Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Xây dựng một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường trung học bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin 1 hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (702.12 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------------------------

CHU THỊ HÀ

XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VÀ
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 1 HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN DIỆU HƯƠNG

HÀ NỘI – 2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Trường Đại học
Bách Khoa Hà Nội cùng toàn thể các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, quản lý và
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Với tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
TS. Phan Diệu Hương – người đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình chỉ bảo tôi
trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài này.


Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo phòng Đào tạo và các
phòng khoa trường Trung học Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I đã
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi được tham gia học tập và nghiên cứu.
Mặc dù bản thân đã hết sức nỗ lực cố gắng, song luận văn không tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo
và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

Chu Thị Hà

Chu Thị Hà

i

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này hoàn toàn được hình
thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Phan Diệu Hương. Các số liệu và kết quả có được trong luận văn
tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực./.


Tác giả luận văn

Chu Thị Hà

Chu Thị Hà

ii

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC............................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ ......................................................................... vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. viii
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO
TẠO NGHỀ ........................................................................................................... 4
1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm và dịch vụ............................................... 4
1.1.1. Quan niệm về chất lượng ........................................................................ 4
1.1.2. Những khái niệm liên quan đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ ............. 5
1.2. Khái niệm về đào tào nghề và chất lượng đào tạo nghề ................................. 7
1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề ...................................................................... 7

1.2.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề.......................................................... 9
1.3. Ý nghĩa của việc đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề ........... 11
1.4. Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đào tạo nghề .............................................. 13
1.4.1. Các nguyên tắc đánh giá chất lượng đào tạo ......................................... 13
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề ....................................... 14
1.5. Các mô hình kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo ............................... 15
1.5.1. Mô hình BS5750/ISO9000 .................................................................... 15
1.5.2. Mô hình chất lượng Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quanlity
Management – TQM)...................................................................................... 15
1.5.3. Mô hình các yếu tố tổ chức (Organizational Elements Model) ............... 17
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề ..................................... 19
1.6.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 19
1.6.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 24
Tóm tắt nội dung chương 1 ................................................................................. 26
Chu Thị Hà

iii

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT VÀ CNTT I HÀ NAM (20082012) ..................................................................................................................... 27
2.1. Tổng quan về trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam........................ 27
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Trung học BCVT & CNTT I Hà
Nam ................................................................................................................ 27

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam 28
2.1.3. Cơ cấu bộ máy quản lý của trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam29
2.2. Một số kết quả đào tạo của trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam
(2008-2012) ....................................................................................................... 31
2.2.1. Số lượng học sinh được đào tạo ............................................................. 31
2.2.2. Kết quả học tập...................................................................................... 33
2.2.3. Thành tích đạt được của Nhà trường ...................................................... 34
2.3. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo nghề của trường Trung học BCVT &
CNTT I Hà Nam ................................................................................................ 35
2.3.1. Kết quả tốt nghiệp và tìm việc làm sau khi tốt nghiệp của học sinh ...... 35
2.3.2 Đánh giá chất lượng đào tạo thông qua người sử dụng lao động ............. 38
2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nghề của Trường
Trung học BCVT và CNTT I Hà Nam ............................................................... 39
2.4.1 Mục tiêu đào tạo ..................................................................................... 39
2.4.2. Nội dung và kế hoạch đào tạo ............................................................... 39
2.4.3. Công tác tuyển sinh ............................................................................... 41
2.4.4. Đội ngũ giáo viên .................................................................................. 41
2.4.5. Cơ sở vật chất phục vụ đào tạo .............................................................. 47
2.4.6. Công tác quản lý học tập, rèn luyện của học sinh................................... 50
2.4.7. Công tác kiểm tra, đánh giá ................................................................... 52
2.5. Đánh giá chung về chất lượng đào tạo nghề tại Trường Trung học BCVT và
CNTT I Hà Nam ................................................................................................ 53
2.5.1. Mặt mạnh ............................................................................................. 53
Chu Thị Hà

iv

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

2.5.2. Mặt yếu ................................................................................................ 54
2.5.3 Nguyên nhân của những hạn chế ............................................................ 54
Tóm tắt nội dung chương 2 ................................................................................. 56
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC BCVT VÀ CNTT I HÀ
NAM ............................................................................................................ 57
3.1. Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 ...................................... 57
3.1.1.Mục tiêu tổng quát.................................................................................. 57
3.1.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 57
3.2. Định hướng phát triển của Nhà trường Trung học BCVT và CNTT I Hà Nam
đến năm 2020 .................................................................................................... 59
3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề .................... 60
3.3.1 Đổi mới công tác tuyển sinh theo hướng nâng cao chất lượng đầu vào ... 61
3.3.2 Xây dựng và tổ chức thực hiện phong trào đổi mới phương pháp dạy học
của giáo viên ................................................................................................... 63
3.3.3 Phát triển và nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác kiểm
tra đánh giá chất lượng giảng dạy.................................................................... 64
3.3.4 Quản lý hoạt động tự học và rèn luyện của học sinh ............................... 67
3.3.5 Nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học
của nhà trường ................................................................................................ 69
3.3.6. Đổi mới chương trình đào tạo, bổ xung ngành nghề mới phù hợp với nhu
cầu xã hội........................................................................................................ 71
3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ........................ 72
Tóm tắt nội dung chương 3 ................................................................................. 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 79

PHỤ LỤC............................................................................................................. 81

Chu Thị Hà

v

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

VNPT


Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

3

BCVT

Bưu chính viễn thông

4

VT

Viễn thông

5

BCVT & CNTT I

Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin I

6

CLĐT

Chất lượng đào tạo

7

CSVC


Cơ sở vật chất

8

GD – ĐT

Giáo dục – Đào tạo

9

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

10

GV

Giáo viên

11

HS

Học sinh

12

KT – XH


Kinh tế - Xã hội

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

QLĐT

Quản lý đào tạo

15

QLGD

Quản lý giáo dục

16

STT

Số thứ tự

17

TCCN


Trung cấp chuyên nghiệp

18

TB, TBK

Trung bình, trung bình khá

Chu Thị Hà

vi

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 1.1: Mô hình TQM đảo ngược ...................................................................... 17
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà trường ...................................................... 30

Chu Thị Hà

vii

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các tiêu chí phân loại kiến thức, kỹ năng và thái độ của Bloom ............ 14
Bảng 2.1: Quy mô đào tạo hệ Trung cấp nghề (2008-2012) ................................... 33
Bảng 2.2: Bảng kết quả học tập của học sinh Trung cấp nghề (2008 – 2012) ......... 34
Bảng 2.3: Số lượng thí sinh dự tuyển, trúng tuyển và nhập học (2008 – 2012)....... 35
Bảng 2.4: Chất lượng đầu vào của hệ trung cấp nghề (2008 – 2012)...................... 36
Bảng 2.5: Kết quả tốt nghiệp hệ Trung cấp nghề (2008 – 2012)............................. 36
Bảng 2.6: Đánh giá của người học sau khi tốt nghiệp về chất lượng đào tạo .......... 37
Bảng 2.7: Đánh giá của nhà tuyển dụng về học sinh tốt nghiệp đúng ngành đào tạo ... 38
Bảng 2.8: Đội ngũ Giáo viên của trường (tính đến tháng 12/2012) ........................ 41
Bảng 2.9: Kết quả đánh giá hoạt động giảng dạy của giáo viên.............................. 42
Bảng 2.10: Mẫu phiếu đánh giá về giáo viên và nội dung giảng dạy ...................... 44
Bảng 2.11: Mẫu phiếu đánh giá về chất lượng khóa học ........................................ 45
Bảng 2.12: Thống kê diện tích đất đai và nhà ở, phòng học .................................. 48
Bảng 2.13: Kết quả đánh giá hoạt động học tập và rèn luyện của học sinh ............ 52
Bảng 3.1: Dự kiến kinh phí nâng cao trình độ đội ngũ giáo viên đến năm 2015 ..... 67
Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính cần thiết của các giải pháp ................................... 73
Bảng 3.3: Kết quả đánh giá tính khả thi của các giải pháp ..................................... 74

Chu Thị Hà

viii

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là thước đo đánh giá sự phát triển của bất cứ một cộng đồng, một
quốc gia nào. Chính vì thế mà ở thế kỷ 21 UNESCO đã có khuyến cáo đối với các
quốc gia: “Ngày nay, bất cứ tiến bộ nào của cộng đồng, của quốc gia đều bắt nguồn
từ tiến bộ của giáo dục. Và các cộng đồng nào, quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc
không biết cách làm giáo dục thì số phận cộng đồng, quốc gia đó xem như đã an bài
và điều đó còn tồi tệ hơn cả sự phá sản”.
Đảng Cộng Sản Việt Nam khẳng định quyết tâm: “ Chúng ta không tiếc sức
tiếc của đầu từ vào lĩnh vực này (tức là lĩnh vực đào tạo), một trong những lĩnh vực
có vai trò quyết định đối với sự tiến bộ kinh tế trong thời đại ngày nay, đối với toàn
bộ quá trình đi lên của chúng ta”.
Các Đại hội Đảng (từ Đại hội Đảng lần thứ VII đến nay) đều khẳng định vai
trò quyết định của giáo dục trong sự phát triển đất nước, phát triển kinh tế.Tại Hội
nghị Trung ương 4 khoá VII, Đảng ta đã khẳng định: "Giáo dục - Đào tạo là chìa
khoá để mở cửa tiến vào tương lai". Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII đã tiếp tục
khẳng định: "Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi phải phát
triển mạnh giáo dục - đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự
phát triển nhanh và bền vững". Đại hội đảng lần thứ X tiếp tục nhấn mạnh Đảng ta
coi con người vừa là động lực vừa là mục tiêu của sự phát triển.
Để đáp ứng yêu cầu về con người và nguồn nhân lực cho đất nước trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì việc đổi mới cơ bản, toàn diện giáo dục – đào
tạo đã và đang đặt ra yêu cầu cấp bách. Nâng cao chất lượng đào tạo là khâu đột
phá trong việc thực hiện mục tiêu phát triển nguồn nhân lực.
Công tác đào tạo trong các trường chuyên nghiệp cũng phải đối mặt với những đòi

hỏi nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong lao động sản
xuất đặc biệt trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin. Đây là
một lĩnh vực có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất
nước. Nhà nước ta xác định: Bưu chính, Viễn thông Việt Nam trong mối liên kết
Chu Thị Hà

1

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

với tin học, truyền thông tạo thành cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, phải là một
ngành mũi nhọn, phát triển mạnh hơn nữa, cập nhật thường xuyên công nghệ và kỹ
thuật hiện đại. Phát triển đi đôi với quản lý và khai thác có hiệu quả, nhằm tạo điều
kiện ứng dụng và thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin trong mọi lĩnh vực của
toàn xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước và nâng cao dân trí. Chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển đi đôi với đảm bảo an ninh, an toàn thông
tin, góp phần bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Xác định được tầm quan trọng của lĩnh vực ngành nghề mà trường Trung
học BCVT & CNTT I Hà Nam đang đào tạo; việc nâng cao hơn nữa chất lượng đào
tạo đáp ứng yêu cầu của đất nước là yêu cầu rất cần thiết.
Là một giáo viên giảng dạy tại trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam
với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp phát triển của
Nhà trường, vì thế đó là lý do tác giả đi đến thực hiện đề tài: "Xây dựng một số giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung học Bưu chính
Viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam”

2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, phân tích đánh giá chất lượng
đào tạo, đề tài đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chủ yếu nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới chất lượng đào tạo của
trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam.
Với phạm vi nghiên cứu cụ thể:
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu thực trạng về chất lượng đào tạo tại
trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam.
- Phạm vi về thời gian: Khảo sát, nghiên cứu ở một số khóa đào tạo hệ trung
cấp nghề, sơ cấp nghề tại trường Trung học BCVT & CNTT I Hà Nam giai đoạn từ
2008 – 2012.

Chu Thị Hà

2

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn bao gồm:

-


Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp tổng hợp thống kê.
- Phương pháp tích, thống kê.
- Các công cụ phân tích gồm: các bảng biểu, sơ đồ, mô hình…
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Cụ thể:
- Giúp Nhà trường nghiên cứu, đánh giá về thực trạng chất lượng đào tạo của
mình, từ đó xây dựng các chiến lược phát triển, kế hoạch đào tạo,... nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo.
- Từ công tác đánh giá thực trạng, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của Nhà trường trong thời gian tới với mục đích góp sức chung
cùng với Nhà trường phát triển chất lượng đào tạo, chuẩn bị các nội lực để nâng cấp
thành trường Cao Đẳng Thông tin và truyền thông trong tương lai.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng và chất lượng đào tạo nghề.
Chương 2: Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo nghề tại trường Trung
học Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam (2008-2012).
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề tại
trường Trung học Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin I Hà Nam.

Chu Thị Hà

3

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh


Đại học Bách Khoa Hà Nội

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG
ĐÀO TẠO NGHỀ
1.1. Khái niệm về chất lượng sản phẩm và dịch vụ
1.1.1. Quan niệm về chất lượng
Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng, là một phạm trù phức tạp mà con
người hay gặp trong các lĩnh vực hoạt động của mình. Và ngày nay người ta hay nói
nhiều đến việc nâng cao chất lượng, đây được xem là một trong những nhiệm vụ
quan trọng nhất của bất cứ một cơ sở hoạt động nào. Vậy “chất lượng” là gì? Thuật
ngữ “chất lượng” có nhiều quan điểm khác nhau trong cách tiếp cận và có nhiều
định nghĩa khác nhau, từ định nghĩa truyền thống đến các định nghĩa mang tính
chiến lược, có cái nhìn toàn diện hơn về chất lượng.
Theo từ điển tiếng việt chất lượng là: “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự
vật” hoặc là “cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia”.
Như vậy chất lượng là: “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản sự vật (sự
việc)… làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác” [5, tr305].
Như vậy định nghĩa trên chưa nói đến “khả năng thỏa mãn nhu cầu”, một
điều quan trọng mà các nhà quản lý rất quan tâm.
Theo quan điểm kinh doanh: Chất lượng là sản phẩm được đặc trưng về các
yếu tố nguyên vật liệu chế tạo, quy trình và công nghệ sản xuất, các đặc tính về sử
dụng, mẫu mã, thị hiếu, mức độ đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Chất lượng là: Một điều gì hơi mơ hồ dựa vào nhận thức [6, tr2]. Nếu ta cố
gắng lượng hóa chất lượng thì có thể biểu hiện như sau:
Q = P/E

Trong đó

Q: Chất lượng


P: Đặc tính sử dụng
E: Độ mong đợi
Nếu Q>1 thì khách hàng có cảm giác sản phẩm có chất lượng tốt và ngược
lại nếu nhỏ hơn 1 khách hàng có cảm giác chất lượng sản phẩm dịch vụ chưa tốt.
Chu Thị Hà

4

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo GS Philip B.Gosby người Mỹ: “Chất lượng là sự phù hợp với những
yêu cầu hay đặc tính nhất định” [2, tr21].
Theo J.Juran người Mỹ: “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu thị trường với
chi phí thấp nhất” [2, tr21].
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu: “Chất lượng sản phẩm là năng
lực của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn những nhu cầu của người sử
dụng” [2, tr21].
Theo tiêu chuẩn của Pháp NFX 50-109: “Chất lượng là tiểm năng của một
sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng” [4, tr257].
Theo ISO 8402 (1994): “Chất lượng là một tập hợp các đặc tính của một
thực thể tạo cho thực thể đó khả năng làm thỏa mãn nhu cầu đã xác định hoặc tiềm
ẩn [4, tr257].
Chất lượng phải dựa trên căn bản là đào tạo, huấn luyện và giáo dục thường
xuyên. Chính vì vậy trách nhiệm về chất lượng phụ thuộc 80-85% vào ban lãnh đạo.

Trên đây là một định nghĩa tiêu biểu về chất lượng. Mỗi định nghĩa được nêu
ra dựa trên những cách tiếp cận khác nhau về vấn đề chất lượng và do đó mỗi một
quan niệm đều có mặt mạnh, mặt yếu riêng. Mặc dù vậy tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn hóa ISO đưa ra định nghĩa trong ISO 5841:1994: “Chất lượng là một tập hợp
các tính chất và đặc trưng của một thực thể, tạo cho nó có khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã được nêu rõ hoặc còn tiểm ẩn”. Đây là một định nghĩa khá hợp lý, hoàn
chỉnh và thông dụng nhất hiện nay.
1.1.2. Những khái niệm liên quan đến chất lượng sản phẩm và dịch vụ
1.1.2.1. Kiểm soát chất lượng (Quality Control)
Kiểm soát chất lượng là thuật ngữ lâu đời nhất về mặt lịch sử, nó bao gồm
việc kiểm tra và loại bỏ các thành phẩm hay sản phẩm cuối cùng không thỏa mãn
các yêu cầu đã đề ra trước đó. Đây là công đoạn xảy ra sau cùng khi sản phẩm đã
được làm xong và có liên quan tới việc loại bỏ hay từ chối những hạng mục hay sản
phẩm có lỗi. Việc này thường kéo theo sự lãng phí tương đối lớn vì phải loại bỏ hay
làm lại các sản phẩm không đạt yêu cầu.
Chu Thị Hà

5

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

1.1.2.2. Đảm bảo chất lượng (Quality Assurance)
Đây là quá trình xảy ra trước và trong khi thực hiện. Mối quan tâm của nó là
phòng chống những sai phạm có thể xảy ra ngay từ bước đầu tiên. Chất lượng sản
phẩm được thiết kế ngay trong quá trình sản xuất ra nó từ khâu đầu đến khâu cuối

theo tiêu chuẩn nghiêm ngặt đảm bảo không có sai phạm trong bất kỳ khâu nào.
Đảm bảo chất lượng là phần lớn trách nhiệm của người lao động thường làm việc
trong các đơn vị độc lập.
1.1.2.3. Thanh tra chất lượng (Quality Inspection)
Thanh tra chất lượng là việc của một nhóm người do các cơ quan hữu quan
cử tới xem xét một cách kỹ lưỡng quá trình đảm bảo và kiểm tra chất lượng tại đơn
vị đó có thực hiện hợp lý và có đúng kế hoạch hay không. Thanh tra chất lượng
thường không quan tâm tới sứ mạng, mục tiêu của các cơ sở đào tạo hoặc những
mục tiêu này đạt được như thế nào mà duy nhất chỉ quan tâm tới quá trình thực hiện
kế hoạch chiến lược tại một thời điểm nhất định.
1.1.2.4. Kiểm định chất lượng (Quality Accreditation)
Kiểm định chất lượng có thể được áp dụng cho một cơ sở đào tạo hoặc chỉ
cho chương trình đào tạo của môn học. Kiểm định đảm bảo với cộng đồng cũng như
với các tổ chức hữu quan rằng một cơ sở đào tạo có những mục tiêu đào tạo được
xác định rõ ràng và phù hợp, có được những điều kiện để đạt được những mục tiêu
đó và khả năng phát triển bền vững.
1.1.2.5. Kiểm toán chất lượng (Quality Audit)
Là hình thức kiểm tra mang tính độc lập và có hệ thống xác định xem các
hoạt động đảm bảo chất lượng và kết quả của các hoạt động đó có tuân thủ theo
đúng kế hoạch đã lập ra từ trước hay không và liệu kế hoạch này có được thực hiện
đúng hiệu quả và phù hợp để đạt được mục tiêu đã đề ra hay không.
Kiểm toán chất lượng đào tạo không quan tâm tới giá trị của các mục tiêu
của cơ sở đào tạo mà quan tâm đến việc điều hành các hoạt động của các cơ sở đó
có ảnh hưởng đến chất lượng. Nó cũng không trực tiếp quan tâm đến các tiêu chuẩn
trong giáo dục nhưng lại trực tiếp quan tâm đến mức độ thỏa mãn của một trường
Chu Thị Hà

6

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

với những kết quả đạt được. Bởi vậy kiểm toán chất lượng là rất khác biệt và hoàn
toàn khác nhau về mục đích và cơ sở so với hoạt động thanh tra chất lượng, việc
đánh giá chương trình và các hoạt động đánh giá hoặc phê chuẩn của các cơ quan
chuyên môn, cơ quan kiểm định ình và các hoạt động đánh giá hoặc phê chuẩn của
các cơ quan chuyên môn, cơ quan kiểm định và công nhận.
1.1.2.6. Đánh giá, đo lường chất lượng
Chất lượng giáo dục là một khái niệm động, đa chiều gắn với các yếu tố chủ
quan thông qua quan hệ giữa người và người. Do vậy không thể dùng một phép đo
đơn giản để đánh giá và đo lường chất lượng trong giáo dục.
Trong giáo dục người ta thường dụng một thước đo bao gồm các tiêu chí và
các chỉ số ứng với các lĩnh vực trong quá trình đào tạo, nghiên cứu khoa học và dịch
vụ cộng đồng của các cơ sở đào tạo. Bộ thước đo này có thể đánh giá đo lường các
điều kiện đảm bảo chất lượng, có thể đánh giá đo lường bản thân chất lượng đào tạo
của một cơ sở đào tạo.
1.1.2.7. Chính sách chất lượng và kế hoạch chất lượng
Một cơ sở đào tạo cần phải có các chủ trương rõ ràng về chất lượng. Chính
sách chất lượng và một tuyên ngôn về sự cam kết của mình đảm bảo sẽ cung cấp
một nền giáo dục có chất lượng. Chủ trương đó phải được thể hiện bằng những
phương châm cụ thể.
Các cơ sở đào tạo cam kết không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo, xây
dựng chương trình đảm bảo chất lượng.
Xây dựng hệ thống kiểm định chất lượng của mình để phát triển các điểm
mạnh, khắc phục điểm yếu [1, tr243].
1.2. Khái niệm về đào tào nghề và chất lượng đào tạo nghề

1.2.1. Khái niệm về đào tạo nghề
Hiện nay, đang tồn tại nhiều định nghĩa về đào tạo nghề (dạy nghề). Một số
nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đã đưa ra một số khái niệm:
Đào tạo là một lĩnh vực bao gồm toàn bộ các hoạt động của nhà trường nhằm
cung cấp kiến thức và giáo dục cho học sinh, sinh viên. Đây là công việc kết nối
Chu Thị Hà

7

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

giữa mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thực hiện chương
trình và các vấn đề liên quan đến tuyển sinh, đào tạo, giám sát, đánh giá, kiểm tra,
tổ chức thực tập, thi tốt nghiệp cùng các quy trình đánh giá khác, các chính sách
liên quan đến chuẩn mực và cấp bằng ở lĩnh vực đào tạo chuyên nghiệp ở các cơ sở
đào tạo nghề nghiệp. Quản lí đào tạo là một quá trình tổ chức lập kế hoạch, điều
khiển, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo của toàn hệ thống theo kế hoạch và
chương trình nhất định nhằm đạt được các mục tiêu của toàn hệ thống.
Tác giả William Mc Gehee cho rằng: “ Dạy nghề là những qui trình mà các
công ty sử dụng để tạo thuận lợi cho việc học tập có kết quả các hành vi đóng góp
vào mục đích và các mục tiêu của công ty”.
Ông Max Forter (1979) đưa ra khái niệm dạy nghề là đáp ứng bốn điều kiện:
+ Gợi ra những giải pháp cho người học.
+ Phát triển tri thức, kỹ năng và thái độ.
+ Tạo ra sự thay đổi trong hành vi.

+ Đạt được những mục tiêu chuyên biệt.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) định nghĩa:”Dạy nghề là cung cấp cho
người học những kỹ năng cần thiết để thực hiện tất cả các nhiệm vụ liên quan tới
công việc nghề nghiệp được giao”.
Ngày 29/11/2006, Quốc hội đã ban hành Luật Dạy nghề số 76/2006/QH11.
Trong đó viết: “ Dạy nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng
và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm
hoặc từ tạo việc làm sau khi hoàn thành khoá học” [11, tr02].
Qua đó, ta có thể thấy dạy nghề là khâu quan trọng trong việc giải quyết việc
làm cho người lao động, tuy nó không tạo ra việc làm ngay nhưng nó lại là yếu tố
cơ bản tạo thuận lợi cho quá trình tìm việc làm và thực hiện công việc. Dạy nghề
giúp cho người lao động có kiến thức chuyên môn, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
để từ đó họ có thể xin làm việc trong các cơ quan, doanh nghiệp, hoặc có thể tự tạo
ra công việc sản xuất cho bản thân. Hiện nay, dạy nghề mang tính tích hợp giữa lí
thuyết và thực hành. Sự tích hợp thể hiện ở chỗ nó đòi hỏi người học sinh hôm nay,
Chu Thị Hà

8

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

người thợ trong tương lai phải vừa chuyên sâu về kiến thức, vừa phải thành thục về
kỹ năng tay nghề. Đây là điểm khác biệt lớn trong dạy nghề so với dạy văn hoá.
Dạy nghề cung cấp cho học sinh những kiến thức và kỹ năng, thái độ nghề nghiệp
cần thiết của một nghề. Về kiến thức học sinh hiểu được cơ sở khoa học về vật liệu,

dụng cụ, trang thiết bị, quy trình công nghệ, biện pháp tổ chức quản lí sản xuất để
người công nhân kỹ thuật có thể thích ứng với sự thay đổi cơ cấu lao động trong sản
xuất và đào tạo nghề mới. Học sinh được cung cấp kiến thức và kỹ năng nghề
nghiệp như kỹ năng sử dụng công cụ gia công vật liệu, các thao tác kỹ thuật, lập kế
hoạch tính toán, thiết kế và khả năng vận dụng vào thực tiễn. Đó là những cơ sở ban
đầu để người học sinh người cán bộ kỹ thuật tương lai hình thành kỹ năng, kỹ xảo
nghề nghiệp, phát huy tính sáng tạo hình thành kỷ luật, tác phong lao động công
nghiệp.
Nguyên lý và phương châm của dạy nghề: Học đi đôi với hành; lấy thực
hành, thực tập kỹ năng nghề làm chính; coi trọng giáo dục đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong công nghiệp của người học, đảm
bảo tính giáo dục toàn diện. Dạy nghề hiện nay có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp
nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề. Hình thức dạy nghề bao gồm dạy nghề
chính quy, dạy nghề thường xuyên.
1.2.2. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề
Chất lượng đào tạo nghề
Theo khái niệm truyền thống, một sản phẩm có chất lượng là sản phẩm được
làm ra một cách hoàn thiện, bằng các vật liệu quý hiếm và đắt tiền. Nó nổi tiếng và
tôn vinh thêm cho người sử hữu nó. Còn nếu để xét chất lượng về một khoá học
nghề cụ thể thì chất lượng sẽ được xem xét trên góc độ là khối lượng, kiến thức, kỹ
năng, mà khoá học đã cung cấp, mức độ nắm, sử dụng các kiến thức và kỹ năng của
học sinh sau khoá học v.v.
Quan niệm chất lượng là hiệu quả của việc đạt mục đích của Nhà trường.
Theo cách hiểu này, một Nhà trường có chất lượng cao là trường tuyên bố rõ ràng
sứ mạng (mục đích) của mình và đạt được mục đích đó một cách hiệu quả và hiệu
Chu Thị Hà

9

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

suất nhất. Theo cách tiếp cận này cho phép các trường tự quyết định các tiêu chuẩn
chất lượng và mục tiêu đào tạo của trường mình. Thông qua kiểm tra, thanh tra chất
lượng các tổ chức hữu quan sẽ xem xét, đánh giá hệ thống đảm bảo chất lượng của
trường đó có khả năng giúp nhà trường hoàn thành sứ mạng một cách hiệu quả và
hiệu suất cao nhất không. Mô hình này rất quan trọng đối với các trường có nguồn
lực hạn chế, giúp các nhà quản lý có được cơ chế sử dụng hợp lý, an toàn những
nguồn lực của mình để đạt tới mục tiêu đã định từ trước một cách hiệu quả nhất.
Một quan niệm khác coi chất lượng là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng chính là người sử dụng lao động sau đào tạo. Điều này đòi hỏi khi thiết kế một sản
phẩm hay dịch vụ, yếu tố quyết định là xác định nhu cầu của khách hàng, để sản
phẩm có được những đặc tính mà khách hàng mong muốn và với giá cả mà họ sẽ
hài lòng trả. Trong giáo dục nghề nghiệp, định nghĩa này gây ra một số khó khăn
trong việc xác định khái niệm khách hàng. Ai là khách hàng trong giáo dục nghề
nghiệp? Đó là học sinh (người sử dụng dịch vụ như: thư viện, ký túc xá, phòng thí
nghiệm. . .) hoặc là chính phủ, hoặc là các doanh nghiệp (người trả tiền cho các dịch
vụ đó) hay đó là cán bộ giảng dạy, cha mẹ sinh viên v.v. . .
Chất lượng đào tạo nghề được hiểu là một tiêu thức phản ánh các mức độ của
kết quả hoạt động giáo dục và hoạt động đào tạo có tính liên tục từ khởi đầu quá
trình đào tạo nghề đến kết thúc quá trình đó. Chất lượng đào tạo nghề không được
xem ở khâu cuối cùng, ở kết quả cuối cùng của quá trình đào tạo. Theo lí thuyết
điều khiển học nếu xem chất lượng đào tạo là "đầu ra" thì "đầu ra" không tách khỏi
được "đầu vào" mà nó được nằm trong một hệ thống với khâu giữa là quá trình đào
tạo (hoạt động dạy và học) của thầy và trò. Khái niệm chất lượng đào tạo nghề liên
quan chặt chẽ với khái niệm hiệu quả đào tạo, nói đến hiệu quả đào tạo là nói đến
các mục tiêu đã đạt ở mức độ nào, sự đáp ứng kịp thời các yêu cầu của nhà trường

và sự chi phí tiền của, sức lực, thời gian sao cho ít nhất nhưng đem lại hiệu quả
nhất.
Vì thế chất lượng đào tạo nghề có thể xem là giá trị sản phẩm mà quá trình
dạy giáo dục mang lại lợi ích cho xã hội, nhà trường, gia đình và học sinh. Trong
Chu Thị Hà

10

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay, chất lượng đào tạo là một khái
niệm tương đối, nó phụ thuộc vào yêu cầu khách quan của người sử dụng lao động
chứ không do ý chí của người làm công tác đào tạo quy định. Chất lượng đào tạo
nghề chịu tác động bởi rất nhiều khâu nhưng trong đó có các khâu quan trọng nhất
đó là:
+ Quản lí mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp đào tạo nghề.
+ Những vấn đề quản lí, cơ chế quản lí, các quy chế, cách thức kiểm tra đánh
giá chất lượng đào tạo nghề.
+ Đội ngũ giáo viên, CBQL dạy nghề.
+ Tập thể học sinh học nghề.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật, nguồn lực và tài chính phục vụ đào tạo nghề.
+ Chế độ sử dụng và đãi ngộ đối với người được đào tạo nghề.
Đây là những khâu quan trọng góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của
công tác công tác đào tạo nghề.
Xuất phát từ các quan niệm về chất lượng đào tạo nghề nêu trên, ta có thể

hiểu chất lượng đào tạo nghề với các đặc điểm như sau: “Chất lượng đào tạo nghề là
kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và
quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định”.
1.3. Ý nghĩa của việc đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề
Việt Nam cũng như các nước đang phát triển đã rất ý thức được ý nghĩa của
CNH – HĐH trong giai đoạn hiện nay khi mà hội nhập quốc tế, toàn cầu hóa đang
ngày một trở nên sâu và rộng hơn. Đảng ta đã xác định CNH là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
Chúng ta luôn coi trọng CNH và HĐH là sự nghiệp của toàn dân và Giáo dục
– đào tạo là quốc sách đối với sự phát triển.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã xác
định: “Muốn tiến hành công nghiệp hóa thắng lợi phải phát triển mạnh giáo dục,
đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và
bền vững”.
Chu Thị Hà

11

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

Ngoài vốn khoa học công nghệ, kinh tế đối ngoại, sự lãnh đạo và chính sách
quản lý thì một trong những tiền đề quan trọng để tiến hành CNH-HĐH ở Việt Nam
là đào tạo nguồn nhân lực. Phải có được đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công
nhân lành nghề và cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh đủ trình độ và bản lĩnh, đáp
ứng yêu cầu CNH-HĐH đề ra trong mỗi thời kỳ.

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, việc tiếp thu các
trí thức. Do vậy muốn phát triển kinh tế cần phải đầu tư cho con người mà cốt lõi là
đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo, nhất là đào tạo nguồn nhân lực lao động trực
tiếp. Lực lượng lao động phải được đào tạo phù hợp với sự phát triển của các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Phát triển nguồn nhân lực không chỉ là phát triển
giáo dục, đào tạo mà còn là phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe và nâng cao mức
sống dân cư, nhưng giáo dục, đào tạo nói chung, dạy nghề nói riêng vẫn là vấn đề
cốt lõi của chiến lược phát triển nguồn nhân lực.
Để phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp thì cơ cấu giá trị
công nghiệp và dịch vụ trong GDP ít nhất phải đạt 80%, nông nghiệp chỉ còn 20%;
cùng với nó cơ cấu lao động cũng phải dịch chuyển theo. Nếu không chuẩn bị
không những sẽ thiếu hụt lao động có kỹ năng mà còn không thể tiến hành CNHHĐH được. Kinh nghiệm của các nước phát triển chỉ rõ rằng một quốc gia muốn
thực hiện thành công sự nghiệp CNH thì phải có tỷ lệ lao động đã qua đào tạo tối
phát triển trong khu vực là 50%.
Chính vì vậy đẩy mạnh giáo dục nghề nghiệp để phát triển nguồn nhân lực
đã trở thành một đòi hỏi cấp bách với sự phát triển của đất nước. Đặc biệt khi Việt
Nam đã gia nhập tổ chức WTO, thị trường lao động đã mở cửa, cạnh tranh là vấn đề
tất yếu, nhu cầu đào tạo nghề sẽ rất lớn, việc dạy nghề phải rất chuyên nghiệp và bài
bản. Thực tế cho thấy có rất nhiều quốc gia rất nghèo về tài nguyên nhưng lại có
năng lực cạnh tranh cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, trong khi nhiều nước khác tài
nguyên dồi dào nhưng ít thành công trong cạnh tranh thị trường như một số nước
Nam Á và Châu Phi. Kinh nghiệm phát triển của một số nước này cho thấy các
quốc gia thành công trong cạnh tranh đều có đội ngũ lao động có học thức, trình độ
Chu Thị Hà

12

Khóa 2011-2013



Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

chuyên môn và trình độ tay nghề cao, được tổ chức tốt, được khuyến khích, được
tạo động cơ đúng mức. Điều đó cho thấy rõ nguồn nhân lực có chất lượng cao, là
một trong những nguồn lực sản xuất, có vai trò vô cùng quan trọng, nó quy định khả
năng cạnh tranh và hội nhập của một quốc gia.
Để tiến hành CNH-HĐH đất nước cần phải có một cơ cấu hợp lý giữa các
bậc Đại học – Trung học – Công nhân. Tỷ lệ này ở các nước OECD thường là 1 – 4
– 10 hoặc 1 – 5 – 20. Tỷ lệ này ở Việt Nam trong những năm qua rất bất hợp lý,
luôn ở trong tình trạng “Thừa thầy, thiếu thợ” do tâm lý chung của các gia đình luôn
mong muốn con em mình được học ở các trường đại học. Chất lượng lao động nghề
còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu CNH – HĐH.
Nước ta đang phấn đấu đến năm 2020 trở thành một nước công nghiệp. Kinh
tế cơ cấu hàng hóa đang trong quá trình dịch chuyển. Sự phát triển công nghiệp, đầu
tư nước ngoài tăng lên nhu cầu sử dụng lao động nói chung và lao động có trình độ
trung cấp nghề nói riêng còn nhiều. Chính vì vậy tỉ lệ trên cần phải đạt ở mức hợp
lý để phù hợp và theo kịp xu hướng phát triển KT-XH.
1.4. Chỉ tiêu đánh giá về chất lượng đào tạo nghề
1.4.1. Các nguyên tắc đánh giá chất lượng đào tạo
Chất lượng đào tạo ngề phụ thuộc vào nhiều yếu tố có quan hệ biện chứng
với nhau. Đó là việc xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình đào tạo. Tổ chức
quá trình đào tạo và đánh giá kiểm tra, thi tốt nghiệp cũng như so sánh mức độ thích
ứng và phù hợp với sản xuất của học sinh sau khi tốt nghiệp. Do đó khi tiến hành
đánh giá chất lượng đào tạo cần đảm bảo một số nguyên tắc sau:
- Đánh giá chất lượng đào tạo cần căn cứ vào chuẩn trình độ chuyên môn,
kiến thức, kỹ năng và thái độ theo mục tiêu đào tạo.
- Phương pháp đánh giá phải đảm bảo tính khoa học, khách quan, thống nhất
theo những tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo nghề trong cả ba khâu: đầu vào, quá

trình đào tạo và đầu ra. Kết quả đánh giá cuối cùng là sự tổng hợp kết quả tại ba
khâu trên.

Chu Thị Hà

13

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

- Phải kết hợp đánh giá trong với đánh giá ngoài, đội ngũ đánh giá phải bao
gồm các thành phần: các cán bộ quản lý đào tạo nghề, các giáo viên giỏi, các nhà
doanh nghiệp sử dụng học sinh tốt nghiệp của nhà trường.
- Đảm bảo tính công khai, công bằng, dân chủ trong đánh giá, việc đánh giá
phải được thể hiện bằng các văn bản theo quy định của Nhà nước.
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng đào tạo nghề
- Xác định các tiêu chí có ý nghĩa nhất để đánh giá chất lượng đào tạo là một
việc rất quan trọng nhưng đồng thời cũng là một việc khó. Xuất phát từ quan niệm
đào tạo nêu trên, hệ thống các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo đối với từng
ngành đào tạo nhất định gồm có:
+ Phẩm chất về xã hội – ngề nghiệp (đạo đức, ý thức, trách nhiệm, …)
+ Trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên môn.
+ Năng lực hành nghề.
+ Khả năng thích ứng với thị trường lao động.
+ Năng lực nghiên cứu và tiềm năng phát triển nghề nghiệp.
+ Các chỉ số về sức khỏe, tâm lý, sinh học,…

Đối với các tiêu chí về trình độ kiến thức, kỹ năng có thể dựa vào các tiêu chí
phân loại kiến thức, kỹ năng, thái độ của Bloom [3, 59]. (Xem bảng 1.1)
Thành phần
Kiến thức

Kỹ năng

Mức chất lượng
1. Biết

1. Bắt chước

Trung bình

2. Hiểu

2. Hình thành kỹ năng ban đầu
(thực hiện theo chỉ dẫn)

Trung bình khá

3. Vận dụng

3. Hình thành kỹ năng cơ bản (thực
hiện đúng, độc lập…)

Khá

4. Phân tích/tổng hợp


4. Liên kết, phối hợp các kỹ năng

Cao

5.Đánh giá

5. Hình thành các kỹ sảo

Rất cao

6. Phát triển

6. Phát triển các kỹ năng, kỹ sảo

7. Sáng tạo

7. Sáng tạo

Bảng 1.1: Các tiêu chí phân loại kiến thức, kỹ năng và thái độ của Bloom
Chu Thị Hà

14

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội


Dựa vào các mức chất lượng của kiến thức và kỹ năng này giáo viên có thể
soạn các bài tập đánh giá tổng hợp về trình độ phát triển kiến thức, kỹ năng và phát
triển nghề nghiệp của học sinh tốt nghiệp sau một quá trình đào tạo, đồng thời kết
hợp với các đánh giá khác về phẩm chất xã hội nghề nghiệp – sức khỏe và đặc trưng
tâm sinh lý. Trên cơ sở đó có thể xác định hệ thống đánh giá và phân loại về chất
lượng dạy học nghề nghiệp theo năng lực thực hiện.
1.5. Các mô hình kiểm soát chất lượng giáo dục và đào tạo
1.5.1. Mô hình BS5750/ISO9000
Mô hình BS5750/ISO9000 là một mô hình quản lý chất lượng giáo dục đại
học được đưa vào đầu thập kỷ 90. Mô hình này dựa theo tiêu chuẩn quản lý chất
lượng của Anh BS5750 và tương đương với tiêu chuẩn ISO9000.
Bản chất của mô hình BS5750/ISO9000 là một hệ thống các văn bản quyết
định tiêu chuẩn và quy trình chi tiết nghiêm ngặt ở mỗi giai đoạn của quá trình sản
xuất đảm bảo cho sản phẩm hay dịch vụ phải phù hợp với mẫu mã quy cách, các
thông số kỹ thuật trước đó với mục tiêu là tạo một đầu ra phù hợp với mục đích.
BS5750/ISO9000 còn xa lạ với giáo dục, do có nguồn gốc từ lĩnh vực sản
xuất nên ngôn ngữ dùng trong bộ tiêu chuẩn này không phù hợp. Một trong những
quan điểm của BS5750/ISO9000 là hệ thống chất lượng phải có khả năng tạo ra các
sản phẩm có chất lượng nhất quán, điều này khó có thể áp dụng trong giáo dục bởi
lẽ khó có thể gọi người học hay người thụ hưởng giáo dục là sản phẩm, hơn nữa cho
dù có định nghĩa thế nào về sản phẩm của giáo dục đi chăng nữa thì cũng khó có thể
tạo ra được nhiều sản phẩm có chất lượng như nhau. Tất cả các giáo viên đều thấy
rằng không có hai lớp học nào hoàn toàn giống nhau bởi các cá nhân hai lớp là khác
nhau, các mối tác động qua lại giữa thầy và trò, giữa trò với nhau, động lực, thái độ,
năng lực cũng rất khác nhau [1, tr47].
1.5.2. Mô hình chất lượng Quản lý chất lượng tổng thể (Total Quanlity
Management – TQM)
Mô hình quản lý chất lượng tổng thể, đây là mô hình có xuất xứ từ thương
mại và công nghiệp nhưng tỏ ra phù hợp hơn với giáo dục. Đặc trưng của mô hình
Chu Thị Hà


15

Khóa 2011-2013


Luận văn Thạc sĩ Quản trị Kinh doanh

Đại học Bách Khoa Hà Nội

quản lý chất lượng tổng thể là nó không áp đặt một hệ thống cứng nhắc cho bất kỳ
cơ sở đào tạo nào, nó tạo ra một nền văn hóa chất lượng bao trùm lên toàn bộ quá
trình đào tạo. Triết lý của quản lý chất lượng tổng thể là tất cả mọi người dù ở
cương vị nào, vào bất kỳ thời điểm nào cũng đều là người quản lý chất lượng phần
việc mình được giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất, với mục đích tối cao là
thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
Thực chất của quản lý chất lượng tổng thể là:
Thưa nhất: Cải tiến liên tục, không ngừng và có thể đạt được do quần chúng
và thông qua quần chúng. Sự cải tiến liên tục này được thể hiện trong kế hoạch
chiến lược của một trường học bằng các chu kỳ cải tiến, nâng cao dần theo vòng
xoáy trôn ốc từ lợi ích trước mắt đến lợi ích lâu dài, từ trình độ xuất phát ở một
điểm nhất định tới trình độ cao hơn.
Thứ hai: Cải tiến từng bước, quản lý chất lượng tổng thể được thực hiện
bằng một loạt dự án quy mô nhỏ có mức độ tăng dần. Về tổng thể quản lý chất
lượng tổng thể có quy mô rộng, bao quát toàn bộ hoạt động của mỗi trường học,
song việc thực hiện nhiệm vụ đó trong thực tế lại có quy mô hẹp, khả thi, thiết thực
và có mức độ tăng dần. Sự can thiệp mạnh không phải là phương sách tốt để tạo sự
chuyển biến lớn trong quản lý chất lượng tổng thể.
Thứ ba: Hệ thống tổ chức phải hướng tới khách hàng, chìa khóa của sự thành
công trong quản lý chất lượng tổng thể là tạo ra sự gắn bó hữu cơ giữa cung và cầu,

giữa các bộ phận trong trường với nhau và với xã hội.
Trong hệ thống tổ chức của nhà trường, vai trò của các cán bộ quản lý cấp
trường là hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo chức, học sinh chứ không
phải là lãnh đạo kiểm tra. Trong quản lý chất lượng tổng thể mô hình cấp bậc trong
hệ thống tổ chức quản lý nhà trường phải là mô hình đảo ngược.

Chu Thị Hà

16

Khóa 2011-2013


×