Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển ninh bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


NGUYỄN HẢI TRUNG

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS BÙI XUÂN HỒI

HÀ NỘI - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành Luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo trong Viện Kinh tế & Quản lý, đặc biệt là sự chỉ bảo tận
tình của Giáo viên hướng dẫn, sự hỗ trợ quý giá của Lãnh đạo và các đồng nghiệp
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình, qua đó tác giả đã tiếp thu và học
hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong thực tế. Đây là cơ hội để tác
giả có thể đánh giá, tổng kết lại những gì mình đã học tập trong suốt thời gian qua.
Qua đây tác giả muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Bùi Xuân Hồi, người thầy đã tận tâm hướng dẫn và giúp đỡ tác giả
trong quá trình làm luận văn.
- Các Thầy, Cô giáo trong Viện Kinh tế & Quản lý, Viện Đào tạo Sau đại


học – Trường đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tác giả
trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường.
Mặc dù với sự nỗ lực hết mình, nhưng do thời gian và kinh nghiệm của bản
thân tác giả còn hạn chế, nên bản luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp, chỉ bảo của các Thầy, Cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả

Nguyễn Hải Trung


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi
sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Tác giả

Nguyễn Hải Trung


DANH MỤC TỪ CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CIC : Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước
HĐQT: Hội đồng quản trị
NH: Ngân hàng
NHTM: Ngân hàng thương mại

NHNN: Ngân hàng nhà nước
QĐ: Quyết định
TMCP: Thương mại cổ phần
TSBĐ: Tài sản bảo đảm
RRTD: Rủi ro tín dụng
VNĐ: Việt nam đồng
USD: Đồng đôla
BIDV Ninh Bình: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình
BIDV: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC TỪ CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài:................................................................................... 1
2. Cơ sở khoa học thực tiễn của đề tài. ................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 3
6. Kết cấu luận văn. .............................................................................................. 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO ÁP
DỤNG CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ........................................................................................................................ 4
1.1. Lý luận chung về rủi ro và quản lý rủi ro. ...................................................... 4
1.1.1. Khái niệm rủi ro. ..................................................................................... 4
1.1.2. Phân loại rủi ro. ....................................................................................... 5
1.1.3. Quản lý rủi ro. ......................................................................................... 7

1.1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro. ............................................................. 7
1.1.3.2. Mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của quản lý rủi ro. .................................... 8
1.1.3.3. Các nội dung của quản lý rủi ro........................................................ 9
1.2. Các vấn đề lý thuyết về hoạt động tín dụng và vấn đề về rủi ro và quản lý rủi
ro tín dụng. ......................................................................................................... 19
1.2.1. Khái niệm tín dụng................................................................................ 19
1.2.2. Đặc điểm của tín dụng........................................................................... 20
1.2.3. Vai trò của hoạt động tín dụng. ............................................................. 20
1.2.4. Quy trình tín dụng căn bản. ................................................................... 20
1.3. Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại. 21


1.3.1. Khái niệm rủi ro tín dụng. ..................................................................... 21
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại. ............ 22
1.3.3. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng của ngân hàng. ...................... 25
1.3.3.1. Nhóm nguyên nhân từ môi trường vĩ mô........................................ 25
1.3.3.2. Nguyên nhân từ phía người vay. .................................................... 27
1.3.3.3. Các nguyên nhân từ phía ngân hàng. .............................................. 28
1.3.4. Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại. .......................... 29
1.3.4.1. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng. ....................... 29
1.3.4.2. Quy trình quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng. ......................... 30
1.4 Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu phân tích trong luận văn, ...................... 33
1.4.1 Phương pháp nghiên cứu. ....................................................................... 33
1.4.1.1 Phương pháp so sánh. ..................................................................... 33
1.4.1.2 Phương pháp phân tích chi tiết: ....................................................... 35
1.4.2 Các dữ liệu phân tích ............................................................................. 37
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 2 ................................... 38
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH.......................................................................... 39

2.1. Khái quát chung về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Ninh Bình. ......................................................................... 39
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển. ............................................................ 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ngân hàng Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh
Bình. ............................................................................................................... 40
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Ninh Bình. .............................................................................................. 41
2.2. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Ninh Bình........................................................................................................... 45
2.2.1. Cơ cấu tín dụng theo kỳ hạn. ................................................................. 46
2.2.2. Cơ cấu tín dụng theo ngành nghề. ......................................................... 47


2.2.3. Cơ cấu tín dụng theo đối tượng khách hàng........................................... 49
2.2.4. Cơ cấu tín dụng theo loại tiền. ............................................................... 50
2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng. ............................................................ 51
2.3. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Ninh Bình........................................................................................................... 52
2.3.1. Đánh giá hiện trạng rủi ro tín dụng qua các chỉ tiêu. .............................. 52
2.3.1.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu............................................................ 53
2.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng mất vốn. ..................................... 55
2.3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng. .............................. 57
2.3.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ ................................................ 57
2.3.2.2 Phân tích công tác quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Ninh bình.................................................................................... 66
2.3.2.3 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. ................................................ 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 VÀ NHIỆM VỤ CHƯƠNG 3 ................................... 76
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNGTẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN NINH BÌNH......................... 77
3.1. ..................................................................................................................... 77

Định hướng phát triển Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình trong
năm 2014 và các năm tới. ................................................................................... 77
3.1.1. Định hướng phát triển chung. ................................................................ 77
3.1.2 Định hướng về hoạt động tín dụng. ........................................................ 80
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình. ............ 81
3.2.1 Giải pháp 1: Đẩy mạnh và hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong hoạt
động tín dụng. ................................................................................................. 81
3.2.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp. .................................................................. 81
3.2.1.2 Nội dung giải pháp đề xuất. ............................................................ 82
3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng. ............................................................................. 91
3.2.1 Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng trước
khi cho vay. .................................................................................................... 91


3.2.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp. .................................................................. 91
3.2.1.2 Nội dung giải pháp đề xuất. ............................................................ 92
3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng. ............................................................................. 96
3.2.1 Giải pháp 3: Xây dựng chính sách đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng. ... 97
3.2.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp. .................................................................. 97
3.2.1.2 Nội dung giải pháp đề xuất. ............................................................ 98
3.2.1.3 Kết quả kỳ vọng. ........................................................................... 100
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ................................................................................ 101
3.3.1 Đối với Chính phủ và các Bộ ngành. .................................................... 101
3.3.2 Đối với ngân hàng nhà nước................................................................. 102
3.3.3 Đối với Hội sở BIDV. .......................................................................... 103
TỔNG KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................. 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 105


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ


Bảng 1.1 Khả năng đo lường của một số rủi ro ...................................................... 14
Bảng 1.2 Bảng xếp hạng tín dụng theo ý kiến chuyên gia. ..................................... 15
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh ........................................ 44
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tại BIDV Ninh Bình .................................................... 45
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay theo kỳ hạn .................................................................... 46
Bảng 2.4. Dư nợ tín dụng theo ngành nghề ............................................................ 47
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng theo đối tượng khách hang ............................................ 49
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng theo tiền tệ. ................................................................... 51
Bảng 2.7. Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng .............................................. 51
Bảng 2.8: Bảng tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Ninh Bình. ....................... 53
Bảng 2.9: Bảng tình hình nợ xấu theo ngành nghề tại BIDV Ninh Bình ................ 54
Bảng 2.9: Bảng phân loại nợ.................................................................................. 56
Bảng 2.10: Các sai sót liên quan đến quá trình trước khi cho vay .......................... 58
Bảng 2.11. Các sai sót liên quan đến quá trình trong khi cho vay........................... 60
Bảng 2.13. Các sai sót trong quá trình sau khi cho vay .......................................... 62
Bảng 2.14: Bảng tổng hợp các tồn tại và nguyên nhân trong hoạt động tín dụng.... 65
Bảng 2.15 Bảng thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng tại BIDV Ninh Bình. .. 68
Bảng 3.1: Kế hoạch kinh doanh của BIDV Ninh Bình trong năm 2014.................. 79


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình (BIDV Ninh Bình) là chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV). Trước
năm 1992, BIDV Ninh Bình là một phòng giao dịch trực thuộc BIDV Hà Nam
Ninh. Đến năm 1992, BIDV Ninh Bình được chính thức trở thành chi nhánh trực
thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ban đầu, BIDV Ninh Bình
có nhiệm vụ cấp phát vốn cho vay theo kế hoạch của nhà nước, đến năm 1995 với
sự thay đổi chức năng và nhiệm vụ của toàn hệ thống BIDV Ninh Bình đã trở thành

ngân hàng thương mại phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển, xây
dựng nền kinh tế, củng cố cơ sở hạ tầng, phục vụ việc mở rộng sản xuất và phát
triển kinh doanh trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.Từ năm 1995 đến nay BIDV Ninh
Bình liên tục phát triển mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình, là một trong ba ngân hàng lớn nhất trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Hiện nay BIDV Ninh Bình đang có 1 trụ sở chính và 3 phòng giao dịch tại
Tam Điệp, Gián Khẩu, Đông Ninh Bình với dư nợ cho vay phát triển hoạt động sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng của BIDV Ninh Bình ngày càng tăng. Liên tiếp trong
các năm BIDV Ninh Bình luôn hoàn thành vượt kế hoạch tín dụng mà BIDV giao.
Dư nợ tín dụng hiện nay của Ngân hàng đạt 5.400 tỷ đồng. Với quy mô phát triển
không ngừng và tốc độ tăng trưởng tín dụng nhanh như vậy thì công tác quản lý rủi
ro là hoạt động sống còn của BIDV Ninh Bình.Việc xác định rõ những nguy cơ
tiềm tàng (rủi ro) trong quy trình hoạt động của BIDV Ninh Bình và quản lý hiệu
quả rủi ro (tức là thực hiện tốt những kế hoạch ngăn ngừa và khắc phục hậu quả của
rủi ro) sẽ giúp cho BIDV Ninh Bình thành công, đạt mục tiêu của kế hoạch đặt ra.
Trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, kinh doanh tín dụng mang lại
nguồn lợi nhuận chủ yếu. Do đó các rủi ro liên quan đến các hoạt động tín dụng (rủi
ro tín dụng) luôn luôn được các ngân hàng thương mại đặt ở mức độ ưu tiên cao
nhất. Bởi khi những rủi ro này xảy ra sẽ gây thiệt hại khôn lường, thậm chí làm phá
sản ngân hàng. Vì vậy mà tính cấp thiết cần phải có những biệm pháp quản lý rủi ro

1


đủ mạnh để có thể hạn chế nguy cơ rủi ro tín dụng đang ở mức cao tại BIDV Ninh
Bình.
Do đó, tôi đã chọn đề tài: " Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát
triển Ninh Bình" làm đề tài nghiên cứu.
2. Cơ sở khoa học thực tiễn của đề tài.

Thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình hiện đang ở mức cao. Công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình chưa xây dựng được kế hoạch khả
thi trong việc phòng ngừa rủi ro và khắc phục hậu quả nếu rủi ro xảy ra. Vì vậy cần
phải nghiên cứu và đưa ra được các giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng tại BIDV
Ninh Bình.
Cơ sở khoa học của đề tài sẽ kế thừa lý thuyết chuẩn mực và cập nhật về rủi
ro và quản lý rủi ro (Nguồn: Risk management in banking (second editon), Joel
Bessis) và quy trình tín dụng đang được áp dụng tại các ngân hàng thương mại để từ
đó xây dựng mô hình lý thuyết về rủi ro tín dụng gắn chặt với các hoạt động tuần tự
của quy trình tín dụng đang được sử dụng tại các ngân hàng thương mại hiện nay
mà cụ thể là Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình.
Cơ sở thực tiễn của đề tài là những số liệu thực tế qua nhiều năm được tham
chiếu từ các báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh
Bình (Gồm các loại báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị v.v.)
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ và góp phần hoàn thiện các lý luận về rủi ro tín dụng tại các ngân
hàng thương mại.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại một ngân hàng
thương mại Việt Nam (nghiên cứu tình huống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Ninh Bình).
- Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng rủi ro tín dụng để đề xuất một số
giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế thấp nhất rủi ro trong điều kiện chấp nhận
được tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình.

2


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết về rủi ro tín dụng tại các ngân hàng
thương mại và thực trạng rủi ro tín dụng tại BIDV Ninh Bình.

- Phạm vi nghiên cứu: Tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Ninh Bình trong giai đoạn 2011 – 2013.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là khảo sát thực tế; so sánh với mô
hình lý thuyết; phân tích định lượng, định tính; thống kê...nhằm giải quyết và làm
sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn.
6. Kết cấu luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về rủi ro và quản lý rủi ro áp dụng cho hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
Chương 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình.

3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ RỦI RO VÀ QUẢN LÝ RỦI RO ÁP DỤNG
CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Lý luận chung về rủi ro và quản lý rủi ro.
1.1.1. Khái niệm rủi ro.
Bàn về khái niệm rủi ro: Cho đến nay chưa có được định nghĩa thống nhất về
rủi ro. Những trường phái khác nhau, các tác giả khác nhau đưa ra những định nghĩa
rủi ro khác nhau. Những định nghĩa này rất phong phú và đa dạng, nhưng tập trung
lại có thể chia thành hai trường phái lớn:
- Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự

tổn thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất
ngờ xảy đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với
lợi nhuận dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra
trong quá trình kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại
và phát triển của một doanh nghiệp.Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những
thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn
hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người.
- Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được,
vừa mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn
thất mất mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ
hội. Nếu tích cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng
ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt
đẹp cho tương lai.
Rủi ro phụ thuộc vào ngữ cảnh, nếu con người không có khái niệm hoặc
không liên quan đến thì họ không có rủi ro. Ví dụ trời mưa sẽ là rủi ro với người đi
đường nhưng người ở trong phòng đóng kín cửa, không bị ảnh hưởng thì không có
rủi ro. Rủi ro bao gồm 3 yếu tố: xác suất xảy ra (Probability), khả năng ảnh hưởng
đến đối tượng (Impacts on objectives) và thời lượng ảnh hưởng (Duration). Bản

4


chất rủi ro là sự không chắc chắn (uncertainty), nếu chắc chắc (xác suất bằng 0%
hoặc 100%) thì không gọi là rủi ro.
1.1.2. Phân loại rủi ro.
Có rất nhiều tiêu chí để phân loại rủi ro. Tuy nhiên, thông thường người ta
phân loại theo 5 tiêu chí sau: (Tạp chí ngân hàng, số 17, năm 2007)
a. Phân loại theo bản chất.
Bao gồm các rủi ro tự nhiên, các rủi ro về công nghệ và tổ chức, các rủi ro về
kinh tế - tài chính cấp vi mô và vĩ mô, các rủi ro về chính trị - xã hội, các rủi ro về

thông tin khi ra quyết định dự án đầu tư:
- Rủi ro do môi trường thiên nhiên: Đây là nhóm rủi ro do các hiện tượng
thiên nhiên như: động đất, núi lửa, bão, lũ lụt, song thần,…gây ra. Những rủi ro này
thường dẫn đến những thiệt hại to lớn về người và của, làm cho doanh nghiệp bị tổn
thất nặng nề.
- Rủi ro do môi trường văn hóa: Là những rủi ro do sự thiếu hiểu biết về
phong tục, tập quán, tín ngưỡng, lối sống, nghệ thuật, đạo đức,…của dân tộc khác
dẫn đến cách hành xử không phù hợp, gây ra những thiệt hại, mất mát, mất cơ hội
kinh doanh.
- Rủi ro do môi trường xã hội: Sự thay đổi các chuẩn mực giá trị, hành vi của
con người, cấu trúc xã hội, các định chế, … là một nguồn rủi ro quan trọng. Nếu
không nắm được điều này sẽ có thể phải gánh chịu những thiệt hại nặng nề.
- Rủi ro do môi trường chính trị: Môi trường chính trị có ảnh hưởng rất lớn
đến bầu không khí kinh doanh. Môi trường chính trị ổn định sẽ giảm thiểu rất nhiều
rủi ro cho doanh nghiệp. Trong kinh doanh quốc tế, ảnh hưởng của môi trường
chính trị lại càng lớn. Chỉ những người biết nghiên cứu kỹ, nắm vững và có những
chiến lược, sách lược thích hợp với môi trường chính trị không chỉ ở nước mình, mà
còn ở nước đến kinh doanh mới có thể gặt hái thành công.
- Rủi ro do môi trường luật pháp: Rất nhiều rủi ro phát sinh từ hệ thống luật
pháp. Luật pháp đề ra các chuẩn mực mọi người phải thực hiện và các biện pháp
trừng phạt những ai vi phạm. Luật pháp bảo đảm sự công bằng cho các doanh

5


nghiệp, chống lại sự cạnh tranh không lành mạnh. Xã hội luôn phát triển, nếu các
chuẩn mực luật pháp không phù hợp với bước tiến của xã hội thì sẽ gây ra nhiều rủi
ro. Ngược lại, nếu luật pháp thay đổi quá nhiều, quá thường xuyên, không ổn định,
cũng gây ra những khó khăn rất lớn. Khi các tổ chức, cá nhân không nắm vững thay
đổi của luật pháp, không theo kịp chuẩn mực mới chắc chắn sẽ gặp phải rủi ro.

- Rủi ro do môi trường kinh tế: Mọi hiện tượng diễn ra trong môi trường kinh
tế như: tốc độ phát triển kinh tế, khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát,…đều ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh nghiệp, gây ra những rủi ro, bất ổn.
- Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức: Hoạt động của mọi tổ chức có
thể phát sinh rất nhiều rủi ro. Rủi ro có thể phát sinh ở mọi lĩnh vực như: công nghệ,
tổ chức bộ máy, văn hóa tổ chức, tuyển dụng, đãi ngộ nhân viên, quan hệ với khách
hàng (cả nhà cung cấp - đầu vào lẫn người tiêu thụ - đầu ra), đối thủ cạnh tranh, tâm
lý của người lãnh đạo… Rủi ro do môi trường hoạt động của tổ chức có thể xuất
hiện dưới rất nhiều dạng như: thiếu thông tin hoặc có những thông tin không chính
xác dẫn đến bị lừa đảo,…
- Rủi ro do nhận thức của con người: môi trường nhận thức là nguồn rủi ro
đầy thách thức. Một khi nhận diện và phân tích không đúng, tất yếu sẽ đưa ra kết
luận sai.Nếu nhận thức và thực tế hoàn toàn khác nhau thì rủi ro sẽ vô cùng lớn.
b. Phân loại theo yếu tố chủ quan và khách quan.
Bao gồm các rủi ro khách quan thuần túy, rủi ro chủ quan của người ra quyết
định:
- Rủi ro khách quan thuần túy: là loại rủi ro mà nếu xảy ra thì chỉ có thể dẫn
đến tổn thất mà không có cơ hội kiếm lời. Ví dụ: lụt bão, sóng thần, hỏa hoạn, động
đất, khủng hoảng kinh tế, đầu tư sai lầm, …
- Rủi ro chủ quan của người ra quyết định: còn gọi là rủi ro suy tính hay rủi
ro đầu cơ, tồn tại cơ hội kiếm lời cũng như nguy cơ tổn thất. Đây là loại rủi ro gắn
liền với khả năng thành bại trong hoạt động đầu tư, kinh doanh và đầu cơ, ví dụ
mua cổ phiếu: khoản đầu tư này có thể lãi, hòa hoặc lỗ vốn.

6


c. Phân loại rủi ro theo nơi phát sinh.
Bao gồm các rủi ro do bản thân dự án gây ra, các rủi ro xảy ra bên ngoài
(môi trường) và tác động xấu đến dự án.

d. Phân loại theo mức độ khống chế rủi ro.
Bao gồm các rủi ro không thể khống chế được (rủi ro bất khả kháng) và các
rủi ro có thể khống chế được:
- Rủi ro không thể khống chế được: Yếu tố khách quan xảy ra ngoài ý muốn
của con người và không thể lường trước hay kiểm soát được. Đây thường là những
nguyên nhân xảy ra từ môi trường tự nhiên như: động đất, cháy nổ, gió mưa, bão
lụt, hạn hán,…; rủi ro khủng hoảng kinh tế hoặc có nguồn gốc từ chính sách kinh tế
và điều hành vĩ mô của chính phủ. Vì vậy, chúng rất khó kiểm soát và thường khó
khống chế.Biện pháp chống đỡ phụ thuộc vào khả năng dự báo và sự thích nghi của
doanh nghiệp.Loại rủi ro này thường rất đa dạng phức tạp và khó dự báo trước.
- Rủi ro có thể khống chế được: là loại rủi ro do hành vi trực tiếp của con
người hoặc từ các tổ chức kinh doanh. Ví dụ, hệ thống pháp luật luôn thay đổi, thể
chế chính trị không ổn định, quyết định một chính sách quản lý vĩ mô lệch hướng.
e. Phân loại theo giai đoạn đầu tư.
Bao gồm rủi ro giai đoạn chuẩn bị đầu tư (chủ yếu do ra quyết định), rủi ro
giai đoạn thực hiện đầu tư và rủi ro giai đoạn khai thác dự án.
 Vì rủi ro không thể đoán trước được và thường gây hậu quả không tích
cực cho con người vì vậy người ta sẽ cố gắng để phân loại chi tiết nguyên nhân và
nguồn gốc của rủi ro để từ đó xây dựng, lập kế hoạch chi tiết để hạn chế và kiểm
soát chúng, gọi là quá trình quản lý rủi ro.
1.1.3. Quản lý rủi ro.
1.1.3.1. Khái niệm về quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học, toàn diện và có
hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu những tổn thất, mất
mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro, đồng thời tìm cách biến rủi ro thành những

7


cơ hội thành công (Đoàn Thị Hồng Vân, 2007. Giáo trình Quản trị rủi ro và khủng

hoảng. Nhà xuất bản Lao động - Xã hội)
1.1.3.2. Mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của quản lý rủi ro.
Quản lý rủi ro có mục tiêu và vai trò vô cùng to lớn và có thể có nhiều đóng
góp cho doanh nghiệp. Mục tiêu, vai trò, ý nghĩa của hoạt động quản lý rủi ro được
tóm tắt trong bốn điểm dưới đây:
Thứ nhất, hoạt động quản lý rủi ro sẽ giúp cho doanh nghiệp tránh khỏi nguy
cơ phá sản. Có thể nói, đảm bảo cho sự tồn tại của doanh nghiệp là lý do quan trọng
nhất cho sự tồn tại của hoạt động quản lý rủi ro. Nói cách khác, hoạt động quản lý
rủi ro có nhiệm vụ giúp cho doanh nghiệp có thể theo đuổi các mục tiêu của mình
mà không bị phá sản bởi những rủi ro phát sinh trong quá trình theo đuổi các mục
tiêu đó.
Thứ hai, hoạt động quản lý rủi ro có đóng góp trực tiếp vào lợi nhuận của
doanh nghiệp nhờ vào hoạt động kiểm soát chi phí liên quan đến rủi ro của doanh
nghiệp vì lợi nhuận phụ thuộc vào tương quan giữa chi phí và thu nhập của doanh
nghiệp. Khi hoạt động hạn chế rủi ro góp phần làm giảm chi phí sẽ góp phần làm
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách để hoạt động quản trị rủi ro có thể
làm giảm chi phí như các hoạt động nhằm ngăn ngừa rủi ro xảy ra, hay bằng việc
xác định chính xác những rủi ro nào cần bảo hiểm, rủi ro nào không cần, những rủi
ro nào chỉ cần chuyển đổi một phần, những rủi ro nào cần chuyển đổi toàn bộ mà
doanh nghiệp có thể giảm chi phí mua bảo hiểm mà vẫn đảm bảo ngăn ngừa được
rủi ro hiệu quả.
Thứ ba, hoạt động quản lý rủi ro còn giúp doanh nghiệp tránh được những
giảm sút về thu nhập hoặc thiệt hại về tài sản. Bằng việc phát hiện các rủi ro trong
dự án kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động quản trị rủi ro có khả năng ngăn
chặn kịp thời các tổn thất, qua đó tránh được hoặc giảm những thiệt hại về thu nhập
hoặc tài sản cho doanh nghiệp.
Thứ tư, hoạt động quản lý rủi ro giúp giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp nên
nó có thể giúp cho doanh nghiệp tham gia vào những dự án có khả năng sinh lời cao.

8



1.1.3.3. Các nội dung của quản lý rủi ro.
Cũng như các hoạt động quản lý thông thường quá trình quản lý rủi ro được
trải dài ở ba khâu từ nhận dạng rủi ro, phân tích đánh giá đo lường rủi ro để có thể
triển khai các hoạt động nhằm kiểm soát và phòng ngừa rủi ro cũng như các hoạt
động dự phòng khi rủi ro xảy ra.
Quản lý rủi ro gồm những nội dung chính sau:
- Nhận dạng và phân tích rủi ro.
- Đo lường rủi ro.
- Kiểm soát và phòng ngừa rủi ro.
a. Nhận dạng và phân tích rủi ro.
Nội dung đầu tiên của hoạt động quản lý rủi ro đó là phải nhận dạng được rủi
ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các rủi ro nảy sinh
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hoạt động nhận dạng rủi ro nhằm
thu thập các thông tin về các đối tượng có thể gặp rủi ro (con người, tài sản, trách
nhiệm pháp lý của doanh nghiệp), các nguồn phát sinh rủi ro, các yếu tố mạo hiểm,
hiểm họa, các loại tổn thất mà rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp. Trên cơ sở
những thống kê đó sẽ tiến hành phân tích rủi ro nhằm xác định nguyên nhân gây ra
các rủi ro cũng như các nhân tố làm gia tăng khả năng xảy ra rủi ro cho doanh
nghiệp.
- Phương pháp phát hiện rủi ro: Về phương pháp nhận dạng hay phát hiện rủi
ro, có nhiều phương pháp để tiến hành tuy nhiên có hai phương pháp chủ yếu được
sử dụng để phát hiện rủi ro bao gồm:
+ Phương pháp dựa trên những rủi ro đã xảy ra trong quá khứ: phương pháp
này dựa trên các rủi ro doanh nghiệp đã gặp phải trong quá khứ để xác định những
rủi ro mà doanh nghiệp có thể sẽ phải đối mặt trong tương lai.
+ Phương pháp hệ thống an toàn: là phương pháp xây dựng những mô hình
mô phỏng rủi ro trên cơ sở những phân tích về quy trình hoạt động và môi trường
hoạt động, qua đó sẽ phát hiện những rủi ro nảy sinh trong môi trường giả lập đó.

- Các công cụ phát hiện rủi ro: Đồng thời với các phương pháp trên, để phát

9


hiện rủi ro có rất nhiều các công cụ có thể sử dụng, tuy nhiên các nhà quản trị
thường chọn và sử dụng các công cụ sau:
+ Bảng câu hỏi phân tích rủi ro: Đây là công cụ chủ yếu được sử dụng trong
phát hiện rủi ro. Các câu hỏi có thể được sắp xếp theo nguồn gốc rủi ro, hoặc theo
môi trường tác động (vi mô, vĩ mô, bên trong, bên ngoài)… xoay quanh các vấn đề
như các rủi ro mà doanh nghiệp đã gặp phải, mức độ tổn thất, số lần xuất hiện rủi ro
trong một thời gian nhất định, những biện pháp phòng ngừa đã sử dụng và hiệu quả
của chúng.
+ Danh mục các nguy cơ: liệt kê các rủi ro thường gặp.
+ Danh mục các rủi ro được bảo hiểm: danh mục này có thể lấy từ các công
ty bảo hiểm nhằm xác định những rủi ro nào có thể di chuyển hay chia sẻ bằng các
hợp đồng bảo hiểm.
+ Các hệ thống chuyên gia: đây là các quy trình phát hiện rủi ro được xây
dựng sẵn cho từng lĩnh vực nhất định, là sự kết hợp cả ba công cụ trên.
- Quy trình phát hiện rủi ro: Với các phương pháp và công cụ phát hiện rủi
ro, quy trình phát hiện rủi ro thường được tiến hành qua các bước sau:
+ Định hướng: đây là bước đầu tiên phải thực hiện để phát hiện các rủi ro.
Mục đích là có được hiểu biết bao quát, tổng thể về doanh nghiệp và các hoạt động
của doanh nghiệp để định hướng trong việc phát hiện rủi ro.
+ Phân tích tài liệu: là việc phân tích các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp
bao gồm cả những tài liệu lưu hành nội bộ doanh nghiệp lẫn những tài liệu về doanh
nghiệp do bên ngoài cung cấp. Ví dụ: phân tích các báo cáo tài chính, quy trình
nghiệp vụ, cơ cấu tổ chức doanh nghiệp, các hợp đồng kinh tế, bảo hiểm doanh
nghiệp đã tham gia, các báo cáo về tổn thất…
+ Phỏng vấn: nhiều thông tin không thể tìm thấy trong các văn bản, tài liệu

mà chỉ có thể có được qua phỏng vấn các nhà quản lý hoặc nhân viên. Việc phỏng
vấn nhằm làm rõ những thông tin trong các tài liệu hoặc bổ sung những thông tin
còn thiếu. Các đối tượng thường được phỏng vấn bao gồm các nhà quản lý doanh
nghiệp, giám đốc tài chính hoặc vị trí tương đương, cố vấn pháp luật của doanh

10


nghiệp, giám đốc nhân sự, bộ phận phụ trách mua bán hàng, nhân viên,… và cả bên
ngoài như công ty tư vấn luật hoặc kiểm toán công ty.
+ Khảo sát, điều tra trực tiếp: việc điều tra trực tiếp tại hiện trường sẽ giúp
cung cấp những thông tin nhiều khi rất có giá trị, giúp phát hiện ra những rủi ro mà
trước đó có thể không phát hiện ra.
 Có thể nói công tác nhận dạng và phân tích rủi ro là một công việc không
bao giờ kết thúc bởi vì các rủi ro mới liên tục xuất hiện. Hơn nữa, không doanh
nghiệp nào có thể chắc chắn rằng mình đã phát hiện được hết rủi ro. Để hỗ trợ cho
công tác này, doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ có khả năng
cung cấp luồng thông tin liên tục về những thay đổi trong hoạt động của doanh
nghiệp với bên ngoài. Hệ thống cũng phải đảm bảo đưa đến cho những bộ phận liên
quan đến rủi ro những thông tin cần thiết để phòng tránh rủi ro. Hệ thống này
thường bao gồm:
+ Hướng dẫn về chính sách quản lý rủi ro của doanh nghiệp: Hướng dẫn này
bao gồm những thông tin về các hoạt động quản lý rủi ro mà doanh nghiệp đang
theo đuổi.
+ Hệ thống các ghi chép về các hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp:
bao gồm những thông tin về các tổn thất xảy ra cũng như những chi phí cho các
hoạt động quản trị rủi ro. Những thông tin này đặc biệt có giá trị vì nó giúp hoàn
thiện hơn hoạt động quản trị rủi ro.
+ Hệ thống thông tin nội bộ: bao gồm các thông tin về kế hoạch đầu tư, mua
sắm tài sản, sản phẩm mới…

b. Đo lường rủi ro.
Sau khi đã nhận dạng được rủi ro, phân tích các nguyên nhân thì hoạt động
tiếp theo của quá trình quản lý rủi ro là đo lường rủi ro. Việc đo lường rủi ro là đánh
giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro để đưa ra mức độ ưu tiên đối phó.
- Phân loại mức độ nghiêm trọng của rủi ro: mức độ nghiêm trọng, rủi ro
thường được phân thành ba nhóm:

11


+ Nhóm nguy hiểm: bao gồm những rủi ro mà hậu quả của nó có thể dẫn sự
phá sản của doanh nghiệp.
+ Nhóm quan trọng: bao gồm những rủi ro mà hậu quả của nó không phải là
nguyên nhân chủ yếu làm cho doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản nhưng sẽ
phải vay mượn để tiếp tục hoạt động.
+ Nhóm không quan trọng: bao gồm những rủi ro mà doanh nghiệp có thể tự
khắc phục hậu quả mà không quá khó khăn về tài chính.
 Để phân loại rủi ro như vậy, đòi hỏi phải đánh giá được mức độ nghiêm
trọng của rủi ro cũng như khả năng chịu đựng của doanh nghiệp khi rủi ro xảy ra.
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ nghiêm trọng (quy mô tổn thất) của rủi ro: các
nhà quản lý thường sử dụng hai chỉ tiêu: mức độ tổn thất tối đa và khả năng xảy ra
tổn thất.
+ Mức độ tổn thất tối đa mà rủi ro có thể gây ra cho doanh nghiệp.Ví dụ, đối
với một dự án đầu tư ra nước ngoài, tổn thất tối đa mà doanh nghiệp có thể phải
gánh chịu là toàn bộ số tiền bỏ ra để đầu tư vào dự án đó. Khi rủi ro xảy ra, nó
không chỉ gây thiệt hại trực tiếp mà còn kéo theo nhiều thiệt hại liên quan, do vậy
việc đánh giá thiệt hại do rủi ro gây ra đối với doanh nghiệp không chỉ bao gồm các
thiệt hại trực tiếp mà phải bao gồm cả những thiệt hại gián tiếp do rủi ro gây ra.
Những thiệt hại gián tiếp này không chỉ bao gồm những thiệt hại xảy ra ngay khi đó
mà cả những thiệt hại còn tiếp diễn sau này.

+ Khả năng xảy ra tổn thất. Chỉ tiêu này phản ánh tần suất xuất hiện của rủi
ro, số lần xảy ra tổn thất hay khả năng xảy ra biến cố nguy hiểm đối với doanh
nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định (năm, quý, tháng…)
- Các phương pháp đo lường rủi ro: để đo lường rủi ro các doanh nghiệp có
thể sử dụng kết hợp các phương pháp đo lường định lượng và các phương pháp
đánh giá định tính.
+ Các phương pháp đo lường định lượng: Để đánh giá khả năng xảy ra tổn
thất có thể được thực hiện thông qua các phân tích lượng hóa trên cơ sở lý thuyết
xác suất. Ba biến số về rủi ro mà nhà quản trị thường tính toán phân phối xác suất là

12


số tổn thất mà doanh nghiệp gặp phải trong một khoảng thời gian nhất định, mức độ
thiệt hại của từng tổn thất, và tổng giá trị tổn thất mà doanh nghiệp phải chịu trong
một khoảng thời gian cho trước. Để xác định phân phối xác suất của những biến số
này, nhà quản trị rủi ro thường sử dụng hai phương pháp sau:
 Phương pháp thứ nhất: xây dựng các mô hình tính xác suất xảy ra tổn thất
trên cơ sở các số liệu quá khứ về tổn thất đó. Mô hình nhị thức và mô hình Poisson
hay được sử dụng để xác định phân phối xác suất của số rủi ro doanh nghiệp gặp
phải, còn các phân phối logarit chuẩn, phân phối lũy thừa và phân phối Pareto hay
được sử dụng để tính phân phối xác suất của mức độ thiệt hại của mỗi tổn thất. Phân
phối xác suất của tổng giá trị các tổn thất sẽ xác định trên cơ sở kết hợp phân phối
xác suất của số rủi ro doanh nghiệp gặp phải và phân phối xác suất của mức độ thiệt
hại của mỗi tổn thất.
 Phương pháp thứ hai: sử dụng mô hình giả lập để tích hợp cả những thay
đổi của môi trường vào các phân phối xác suất cần xác định. Các mô hình được sử
dụng chủ yếu trong phương pháp này là giả lập Monte Carlo, phân phối Gamma…
==> Phương pháp lường định lượng có ưu điểm lớn, chúng cung cấp những
thông tin định lượng giúp các nhà quản trị dễ hình dung hơn về khả năng xảy ra và

mức độ ảnh hưởng của các rủi ro. Nhưng, các phương pháp này cũng có các hạn chế
như:
- Mô hình rất phức tạp và dựa trên nhiều giả định về các đối tượng đo lường.
- Yêu cầu một dữ liệu đủ lớn.
- Việc kiểm tra tính xác thực kết quả của một số mô hình chỉ được thực hiện
sau một vài năm.
- Mô hình rất nhạy cảm đối với sự biến đổi của môi trường kinh tế. Việc mô
hình sử dụng nhiều giả định để tạo lập cơ sở dữ liệu khiến một sự thay đổi nhỏ
trong môi trường kinh tế sẽ ảnh hưởng đến các tiêu chí tạo lập cơ sở dữ liệu, làm
thay đổi cơ sở dữ liệu và do đó làm thay đổi kết quả của mô hình.
 Những hạn chế trên cho thấy việc áp dụng mô hình định lượng không
phải là công việc đơn giản mà yêu cầu một nguồn lực lớn từ việc chọn gói phần

13


mềm, xây dựng cơ sở dữ liệu và liên tục chỉnh sửa các giả định để có thể liên tục
cập nhật các kết quả đo lường.
+ Phương pháp đo lường định tính: là phương pháp dựa trên những đánh giá
của các chuyên gia để từ đó xếp hạng các rủi ro và đưa ra một báo cáo tổng hợp.
Phương pháp này được sử dụng đối với những rủi ro khó đo lường.
Bảng 1.1 Khả năng đo lường của một số rủi ro
Rủi ro

Khả năng đo lường mức

Khả năng đo lường tần

độ nghiêm trọng


số

Thấp

Thấp

Rủi ro công nghệ

Cao

Cao

Rủi ro về nhân sự

Cao

Cao

Cao

Cao

Rủi ro liên quan đến tổ
chức hoạt động

Rủi ro do các yếu tố bên
ngoài khác gây nên

(Nguồn: Credit Suisse Group 2000)
- Phương pháp đánh giá định tính giải quyết được hai vấn đề của phương

pháp đo lường định lượng. Thứ nhất, phương pháp này đánh giá được các rủi ro khó
đo lường được. Thứ hai, khi môi trường kinh doanh thay đổi, phương pháp này cho
biết kết quả nhanh hơn mô hình định lượng vì khi đó mô hình định lượng phải được
điều chỉnh rất nhiều bước mới có thể cập nhật được kết quả.
- Phương pháp đánh giá đơn giản nhất là xin ý kiến chuyên gia để xếp hạng
rủi ro. Thông qua việc xếp hạng, các yếu tố định tính có thể được chuyển thành định
lượng. Công việc đánh giá trải qua ba bước:
(1) Liệt kê và đánh giá định kỳ các rủi ro
(2) Chấm điểm rủi ro dựa trên các tiêu chí: mức độ nghiêm trọng, tần số phát
sinh, thời điểm có khả năng xảy ra phát sinh,…
(3) Thông qua việc chấm điểm, các chuyên gia sẽ tập hợp và đưa ra những
tiêu chí để theo dõi sự biến đổi của rủi ro.

14


Bảng 1.2 Bảng xếp hạng tín dụng theo ý kiến chuyên gia.
MỨC
XẾP

ĐẶC ĐIỂM

MỨC RỦI RO

HẠNG
- Tình hình tài chính mạnh.
- Năng lực quản trị tốt.
- Hoạt động KD có hiệu quả cao .
AAA


- Có triển vọng phát triển lâu dài, thương hiệu có

(Đặc

uy tín trên thương trường.

biệt)

- Vững vàng trước các tác động của môi trường

Rủi ro ở mức
thấp nhất

kinh doanh.
- Có thiện chí, uy tín trong quan hệ với Ngân
hàng.
- Tình hình tài chính tốt.
AA
(Rất
tốt)

- Có năng lực quản trị.
- Hoạt động kinh doanh hiệu quả và ổn định.
- Có triển vọng phát triển.

Mức độ rủi ro
thấp

- Có thiện chí, uy tín trong quan hệ với Ngân
hàng.


A
(Tốt)

BBB
(Khá)
BB
(Trung
bình
khá)

- Tình hình tài chính tương đối tốt.
- Hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Có thiện chí và khả năng trả nợ đảm bảo.
- Hoạt động kinh doanh hiệu quả.
- Có triển vọng phát triển nhưng có một số hạn
chế về tài chính và quản lý.

Mức độ rủi ro ở mức
thấp

Rủi ro ở mức
trung bình

- Hoạt động kinh doanh hiệu quả
- Có triển vọng phát triển nhưng có một số hạn
chế về tài chính và quản lý.

15


Trung bình


- Tiềm lực tài chính trung bình, có nhiều nguy
cơ tiềm ẩn.
B

- Hoạt động kinh doanh ở mức trung bình, dễ bị

(Trung

ảnh hưởng bởi biến động của môi trường và sức

bình)

ép cạnh tranh.
- Kinh doanh có lãi nhưng thấp, không ổn định.

Trung bình
(Về lâu dài ngân
hàng có nguy cơ
mất vốn)

- Năng lực quản lý thấp.
CCC

- Hoạt động hiệu quả thấp.

Dưới trung bình


(Dưới

- Năng lực tài chính không đảm bảo.

(Ngân hàng có nguy cơ

trung

- Trình độ quản lý kém.

mất vốn nếu không khắc

bình)

- Có thể đã có nợ quá hạn.

phục kịp thời).

- Năng lực tài chính yếu, bị thua lỗ hoặc có lỗ lũy
CC

kế.

(Dưới

- Hiệu quả kinh doanh thấp, kết quả kinh doanh ở

chuẩn)

mức báo động.

- Năng lực quản lý kém, có thể có nợ quá hạn.
- Hiệu quả hoạt động rât thấp, bị thua lỗ không

C (Yếu)

có khả năng phục hồi.
- Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn.
- Năng lực quản lý kém.

(Yếu kém)

(Nếu không có biện pháp
kịp thời sẽ bị mất vốn
trong ngắn hạn)
Rất cao
(ngân hàng có thể bị
mất vốn hoặc mất rất
nhiều thời gian và công
sức để thu hồi)

- Thua lỗ nhiều năm, tài chính không lành mạnh

D

Cao

.
- Bộ máy quản lý yếu kém, có nợ quá hạn.

Đặc biệt rủi ro, có

nhiều rủi ro Ngân hàng
không thu hồi
được nợ vay.

(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều. Nghiệp vụ ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản
Lao động và Xã hội)

16


×