Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài chính của công ty TNHH tae yang việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 131 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐINH XUÂN PHÁP

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

HÀ NỘI - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

ĐINH XUÂN PHÁP

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CÔNG TY TNHH TAE YANG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN


HÀ NỘI - 2014


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................................................................6
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp.................................................................6
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp ...................................................................6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp ........................7
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp ....................................................7
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp.......................................................8
1.1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ...........................................................9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp......................10
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong............................................................................10
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài............................................................................12
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp..............................................13
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp ................................................13
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp ...........13
1.3. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp.................................................15
1.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình phân tích
tài chính doanh nghiệp ..................................................................................................17
1.4.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp .....................................17
1.4.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp ...........................................18
1.5. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp .....................19
1.5.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp .................19
1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp...........................................22
1.6. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.........................................29
1.6.1. Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính ..........29
1.6.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp..................................32

1.6.3. Phân tích hiệu quả tài chính ...........................................................................35
1.6.4. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................40
1.6.5. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ..........................................................43
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY TNHH TAE
YANG VIỆT NAM ............................................................................................................52

Đinh Xuân Pháp

1

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

2.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH Tae Yang Việt Nam ....................................52
2.1.1. Khái quát ..........................................................................................................52
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh......................................................................53
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ......................................................................53
2.1.3.1. Sơ đồ cấu tổ chức quản lý ........................................................................53
2.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận.......................................54
2.1.4. Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty ........................58
2.1.5. Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của Công ty.............59
2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH TaeYang Việt Nam .............60
2.2.1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty ....................................60
2.2.1.1. Phân tích các cân bằng tài chính chủ yếu dựa vào bảng cân đối kế toán
.................................................................................................................................60
2.2.1.2. Phân tích cơ cấu và biến động của tài sản ..............................................62

2.2.1.3. Phân tích cơ cấu và biến động nguồn vốn ..............................................70
2.2.1.4. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.................................79
2.2.1.5. Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư
và hoạt động tài chính ...........................................................................................84
2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ...........................................................................86
2.2.2.1. Phân tích mức độ sinh lợi.........................................................................86
2.2.2.2. Phân tích tình hình quản lý tài sản .........................................................91
2.2.3. Phân tích rủi ro tài chính ................................................................................99
2.2.3.1. Phân tích khả năng thanh khoản.............................................................99
2.2.3.2. Phân tích khả năng quản lý nợ ..............................................................102
2.2.4. Phân tích tổng hợp tình hình tài chính ........................................................104
2.2.4.1. Phân tích tài chính theo đẳng thức Dupont..........................................104
2.2.4.2. Phân tích các đòn bẩy tài chính.............................................................111
2.3. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty...........................................116
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY
TNHH TAE YANG VIỆT NAM ....................................................................................119
3.1. Định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thời gian tới 119
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính tại Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam....120
3.2.1. Giải pháp 1: Tiết kiệm chi phí giá vốn và chi phí bán hàng ......................120
3.2.1.1. Cơ sở thực hiện giải pháp.......................................................................120

Đinh Xuân Pháp

2

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học


Viện Kinh tế và quản lý

3.2.1.2. Cách thức thực hiện................................................................................121
3.2.1.3. Kết quả sau khi áp dụng giải pháp........................................................122
3.2.2. Giải pháp 2: Giảm các khoản phải thu ........................................................123
3.2.2.1. Cơ sở của giải pháp.................................................................................123
3.2.2.2. Cách thức thực hiện................................................................................124
KẾT LUẬN.......................................................................................................................128
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................129

Đinh Xuân Pháp

3

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

PHẦN MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam và thế giới gặp nhiều khó
khăn, là nguyên nhân ảnh hưởng tới các doanh nghiệp Việt Nam trong việc nâng
cao năng lực cạnh tranh tại thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt với các doanh
nghiệp sản xuất, xuất khẩu hàng hóa ra thị trường quốc tế. Do vậy, để đứng vững
trên thị trường, vượt qua những khó khăn trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải định kỳ phân tích, đánh giá lại toàn bộ hoạt động kinh doanh
của mình để đưa ra những giải pháp phù hợp khắc phục khó khăn và xây dựng chiến
lược để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất dao, thìa, dĩa
Inox với sản phẩm được xuất khẩu và đánh giá cao trong các thị trường khó tính tại
châu Âu và Bắc Mỹ, Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam đang từng bước phát triển
vững mạnh và ngày càng tăng cường hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Tuy
nhiên, trong những năm qua, cùng với tình hình khó khăn chung của nền kinh tế
Việt Nam và thế giới, Tae Yang Việt Nam cũng không tránh khỏi việc gặp rất nhiều
bất lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Khóa luận “Phân tích và đề xuất một số giải pháp củng cố tình hình tài
chính của Công ty TNHH Tae Yang Việt Nam” sẽ thực hiện tìm hiểu, phân tích và
đánh giá qua đó đề ra một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công
ty TNHH Tae Yang Việt Nam.
Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Hệ thống cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính doanh
nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Tae Yang Việt
Nam
Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH
Tae Yang Việt Nam

Đinh Xuân Pháp

4

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý


Do kinh nghiệm thực tế không nhiều và kiến thức về lĩnh vực tài chính còn
mang nặng tính lý thuyết nên Khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để Khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Qua đây, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới tập thể thầy cô giáo Viện Kinh
tế và Quản lý, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS
Nguyễn Ái Đoàn đã giúp đỡ tôi hoàn thành Khóa luận này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Tae
Yang Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian thực hiện Khóa
luận.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Học viên

Đinh Xuân Pháp

Đinh Xuân Pháp

5

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý


CHƯƠNG 1. HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH
NGHIỆP VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn phải có một
lượng vốn tiền tệ nhất định, đó là yếu tố quan trọng và cũng là tiền đề trong mọi
hoạt động của doanh nghiệp. Quá trình này đã phát sinh ra các luồng tiền tệ gắn liền
với hoạt động đầu tư và các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các
luồng tiền này tạo nên sự vận động các luồng tài chính của doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ
tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới
các mục tiêu của doanh nghiệp.
Tổng quát, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được
biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập.
Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu
và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và
lợi nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan tới nhau:
- Thị trường vốn và tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô, lĩnh vực này liên
quan đến môi trường kinh tế vĩ mô.
- Các hoạt động đầu tư, lĩnh vực này tập trung vào các quyết định của từng
cá nhân và các tổ chức tài chính khi họ chọn các chứng khoán cho danh mục đầu tư
của mình.
- Quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp, lĩnh vực này bao gồm các

quyết định trong doanh nghiệp.
Đinh Xuân Pháp

6

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh
nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ
yếu bao gồm:
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được
thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ
hội đầu tư.
- Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động
kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao
động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định
ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường.
- Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản
xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử
dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ
tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí.
Tổng quát, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được

biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên
quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của
doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội.
Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm:
- Tìm kiếm, lựa chọn cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn.
- Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí, lợi
nhuận.
- Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Chức năng của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn
nhau đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc:
Đinh Xuân Pháp

7

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

+ Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành
vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không,
sản xuất có được trôi chảy hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức
năng phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu
tư nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các
chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của

tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài
chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp.
+ Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một
công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kênh phân phối các nguồn tài chính
để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh là thu lợi nhuận, vì thế
ngoài khả năng phân phối, tài chính doanh nghiệp còn có khả năng giám sát, dự báo
hiệu quả của quá trình phân phối. Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng
mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện với quá trình vận động
của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục
đích đã định.
Chức năng giám đốc có khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu
phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng,
mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, chức năng khách quan của tài chính doanh nghiệp phát huy đến
mức nào lại phụ thuộc vào sự nhận thức một cách tự giác và hoạt động chủ quan
của người quản lý trong khi sử dụng chức năng của tài chính. Đó chính là vai trò
của tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp giúp các nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm
soát lượng vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự
luân chuyển vốn vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện

Đinh Xuân Pháp

8

Lớp: CHQTKD - 2012A



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

pháp quản lý và điều chỉnh hợp lý hiệu quả.
Tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi, chi phí vốn rẻ để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh
mang lại lợi nhuận cao hơn, và phát huy đồng bộ nguồn lực của doanh nghiệp có
hiệu quả nhất. Để thực hiện được điều này thì tài chính doanh nghiệp phải trả lời
được câu hỏi doanh nghiệp cần bao nhiêu vốn và cơ cấu vốn như thế nào và huy
động ở đâu phương thức huy động như thế nào để doanh nghiệp sử dụng với lượng
vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa
các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
1.1.2.3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp có
các vai trò chủ yếu sau:
+ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp:
Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có
vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng
đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp
theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng
kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một
cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất.
+ Tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả:
Việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là điều kiện tồn
tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp có vai trò quan
trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra dự án đầu tư tối ưu, lựa
chọn và huy động nguồn vốn có lợi nhất cho hoạt động kinh doanh, bố trí cơ cấu
vốn hợp lý, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vòng quay của vốn, nâng cao khả

năng sinh lời của vốn kinh doanh.
+ Đòn bẩy kích thích và điều tiết kinh doanh:

Đinh Xuân Pháp

9

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Vai trò này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thông qua việc tạo ra
sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ, đồng thời xác định
giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ và thông qua hoạt động phân
phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện
các hợp đồng kinh tế…
+ Giám sát, kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp là một tấm gương phản ánh trung thực
nhất mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu tài chính
mà các nhà quản lý doanh nghiệp dễ dàng nhận thấy thực trạng quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đó đưa
ra các quyết định điều chỉnh các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã
định.
Vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động trước hết
là phụ thuộc vào sự nhận thức và vận dụng các chức năng của tài chính, sau nữa còn
phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, cơ chế tổ chức tài chính của doanh nghiệp và
các nguyên tắc cần quán triệt trong mọi hoạt động tài chính doanh nghiệp.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.3.1. Những yếu tố bên trong
Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh
nghiệp.
- Yếu tố con người: Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ
quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người
cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp,
những người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh
nghiệp.
Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ
mạnh, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao,
đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng.

Đinh Xuân Pháp

10

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của
doanh nghiệp vào công cụ sản xuất cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích
chiến lược, nhằm mục đích nghiên cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư
và máy móc thiết bị, và các tài sản hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi
doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần

trong nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy,
khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là
tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy
móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy
cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ
là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
- Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở
đây là cách phân chia những giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của
nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà
cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển
sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp
phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ
dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một
doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở
rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn.
- Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh
nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân
phối kết quả kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân sách
Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, Nhà nước quy định quản lý vốn và phân
phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh
nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động thêm từ bên ngoài dưới hình thức đi vay
nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối

Đinh Xuân Pháp

11

Lớp: CHQTKD - 2012A



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên
đóng góp. Trong quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh vốn có thể tăng lên bằng
cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng
không được phép phát hành chứng khoán.Việc phân phối kết quả sản xuất kinh
doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ
thuộc vào vốn đóng góp…
1.1.3.2. Những yếu tố bên ngoài
- Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân
hàng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt
chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng
cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có
hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm
suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp.
- Yếu tố lãi suất: Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi
suất sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương
diện lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ
tác động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi
phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và
thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác
nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của
đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả
mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc
là tiền thuê vốn để sử dụng.

- Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của
doanh nghiệp. Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị
nợ phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này
có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp.
- Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là

Đinh Xuân Pháp

12

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó chính là thách thức
đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh.
1.2. Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp là qua trình xem xét, kiểm tra,
đối chiếu và so sánh các số liệu về tài chính hiện hành và quá khứ. Thông qua phân
tích tình hình tài chính, người ta sử dụng thông tin để đánh giá tiềm năng hiệu quả
kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Bởi vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm
người khác nhau, gồm: Ban Giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các cổ
đông, các chủ nợ và các nhà cho vay tín dụng.
1.2.2. Mục tiêu, nhiệm vụ, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
- Mục tiêu:

Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm
mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm
các tiêu chí:
+ An toàn tài chính (khả năng thanh khoản và khả năng quản lý nợ).
+ Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lợi và khả năng quản lý tài sản)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont )
Sau khi nhận dạng, tìm hiểu các tiêu chí đó của doanh nghiệp để có thể giải
thích các nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, đánh giá đúng các thực trạng và tiềm
năng của doanh nghiệp để đưa ra các đề xuất, giải pháp cải thiện vị thế tài chính của
doanh nghiệp nhằm giúp cho doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
- Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp:
Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất
kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng
khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh
hiệu quả.

Đinh Xuân Pháp

13

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các
nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị
tồn đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh

nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có
của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi
nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp.
- Ý nghĩa:
Tình hình tài chính doanh nghiệp được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm cũng
như nhà quản lý doanh nghiệp, chủ sở hữu vốn, khách hàng , nhà đầu tư, các cơ
quan quản lý chức năng…Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan tâm ở những
khía cạnh khác nhau khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Vì vậy, phân
tích tình hình tài chính cũng sẽ có ý nghĩa khác nhau đối với từng cá nhân, tổ chức:
+ Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan
tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Bên cạnh đó, các
nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm đến nhiều mục tiêu như: tạo công ăn việc
làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, cung cấp nhiều sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, một doanh
nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách
sống còn và hai mục tiêu cơ bản là kinh doanh có lãi và trả được nợ. Một doanh
nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải đóng cửa.
Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc
ngừng hoạt động và đóng cửa. Như vậy, hơn ai hết, các nhà quản trị doanh nghiệp
và các chủ doanh nghiệp cần có đủ thông tin và hiểu rõ doanh nghiệp nhằm đánh
giá tình hình tài chính đã qua, thực hiện cân bằng tài chính, khả năng thanh toán,
sinh lợi, rủi ro và dự đoán tình hình tài chính nhằm đề ra quyết định đúng.
+ Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Mối quan tâm của
họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý
tới số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh: từ đó, so
sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh

Đinh Xuân Pháp

14


Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

nghiệp. Ngoài ra, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm
đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho
họ trong trường hợp công ty gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các
thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó sẽ được
thanh toán khi đến hạn. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của
doanh nghiệp vì nó là cơ sở của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
+ Đối với các nhà cung cấp vật tư, thiết bị, hàng hoá, dịch vụ: Họ phải biết
được khả năng thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết
định xem có cho phép doanh nghiệp được mua chịu hàng, thanh toán chậm hay
không.
+ Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự
rủi ro, thời gian hoàn vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn…Vì vậy, họ cần
những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh
và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời, các nhà đầu tư cũng rất
quan tâm tới việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những
điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
+ Các nhóm khác: Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà
quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng còn có nhiều nhóm người khác cũng
quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, thuế,
chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những người lao động…Những nhóm người
này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư,
các chủ doanh nghiệp…bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm, đến khách

hàng hiện tại và tương lai của họ.
1.3. Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần có các hoạt
động trao đổi điều kiện và kết quả sản xuất thông qua những công cụ tài chính và
vật chất. Chính vì vậy, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải tham gia vào các mối
quan hệ tài chính đa dạng và phức tạp. Các quan hệ tài chính đó có thể chia thành
các nhóm chủ yếu sau:

Đinh Xuân Pháp

15

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp và Nhà nước. Quan hệ này biểu hiện
trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân
sách Nhà nước với các doanh nghiệp thông qua các hình thức:
+ Doanh nghiệp nộp các loại thuế vào ngân sách theo luật định.
+ Nhà nước cấp vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp (DNNN) hoặc tham
gia với tư cách người góp vốn (trong các doanh nghiệp sở hữu hỗn hợp).
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức
tài chính. Thể hiện cụ thể trong việc huy động các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn
cho nhu cầu kinh doanh:
+ Trên thị trường tiền tệ đề cập đến việc doanh nghiệp quan hệ với các ngân
hàng, vay các khoản ngắn hạn, trả lãi và gốc đến hạn.

+ Trên thị trường tài chính, doanh nghiệp huy động các nguồn vốn dài hạn
bằng cách phát hành các loại chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu) cũng như việc trả
các khoản lãi, hoặc doanh nghiệp gửi các khoản vốn nhàn rỗi vào ngân hàng hay
mua chứng khoán của các doanh nghiệp khác.
- Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác huy động các
yếu tố đầu vào (thị trường hàng hoá, dịch vụ lao động,…) và các quan hệ để thực
hiện tiêu thụ sản phẩm ở thị trường đầu ra (với các đại lý, các cơ quan xuất nhập
khẩu, thương mại,…).
- Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp. Đó là các khía cạnh
tài chính liên quan đến vấn đề phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh
nghiệp như vấn đề cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách lợi tức cổ phần,
sử dụng ngân quỹ nội bộ doanh nghiệp. Trong mối quan hệ quản lý hiện nay, hoạt
động tài chính của các DNNN có quan hệ chặt chẽ với hoạt động tài chính của cơ
quan chủ quản là tổng công ty. Mối quan hệ đó được thể hiện trong các quy định về
tài chính như:
+ Doanh nghiệp nhận và có trách nhiệm bảo toàn vốn của nhà nước do tổng
công ty giao.
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ đóng góp một phần quỹ khấu hao cơ bản và

Đinh Xuân Pháp

16

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý


trích một phần lợi nhuận sau thuế vào quỹ tập trung của tổng công ty theo quy chế
tài chính của tổng công ty và với những điều kiện nhất định.
+ Doanh nghiệp do tổng công ty vay quỹ khấu hao cơ bản và chịu sự điều
hoà vốn trong tổng công ty theo những điều kiện ghi trong điều lệ của tổng công ty.
Như vậy, đối tượng của phân tích tài chính, về thực chất là các mối quan hệ
kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phát triển và biến đổi vốn dưới các hình
thức có liên quan trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp và các loại hình phân
tích tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Quá trình tổ chức công tác phân tích tài chính được tiến hành tuỳ từng loại
hình tổ chức kinh doanh ở các doanh nghiệp nhằm mục đích cung cấp, đáp ứng nhu
cầu thông tin cho quá trình lập kế hoạch, công tác kiểm tra và ra quyết định. Công
tác tổ chức phân tích tài chính phải làm sao thoả mãn cao nhất cho nhu cầu thông
tin của từng loại hình quản trị khác nhau.
- Công tác phân tích tài chính có thể nằm ở một bộ phận riêng biệt đặt dưới
quyền kiểm soát trực tiếp của ban giám đốc và làm tham mưu cho giám đốc. Theo
hình thức này thì quá trình phân tích được thể hiện toàn bộ nội dung của hoạt động
kinh doanh. Kết quả phân tích sẽ cung cấp thông tin thường xuyên cho lãnh đạo
trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này các thông tin qua phân tích được truyền từ trên
xuống dưới theo chức năng quản lý và quá trình giám sát, kiểm tra, kiểm soát, điều
chỉnh, chấn chỉnh đối với từng bộ phận của doanh nghiệp theo cơ cấu từ ban giám
đốc đến các phòng ban.
- Công tác phân tích tài chính được thực hiện ở nhiều bộ phận riêng biệt theo
các chức năng của quản lý nhằm cung cấp thông tin và thoả mãn thông tin cho các
bộ phận của quản lý được phân quyền, cụ thể:
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về chi phí, bộ
phận này sẽ tổ chức thực hiện thu nhập thông tin và tiến hành phân tích tình hình
biến động chi phí, giữa thực hiện so với định mức nhằm phát hiện chênh lệch chi


Đinh Xuân Pháp

17

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

phí cả về hai mặt động lượng và giá để từ đó tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp.
+ Đối với bộ phận được phân quyền kiểm soát và ra quyết định về doanh thu
(thường gọi là trung tâm kinh doanh), là bộ phận kinh doanh riêng biệt theo địa
điểm hoặc một số sản phẩm nhóm hàng riêng biệt, do đó họ có quyền với bộ phận
cấp dưới là bộ phận chi phí. Ứng với bộ phận này thường là trưởng phòng kinh
doanh, hoặc giám đốc kinh doanh tuỳ theo doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ tiến hành
thu thập thông tin, tiến hành phân tích báo cáo thu nhập, đánh giá mối quan hệ chi
phí - khối lượng - lợi nhuận làm cơ sở để đánh giá hoàn vốn trong kinh doanh và
phân tích báo cáo nội bộ.
1.4.2. Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp
- Căn cứ theo thời điểm kinh doanh
- Phân tích tài chính chia làm 3 hình thức:
+ Phân tích trước khi kinh doanh: còn gọi là phân tích tương lai, nhằm dự
báo, dự toán cho các mục tiêu trong tương lai.
+ Phân tích trong khi kinh doanh: còn gọi là phân tích hiện tại (hay tác
nghiệp) là quá trình diễn ra cùng quá trình kinh doanh. Hình thức này rất thích hợp
cho chức năng kiểm tra thường xuyên nhằm điều chỉnh, chấn chỉnh những sai lệch
lớn giữa kết quả thực hiện với mục tiêu đề ra.

+ Phân tích sau khi kinh doanh: là phân tích sau khi kết thúc quá trình kinh
doanh (hay phân tích quá khứ). Quá trình này nhằm định kỳ đánh giá kết quả giữa
thực hiện so với kế hoạch hoặc định mức đề ra. Từ kết quả phân tích cho ta nhận rõ
tình hình thực hiện kế hoạch của các chỉ tiêu đề ra và làm căn cứ để xây dựng kế
hoạch tiếp theo.
- Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo
Phân tích tài chính được chia làm phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ.
+ Phân tích thường xuyên: được đặt ra ngay trong quá trình kinh doanh. Kết
quả phân tích giúp phát hiện ra sai lệch, giúp doanh nghiệp đưa ra được các điều
chỉnh kịp thời và thường xuyên trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên

Đinh Xuân Pháp

18

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

biện pháp này thường công phu và tốn kém.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
đã được lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy kết quả
phân tích nhằm đánh giá tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh của từng
kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
- Căn cứ theo nội dung phân tích
+ Phân tích chỉ tiêu tổng hợp: là việc tổng kết tất cả các kết quả phân tích để
đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp nhằm đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh

doanh trong mối quan hệ nhân quả giữa chúng cũng như dưới tác động của các yếu
tố thuộc môi trường.
+ Phân tích định kỳ: được đặt ra sau mỗi chu kỳ kinh doanh khi các báo cáo
đã được thành lập. Phân tích định kỳ là phân tích sau quá trình kinh doanh, vì vậy
kết quả phân tích nhằm đánh gái tình hình thực hiện kết quả hoạt động kinh doanh
của từng kỳ và là cơ sở cho xây dựng kế hoạch kinh doanh kỳ sau.
+ Phân tích chuyên đề: còn được gọi là phân tích bộ phận, là việc tập trung
vào một số nhân tố của quá trình kinh doanh tác động, ảnh hưởng đến những chỉ
tiêu tổng hợp.
1.5. Tài liệu cơ sở và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
1.5.1. Các tài liệu cơ sở dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp
Các thông tin cơ sở được dùng để phân tích hoạt động tài chính trong các
doanh nghiệp nói chung là các báo cáo tài chính, bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (CĐKT - Balance sheet)
Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tổng hợp
tình hình vốn kinh doanh của doanh nghiệp cả về tài sản và nguồn vốn ở một thời
điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ báo cáo.
Đây là một bản báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với mọi đối
tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý với doanh nghiệp.
Thông thường, bảng CĐKT được trình bày dưới dạng bảng cân đối số dư các
tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn của
doanh nghiệp.
Đinh Xuân Pháp

19

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học


Viện Kinh tế và quản lý

Các khoản mục trên bảng CĐKT được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá
thành tiền giảm dần từ trên xuống.
Bên tài sản: Phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập
báo cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Đó là tài sản cố định và
tài sản lưu động. Tài sản lưu động (tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ bán, các khoản
phải thu, dự trữ); Tài sản tài chính; Tài sản cố định hữu hình và vô hình.
Bên nguồn vốn: Phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Đó là vốn chủ sở hữu (vốn tự có) và các khoản
nợ. Nợ ngắn hạn (nợ phải trả cho nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác,
nợ ngắn hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác); Nợ dài hạn (nợ
vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác, vay bằng cách phát
hành trái phiếu); Vốn chủ sở hữu (thường bao gồm: Vốn góp ban đầu, lợi nhuận
không chia, phát hành cổ phiếu mới).
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài
chính của doanh nghiệp.
Bên tài sản và nguồn vốn của bảng CĐKT đều có các cột chỉ tiêu: Số đầu kỳ, số
cuối kỳ. Ngoài các khoản mục trong nội dung bảng còn có một số khoản mục ngoài
bảng như: Một số tài sản thuê ngoài, vật tư, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công, hàng
hoá nhận bán hộ, ngoại tệ các loại…
Nhìn vào bảng CĐKT, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng CĐKT là một tư
liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân
bằng tài chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Income Statement)
Báo cáo “Kết quả hoạt động kinh doanh” là một báo cáo kế toán tài chính
phản ánh tổng hợp doanh thu, chi phí và kết quả của các hoạt động kinh doanh

trong doanh nghiệp. Ngoài ra, báo cáo này còn phản ánh tình hình thực hiện nghĩa
vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước cũng như tình hình thuế GTGT được khấu
trừ, được hoàn lại, được giảm và thuế giá trị gia tăng hàng bán nội địa trong một kỳ
Đinh Xuân Pháp

20

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

kế toán.
Khác với bảng CĐKT, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cùng là báo cáo
tài chính quan trọng cho nhiều đối tượng cho biết sự dịch chuyển của tiền trong quá
trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng
là báo cáo tài chính quan trọng nhất cho nhiều đối tượng khác nhau nhằm phục vụ
cho việc đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
Thông qua số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, có thể kiểm tra được tình
hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước về các
khoản thuế và các khoản phải nộp khác, đánh giá được xu hướng phát triển của
doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh gồm 3 phần:
+ Phần phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi
thời kỳ hoạt động (Phần I “Lãi, lỗ”). Có nhiều chỉ tiêu liên quan đến doanh thu, chi
phí của hoạt động sản xuất kinh doanh và các chỉ tiêu liên quan đến thu nhập, chi
phí của từng hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường cũng như toàn bộ kết

quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu thuộc thành phần
này đều được theo dõi chi tiết theo số quý trước, quý này và luỹ kế từ đầu năm.
+ Phần phản ánh trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nước
gồm các chỉ tiêu liên quan đến các loại thuế, các khoản phí và các khoản phải nộp
khác (Phần II “Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước”). Các chỉ tiêu ở
phần này cũng được chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trước, số phải nộp kỳ này, số
đã nộp trong kỳ này và số còn phải nộp đến cuối kỳ này cùng với số phải nộp, số đã
nộp luỹ kế từ đầu năm đến cuối kỳ báo cáo.
+ Phần phản ánh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, được hoàn lại, được
giảm và thuế giá gia tăng hàng bán nội địa (Phần III “Thuế GTGT được khấu trừ,
thuế GTGT được hoàn lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa”).
Phần này chi tiết các chỉ tiêu liên quan đến thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, đã
khấu trừ, được hoàn lại, đã hoàn lại, được giảm, đã giảm và số thuế giá trị gia tăng

Đinh Xuân Pháp

21

Lớp: CHQTKD - 2012A


Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

còn được khấu trừ, còn được hoàn lại, còn được giảm cuối kỳ…
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flow)
Lưu chuyển tiền tệ là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Thông tin về lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp cung cấp cho người sử

dụng thông tin có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng
khoản tiền đã tạo ra đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh là luồng tiền có liên quan đến
các hoạt động tạo ra doanh thu chủ yếu của doanh nghiệp và các hoạt động khác
không phải hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, nó cung cấp thông tin cơ bản
để đánh giá khả năng tạo tiền của doanh nghiệp từ các hoạt động kinh doanh để
trang trải các khoản nợ; duy trì các hoạt động, trả cổ tức và tiến hành các hoạt động
đầu tư mới mà không cần đến các nguồn tài chính bên ngoài.
Luồng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là luồng tiền có liên quan đến việc
mua sắm, xây dựng, nhượng bán, thanh lý tài sản dài hạn và các khoản đầu tư khác
không thuộc các khoản tương đương tiền, còn luồng tiền phát sinh từ hoạt động tài
chính là luồng tiền có liên quan đến việc thay đổi về quy mô kết cấu của vốn chủ sở
hữu và vốn vay của doanh nghiệp.
1.5.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Để tiến hành phân tích tài chính của một doanh nghiệp, các nhà phân tích
thường kết hợp sử dụng các phương pháp mang tính nghiệp vụ - kỹ thuật khác nhau
như phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp dự báo, phương pháp
Dupont... Mỗi một phương pháp có những tác dụng khác nhau và được sử dụng
trong từng nội dung phân tích khác nhau. Cụ thể:
- Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích kinh
tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng. Mục đích của so sánh là làm rõ sự
khác biệt hay những đặc trưng riêng có của đối tượng nghiên cứu, từ đó giúp cho

Đinh Xuân Pháp

22

Lớp: CHQTKD - 2012A



Luận văn thạc sĩ khoa học

Viện Kinh tế và quản lý

các đối tượng quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định lựa chọn. Khi sử dụng
phương pháp so sánh, các nhà phân tích cần chú ý một số vấn đề sau đây:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: Chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được
phải đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế, thống nhất về phương pháp tính toán,
thống nhất về thời gian và đơn vị đo lường.
Gốc so sánh: Gốc so sánh được lựa chọn có thể là gốc về không gian hay
thời gian, tuỳ thuộc vào mục đích phân tích. Về không gian, có thể so sánh đơn vị
này với đơn vị khác, bộ phận này với bộ phận khác, khu vực này với khu vực khác...
Việc so sánh về không gian thường được sử dụng khi cần xác định vị trí hiện tại của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh, so với số bình quân ngành, bình quân khu
vực... Cần lưu ý rằng, khi so sánh về mặt không gian, điểm gốc và điểm phân tích
có thể đổi chỗ cho nhau mà không ảnh hưởng đến kết luận phân tích. Về thời gian,
gốc so sánh được lựa chọn là các kỳ đã qua (kỳ trước, năm trước) hay kế hoạch, dự
toán cụ thể:
+ Khi xác định xu hướng và tốc độ phát triển của chỉ tiêu phân tích, gốc so
sánh được xác định là trị số của chỉ tiêu phân tích ở kỳ trước hoặc hàng loạt kỳ
trước (năm trước). Lúc này sẽ so sánh trị số chỉ tiêu giữa kỳ phân tích với trị số chỉ
tiêu ở các kỳ gốc khác nhau;
+ Khi đánh giá tình hình thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra, gốc so sánh là
trị số kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Khi đó, tiến hành so sánh giữa trị số thực tế
với trị số kế hoạch của chỉ tiêu nghiên cứu.
Các dạng so sánh: Các dạng so sánh thường được sử dụng trong phân tích là
so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh với số bình quân.
So sánh bằng số tuyệt đối phản ánh qui mô của chỉ tiêu nghiên cứu nên khi
so sánh bằng số tuyệt đối, các nhà phân tích sẽ thấy rõ được sự biến động về qui mô

của chỉ tiêu nghiên cứu giữa kỳ (điểm) phân tích với kỳ (điểm) gốc. Số tuyệt đối
được tính như sau: Gọi ∆y là mức chênh lệch kỳ phân tích so với kỳ gốc, y (i + 1) là
giá trị kỳ phân tích; yi Giá trị kỳ gốc
Ta có công thức:

Đinh Xuân Pháp

∆y = y (i + 1) - yi (i = 1, n).

23

Lớp: CHQTKD - 2012A


×