Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phân tích và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường đại học thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834.89 KB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
***

TRƯƠNG ĐỨC THAO

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

*
QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

*

TRƯƠNG ĐỨC THAO
KHOÁ 2011B
Hµ Néi, n¨m 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
***

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

TRƯƠNG ĐỨC THAO

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUANG

Hµ Néi, n¨m 2013


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI MỞ ĐẦU
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC
1.1. Đào tạo và chất lượng đào tạo đại học
1.1.1. Khái niệm về đào tạo đại học, phân loại và các hình thức đào tạo đai học
1.1.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo đại học
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học
1.2. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ giáo dục đào tạo Việt
Nam
1.2. Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo đại học
1.2.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đại học
1.2.2. Một số căn cứ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đại học
1.2.3. Một số mô hình và phương pháp để nâng cao chất lượng đào tạo đại học
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC THĂNG LONG
2.1. Phân tích chung về thực trạng hệ thống đào tạo đại học Việt Nam

2.1.1. Hệ thống cơ sở đào tạo đại học
2.1.2. Thực trạng chất lượng đào tạo học nước ta
2.2. Phân tích thực trạng về chất lượng đào tạo tại trường ĐH Thăng Long
2.2.1. Giới thiệu chung về trường ĐH Thăng Long
2.2.2. Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo và phân tích thực trạng về chất
lượng đào tạo tại trường ĐH Thăng Long


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đã trực tiếp thực hiện các nghiên cứu trong luận văn này.
Mọi kết quả thu được nguyên bản, không chỉnh sửa hoặc sao chép từ các
nghiên cứu khác. Các số liệu, sơ đồ kết quả của luận văn này chưa từng được
công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên!
Học viên

TRƯƠNG ĐỨC THAO


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ĐNGV

: Đội ngũ giảng viên

GDTXa

: Giáo dục từ xa


GV

: Giảng viên

CBGV

: Cán bộ giảng viên

SV

: Sinh viên

HSV

: Hội sinh viên

KĐCLĐT

: Kiểm định chất luợng đào tạo

KT-XH

: Kinh tế xã hội

ĐHQGHN

: Đại học Quốc Gia Hà Nội

TTĐBCL


: Trung tâm đảm bảo chất lượng

TĐHTL

: Trường Đại học Thăng Long

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

CSVTL

: Cổng sinh viên Thăng Long

TNCSHCM

: Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của quá trình
đào tạo............................................................................................................ 4
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu thị sự tác động của các yếu tố bên ngoài tác động đến
chất lượng đào tạo .......................................................................................... 8
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức Trường Đại học Thăng long .................................. 31

Bảng 2.1. Bảng thống kê số lượng cán bộ, giảng viên của nhà trường .......... 32
Bảng 2.2. Bảng thống kê, phân loại giảng viên ............................................. 33
Bảng 2.3. Bảng quy đổi số lượng giảng viên của nhà trường ........................ 34
Bảng 2.4. Bảng thống kê, phân loại giảng viên cơ hữu theo trình độ, giới tính

và độ tuổi (số người): ................................................................................... 35
Bảng 2.5. Thống kê, phân loại số lượng người học nhập học các hệ chính quy
và không chính quy ...................................................................................... 35
Bảng 2.6. Bảng thống kê tình trạng tốt nghiệp của sinh viên đại học hệ
chính quy ............................................................................................... 35
Bảng 2.7. Bảng thống kê số lượng báo cáo khoa học.................................... 36
Bảng 2.8: Bảng thống kê số lượng cán bộ cơ hữu có báo cáo khoa học ........ 36
Bảng 2.9. Bảng thống kê số sinh viên thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học ...... 37
Bảng 2.10. Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu quan trọng của trường................. 37
Bảng 2.11. Bảng thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo của trường .......... 90
Bảng 2.12. Bảng thống kê trang thiết bị dạy học và tần suất sử dụng .......... 91
Bảng 3.1. Dự báo về số lượng GVCH của Nhà trường trong 05 năm tới .... 106


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Trong nền kinh tế trí thức hiện nay, Giáo dục và Đào tạo phải được coi
là quan trọng hàng đầu bởi đây là nhân tố quan trọng để phát triển nguồn lực
con người, đóng góp vào tăng trưởng kinh tế thông qua ứng dụng và thúc đẩy
tiến bộ khoa học – kỹ thuật và được coi là chìa khóa của sự phát triển. Ở bất
kỳ xã hội nào, công tác giáo dục luôn được coi là chiến lược quan tâm hàng
đầu của một quốc gia. Đặc biệt trong giai đoạn toàn cầu hoá hiện nay thì ở bất
kỳ lĩnh vực nào, giáo dục vẫn là lĩnh vực quyết định sự thành công của các
lĩnh vực khác.
Đảm bảo chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo gắn
liền với quá trình đào tạo và phát triển đội ngũ lao động trong các ngành nghề
trong xã hội. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chính là yếu tố quan
trọng hàng đầu đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói chung cũng như sự
phát triển của bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào. Trong lĩnh vực giáo dục và
đào tạo, lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực cho cả xã hội đang càng ngày càng

trở lên rất quan trọng và đòi hỏi chất lượng không ngừng được nâng cao.
Trước năm 2000, khi số lượng các trường đại học còn ít, chỉ tiêu đào
tạo của các trường còn khiêm tốn thì số lượng sinh viên được đào tạo có trình
độ có thể nói là cao so với nhu cầu xã hội lúc bấy giờ. Tuy nhiên những năm
gần đây, số lượng các trường đại học tăng lên, số lượng sinh viên tăng lên,
nhu cầu của xã hội về trình độ của lực lượng lao động ngày càng cao và tuyển
chọn khắt khe hơn. Điều này đặt ra cho các trường đại học một vấn đề lớn là:
sản phẩm mà họ tạo ra nếu không có đủ chất lượng yêu cầu thì sản phẩm đó
sẽ không có người tiêu thụ, và như thế sẽ rất khó để có thể tuyển sinh người
học vào trường để học, đặc biệt với các trường đại học ngoài công lập. Từ đó
khiến sự cạnh tranh về tuyển sinh, đào tạo giữa các trường đại học đang ngày


càng trở lên gay gắt hơn. Để tồn tại, các trường phải không ngừng nỗ lực để
nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo của mình để sản phẩm của họ mang lại
sự hài lòng cho khách hàng và đóng góp vào sự phát triển của xã hội nói
chung.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu và đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo đại học là hết sức cần thiết. Qua quá
trình hoạt động thực tiễn tại Trường Đại học Thăng Long, cùng với những
kiến thức được trang bị trong quá trình học tập tại trường Đại học Bách Khoa,
với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo TS. Vũ Quang em đã lựa chọn và
nghiên cứu đề tài luận văn tốt nghiệp của mình là: "Phân tích và đề xuất một
số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Thăng Long"
Luận văn thạc sỹ này sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng đào tạo
đại học mà điển hình là thực trạng chất lương đào tạo tại trường đại học
Thăng Long Hà Nội đồng thời đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm đóng góp
cho việc nâng cao chất lượng đào tạo của trường ngày càng tốt hơn, hiệu quả
hơn, đảm bảo trách nhiệm xã hội, nhanh chóng thích ứng trước sự cạnh tranh
khốc liệt của giáo dục bậc cao.

2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Nghiên cứu, phân tích cơ sở phương pháp luận về chất lượng, quản lý
và nâng cao chất lượng cho các trường ĐH ở Việt Nam.
Đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo đại học và chất lượng đào tạo
tại trường đại học Thăng Long Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của trường
ĐH Thăng Long Hà Nội.
3. Đối tượng nghiên cứu của luận văn:
Đối tuợng nghiên cứu: Nghiên cứu và phân tích thực trạng đào tạo và
chất lượng đào tạo của trường đại học Thăng Long Hà Nội, sự cần thiết phải


quản lý và nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học nói chung và
đại học Thăng long nói riêng.
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề thuộc cơ sở lý
luận của chất lượng GDĐH, trên cơ sở đó đi sâu nghiên cứu thực trạng chất
lượng đào tạo của trường đại học Thăng Long Hà Nội
4. Phương pháp nghiên cứu của luận văn:
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu lý luận, phương
pháp nghiên cứu thực tiễn thông qua quá trình điều tra, tổng hợp, thống kê, kế
thừa và phân tích số liệu, thu thập thông tin.
5. Những đóng góp của luận văn:
Luận văn hệ thống hoá những kiến thức về đào tạo, chất lượng đào tạo
và nâng cao chất lượng đào tạo cho các trường đại học.
Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đào tạo và nâng cao chất
lượng đào tạo của trường đại học Thăng Long Hà Nội .
Đề xuất một số giải pháp cụ thể, sát thực và phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo của trường đại học Thăng Long Hà Nội.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục các tài liệu tham

khảo thì luận văn được chia làm 3 phần:
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC.
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VIỆT NAM VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI
HỌC THĂNG LONG.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG.


1

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG VÀ NÂNG CAO
CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC

1.1.

Đào tạo và chất lượng đào tạo đại học

1.1.1. Khái niệm về đào tạo đại học, phân loại và các hình thức đào tạo
đai học
1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo đại học
Bản chất của đào tạo đại học chính là đào tạo nghề. Do vậy: “Đào tạo
đại học (đào tạo nghề) là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ
năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học để có thể tìm được việc
làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành chương trình học”.
Mục tiêu cụ thể của đào tạo đại học là : Giúp sinh viên có kiến thức
chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên – xã hội, có kỹ
năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và giải quyết

những vấn đề thuộc ngành được đào tạo.
Như vậy, nội dung của đào tạo đại học bao gồm: trang bị các kiến thức
lý thuyết cơ bản và chuyên sâu cho học viên một cách có hệ thống và rèn
luyện các kỹ năng thực hành, tác phong làm việc cho học viên trong phạm vi
ngành nghề họ theo học nhằm giúp họ có thể làm một nghề nhất định.
1.1.1.2. Một số hình thức đào tạo đại học
Các hình thức đào tạo nói chung và đào tạo đại học nói riêng nhìn
chung là rất phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, về cơ bản đào tạo đại học hiện
nay thường áp dụng một số hình thức chính sau đây:


2

a. Đào tạo chính quy
Giáo dục chính quy : là hình thức đào tạo theo các khoá học tập trung
toàn bộ thời gian tại cơ sở giáo dục đại học để thực hiện chương trình đào tạo
một trình độ của giáo dục đại học.
b. Đào tạo liên thông
Liên thông trong giáo dục đại học là biện pháp tổ chức đào tạo trong đó
người học được sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở trình độ cao hơn
cùng ngành đào tạo hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo hay trình độ đào tạo
khác.
c. Đào tạo tại chức (vừa học vừa làm)
Đào tạo tại chức là là loại hình đào tạo dành cho đa số người vừa học
vừa làmđể hoàn thiện kiến thức chuyên môn hoặc muốn học thêm một ngành
khác với ngành mình đang làm. Chương trình học cũng giống như đại học chính
quy nhưng thời gian học thường vào buổi tối, bằng được cấp là bằng tại chức.
d. Đào tạo từ xa
Hình thức giáo dục từ xa (viết tắt là GDTXa) thuộc phương thức giáo
dục không chính quy trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDTXa là một quá

trình giáo dục, trong đó có sự ngăn cách giữa người dạy và người học về mặt
không gian và thời gian.
Ngoài ra tùy theo các phạm vi hay chương trình mà chúng ta còn có các
hình thức đào tạo như : văn bằng 2, liên kết đào tạo, chuyên tu...
1.1.2. Quan điểm về chất lượng đào tạo đại học
1.1.2.1. Khái niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm tương đối trừu tượng, cùng với sự phát
triển của xã hội, khái niệm chất lượng cũng có những thay đổi đáng kể.
Trước đây, người ta coi chất lượng là một khái niệm “tĩnh” với tiêu
chuẩn chất lượng được coi là cố định và tồn tại trong một thời gian dài.


3

Ngày nay, khái niệm chất lượng không được gắn với một tiêu chuẩn cố
định nào đó, mà “chất lượng là một hành trình, không phải là một điểm dừng
cuối cùng mà ta đi tới”. Đây là quan niệm “động” về chất lượng, trong đó chất
lượng được xác định bởi người sử dụng hàng hóa – dịch vụ hay trong nền
kinh tế thị trường còn gọi là khách hàng. Khách hàng cảm thấy thoả mãn khi
sử dụng hàng hóa – dịch vụ có nghĩa là hàng hóa – dịch vụ đó có chất lượng.
Trên đây là các khái niệm chung về chất lượng mà khi xét cho từng đối
tượng cụ thể thì cần xét tới cả những điều kiện lịch sử – cụ thể của đối tượng đó.
1.1.2.2.Đặc điểm của chất lượng
- Chất lượng được đo bằng sự thoã mãn các yêu cầu. Nếu một sản
phẩm vì lý do nào đó mà không đáp ứng đựơc yêu cầu, không được thị trường
chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để
chế tạo ra sản phẩm đó có thể rất hiện đại. Đây là một kết luận then chốt và là
cơ sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược kinh doanh của mình.
- Chất lượng được đo bằng sự thoả mãn các yêu cầu, mà yêu cầu luôn
luôn biến động nên chất lượng cũng luôn biến đổi theo thời gian, không gian,

điều kiện sử dụng. Vì vậy phải định kỳ xem xét lại các yêu cầu chất lượng.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, cần phải xét mọi đặc tính
của đối tượng, có liên quan đến sự thoả mãn những yêu cầu cụ thể.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hoá.
Chất lượng có thể áp dụng cho mọi thực thể, có thể là sản phẩm, một hoạt
động, một quá trình, một doanh nghiệp hay một con người.
- Cần phân biệt giữa chất lượng và cấp chất lượng. Cấp chất lượng là
chủng loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng khác nhau đối với sản
phẩm, quá trình hay hệ thống có cùng chức năng sử dụng.


4

1.1.2.3. Quan điểm về chất lượng đào tạo đại học
Chất lượng giáo dục - đào tạo nói chung là vấn đề cơ bản và là mục tiêu
phấn đấu không ngừng của các cấp quản lý giáo dục - đào tạo cũng như các
cơ sở đào tạo trực tiếp. Có nhiều cách hiểu khác nhau về chất lượng đào tạo
đại học với những khía cạnh khác nhau.
Quan điểm nguồn lực ở phương Tây cho rằng chất lượng đào tạo phụ
thuộc nhiều vào đầu vào của hệ thống đào tạo. Khi có các yếu tố đầu vào có
chất lượng như: giáo viên giỏi, cán bộ quản lý giỏi, cơ sở vật chất đầy đủ, học
sinh giỏi… thì chất lượng đào tạo tự nó sẽ được nâng cao.
Cũng có quan điểm cho rằng chất lượng đào tạo được đánh giá bằng
sản phẩm của quá trình đào tạo (đầu ra), tức là bằng mức độ hoàn thành của
học viên tốt nghiệp.
Theo GS.TS Đặng Quốc Bảo, chất lượng đào tạo là kết quả cuối cùng
đạt được bởi sự tác động tích cực của các yếu tố cấu thành của quá trình đào
tạo. Có thể khái quát quan niệm này như sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ biểu thị mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành của
quá trình đào tạo

MT

GV

HV

Q

ND

PP, PT

CSVC, TC


5

Trong đó:
- MT: mục tiêu đào tạo.
- PP, PT: phương pháp đào tạo, phương tiện phục vụ đào tạo.
- GV: giáo viên và cán bộ quản lý đào tạo.
- HV: học viên.
- ND: nội dung đào tạo.
- CSVC, TC: cơ sở vật chất, tài chính phục vụ đào tạo.
- Q: chất lượng đào tạo.
Hệ thống kiểm định quốc gia Việt Nam quan niệm “Chất lượng sẽ được
đánh giá bằng cách khách hàng xếp hạng tầm quan trọng của các đặc trưng
phẩm chất đối nghịch với tính nhất quán và giá trị bằng tiền”.
Đào tạo sẽ đảm bảo, nâng cao chất lượng nếu thực hiện tốt các yếu tố
như: đáp ứng yêu cầu của khách hàng; tập trung vào con người và mọi người

đóng góp xây dựng tổ chức của mình; có tầm nhìn dài hạn; quản lý sự thay
đổi một cách có hiệu quả; có đổi mới; hữu hiệu; tổ chức tiếp thị tốt với thị
trường.
Xuất phát từ những khái niệm chung về chất lượng và các quan niệm về
chất lượng đào tạo nêu trên, có thể hiểu chất lượng đào tạo với những điểm cơ
bản như sau: “Chất lượng đào tạo đại học là kết quả tác động tích cực của
tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo đại học và quá trình đào tạo
vận hành trong môi trường nhất định”.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đại học
1.1.3.1. Các nhân tố bên trong
Đào tạo đại học chịu ảnh hưởng trước tiên là của các nhân tố bên trong
của chính quá trình đào tạo bao gồm: hệ thống cơ sở đào tạo; cơ sở vật chất,
tài chính cho dạy học; đội ngũ giảng viên, người học; chương trình, giáo trình
đào tạo; hệ thống mục tiêu; tuyển sinh, việc làm; kiểm tra đánh giá, cấp văn


6

bằng chứng chỉ…, những yếu tố này được coi là những yếu tố đảm bảo chất
lượng của đào tạo đại học. Chúng ta xét một số yếu tố chính như sau:
* Cơ sở vật chất, tài chính:
Cơ sở vật chất bao gồm: phòng học, phòng thí nghiệm, thư viện – học
liệu, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy và học tập… Đây là yếu tố hết sức
quan trọng, nó tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo đại học.
Tài chính cho đào tạo cũng là một trong những yếu tố cơ bản đảm bảo
chất lượng đào tạo, nó tác động gián tiếp tới chất lượng đào tạo thông qua khả
năng trang bị về cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, khả năng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giảng viên, ….
* Đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý:
Giảng viên dạy học là người giữ trọng trách truyền đạt kiến thức lý

thuyết cũng như các kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm của mình cho người học
trên cơ sở trang thiết bị dạy học hiện có. Vì vậy, năng lực của giảng viên sẽ
tác động trực tiếp đến chất lượng đào tạo đại học.
Một loại nhân lực khác cũng có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo đó là
đội ngũ cán bộ quản lý, đây là bộ phận được coi là đóng vai trò hỗ trợ trong
việc sáng tạo ra chuỗi giá trị đào tạo đại học. Chất lượng cán bộ quản lý cũng
có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng đào tạo, thể hiện qua khả năng tổ chức,
quản lý, điều phối quá trình đào tạo, tìm kiếm cơ hội hợp tác, liên kết…
* Người học:
Người học là nhân tố quan trọng nhất, có tính chất quyết định đối với
công tác đào tạo, nó ảnh hưởng toàn diện tới chất lượng và công tác đào tạo.
Trình độ văn hoá, sự hiểu biết, tâm lý, cá tính, khả năng tài chính, quỹ thời
gian… của bản thân người học đều có ảnh hưởng sâu sắc tới quy mô và chất
lượng đào tạo. Trình độ văn hoá cũng như khả năng tư duy của học viên càng


7

cao thì khả năng tiếp thu các kiến thức trong quá trình học càng tốt, khi ấy
chất lượng đào tạo càng có cơ hội được nâng cao và ngược lại.
* Mục tiêu đào tạo:
Hệ thống mục tiêu đào tạo bao gồm: các mục tiêu ngành, quốc gia; mục
tiêu trường; mục tiêu đáp ứng yêu cầu thực tiễn của thị trường chung; mục
tiêu đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp hợp tác đào tạo. Các mục tiêu đào tạo
càng sát thực, càng khả thi thì chất lượng đào tạo càng được nâng cao.
* Chương trình, giáo trình đào tạo:
Chương trình đào tạo là điều kiện không thể thiếu trong quản lý nhà
nước trong lĩnh vực đào tạo đại học, chương trình đào tạo gắn với ngành nghề
đào tạo. Với mỗi nhóm ngành đào tạo sẽ có khung chương trình đào tạo
chung, nhóm môn cơ sở ngành và nhóm các môn chuyên ngành. Không có

chương trình đào tạo chung cho tất cả các ngành.
Với giáo trình, bài giảng cũng tương tự, giáo trình, bài giảng là những
quy định cụ thể hơn của chương trình về từng môn cụ thể trong đào tạo. Nội
dung giáo trình, bài giảng phải tiên tiến, phải thường xuyên được cập nhật
kiến thức mới thì việc đào tạo mới sát thực tế và hiệu quả đào tạo mới cao.
Việc nghiên cứu, xây dựng các chương trình, giáo trình, bài giảng sao
cho hợp lý và sát với nhu cầu đào tạo cũng như sát với ngành nghề đào tạo để
người học có thể nắm vững được nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp là vấn đề rất
quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng đào tạo.
Trên đây là các yếu tố cơ bản bên trong của quá trình đào tạo. Chất
lượng của các yếu tố này sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên, hệ thống đào tạo vận hành trong môi trường chính trị, xã hội
… nhất định và cũng chịu sự tác động qua lại của điều kiện môi trường. Vì
vậy chất lượng đào tạo còn phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố bên ngoài.


8

1.1.3.2. Các yếu tố bên ngoài
Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng tới chất lượng đào tạo bao gồm các
điều kiện môi trường của hệ thống đào tạo. Các yếu tố này ảnh hưởng tới chất
lượng đào tạo với tính chất là điều kiện, hỗ trợ cho hệ thống, kết hợp với các
yếu tố bên trong thành hệ thống các yếu tố tác động đến chất lượng đào tạo.
Các yếu tố bên ngoài tác động đến chất lượng đào tạo thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau như: thể chế chính trị, kinh tế – xã hội, khoa học – công nghệ,
địa lý, truyền thống – văn hoá, …. Tuy nhiên cần quan tâm hơn đến một số
yếu tố cơ bản như: Hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá; Sự phát triển
của khoa học kỹ thuật; Thể chế chính trị; Sự phát triển kinh tế – xã hội; Cơ
chế - chính sách; Qui mô - cơ cấu lao động; Nhận thức xã hội về đào tạo đại
học. Các yếu tố này có thể khái quát như sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ biểu thị sự tác động của các yếu tố bên ngoài tác động
đến chất lượng đào tạo
Điều kiện môi trường
đào tạo
- Mục tiêu đào tạo
- Chương trình, giáo
trình
- Giảng viên, học
viên, cán bộ quản lý
- Tài chính, cơ sở
vật chất
- Tổ chức và quản lý

QUÁ
TRÌNH
ĐÀO
TẠO

Thông tin phản hồi

CHẤT
LƯỢNG
ĐÀO
TẠO


9

1.2. Bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đào tạo của Bộ giáo dục đào tạo
Việt Nam

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, giáo dục đào tạo đại học
đang dần được coi như một ngành dịch vụ tạo ra các sản phẩm có trình độ, kỹ
thuật cao. Việc đánh giá chính xác chất lượng các sản phẩm này là rất cần
thiết nhằm lựa chọn và cung cấp cho xã hội những sản phẩm tốt nhất phục vụ
cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trên cơ sở đánh giá
đúng chất lượng đào tạo, các cơ sở đào tạo sẽ có những giải pháp để từng
bước hoàn thiện và nâng cao chất lượng đào tạo của mình để tăng sức cạnh
tranh của sản phẩm do mình tạo ra trên thị trường lao động. Vấn đề đặt ra ở
đây là chúng ta chưa có một hệ thống tiêu chuẩn để đánh giá như thế nào là
trường có chất lượng đào tạo tốt, điều này dẫn đến sự mù mờ trong quản lý
chất lượng của các cơ sở đào tạo và xuất hiện sự bất công trên thị trường lao
động về việc phân biệt các sản phẩm đào tạo của các cơ sở đào tạo công lập
và ngoài công lập. Trước tình hình đó, trên cơ sở thực tiễn giáo dục đại học
Việt Nam và tham khảo kinh nghiệm một số quốc gia trên thế giới cũng như
trong khu vực, để đảm bảo sự phát triển bền vững, sự công bằng trong cạnh
tranh của các sản phẩm đào tạo, Bộ giáo dục đào tạo Việt Nam đã nghiên cứu
và cho ra Bộ tiêu chuẩn KĐCLĐT nhằm đánh giá chất lượng đào tạo của các
cơ sở đào tạo một cách rõ ràng và công bằng hơn.
Bộ Tiêu chuẩn KĐCLĐT gồm có 10 tiêu chuẩn tương ứng với 53 tiêu
chí kiểm định các trường đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung bộ
tiêu chuẩn như sau :
1) Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu của đơn vị đào tạo (2 tiêu chí)
Tiêu chí 1 : Sứ mạng và mục tiêu của đơn vị đào tạo phải được xác định rõ
ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và với các nguồn lực của đơn vị và


10

định hướng phát triển của cơ sở đào tạo, nhằm đáp ứng các yêu cầu phát triển
kinh tế xã hội của đất nước cũng như của các địa phương.

Tiêu chí 2 : Mục tiêu giáo dục phải được định kỳ xem xét, đánh giá về mức
độ phù hợp với tình hình thực tiễn, để kịp thời bổ sung và điều chỉnh.
2) Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý (5 tiêu chí)
Đơn vị đào tạo được tổ chức và quản lí phù hợp với các qui định của cơ
sở đào tạo và của Nhà nước, với các nguồn lực và điều kiện cơ sở vật chất của
đơn vị; có kế hoạch và các biện pháp để thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo
dục.
Tiêu chí 1 : Cơ cấu tổ chức của đơn vị được thực hiện theo qui định và được
cụ thể hoá trong qui chế về tổ chức và hoạt động của đơn vị.
Tiêu chí 2 : Có hệ thống văn bản để tổ chức, quản lí các hoạt động của đơn
vị một cách có hiệu quả.
Tiêu chí 3 : Trách nhiệm và quyền hạn của tập thể lãnh đạo, cá nhân cán bộ
quản lí, giảng viên, nhân viên trong đơn vị được phân định rõ ràng.
Tiêu chí 4 : Đơn vị đào tạo có chiến lược và kế hoạch phát triển ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn phù hợp với chiến lược phát triển ĐHQGHN cũng như sự
phát triển KT-XH của cả nước và của các địa phương; có biện pháp giám sát
và định kì đánh giá việc thực hiện kế hoạch.
Tiêu chí 5 : Tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể trong đơn vị đào tạo hoạt
động có hiệu quả và được đánh giá tốt trong xếp loại hàng năm; các hoạt động
trong đơn vị tuân thủ nguyên tắc tập trung dân chủ.
3) Tiêu chuẩn 3: Chương trình đào tạo (4 tiêu chí)
Chương trình đào tạo của đơn vị được xây dựng trên cơ sở chương
trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các quy định của cơ sở
đào tạo, phù hợp với sứ mạng, mục tiêu giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của


11

đơn vị, đồng thời gắn với nhu cầu học tập của người học, nhu cầu nguồn nhân
lực của thị trường lao động.

Tiêu chí 1 : Xây dựng chương trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy và học tập
cho các ngành đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành và các quy định của cơ sở đào tạo, có sự tham gia của các giảng
viên và cán bộ quản lí.
Tiêu chí 2 : Chương trình đào tạo có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, có cấu trúc hợp
lí, được thiết kế một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng
của từng trình độ đào tạo và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của thị
trường lao động.
Tiêu chí 3 : Chương trình đào tạo được định kì bổ sung, điều chỉnh trên cơ sở
tham khảo các chuẩn quốc tế, các ý kiến phản hồi từ các nhà tuyển dụng, thị
trường lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và các tổ chức khác,
nhằm đáp ứng các đòi hỏi về nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT-XH.
Tiêu chí 4 : Chương trình đào tạo được thiết kế theo hướng liên thông hợp lí
giữa các trình độ, các phương thức tổ chức đào tạo và giữa các đơn vị đào tạo,
trường đại học.
4) Tiêu chuẩn 4: Các hoạt động đào tạo (5 tiêu chí)
Các hoạt động đào tạo được tổ chức theo qui trình và học chế mềm dẻo,
phát huy tính tích cực của người học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
đào tạo toàn diện.
Tiêu chí 1 : Thực hiện đa dạng hoá các phương thức tổ chức đào tạo nhằm
đáp ứng yêu cầu học tập của người học theo những chuẩn mực thích hợp.
Tiêu chí 2 : Thực hiện chế độ công nhận kết quả học tập của người học theo
học phần (tích luỹ theo học phần); chuyển qui trình tổ chức đào tạo theo niên
chế sang học chế tín chỉ.


12

Tiêu chí 3 : Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực
tự học, tự nghiên cứu và làm việc tập thể của người học

Tiêu chí 4: Phương pháp và qui trình kiểm tra đánh giá được đa dạng hoá,
đảm bảo nghiêm túc, khách quan, chính xác, công bằng và phù hợp với
phương thức, hình thức đào tạo, đánh giá được mức độ tích luỹ của người học
về kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và năng lực phát hiện, giải quyết
vấn đề.
Tiêu chí 5: Kết quả học tập của người học được thông báo công khai, kịp thời
theo qui định, được lưu giữ đầy đủ, chính xác và an toàn. Văn bằng tốt nghiệp
và chứng chỉ học tập được cấp đúng qui định.
5) Tiêu chuẩn 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên (10 tiêu
chí)
Đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân viên của đơn vị đáp ứng các
yêu cầu về số lượng, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và được đảm bảo các
quyền lợi theo qui định.
Tiêu chí 1: Đơn vị đào tạo có kế hoạch tuyển dụng, bồi dưỡng và phát triển
đội ngũ giảng viên và nhân viên; qui hoạch bổ nhiệm cán bộ quản lí đáp ứng
mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị; có
qui trình, tiêu chí tuyển dụng, bổ nhiệm rõ ràng, minh bạch.
Tiêu chí 2: Trong đơn vị đào tạo, đội ngũ cán bộ quản lí, giảng viên và nhân
viên được đảm bảo các quyền dân chủ .
Tiêu chí 3: Đơn vị có chính sách và biện pháp tạo điều kiện cho đội ngũ cán
bộ quản lí và giảng viên tham gia các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ ở
trong và ngoài nước.
Tiêu chí 4: Đội ngũ cán bộ quản lí có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lí
chuyên môn, nghiệp vụ và hoàn thành nhiệm vụ được giao.


13

Tiêu chí 5: Có đủ số lượng giảng viên cơ hữu (hoặc qui đổi thành số giảng
viên làm việc toàn thời gian) để thực hiện chương trình đào tạo và nghiên cứu

khoa học; có cơ cấu đội ngũ giảng viên hợp lý.
Tiêu chí 6: Đội ngũ giảng viên có trình độ chuyên môn, ngoại ngữ và tin học
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học; tự chủ về học
thuật.
Tiêu chí 7: Đội ngũ giảng viên có kinh nghiệm công tác chuyên môn và được
trẻ hoá
Tiêu chí 8: Đơn vị có kế hoạch và phương pháp đánh giá hợp lí các hoạt động
giảng dạy của giảng viên; chú trọng việc triển khai đổi mới phương pháp
giảng dạy, đánh giá kết quả học tập.
Tiêu chí 9: Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên đủ số lượng, có năng lực nghiệp
vụ và được định kì bồi dưỡng nâng cao năng lực.
Tiêu chí 10: Nhân viên thư viện đủ về số lượng, có nghiệp vụ thư viện để cung cấp
các dịch vụ có hiệu quả.
6) Tiêu chuẩn 6: Người học (9 tiêu chí)
Đơn vị đào tạo có những biện pháp cụ thể để làm tốt công tác đối với
người học, nhằm đảm bảo quyền, thúc đẩy, tạo điều kiện cho người học tu
dưỡng, rèn luyện và đạt kết quả cao nhất trong học tập. Người tốt nghiệp có
năng lực đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.
Tiêu chí 1: Đảm bảo mọi người học được hướng dẫn đầy đủ về mục tiêu đào
tạo, chương trình đào tạo và các yêu cầu kiểm tra đánh giá.
Tiêu chí 2: Người học được đảm bảo các chế độ, chính sách xã hội và được
chăm sóc sức khoẻ theo qui định y tế học đường, được tạo điều kiện hoạt
động, tập luyện văn nghệ, thể dục thể thao, được đảm bảo an toàn trong
khuôn viên của đơn vị; người học chấp hành tốt qui chế đào tạo.


14

Tiêu chí 3: Công tác rèn luyện chính trị tư tưởng, đạo đức và lối sống cho
người học.

Tiêu chí 4: Công tác Đảng, đoàn thể đối với người học.
Tiêu chí 5: Có các biện pháp cụ thể để hỗ trợ việc học tập và sinh hoạt của
người học.
Tiêu chí 6: Người học hiểu biết và tôn trọng luật pháp; nắm vững và chấp
hành chính sách, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước.
Tiêu chí 7: Người học có đạo đức, lối sống lành mạnh; có tinh thần trách
nhiệm và thái độ hợp tác.
Tiêu chí 8: Đơn vị đào tạo có các hoạt động hỗ trợ nhằm tăng tỷ lệ người tốt
nghiệp có việc làm phù hợp với ngành nghề đào tạo
Tiêu chí 9: Tỉ lệ người học có việc làm sau khi tốt nghiệp.
7) Tiêu chuẩn 7: Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (5 tiêu chí)
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong đơn vị được tổ
chức thực hiện trên cơ sở huy động được nguồn lực (tài chính và con người),
được đánh giá bằng số lượng và chất lượng các công trình công bố hoặc ứng
dụng có hiệu quả trong thực tiễn.
Tiêu chí 1: Xây dựng và triển khai kế hoạch hoạt động khoa học và công
nghệ theo hướng dẫn của các cấp quản lí KH&CN và tự chủ về hoạt động
KH&CN của đơn vị.
Tiêu chí 2: Số lượng đề tài, dự án đã thực hiện và nghiệm thu.
Tiêu chí 3: Số lượng bài báo đăng trên các tạp chí chuyên ngành.
Tiêu chí 4: Các hoạt động khoa học và phát triển công nghệ có những đóng
góp mới cho khoa học, có giá trị ứng dụng thực tế để giải quyết các vấn đề
phát triển KT-XH của địa phương và của cả nước, thông qua các hợp đồng
khoa học và công nghệ.


15

Tiêu chí 5: Các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ được
chú trọng và gắn kết với đào tạo, liên kết, hợp tác với các viện nghiên cứu,

các doanh nghiệp và các đơn vị đào tạo khác. Kết quả của các hoạt động
KH&CN đóng góp vào nguồn lực của đơn vị.
8) Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế (3 tiêu chí)
Đơn vị đào tạo chủ động thiết lập các quan hệ quốc tế, triển khai các
hoạt động hợp tác với các trường đại học, các tổ chức giáo dục, khoa học và
công nghệ nước ngoài nhằm nâng cao năng lực đào tạo và NCKH của đơn vị.
Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện theo đúng qui định của Nhà
nước.
Tiêu chí 1: Các hoạt động hợp tác quốc tế được thực hiện đúng qui định của
Nhà nước về quan hệ với nước ngoài.
Tiêu chí 2: Các hoạt động hợp tác quốc tế về đào tạo có hiệu quả thể hiện qua
các chương trình hợp tác đào tạo, trao đổi học thuật; các chương trình trao đổi
giảng viên và người học, các hoạt động tham quan khảo sát, hỗ trợ, nâng cấp
cơ sở vật chất, trang thiết bị của đơn vị.
Tiêu chí 3: Các hoạt động hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học có hiệu
quả thể hiện qua việc thực hiện dự án, đề án hợp tác nghiên cứu khoa học,
phát triển công nghệ, các chương trình áp dụng kết quả nghiên cứu KH&CN
vào thực tiễn, tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học chung, công bố các công
trình khoa học chung.
9) Tiêu chuẩn 9: Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác (7
tiêu chí)
Đơn vị đào tạo đảm bảo các điều kiện về thư viện, trang thiết bị học tập
và cơ sở vật chất khác để triển khai các hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa
học, nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ đề ra.
Tiêu chí 1: Thư viện.


16

Tiêu chí 2: Phòng thực hành, thí nghiệm.

Tiêu chí 3: Trang thiết bị.
Tiêu chí 4: Cung cấp đầy đủ thiết bị tin học để hỗ trợ các hoạt động dạy học,
nghiên cứu khoa học, công tác quản lí và điều hành.
Tiêu chí 5: Có đủ diện tích lớp học theo qui định cho việc dạy và học. Có ký
túc xá cho người học và sân bãi cho các hoạt động văn hoá, thể thao.
Tiêu chí 6: Có qui hoạch tổng thể về sử dụng và phát triển cơ sở vật chất của
đơn vị.
Tiêu chí 7: Có biện pháp bảo vệ tài sản, trật tự, an toàn, an ninh cho cán bộ
quản lí, giảng viên, nhân viên và người học.
10) Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lí tài chính (3 tiêu chí)
Đơn vị đào tạo có các giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài chính, có một
hệ thống quản lí tài chính chặt chẽ, phù hợp với các qui định của cơ sở đào
tạo và Nhà nước; thực hiện phân bổ và sử dụng tài chính hợp lí, công khai,
minh bạch và có hiệu quả.
Tiêu chí 1: Đơn vị đào tạo có những giải pháp và kế hoạch tự chủ về tài
chính, tạo được các nguồn tài chính hợp pháp, đáp ứng các hoạt động đào tạo,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của đơn vị.
Tiêu chí 2: Công tác lập kế hoạch tài chính và quản lí tài chính được chuẩn
hoá, công khai hoá, minh bạch và theo đúng qui định.
Tiêu chí 3: Đảm bảo sự phân bổ, sử dụng tài chính hợp lí, minh bạch và hiệu
quả cho các đơn vị và các hoạt động của đơn vị.
1.2.

Vấn đề nâng cao chất lượng đào tạo đại học

1.2.1. Yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo đại học
1.3.1.1. Tính tương đối của chất lượng đào tạo
Chất lượng là một thuật ngữ mà nhiều người hay nói đến nhưng rất khó
nắm bắt. Tất cả chúng ta đều có một cảm nhận trong tiềm thức về chất lượng



×