Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty TNHH một thành viên hoá chất 21

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 122 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------

NGUYỄN VĂN DANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI
THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN HOÁ CHẤT 21

CHUYÊN NGÀNH: QU ẢN TR Ị KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

NGƯỜI HƯỚNG DẪN :
PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN

HÀ NỘI - 2014


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

MỤC LỤC
MỤC LỤC .................................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... 4
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ........................................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 8
1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 8


2.Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................................ 9
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 9
4. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 9
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 10
6. Kết cấu của luận văn .............................................................................................. 10
Chương 1................................................................................................................... 11
HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ..................................................................... 11
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP................................ 11
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính ....................................... 11
1.1.1.Về tài chính doanh nghiệp ............................................................................. 11
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ......................................................... 11
1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp............................. 12
1.1.1.3. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp .................................................... 12
1.1.1.4. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp ............................................... 13
1.1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp .................................................. 14
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp ................................................ 15
1.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính ............................................................. 15
1.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính............................................................ 15
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp ......................... 16
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong.......................................................................... 16
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài ......................................................................... 18
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................................................ 19
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .......... 19
1.2.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 19
1.2.1..2. Mục tiêu................................................................................................ 19
1.2.1.3. Ý nghĩa .................................................................................................. 19
1.2.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp ........................................... 21
1.2.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính ............................................................ 22
1.2.4. Các loại hình phân tích tài chính .................................................................. 23
1.2.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh.......................................................... 23

1.2.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo......................................................... 24
1.2.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích ............................................................. 24
Học viên: Nguyễn Văn Danh

1

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

1.3. Phương pháp phân tích tài chính ......................................................................... 25
1.3.1. Các bước trong quá trình tiến hành phân tích tài chính ................................. 25
1.3.1.1. Thu thập thông tin.................................................................................. 25
1.3.1.2. Xử lý thông tin ....................................................................................... 26
1.3.1.3. Dự đoán và ra quyết định ...................................................................... 26
1.3.1.4. Các thông tin cơ sở để phân tích hoạt động tài chính ............................. 26
1.3.1.4.1. Bảng cân đối kế toán (CĐKT – Balance sheet) ................................... 26
1.3.1.4.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement) ................ 27
1.3.1.4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow).............................................. 29
1.3.2. Phương pháp phân tích tài chính .................................................................. 29
1.3.2.1. Phương pháp so sánh............................................................................. 30
1.3.2.2. Phương pháp tỷ lệ .................................................................................. 30
1.3.2.3. Phương pháp thay thế liên hoàn ............................................................ 31
1.3.2.4. Phương pháp Dupont............................................................................. 32
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp .......................................... 32
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .................. 32
1.4.2. Phân tích hiệu quả tài chính.......................................................................... 34

1.4.2.1. Phân tích khả năng sinh lời ................................................................... 34
1.4.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản ........................................................ 35
1.4.3. Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................. 38
1.4.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản ............................................................ 38
1.4.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ............................................................... 40
1.4.4. Phân tích tổng hợp ....................................................................................... 41
1.4.4.1. Phân tích Dupont ................................................................................... 41
1.4.4.2. Phân tích đòn bẩy tài chính ................................................................... 44
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 48
Chương 2: ............................................................................................................................ 49

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN HOÁ CHẤT21 ................................................................................................ 49
2.1. Khát quát chung về Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 ........................ 49
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ............................................. 49
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21. ......... 51
2.1.2.1. Nhiệm vụ Quốc phòng - An ninh ............................................................ 51
2.1.2.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh ............................................................... 51
2.1.3. Nhân sự và cơ cấu tổ chức............................................................................ 54
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Hóa chất 21 .............. 59
2.2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính .................. 59
2.2.1.1. Sự biến động của tài sản ........................................................................ 59
2.2.1.2. Cơ cấu tài sản ........................................................................................ 62
2.2.1.3. Sự biến động của nguồn vốn .................................................................. 65
2.2.1.4. Cơ cấu nguồn vốn .................................................................................. 69

Học viên: Nguyễn Văn Danh

2


Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

2.2.1.5. Phân tích quan hệ cân đối tài chính ....................................................... 72
2.2.1.6. Phân tích biến động doanh thu, chi phí và lợi nhuận ............................. 74
2.2.2.2. Phân tích khả năng quản lý tài sản ........................................................ 83
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính .............................................................................. 87
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản ............................................................ 87
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ............................................................... 89
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính .......................................................... 90
2.2.4.1. Phân tích Dupont ................................................................................... 90
2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính ............................................................. 97
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .......................................................................................... 102
Chương 3................................................................................................................. 104
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
HÓA CHẤT 21 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP CẢI THIỆN ............................. 104
3.1. Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới ............................... 104
3.2. Đánh giá chung về tình hình tài chính Công ty .............................................. 106
3.3. Đề xuất một số biện pháp cải thiện tình hình tài chính ...................................... 108
3.3.1. Giải pháp 1: Giảm chi phí hàng tồn kho ..................................................... 108
3.3.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp ................................................................... 108
3.3.1.2. Nội dung giải pháp .............................................................................. 109
3.3.1.3. Kết quả sau khi thực hiện giải pháp ..................................................... 109
3.3.2. Giải pháp 2: Đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản phải thu khách hàng .......... 110
3.3.2.1. Cơ sở của giải pháp ............................................................................. 110
3.3.2.2 Nội dung của giải pháp ........................................................................ 111

3.3.2.3. Kết quả của giải pháp .......................................................................... 113
3.3.3. Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí giá vốn hàng bán, chi phí quản lý DN và chi phí bán
hàng ..................................................................................................................... 114
3.2.3.1. Cơ sở thực hiện giải pháp .................................................................... 114
3.2.3.3. Nội dung giải pháp .............................................................................. 115
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 118
1. Nhận xét chung về tình hình tài chính doanh nghiệp ............................................ 118
2. Tính khả thi của các giải pháp ............................................................................. 119
3. Những hạn chế của quá trình phân tích ................................................................ 119
4. Kiến nghị ............................................................................................................. 119
5. Lời kết ................................................................................................................. 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 122

Học viên: Nguyễn Văn Danh

3

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT : Cân đối kế toán

TĐT : Tương đương tiền

DTT : Doanh thu thuần


BQ : Bình quân

KQKD : Kết quả kinh doanh

CP : Chi phí

LCTT : Lưu chuyển tiền tệ

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

LNST : Lợi nhuận sau thuế

SX : Sản xuất

KPT : Khoản phải thu

LĐ : Lao động

KPT : Khoản phải trả

NCPT : Nghiên cứu phát triển

GTGT : Giá trị gia tăng

GĐ : Giám đốc

TSBQ : Tài sản bình quân

HC- HC : Hành chính Hậu cần


TTS : Tổng tài sản

XDCB : Xây dựng cơ bản

TSLĐ : Tài sản lưu động

TX : Thị xã

ĐTNH : Đầu tư ngắn hạn

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TSCĐ : Tài sản cố định

ĐTTC : Đầu tư tài chính

ĐTDH : Đầu tư dài hạn

DP : Dự phòng

VCSH : Vốn chủ sở hữu

TSNH : Tài sản ngắn hạn

VLĐR : Vốn lưu động ròng

TSDH : Tài sản dài hạn

VQTTS : Vòng quay tổng tài sản


NPT : Nợ phải trả

VQKPT : Vòng quay khoản phải thu

DH : Dài hạn

VQHTK : Vòng quay hàng tồn kho

CSH : Chủ sở hữu

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

BH : Bán hàng

DNNN : Doanh nghiệp nhà nước

CCDV : Cung cấp dịch vụ

NNH : Nợ ngắn hạn

DN : Doanh nghiệp

NDH : Nợ dài hạn

CNV : Công nhân viên

HTK : Hàng tồn kho

HĐKD : Hoạt động kinh doanh


MTV : Một thành viên

HĐĐT : Hoạt động đầu tư

TĐ : Tương đương

Học viên: Nguyễn Văn Danh

4

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục

Trang

Bảng 2.1: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2011 – 2012

57

Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh giai đoạn 2011 – 2012

58


Bảng 2.3: Biến động tài sản

59

Bảng 2.4: Tỷ trọng các loại tài sản

62

Bảng 2.5: Tỷ suất TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn

63

Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư 2011 - 2012

64

Bảng 2.7: Biến động nguồn vốn

65

Bảng 2.8: Phân tích vốn tín dụng và vốn chiếm dụng

68

Bảng 2.9 : Phân tích cơ cấu nguồn vốn

69

Bảng 2.10: Hệ số công nợ năm 2012, 2011


70

Bảng 2.11: Phân tích tỷ suất tự tài trợ

71

Bảng 2.12: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng

72

Bảng 2.13: Phân tích cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với
nợ dài hạn

74

Bảng 2.14: Biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận

74

Bảng 2.15: Tổng doanh thu năm 2011, 2012

75

Bảng 2.16: Tổng chi phí năm 2011, 2012

76

Bảng 2.17: Lợi nhuận năm 2011, 2012
Bảng 2.18: Lưu chuyển tiền tệ 2011, 2012


76

Bảng 2.19: Lợi nhuận biên ROS

79

Bảng 2.20: Bảng chỉ tiêu hiệu quả tài chính

80

Bảng 2.21: Sức sinh lợi cơ sở BEP

81

Bảng 2.22: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản ROA

82

Bảng 2.23: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu ROE

82

Học viên: Nguyễn Văn Danh

78

5

Lớp QTKD2011B - VT1



Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

Bảng 2.24: Vòng quay hàng tồn kho 2011 - 2012

83

Bảng 2.25: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu

84

Bảng 2.26: Phân tích vòng quay vốn cố định

85

Bảng 2.27: Phân tích vòng quay vốn lưu động

85

Bảng 2.28: Phân tích vòng quay tổng tài sản

86

Bảng 2.29: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành

87


Bảng 2.30: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh

88

Bảng 2.31: Phân tích chỉ số thanh toán tức thời

88

Bảng 2.32: Bảng phân tích chỉ số nợ

89

Bảng 2.33: Bảng phân tích khả năng thanh toán lãi vay 2011, 2012

90

Bảng 2.34: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT thứ nhất

91

Bảng 2.35: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức DUPONT thứ hai

92

Bảng 2.36: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức DUPONT tổng hợp

95

Bảng 2.37: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL


97

Bảng 2.38: Đòn bẩy tài chính DFL

99

Bảng 2.39: Đòn bẩy tổng DTL

100

Bảng 3.1: Đánh giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty

106

Bảng 3.2 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 1

110

Bảng 3.3: Tổng hợp các khoản phải thu

111

Bảng 3.4: Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng

112

Bảng 3.5: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính

112


Bảng 3.6: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 2

113

Bảng 3.7: Những thay đổi trên BCĐKT sau khi thực hiện giải pháp 2

113

Bảng 3.8: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty

114

Bảng 3.9: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 3

117

Học viên: Nguyễn Văn Danh

6

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

DANH MỤC CÁC HÌNH
Danh mục


Trang

Hình 1.1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính

25

Hình 1.2: Phân tích cân đối tài chính

33

Hình 1.3: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT

43

Hình 2.1: Mô hình cơ cấu bộ máy quản lý Công ty TNHH MTV Hoá chất 21

53

Hình 2.2. Tổng hợp so sánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 2011 - 2012

73

Hình 2.3: Sơ đồ phân tích tổng hợp tình hình tài chính - Sơ đồ DUPONT

96

Học viên: Nguyễn Văn Danh

7


Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU

1.Lý do chọn đề tài
Những cải cách kinh tế mạnh mẽ sau hơn hai thập kỷ đổi mới vừa qua đã mang
lại cho đất nước ta những thành quả bước đầu rất đáng phấn khởi, đã tạo ra được một
môi trường kinh tế thị trường có tính cạnh tranh và năng động hơn bao giờ hết. Nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần được khuyến khích phát triển, tạo nên tính hiệu quả
trong việc huy động các nguồn lực xã hội phục vụ cho tăng trưởng kinh tế, kinh tế thị
trường dưới sự điều tiết của Nhà nước giúp nền kinh tế cả nước nói chung và các
doanh nghiệp nói riêng có nhiều cơ hội phát triển mạnh và thu được những thành tựu
to lớn. Tuy nhiên, nền kinh tế thị trường cũng đặt ra nhiều thách thức, khó khăn cho
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Việc cạnh tranh để tìm
kiếm những lợi thế thương mại so với các đối thủ ngày càng trở nên gay gắt. Do vậy,
để tồn tại và phát triển các nhà quản lý doanh nghiệp phải hết sức linh hoạt trong quá
trình tổ chức và quản lý để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp có
những thông tin đúng đắn, chính xác về doanh nghiệp nhằm đánh giá, điều chỉnh các
mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để có được những
định hướng đúng, phải đánh giá chính xác, phản ánh đúng thực trạng về hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
để từ đó tìm ra những biện pháp hữu hiệu và những quyết định cần thiết nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối

chiếu các số liệu giữa hiện tại và quá khứ, thông qua việc phân tích báo cáo tài chính
cũng như để đánh giá đầy đủ, chính xác tình hình tổ chức phân phối sử dụng và quản
lý các loại vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp, vạch rõ những khả năng tiềm tàng
trong việc quản lý sử dụng vốn, đề xuất các biện pháp cần thiết và có hiệu lực để khai
thác tới mức cao nhất những khả năng tiềm tàng đó. Việc phân tích đầy đủ, thường
Học viên: Nguyễn Văn Danh

8

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

xuyên, kịp thời chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ giúp cho những
người sử dụng thông tin đánh giá được tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro
trong tương lai.
Tổ chức tốt công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tầm quan
trọng để thực hiện tốt công tác quản lý kinh tế, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao.
Từ những kiến thức đã học được trong nhà trường, và nhận thức vai trò đặc biệt
quan trọng của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, để có được những quyết
định đúng đắn. Đó là lý do tác giả lựa chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải
pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21”.
2.Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá được tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Hoá chất
21 (chỉ ra ưu nhược điểm, nguyên nhân).
- Xây dựng một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH một

thành viên Hoá chất 21
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Trên cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh nghiệp, luận văn
tập trung đi vào nghiên cứu và phân tích các báo cáo tài chính của Công ty; phân tích
hệ số an toàn, phân tích hiệu quả tài chính, phân tích các đòn bẩy tài chính của Công ty
TNHH một thành viên Hoá chất 21 trong 2 năm, 2011 và 2012 (đã được kiểm toán).
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cách thức vận dụng quản lý tài chính áp dụng cho
Công ty TNHH một thành viên Hoá chất 21 trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh vật
liệu nổ công nghiệp và pháo hoa, đưa ra các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính
của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng lý luận và phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
kết hợp lịch sử với logic, kết hợp các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và

Học viên: Nguyễn Văn Danh

9

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

tổng hợp, đồng thời kết hợp với tổng kết rút kinh nghiệm thực tiễn ở cơ quan để
nghiên cứu, giải quyết vấn đề đặt ra của đề tài.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số vấn
đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên cứu các
đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp
và pháo hoa. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được
những ưu, nhược điểm, nguyên nhân của nó, những giải pháp để cải thiện tình hình tài
chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty.
6. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn gồm 3 phần cơ bản sau đây:
Chương 1: Hệ thống cơ sở lý thuyết về tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp.
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH một thành viên Hoá
chất 21.
Chương 3: Xây dựng một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty
TNHH một thành viên Hoá chất 21.

Học viên: Nguyễn Văn Danh

10

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

Chương 1
HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ
TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung về tài chính và phân tích tài chính

1.1.1.Về tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có một lượng vốn tiền
tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Trong quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền với hoạt động
đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các luồng tiền này tạo
nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục
tiêu của doanh nghiệp. Gắn với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị tức là quan hệ
tài chính doanh nghiệp. Các quan hệ đó là:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội
đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán, đầu tư chứng
khoán v.v...
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định ngân
sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất
kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn

Học viên: Nguyễn Văn Danh

11


Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức (phân phối
thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v...
Cụ thể là:
+ Quan hệ kinh tế giữa Doanh nghiệp với các Phòng ban, phân xưởng, tổ, đội sản
xuất trong việc tạm ứng thanh toán.
+ Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình
phân phối thu nhập cho người lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền
phạt, lãi cổ phần.
+ Quan hệ thanh toán, cấp phát và điều hoà vốn giữa các đơn vị trực thuộc trong
nội bộ doanh nghiệp với Tổng Công ty.
Những quan hệ trên một mặt phản ánh doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc
lập, chiếm địa vị là một chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối
liên hệ tài chính doanh nghiệp với các tổ chức.
Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
* Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
* Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi
nhuận.
* Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng tài chính doanh nghiệp

1.1.1.3. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh
doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu,
từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn
vốn nhàn dỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ đọng và

Học viên: Nguyễn Văn Danh

12

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải
thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh
nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa
trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.1.1.4. Vai trò của tài chính trong doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có các vai
trò chủ yếu sau:
- Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có vốn
kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn nhu
cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp theo phải

lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các
nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng,
liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
- Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và
phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong
việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa chọn và huy
động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu vốn hợp lý, sử
dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh.
- Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh
Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra sức
mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định giá bán
hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân phối thu
nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp
đồng kinh tế…
- Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Học viên: Nguyễn Văn Danh

13

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực nhất

mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính mà các
nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa ra các quyết
định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết là
phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và các
nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.
1.1.1.5. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức năng
phân phối và chức năng giám đốc.
- Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn
kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản
xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng phân
phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ tiền tệ
của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư nhằm đem
lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các chủ thể của
doanh nghiệp. Tóm lại chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của tài chính doanh
nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài chính của nhà quản
trị tài chính của doanh nghiệp.
- Chức năng giám đốc: Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu
lợi nhuận, vì thế ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng
giám sát, dự báo hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài chính
là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với quá trình
vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo
các mục đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu phân
phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng, mục tiêu,

Học viên: Nguyễn Văn Danh


14

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến mức
nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan của người
quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò của tài chính
doanh nghiệp.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá tài chính doanh nghiệp
Đánh giá tài chính doanh nghiệp gồm hai nhóm chỉ tiêu chủ yếu:
1.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính
Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay
không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện ở ba hệ số: Hệ số tài
trợ, hệ số quản lý nợ và hệ số thanh toán.
- Hệ số tài trợ và hệ số quản lý nợ: Hai hệ số này cho biết doanh nghiệp có đủ
khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không và tài sản cố định có được tài trợ
một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không.
- Hệ số thanh toán: Hệ số này nói lên khả năng đảm bảo trả được các khoản nợ
đến hạn bất cứ lúc nào. Đây là những chỉ tiêu rất được nhiều người quan tâm như nhà
đầu tư, người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu… Họ luôn đặt ra câu hỏi: Hiện
doanh nghiệp có khả năng trả các món nợ ngắn hạn hay không? Khi phân tích chỉ tiêu
hệ số thanh toán của doanh nghiệp người ta thường phân tích các hệ số sau:
+ Hệ số thanh toán hiện hành: Hệ số này được sử dụng để đo lường khả năng trả

các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp (nợ và các khoản phải trả) bằng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp như: tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho.
+ Hệ số thanh toán nhanh: Là hệ số thể hiện liệu công ty có đủ tài sản ngắn hạn
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho đi hay
không.
+ Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số này nói lên khả năng doanh nghiệp sử dụng
tiền mặt để thanh toán các khoản nợ đến hạn phải trả của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Khi đầu tư vốn, các nhà đầu tư, người cho vay luôn luôn đặt ra câu hỏi: Tài sản

Học viên: Nguyễn Văn Danh

15

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

của mình được sử dụng có hiệu quả hay không? Mức độ hiệu quả là bao nhiêu? Hay
nói cách khác là họ rất quan tâm đến khả năng sinh lời trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty. Do vậy, để đánh giá tình hình tài chính của Công ty, người ta phải
tính toán được hiệu quả sử dụng tài sản. Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử
dụng tài sản, nguồn lực của doanh nghiệp. Bao gồm hai nhóm chỉ tiêu cụ thể: Nhóm
chỉ tiêu hiệu quả hoạt động và nhóm chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
- Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động:
+ Vòng quay tổng tài sản (VQTTS): Một đồng tài sản góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.

+ Vòng quay tài sản ngắn hạn: Một đồng tài sản ngắn hạn góp phần tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu hiệu quả tài sản ngắn hạn có thể được đánh giá bởi hai chỉ tiêu:
* Vòng quay khoản phải thu (VQKPT): Thể hiện kỳ thu nợ các khoản bán chịu.
* Vòng quay hàng tồn kho (VQHTK): Một đồng vốn đầu tư vào hàng tồn kho
góp phần tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
+ Vòng quay tài sản dài hạn: Một đồng tài sản dài hạn góp phần tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp. Có các yếu tố sau:
- Yếu tố con người:
Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng lao
động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ về tầm
quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền quản lý
và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm
quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ lớn, lực
lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm bảo cả về

Học viên: Nguyễn Văn Danh

16

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ


Trường: ĐHBK Hà Nội

mặt số lượng và chất lượng.
- Yếu tố về công nghệ sản xuất:
Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất cũng
là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên cứu và phát
triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, và các tài sản hữu hình là
hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh
nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi
phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản
khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân
vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án
khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do
vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới khách
hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn
phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua
với số lượng nhiều nhưng chuyển sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ
xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách
hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy,
điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối
tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một
khách hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp
Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy
động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh.
Chẳng hạn đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân
sách nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, nhà nước quy định quản lý vốn và phân

phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp

Học viên: Nguyễn Văn Danh

17

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay nhưng
không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong
quá trình hoạt động vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích
từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán.
Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi
nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp…
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát
Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó
khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm khối
lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân
kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với
những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho
phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường
vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Yếu tố lãi suất

Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất sẽ tác động làm thay
đổi hành vi sản xuất và tiêu dùng của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng như thực
tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản lượng và giá cả,
người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản thu lợi đó qua các
đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập
đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của
tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu
hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong
khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng.
- Yếu tố tỷ giá
Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Chênh
lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải

Học viên: Nguyễn Văn Danh

18

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi nhưng
ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến
động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp

1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so
sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích báo cáo tài
chính, người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng
như những rủi ro trong tương lai.
1.2.1..2. Mục tiêu
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí:
- An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
- Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
- Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont)
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải thích
các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm năng
của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của doanh
nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
1.2.1.3. Ý nghĩa
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng như
nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ quan quản
lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những khía cạnh khác
nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình tài
chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
- Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan

Học viên: Nguyễn Văn Danh

19

Lớp QTKD2011B - VT1



Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các nhà
quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công ăn việc làm,
nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chi phí
thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh nghiệp chỉ
có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và
hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên
tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh
nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động và
đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp và các chủ doanh nghiệp
cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính đã qua,
thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán, sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình
tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
- Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của họ
hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý tới số
lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ đó, so sánh với số
nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra,
các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn
chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp
Công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người
vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được thanh toán khi đến hạn.
Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết định
xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay không.

- Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi
ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần những
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới

Học viên: Nguyễn Văn Danh

20

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm
đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
- Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý,
các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng quan tâm tới
tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế, chủ quản, các nhà
phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người này có nhu cầu thông
tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh
nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách hàng hiện tại và
tương lai của họ.
1.2.2. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt động
trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và vật chất.
Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối quan hệ tài
chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành các nhóm chủ

yếu sau:
Thứ nhất: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu
hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa
Ngân sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
- Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
- Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham gia
với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
Thứ hai: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ
chức tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn
hạn cho nhu cầu kinh doanh:
- Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân hàng,
vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.
- Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn bằng
cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả các khoản
lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay mua chứng

Học viên: Nguyễn Văn Danh

21

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

khoán của các doanh nghiệp khác.
Thứ ba: Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động
các yếu tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực

hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập khẩu,
thương mại…).
Thứ tư: Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía
cạnh tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của
doanh nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ
phần, sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay,
hoạt động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ
quan chủ quản là Tổng Công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về
tài chính như:
- Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của Nhà nước do Tổng
Công ty giao.
- Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và trích
một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của Tổng Công ty theo quy chế tài
chính của Tổng Công ty và với những điều kiện nhất định.
- Doanh nghiệp do Tổng Công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều hoà
vốn trong Tổng Công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của Tổng Công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình thức
có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Tổ chức công tác phân tích tài chính
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ theo loại hình
tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu cầu
thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công tác tổ
chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông tin của
từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới

Học viên: Nguyễn Văn Danh

22


Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo trong
doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên xuống
dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều chỉnh,
chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám đốc đến
các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo các
chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các bộ phận
của quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình biến
động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi phí cả về
hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa điểm
hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận cấp dưới
là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh doanh, hoặc
giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành thu thập thông
tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi phí - khối lượng lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và phân tích báo cáo nội
bộ.
1.2.4. Các loại hình phân tích tài chính

1.2.4.1. Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
Căn cứ theo thời điểm kinh doanh thì phân tích chia làm 3 hình thức:
- Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự báo, dự
toán cho các mục tiêu trong tương lai.
- Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác nghiệp) là
quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp cho chức

Học viên: Nguyễn Văn Danh

23

Lớp QTKD2011B - VT1


Luận văn thạc sỹ

Trường: ĐHBK Hà Nội

năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch lớn giữa kết
quả thực hiện với mục tiêu đề ra.
- Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh doanh
(hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa thực hiện
so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ tình hình
thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế hoạch tiếp
theo.
1.2.4.2. Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo, phân tích được chia làm phân tích thường
xuyên và phân tích định kỳ.
- Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết quả
phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều chỉnh kịp

thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên biện pháp này
thường công phu và tốn kém.
- Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo đã
được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng kỳ
và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
1.2.4.3. Căn cứ theo nội dung phân tích
- Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh
trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu tố thuộc
môi trường.
Ví dụ: + Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả khối lượng, chất lượng sản xuất
kinh doanh.
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả doanh thu và lợi nhuận.
- Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung vào
một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ tiêu tổng
hợp, ví dụ: + Các yếu tố về tình hình sử dụng lao động.

Học viên: Nguyễn Văn Danh

24

Lớp QTKD2011B - VT1


×