doanh nghiệp sẽ luôn tốt, thương hiệu của công ty sẽ ngày một bền vững và
vững mạnh.
Trình độ lao động: Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá
trình sản xuất, một vấn đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong
doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải
nâng cao trình độ cho công nhân viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử
dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố trí lao động có trình độ cao sản xuất trong
những khu vực có công nghệ hiện đại, 2 nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm
tăng năng suất lao động cho doanh nghiệp, làm gia tăng hiệu quả sử dụng các
nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử
dụng để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp cho nhà quản lý đưa
ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó

giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán chính xác về mặt tài chính
của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ.
Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế tài chính
của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác
nhau. Do nhu cầu vè thông tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân
tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó
19


đáp ứng nhu cầu của cac đối tượng quan tâm. Chính điều đó tạo điều kiện thuận
lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời
cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể
tập hợp thành các đối tượng chính sau đây:
- Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý công
ty là những người trực tiếp quản lý doanh nghiệp, họ cần các thông tin để nắm
bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông
tin do các báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ,
chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh
nghiệp và đưa ra các quyết định quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm
đáp ứng những mục tiêu sau:
+Một là: Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý
trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả
năng thanh toán và rủi ro tài chính của doanh nghiệp …
+ Hai là: Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù
hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ,
phân phối lợi nhuận…
+Ba là: Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự
đoán tài chính.

+Bốn là: Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt
động quản lý trong doanh nghiệp.
- Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư, mục đích của
họ là xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không?
Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn
mong muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đông thời họ phải tìm cách
bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ tức,
mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm nhiều đến mức
20


độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giới
hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào, khả năng sinh lời của nó cao hay thấp?
Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có nên quyết định đầu tư hay
không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao nhiêu thì hợp lý?
- Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác. Đây là
những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất - kinh
doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán của doanh
nghiệp như thế nào? Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin cần
thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về
việc có cho doanh nghiệp vay hay không?
+ Các chủ ngân hàng quan tâm đến vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp coi
đó như nguồn đảm bảo cho ngân hàng có thể thu hồi nợ khi doanh nghiệp thua
lỗ hay phá sản. Ngân hàng sẽ hạn chế cho các doanh nghiệp vay khi nó có dấu
hiệu không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn.
+ Cũng giống như các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp tín dụng khác
như: các doanh nghiệp cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cần thông tin để quyết
định có bán hàng trả chậm cho doanh nghiệp hay không.
- Phân tích tài chính đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bao gồm các

cơ quan quản lý cấp bộ, cơ quan thuế, thanh tra tài chính… Các cơ quan dựa vào
các báo cáo tài chính của doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình tài chính
nhằm mục đích kiểm tra, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời qua
đó giúp các cơ quan Nhà nước hoạch định các chính sách vĩ mô phù hợp với tình
hình chung của các doanh nghiệp.
- Phân tích tài chính đối với người lao động: Đó là những người hưởng
lương trong doanh nghiệp. Đây là những người có nguồn thu nhập duy nhất là
tiền lương được trả và các khoản tiền thưởng hoặc phụ cấp theo quy định. Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh có tác động trực tiếp tới người lao động. Do

21


vậy, phân tích TCDN giúp cho họ định hướng việc làm ổn định, yên tâm trong
công việc.
- Phân tích tài chính đối với các đối thủ cạnh tranh: Họ là những người
quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, các chỉ tiêu thể hiện khả
năng sinh lời, doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu tài chính khác phục vụ cho
việc đề ra các biện pháp cạnh tranh với doanh nghiệp.
Các thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung còn được
các nhà nghiên cứu, các sinh viên kinh tế quan tâm phục vụ cho việc nghiên cứu
và học tập.
Như vậy, thông qua việc phân tích TCDN giúp cho người sử dụng thông
tin ra quyết định, lựa chọn các phương án kinh doanh tối ưu để đạt được mục
đích. Đồng thời nó là công cụ để đánh giá hoạt động kinh doanh được các nhà
đầu tư, các cơ quan quản lý Nhà nước và các đối tượng khác quan tâm sử dụng.
Do đó, phân tích TCDN đã trở thành công cụ không thể thiếu và có ý nghĩa thiết
thực trong nền kinh tế thị trường.
Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, sự phong phú đa dạng của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế, phân tích tài chính doanh nghiệp đã phát

triển và trở thành một môn khoa học kinh tế độc lập, có đối tượng nghiên cứu
riêng. Nói chung lĩnh vực phân tích tài chính doanh nghiệp nghiên cứu không
ngoài các hiện tượng và sự kiện kinh tế tài chính trong doanh nghiệp. Song để
phân chia tổng hợp, đánh giá và dự đoán đúng đắn tài chính doanh nghiệp cần
xác định rõ nội dung cụ thể của phần tích tài chính doanh nghiệp.
Quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài chính trong tiến trình
phân phối để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của
doanh nghiệp diễn ra như thế nào, kêt quả kinh tế tài chính của sự vận động và
chuyển hóa ra sao, có phù hợp với mục tiêu mong muốn của các đối tượng quan
tâm đến tài chính doanh nghiệp là nội dung nghiên cứu cụ thể của phân tích tài
chính doanh nghiệp.

22


Kết quả kinh tế tài chính thuộc đối tượng nghiên cứu của phân tích tài
chính doanh nghiệp có thể là kết quả của từng khâu, từng bộ phận, từng quan hệ
kinh tế, từng quyết định kinh tế như mua vào, bán ra, bộ phân A, B quan hệ kinh
tế nội sinh, ngoại sịnh, quyết định sử dụng vốn chủ, vốn vay… cũng có thể là
kết quả tổng hợp của cả quá trình vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp hướng vào việc thực hiện các mục tiêu,
kế hoạch đặt ra hoặc là kết quả đã đạt được ở các kỳ trước đồng thời xác định
kết quả có thể đạt được trong tương lai. Phân tích tài chính doanh nghiệp cần
nghiên cứu mối quan hệ biện chứng, khách quan giữa các hiện tượng và sự kiện
kinh tế để quá trình tổ chức thực hiện các quyết định đặt ra không xa rời mục
tiêu đã định hướng.
Quá trình và kết quả tổ chức vận động và chuyển hóa các nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp có thể được biểu hiện bằng những chỉ tiêu kinh té cụ thể
nhưng cũng có thể được thể hiện thông qua miêu tả cuộc sống kinh tế tài chính

đang và sẽ diễn ra. Sự miêu tả cùng với nghiên cứu xem xét các chỉ tiêu kinh tế
cụ thể, những nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ phân phối
dwois hình thức giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của
doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh chính là nội dung nghiên cứu của phân
tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Lựa chọn kỳ phân tích và chỉ tiêu dùng để phân tích
- Kỳ phân tích tài chính có thể sử dụng : 1 quý, 6 tháng hay 1 năm hoặc
dài hơn một năm. Thông thường để phân tích tài chính doanh nghiệp người ta
thường sử dụng kỳ phân tích là 1 năm. Để so sánh các chỉ tiêu tài chính giữa các
kỳ chúng ta sử dụng tài liệu từ 2 – 3 kỳ kế tiếp nhau.
- Chỉ tiêu dùng để phân tích bao gồm các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp:
+ Nhóm các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính,
23


×