Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHỨNG CHỈ SỐ, CHỮ KÍ SỐ, CHỮ KÍ ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.01 KB, 34 trang )

Đề tài: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CHỨNG CHỈ SỐ, CHỮ KÍ SỐ, CHỮ
KÍ ĐIỆN TỬ TRONG DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
Lớp: thương mại điện tử 1 sáng t4 C301
Nhóm thực hiện :

Phạm Thị Xim – Nhóm Trưởng
Nguyễn Thị Kiều Anh
Hoàng Thị Dung
Khương Ngọc Hoa
Nguyễn Khánh Hoàng
Nguyễn Ngọc Quang
Vũ Văn Khởi
Trần Hải Hoàng

I.

Những vấn đề chung về các loại dịch vụ chứng chỉ số ,chữ kí điện tử
chữ kí số của Vn
1. Sơ lược về CCS,CKS,CKDT
- Chứng chỉ số SSL (Secure Sockets Layer) là công nghệ bảo mật tiêu
chuẩn cho việc thiết lập một liên kết được mã hóa giữa máy chủ web và
trình duyệt. Liên kết này đảm bảo rằng tất cả các dữ liệu được truyền
giữa các máy chủ web và các trình duyệt vẫn cịn riêng tư và an tồn.
SSL là một chuẩn cơng nghiệp và được sử dụng bởi hàng triệu trang web
trong việc bảo vệ các giao dịch trực tuyến của họ với khách hàng của họ.


- Chữ kí điện tử ( Electronic Signature ) là thơng tin đi kèm theo dữ liệu
như văn bản ,hình ảnh ,âm thanh … nhằm mục đích xác định chủ của dữ
liệu đó.



Chữ kí số( Digital Signature) là một dạng của chữ kí điện tử mà trong đó
thơng tin đã được mã hóa . CKS được phát triển trên lý thuyết về mật mã và
thuật tốn mã hóa bất đối xứng. Thuật tốn mã hóa dựa vào cặp khố bí mật
(Privatekey) và cơng khai (Publickey), trong đó người chủ chữ ký sẽ giữ
khóa Privatekey cho cá nhân dùng để tạo chữ ký, PublicKey của cá nhân hay
tổ chức đó được công bố rộng rãi dùng để kiểm tra chữ ký. Khi được sử
dụng cho việc mã hóa: PrivateKey để giải mã; PublicKey dùng cho mã hóa.

CKS được phát triển và ứng dụng rộng rãi hiện nay dựa trên thuật toán RSA
(Tên viết tắt của ba tác giả: Rivest, Shamir và Adleman), là cơ sở quan trọng
để hình thành hạ tầng khóa cơng khai (PublicKey Infrastructure) cho phép
người sử dụng của một mạng công cộng không bảo mật như Internet trao đổi
dữ liệu và tiền một cách an tồn, thơng qua việc sử dụng một cặp mã khóa
cơng khai và bí mật được cấp phát, sử dụng qua một nhà cung cấp chứng
thực CA (Certificate Authority) được tín nhiệm. Việc thừa nhận CKS thuộc
quyền sở hữu của một cá nhân nào đó, cần phải được một tổ chức CA chứng
thực. Và CA chứng nhận phải được thừa nhận về tính pháp lý và kỹ thuật.

Khóa bí mật" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã khơng
đối xứng, được dùng để tạo chữ ký số


“Khóa cơng khai" là một khóa trong cặp khóa thuộc hệ thống mật mã
không đối xứng, được sử dụng để kiểm tra chữ ký số được tạo bởi khóa bí
mật tương ứng trong cặp khóa.

"Ký số" là việc đưa khóa bí mật vào một chương trình phần mềm để tự
động tạo và gắn chữ ký số vào thông điệp dữ liệu.


"Người ký" là th bao dùng đúng khóa bí mật của mình để ký số vào một
thơng điệp dữ liệu dưới tên của mình.

"Người nhận" là tổ chức, cá nhân nhận được thông điệp dữ liệu được ký số
bởi người ký, sử dụng chứng thư số của người ký đó để kiểm tra chữ ký số
trong thông điệp dữ liệu nhận được và tiến hành các hoạt động, giao dịch có
liên quan.
2. Ý nghĩa của việc sử dụng CCS,CKS,CKDT


Trong cuộc sống hiện nay việc sử dụng mạng Internet trở nên rộng rãi và phổ
biến ở nhiều lĩnh vực nhất là các giao dịch điện tử càng ngày càng nhiều điều
đó đồng nghĩa với các nguy cơ rủi ro trong quá trình giao dịch cũng tăng thêm
như bị mất mát, sửa đổi, bên giao dịch phủ nhận giao dịch …. Điều này địi hỏi
các DN phải có một cơng cụ để nhằm hạn chế những rủi ro trên do đó chữ kí
điện tử,chữ kí số và chứng chỉ số ra đời:
2.1Ưu điểm của chữ kí số,chữ kí điện tử ,chứng chỉ số
Việc sử dụng chữ ký số mang lại nhiều ưu điểm khi cần xác định nguồn gốc
và tính tồn vẹn của văn bản trong quá trình sử dụng.
- Khả năng xác định nguồn gốc
Các hệ thống mật mã hóa khóa cơng khai cho phép mật mã hóa văn bản với
khóa bí mật mà chỉ có người chủ của khóa biết.
Để sử dụng Chữ ký số thì văn bản cần phải được mã hóa hàm băm (là giải
thuật nhằm sinh ra các giá trị băm tương ứng với mỗi khối dữ liệu: có thể là
một chuỗi kí tự, một đối tượng trong lập trình hướng đối tượng, v.v.... Giá
trị băm đóng vai gần như một khóa để phân biệt các khối dữ liệu). Sau đó
dùng khố bí mật của người chủ khóa để mã hóa, khi đó ta được Chữ ký số.
Khi cần kiểm tra, bên nhận giải mã với khóa công khai để lấy lại hàm băm
và kiểm tra với hàm băm của văn bản nhận được. Nếu hai giá trị này khớp
nhau thì bên nhận có thể tin tưởng rằng văn bản đó xuất phát từ người sở

hữu khóa bí mật.
- Tính tồn vẹn


Cả hai bên tham gia vào q trình thơng tin đều có thể tin tưởng là văn bản
khơng bị sửa đổi trong khi truyền vì nếu văn bản bị thay đổi thì hàm băm
cũng sẽ thay đổi và lập thức bị phát hiện. Quy trình mã hóa sẽ ẩn nội dung
dối với bên thứ ba.
- Tính khơng thể phủ nhận
Trong giao dịch, một bên có thể từ chối nhận một văn bản nào đó là do mình
gửi. Để ngăn ngừa khả năng này, bên nhận có thể yêu cầu bên gửi phải gửi
kèm chữ ký số với văn bản. Khi có tranh chấp, bên nhận sẽ dùng chữ ký này
như một chúng cứ để bên thứ ba giải quyết.
2.2Lợi ích khi sử dụng chữ kí số
 Việc ứng dụng chữ ký số giúp doanh nghiệp tiết kiệm thời gian,
chi phí hành chính. Hoạt động giao dịch điện tử cũng được nâng
tầm đẩy mạnh. Không mất thời gian đi lại, chờ đợi
 Không phải in ấn các hồ sơ.
 Việc ký kết các văn bản ký điện tử có thể diễn ra ở bất kỳ đâu, bất
kỳ thời gian nào.
 Việc chuyển tài liệu, hồ sơ đã ký cho đối tác, khách hàng, cơ quan
quản lý… diễn ra tiện lợi và nhanh chóng.
 Các tài liệu hồ sơ được bảo mật hồn tồn và đảm bảo tính tồn
vẹn.
II. Thống kê các dịch vụ chứng chỉ số của Việt Nam ( rootcavn )
 Kê khai thuế qua mạng, kê khai hải quan điện tử
 Ký email, văn bản điện tử


 Quyết toán thuế






II.

Khai hải quan điện tử
Giao dịch ngân hàng
Mã hóa dữ liệu, bảo mật thông tin.
Bảo vệ phần mềm của nhà sản xuất và bảo vệ người sử dụng khi
download phần mềm từ mạng về, tránh khỏi các phần mềm độc hại

Thống kê các nhóm DN sử dụng


Hiện này trên cả nước có khoảng gần 1000 Dn sử dụng dịch vụ chữ kí số trong
giao dịch điện tử trong đó thì chủ yếu là dùng cho giao dịch thuế điện tử còn lại
dùng cho ngân hàng điện tử,hải quan điện tử và chứng khốn điện tử thì chiếm
tỉ lệ ít hơn.
Vậy ta có thể phân chia các nhóm Dn sử dụng chữa kí số theo loại hình dịch vụ

 Khối Ngân Hàng
Hiện nay trên cả nước có khoảng 50 ngân hàng (bao gồm các
NHTM ,NHNN, NHCS,NHTM CP, NHLD, NH 100% vốn nước
ngoài ) .Theo như thống kê của cục TMDT tính đến hết năm 2011 cho thấy
có 45 NH đã triển khai hệ thống giao dịch trực tuyến và có đến 36 ngân hàng
đã ứng dụng chứng thư số SSL ( đa phần do Verisign cung cấp )
NHDT là một sáng kiến vĩ đại của ngành NH ,nó giúp cho những giao dịch
truyền thống trước kia trở nên đơn giản ,tiết kiệm thòi gian và các chi phí

cho cả phía cung cấp và phí sử dụng dịch vụ .Vì vậy yêu cầu về bảo mật
cũng như sự an toàn của các giao dịch là rất cao do đó Các NH bắt buộc phải
sử dụng những SSL như một chứng nhận tin cậy về dịch vụ của mình.
Tính đến tháng 7 /2012 tất cả 45 NH đều đã sử dụng SSL cho dịch vụ
NHDT của mình .


 Các doanh nghiệp thông thường
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay đăng kí các dịch vụ Chứng
chỉ số ,chữ kí số để kê khai thuế điện tử .Một số Doanh nghiệpsử dụng cả 2
dịch vụ chứng thực chữ kí số và thuế điện tử .Theo như các nhà cũng cấp thì
nếu các doanh nghiệp sử dụng cả 2 dịch vụ này sẽ tiết kiệm được 20% chi
phí một năm .
Trước đây đến mỗi kì nộp thuế cả cơ quan chức năng và các doanh nghiệp đều gặp
phải rất nhiều bất tiện ,khó khăn nên tạo ra tâm lí e ngại của các doanh nghiệp khi
kê khai thuế .Từ khi ứng dụng công nghệ Thuế điện tử ,nhiều doanh nghiệp đã chủ
động kê khai thuế doanh nghiệp cho các cơ quan chức năng đồng thời việc kê khai
diễn ra nhanh chóng theo đúng kế hoạch.
Ứng dụng chữ ký số, khai báo và nộp thuế qua mạng là những vấn đề được các
doanh nghiệp rất quan tâm, nhằm thực hiện chủ trương lớn của Bộ Tài chính –
Tổng cục Thuế là đơn giản hóa các thủ tục hành chính, góp phần xây dựng Chính
phủ điện tử.
Bộ Tài chính đã đặt ra mục tiêu đến hết năm 2012 sẽ có 350.000 doanh nghiệp ở
Việt Nam sử dụng chữ ký số. Trong khi đó, theo số liệu thống kê của Tổng cục
thuế, tính đến đầu năm 2012, có 56.000 doanh nghiệp kê khai thuế điện tử qua
mạng.


 Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu
Từ ngày 1/1/2013, sau 7 năm thí điểm, hải quan điện tử sẽ được triển khai chính

thức trên các cục hải quan tồn quốc, cách thức thông quan này sẽ giúp cho doanh
nghiệp xuất nhập khẩu tiết kiệm rất lớn thời gian, chi phí và nhân lực, đóng góp
vào giá trị xuất nhập khẩu.
- Thực tế, mỗi năm các doanh nghiệp XNK phải mất nhiều chi phí cơng văn
giấy tờ truyền thống. Nếu áp dụng chữ ký số sẽ giảm thiểu chi phí này, tạo
sự thơng thống trong giao dịch của các doanh nghiệp.
- Nhiều doanh nghiệp cho biết, việc sử dụng chữ ký số giúp họ nhanh chóng
nộp tờ khai thuế qua mạng như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp hàng quý, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân, đồng thời nâng cao
vị thế, thương hiệu của doanh nghiệp, tăng sức cạnh tranh cũng như chăm
sóc, hỗ trợ khách hàng.
- Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, việc triển khai chữ ký số thời gian
qua đã mang lại nhiều lợi ích thiết thực cho cả cơ quan Hải quan và doanh
nghiệp. Đó là nâng cao tính bảo mật, an ninh an tồn trong q trình trao đổi
thơng tin giữa doanh nghiệp và cơ quan Hải quan, đảm bảo độ chính xác,
tính tồn vẹn của dữ liệu.
- Ngồi ra, việc ứng dụng chữ ký số cũng cho phép cơ quan Hải quan áp dụng
việc tự động hoá đối với bước trong quy trình thủ tục hải quan, qua đó rút
ngắn thời gian thơng quan hàng hố cho doanh nghiệp.
Kết quả trong 6 tháng đầu năm 2012, so với cả năm 2011, đánh dấu bước “nhảy
vọt” về các chỉ tiêu quan trọng trong thực hiện thủ tục HQĐT. Cụ thể: trong 6
tháng đã có thêm 8.081 doanh nghiệp với 2 triệu bộ hồ sơ (so với khoảng 2,5 triệu
bộ của cả năm 2011) thực hiện thủ tục HQĐT; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua
thủ tục HQĐT đạt trên 62,2% (123,8 tỉ USD/198,9 tỉ USD).
Cho đến thời điểm hiện nay, dù mới chỉ triển khai thí điểm nhưng thủ tục hải quan
điện tử đã được thực hiện tại 21/34 Cục Hải quan, thu hút 57,5 nghìn doanh
nghiệp tự nguyên tham gia. Lượng tờ khai thực hiện qua thủ tục hải quan điện tử
khoảng 3,47 triệu tờ khai, chiếm 95,8% tổng số tờ khai của các loại hình triển khai
trên các địa bàn thực hiện thủ tục hải quan điện tử.



Tính riêng từ đầu năm 2012 đến tháng 11/2012, tổng lượng tờ khai hải quan điện
tử đạt 3,2 triệu bộ, chiếm 87,2% tổng lượng tờ khai tại các cục hải quan, tổng giá
trị kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 145,1 tỷ USD, chiếm 87% tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu.
(Chinhphu.vn) - Theo Tổng cục Hải quan, tính đến đầu tháng 11/2012, cả nước có
980 doanh nghiệp sử dụng chữ kí số trong thực hiện thủ tục hải quan điện tử, các
tỉnh thành đang hỗ trợ các Doanh nghiệp ứng dụng thủ tục hải quan điện tử. Ví dụ :
Trong 3 ngày, từ 26 - 28/12, Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh tổ chức tập huấn thủ
tục hải quan điện tử (HQĐT) cho 1.500 doanh nghiệp trên địa bàn hay Đà Nẵng
ứng dụng chữ kí số cho mọi doanh nghiệp XNK trên địa bàn tỉnh.

 Cơng ty Chứng khốn
Việc áp dụng chữ ký số trong giao dịch đã làm thay đổi quy trình làm việc
trong nội bộ UBCKNN và CTCK theo hướng tích cực, đã thể hiện rõ những hiệu
quả thiết thực như: công văn, tài liệu được truyền tải nhanh chóng, chính xác, đảm
bảo an tồn thơng tin, tiết kiệm chi phí, đặc biệt là giảm thiểu các thủ tục hành
chính và giải phóng nhiều cơng đoạn thủ cơng, tạo thuận lợi cho cơ quan quản lý,
vừa giúp các CTCK tiết kiệm hơn khi thực hiện các nghĩa vụ báo cáo cơ quan quản
lý, cũng như lưu trữ báo cáo.
Theo các CTCK, việc mua Dịch vụ chứng thực chữ ký số cơng cộng hiện dễ
dàng vì có nhiều nhà cung cấp như: Cơng ty Điện tốn và truyền số liệu (VDC),
CTCP Giám định Vinacotrol… với giá hợp lý, nên việc triển khai khơng mất nhiều
chi phí và thời gian.
Bắt đầu từ tháng 5/2012, hầu hết các loại báo cáo mà các CTCK đang gửi cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) bằng đường công văn, sẽ được thay thế bằng
cách gửi qua email nhờ áp dụng Dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy
định tại dự thảo Quyết hướng dẫn định về quy trình CTCK áp dụng chứng thư số
công cộng trong giao dịch điện tử với UBCK.
Theo dự thảo, ít nhất có 12 loại báo cáo mà các CTCK phải gửi cho UBCK qua

đường email thay vì qua đường cơng văn như hiện nay, trong đó có các báo cáo mà
nếu chuyển qua đường cơng văn khó đáp ứng được yêu cầu quản lý do mất thời
gian, thậm chí thất lạc như: báo cáo bất thường, báo cáo nhanh về TTCK, báo cáo
theo yêu cầu… Sau khi tạo lập văn bản, DN chỉ việc sử dụng Dịch vụ chứng thực
chữ ký số để ký và mã hoá văn bản trước khi gửi email cho UBCK.


Việc sử dụng dịch vụ này, ngồi tiện ích giúp các CTCK "nhẹ gánh" trong chấp
hành nghĩa vụ báo cáo UBCK, mà các CTCK còn thường xuyên nhận được phản
hồi của UBCK về việc đã nhận được công văn, báo cáo hay chưa, cũng như tính
hợp lệ của chữ ký số trên văn bản điện tử.
Cuối năm 2010, UBCK đã triển khai thí điểm giao dịch điện tử với 20 CTCK.
Qua đó, các loại báo cáo, cơng văn mà CTCK phải gửi cho UCBK được thực hiện
an tồn, nhanh chóng và đặc biệt là khơng xảy ra tình trạng giải trình khơng trung
thực của các CTCK về việc đã gửi báo cáo hay chưa, bởi hệ thống cho phép kiểm
tra điều này. Trên cơ sở kết quả triển khai thí điểm, UBCK quyết định chuẩn hoá
giao dịch điện tử với CTCK bằng xây dựng dự thảo Quyết định về ban hành quy
trình hướng dẫn CTCK áp dụng chứng thư số công cộng trong giao dịch điện tử
với UBCK.
8/2012 công ty Bkav đã triển khai thành công giải pháp Chữ ký số cho Hệ
thống lưu ký trên Sàn chứng khoán Việt Nam. Sau 2 tháng vận hành, toàn bộ 127
thành viên lưu ký đã tham gia đầy đủ vào hệ thống. Giao dịch lưu ký chứng khốn
giữa các cơng ty chứng khoán, 2 Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội và TP.HCM
với Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam (VSD) đã được xác thực bằng chữ ký
số.

Cục CNTT của UBCKNN triển khai việc áp dụng chữ ký số trong các hoạt động
giao dịch điện tử giữa UBCKNN với tất cả các CTCK , triển khai nhân rộng việc
áp dụng chữ ký số trong các giao dịch điện tử của ngành chứng khoán như áp dụng
chữ ký số trong các dịch vụ hành chính cơng điện tử của UBCKNN, các giao dịch

điện tử giữa UBCKNN với các CTCK, công ty quản lý quỹ, công ty đại chúng...,
và cả trong các giao dịch của nhà đầu tư khi tham gia trên thị trường chứng khoán.
III.

Thống kê các nhà cung cấp dịch vụ Chứng chỉ số ,và chữ kí số ở Việt
Nam
1. Các nhà cung cấp trong nước

FPT-CA,Viettel-CA, VNPT-CA, Công ty Công nghệ thẻ Nacencom, Bkav, Công
ty CP Công nghệ - Truyền thông CK, Công ty Newtel-ca, Công ty Safe CA và
Công ty Vina.
 FPT-CA
Trong đó thì 3 nhà cung cấp lớn nhất đó là FPT,Viettel,VNPT .Mặc dù gia
nhập muộn hơn so với các nhà cung cấp khác nhưng FPT đã vươn lên vị trí
dẫn đầu về cung cấp dịch vụ chứng chỉ số ở VN với 30% thị phần. Hiện tại


thì FPT có hơn 80000 khách hàng sử dụng dịch vụ chữ kí số, tăng 200% so
với năm 2011, ước tính doanh thu đạt 32 tỉ đồng tăng 500% so vs cùng kì
năm trước .
Hệ thống chứng thực chữ ký số công cộng FPT-CA được xây dựng trên nền tảng
hạ tầng mã hóa cơng khai (PKI), cung cấp các khả năng bảo mật sau đây:





Xác thực (Authentication)
Mã hóa (Encryption)
Tồn vẹn dữ liệu (Integrity)

Chống từ chối (Non-repudiation)

FPT-CA là một hệ thống hiện đại, có tính mở cao, có khả năng cấp phát, xử lý
hàng triệu chứng thư số, đã được áp dụng cho các hệ thống CA lớn trên thế giới
như các hệ thống của Bộ tài chính & Bộ quốc phịng Pháp, hệ thống e-Passport cho
chính phủ các nước Châu Âu… FPT-CA tuân theo đầy đủ các chuẩn quốc tế như
PKIX, X.509 cũng như có tính khả mở cao để có thể đáp ứng cho những nhu cầu
mở rộng trong tương lai.
Các đặc điểm nổi bật của FPT-CA:
• Khả năng bảo mật (Secure): Đạt tiêu chuẩn EAL4+, đáp ứng hầu hết các thiết
bị HSM và smartcard.
• Khả năng mở rộng (Scalable): Dựa trên kiến trúc PKI hiện đại, được thiết kế
theo mơ hình có độ sẵn sàng cao, FPT-CA có khả năng mở rộng để cấp phát hàng
triệu chứng thư số một cách dễ dàng.
• Khả năng sẵn sàng (Available): Tất cả chính sách, log, dữ liệu về chứng thư
số và CRL được lưu trữ trên cơ sở dữ liệu Oracle, là hệ cơ sở dữ liệu lớn nhất và
đáng tin cậy nhất trên thế giới.
• Khả năng mở, tương thích (Open): Được thiết kế để tuân thủ các tiêu chuẩn
mở quốc tế như X509, PKIX, LDAP…
• Khả năng kiểm sốt bằng chính sách (Policy Driven): Hệ thống FPT-CA có
khả năng áp dụng các chính sách khác nhau với việc đăng ký các loại chứng thư số
khác nhau.
• Khả năng linh động (Flexible): Hệ thống FPT-CA có thể hỗ trợ nhiều phương
thức đăng ký chứng thư số khác nhau: Web, Email, Face-to-face, CMP, SCEP…
Các policy kiểm soát việc đăng ký có thể được bổ sung hoặc loại bỏ mà khơng hề
làm gián đoạn hoạt động của hệ thống PKI.
Các dịch vụ của FpT bao gồm :
 Chứng thư số dành cho khách hàng doanh nghiệp



Doanh nghiệp có thể sử dụng chứng thư số để phục vụ cho các giao dịch
điện tử địi hỏi tính xác thực và tồn vẹn dữ liệu như: thanh tốn hóa đơn,
thuế điện tử, xuất xứ điện tử… Việc sử dụng chứng thư số làm giảm tối đa
những thủ tục giấy tờ không cần thiết, tăng năng suất lao động, hướng đến
chính phủ điện tử
 Chứng thư số dành cho khách hàng cá nhân
Gói chứng thư cá nhân cơ bản cho phép thuê bao sử dụng chứng thư để ký
số và mã hóa nội dung gửi đi khi sử dụng địa chỉ Email đã đăng ký với nhà
cung
cấp
dịch
vụ.
Khi sử dụng dịch vụ này, người nhận email của thuê bao sẽ nhận biết rằng,
nội dung thư họ nhận từ đúng địa chỉ email của th bao và duy trì được tính
bảo mật đường truyền. Ngồi ra, th bao có thể sử dụng chứng thư cho các
hoạt động giao dịch điện tử khác như xác thực (client authentication), mã
hóa giao dịch.
 Chứng thư số code signing
Dịch vụ FPT-CA Code Signing cho phép nhà phát triển phần mềm có thể ký
số lên các sản phẩm và giải pháp của họ. Người dùng khi tải các phần mềm
trên mạng từ các nhà cung cấp sẽ khơng phải lo lắng về xuất xứ cũng như
tính tồn vẹn của phần mềm đó.
 Chứng thư số SSL cho Web Server
Dịch vụ FPT-CA cung cấp chứng thư SSL nhằm đảm bảo bảo mật đường
truyền đối với các dữ liệu mật, nhạy cảm trên các trang web, mạng internet
và các mạng Intranet.
 Chứng thư số hệ thống Managed PKI
Ngoài các gói chứng thư số cho các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, hệ thống
FPT-CA còn cung cấp dịch vụ chứng thực Managed PKI. Đặc điểm của dịch vụ
này là các tổ chức vẫn toàn quyền đăng ký, thu hồi chứng thư số của người sử

dụng mà không cần quan tâm đến việc cài đặt, vận hành và duy trì hệ thống. Cơ sở
hạ tầng sẽ được đặt tại FPT-CA. Với hình thức này, các tổ chức sẽ tiết kiệm chi phí
đầu tư xây dựng một hệ thống PKI mới và vẫn hồn tồn có thể tự mình vận hành
hệ thống PKI thực sự. Gói dịch vụ dành cho Doanh nghiệp:
Độ dài 1 năm
2 năm
3 năm
Gói
Nội dung
khóa (VND)
(NVD)
(VND)


Kim
cương

Vàng

Bạc

Kê khai thuế qua mạng,
Quyết toán thuế.
Khai hải quan điện tử
Ký email, văn bản
Giao dịch ngân hàng điện
tử, chứng khoán điện tử…
Mã hóa dữ liệu, bảo mật
thơng tin.
Kê khai thuế qua mạng,

Khai hải quan điện tử
Ký email, văn bản
Giao dịch ngân hàng điện
tử, chứng khoán điện tử…
Kê khai thuế qua mạng,
Khai hải quan điện tử
Ký email, văn bản

1024
bit

4.990.000

8.980.000

11.970.000

1024
bit

3.990.000

7.180.000

9.570.000

1024
bit

990.000


1.780.000

2.370.000

- Báo giá trên chưa bao gồm FPT-CA token (chứa chữ ký số) - 500.000 VND/chiếc
- Khách hàng sử dụng gói dịch vụ 3 năm sẽ được tặng 1 FPT-CA Token
- Chi phí chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) 10%
Gói dịch vụ dành cho cá nhân:
Độ dài
Gói
Nội dung
khóa
Kim
Kê khai thuế qua
1024 bit
cương mạng,
Quyết toán thuế.
Khai hải quan điện
tử
Ký email, văn bản
Giao dịch ngân
hàng điện tử, chứng
khốn điện tử…
Mã hóa dữ liệu, bảo
mật thông tin.
Vàng Kê khai thuế qua
1024 bit
mạng,
Khai hải quan điện


1 năm
2 năm
3 năm
(VND) (NVD)
(VND)
990.000 1.780.000 2.370.000

490.000

880.000

1.170.000


tử
Ký email, văn bản
Giao dịch ngân
hàng điện tử, chứng
khoán điện tử…
- Báo giá trên chưa bao gồm FPT-CA token (chứa chữ ký số) - 500.000 VND/chiếc
- Chi phí chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng (VAT) 10%

 VIETTEL -CA
Viettel làm nhà cung cấp lớn thứ 2 sau FPT về dịch vụ chứng thư số.
Các dịch vụ của Viettel-CA:
 Dịch vụ phát hành “Chứng thư số” : bao gồm việc xác thực khách hàng và
cấp “Chứng thư số”;
 Thay đổi, gia hạn, tạm dừng, phục hồi và thu hồi “Chứng thư số”;
 Dịch vụ xác thực, kiểm tra tình trạng, công bố chứng thư số CRL, OCSP,

LDAP;
 Những dịch vụ khác có liên quan theo quy định.
Ví dụ :
Kê khai thuế -> NNT ký lên tờ khai -> gửi cơ quan thuế -> Nhờ chữ ký số cơ quan
thuế xác thực được người gửi….
Đối tượng áp dụng
Khách hàng của dịch vụ Viettel-CA là các Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có nhu
cầu sử dụng chữ ký số trong giao dịch điện tử.
Mơ hình hoạt động


Bảng giá
VIETTEL-CA
Giá thiết bị:
USB Token: 490.000 VNĐ/chiếc (chưa bao gồm 10% VAT).
Chứng thư số cho tổ chức
Loại
chứng
thư số

Tên
gói

Cơ bản

Kê khai thuế
qua mạng, kê khai hải
CA-2 quan điện tử
Ký email, văn
bản điện tử


Chức năng

Giá (VNĐ/ CTS/năm)
Thơn
g số
1 năm
2 năm
3 năm
Độ dài
khóa
900,000
1024
bit

1,530,00 2,160,00
0
0


Loại
chứng
thư số

Tên
gói

Nâng
cao


Kê khai thuế
qua mạng, kê khai hải
quan điện tử
Ký email, văn
CA–3
bản điện tử
Giao dịch ngân
hàng điện tử, chứng
khoán điện tử…

Chức năng

Thơn Giá (VNĐ/ CTS/năm)
g số
1 năm
2 năm
3 năm

Độ dài
khóa 4,000,00 6,800,00 9,600,00
1024 0
0
0
bit

Ghi chú: Giá trên chưa bao gồm thuế VAT.
Chứng thư số cho cá nhân
Loại
chứng
thư số


Tên
gói

Cá nhân CA-1

Chức năng

Giá (VNĐ/ CTS/năm)
Thông
số
1 năm 2 năm 3 năm

Ký email, văn
bản, tài liệu
Giao dịch điện
tử về ngân hàng,
chứng khốn

Độ dài
khóa
450,00 765,00 1,080,00
1024
0
0
0
bit

Ghi chú: Giá trên chưa bao gồm thuế VAT.
 VNPT –CA

VNPT-CA là dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng của Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam. Bộ TT&TT đã trao giấy phép cung cấp dịch vụ
chứng thực chữ ký số cơng cộng cho Tập đồn Bưu chính Viễn thông VNPT
với đơn vị đại diện trực tiếp thực hiện là Công ty VDC (ngày 15/9/2009).
VNPT trở thành đơn vị đầu tiên được cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký


số cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng trong các hoạt động công cộng bao
gồm:
 Chứng thư số cá nhân cho cơ quan, tổ chức, cá nhân;
 Chứng thư số SSL (dành cho website);
 Chứng thư số cho CodeSigning (dành cho ứng dụng).
VNPT-CA là lựa chọn phù hợp dành cho các đối tượng hành chính sự nghiệp
cũng như các doanh nghiệp trong giao dịch điện tử :
Bộ tài chính: Kê khai thuế điện tử (E-Tax), hải quan điện tử (E-custom), chứng
khoán…
Tổng cục thuế với hệ thống "Nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet" và hệ thống
kê khai hải quan điện tử trong giai đoạn 2009 – 2010.
Bộ Công thương: E-Certificate of Origin
Bộ Khoa học công nghệ: E-Intellectual Property
Bộ Kế hoạch đầu tư: E-procurement
Ngân hàng nhà nước: E-banking
Ứng dụng trong giao dịch trực tuyến.
Giao dịch qua email
Hội nghị truyền hình và làm việc từ xa với MegaE-Meeting.
VNPT-CA là dịch vụ vơ cùng tiện ích trong mọi hoạt động giao dịch :
Lĩnh vực ứng dụng của dịch vụ chữ ký số công cộng:
Bản chất của sản phẩm chứng thực chữ ký số công cộng tương tự như cấp con dấu
và xác nhận con dấu của người đóng dấu, cung cấp bằng chứng cho sự nhận diện
của một đối tượng.Sản phẩm giải quyết vấn đề mạo danh, giúp cho cho người nhận

thông tin biết thông tin từ đâu cung cấp và tin cậy vào bên cung cấp thông tin.
Bảng giá
VNPT-CA
Chứng thư số cho cá nhân
PERSONAL ID BASIC
Mơ tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số cơ bản cho người dùng cá
99,000 đ
nhân với các tính năng chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có độ dài cặp khóa 2048 bit có giá bằng

3 năm
249,000 đ


150% so với gói có độ dài cặp khóa là 1024
bit
PERSONAL ID STANDARD
Mơ tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số tiêu chuẩn cho người
dùng cá nhân với các tính năng chính
sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
199,000 đ
- Ký số (Document Signning)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit

- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có giá
bằng 150% so với gói có độ dài cặp
khóa 1024 bit
PERSONAL ID PRO
Mơ tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số chuyên dụng cho
người dùng cá nhân với các tính năng
chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
- Ký số (Document Signning)
499,000 đ
- Xác thực người dùng
(Authentication)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có giá
bằng 150% so với gói có độ dài cặp
khóa 1024 bit
(Giá trên chưa bao gồm thuế VAT

2 năm

3 năm

349,000 đ

499,000 đ

2 năm


3 năm

899,000 đ

1,198,000 đ

2 năm
1,798,000 đ

3 năm
2,498,000 đ

Chứng thư số cho cơ quan tổ chức
ORGANIZATION ID STANDARD
Mô tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số cơ bản cho tổ chức, 999,000 đ
doanh nghiệp với các tính năng chính


sau:
- Ký số (Document Signning)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có
giá bằng 150% so với gói có độ dài
cặp khóa 1024 bit
ORGANIZATION ID PRO
Mơ tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số chun dụng cho tổ

chức, doanh nghiệp với các tính năng
chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
- Ký số (Document Signning)
4,998,000 đ
- Xác thực người dùng
(Authentication)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có
giá bằng 150% so với gói có độ dài
cặp khóa 1024 bit
DEPARTMENT ID STANDARD
Mơ tả tính năng
Gói chứng thư số tiêu chuẩn cho các
phịng ban trực thuộc tổ chức, doanh
nghiệp. Với các tính năng chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
- Ký số (Document Signning)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có
giá bằng 150% so với gói có độ dài
cặp khóa 1024 bit
STAFF ID STANDARD
Mơ tả tính năng

2 năm

3 năm

8,998,000 đ


11,998,000 đ

1 năm

2 năm

3 năm

699,000 đ

1,299,000 đ

1,798,000 đ

1 năm

2 năm

3 năm


Gói chứng thư số tiêu chuẩn cho người
dùng cá nhân thuộc tổ chức, với các
tính năng chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
299,000 đ
- Ký số (Document Signning)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có giá

bằng 150% so với gói có độ dài cặp
khóa 1024 bit
STAFF ID PRO
Mơ tả tính năng
1 năm
Gói chứng thư số chuyên dụng cho
người dùng cá nhân thuộc tổ chức, với
các tính năng chính sau:
- Bảo vệ email (Email Protect)
- Ký số (Document Signning)
599,000 đ
- Xác thực người dùng (Authentication)
- Độ dài cặp khóa: 1024-bit
- Gói có dài cặp khóa 2048 bit, có giá
bằng 150% so với gói có độ dài cặp
khóa 1024 bit

Chứng thư số cho website SSL
SL BASIC
Mơ tả tính năng
1 năm
+ Bảo vệ các dữ liệu quan trọng được 3,000,000 đ
truyền tải qua mạng internet, mạng
Chọn
nội bộ hay mạng bên ngoài.
+ Sử dụng cho tối đa 5 domain khác
nhau
+ Đối tượng sử dụng: Web site của cá

549,000 đ


699,000 đ

2 năm

3 năm

999,000 đ

1,298,000 đ

2 năm
5,000,000 đ

3 năm
7,000,000 đ

Chọn

Chọn


nhân, cơ quan tổ chức
SSL PRO
Mơ tả tính năng
1 năm
+ Bảo vệ các dữ liệu quan trọng được
truyền tải qua mạng internet, mạng
nội bộ hay mạng bên ngoài.
+ Sử dụng cho 1 domain và các tên 4,000,000 đ

miền con (không giới hạn số lượng
Chọn
tên miền con)
+ Đối tượng sử dụng: Web site của cá
nhân, cơ quan tổ chức
SSL DEVICE
Mô tả tính năng
1 năm
+ Sử dụng cho các server ký tự động
cho các giao dịch điện tử
+ Đối tượng sử dụng: Thiết bị HSM
Liên hệ
(Tùy vào mức độ giao dịch mà giá cũng
khác nhau)
(Giá trên chưa bao gồm thuế VAT)
Chứng thư số cho phần mềm
CODE SIGNING
Mơ tả tính năng

1 năm

2 năm

3 năm

6,000,000 đ

9,600,000 đ

Chọn


Chọn

2 năm

3 năm

Liên hệ

Liên hệ

2 năm

+ Bảo vệ phần mềm của nhà sản
xuất và bảo vệ người sử dụng khi
download phần mềm từ mạng về,
tránh khỏi các phần mềm độc hại
+ Hỗ trợ trên các nền :
6,000,000 đ 10,000,000 đ
- Sun Java
- Microsoft Office and Visual Basic
Chọn
Chọn
- Windows Mobile
- Macro Media Shockwave
- Adobe Air
+ Đối tượng sử dụng: Các phần
mềm của cá nhân, cơ quan, tổ chức

3 năm


14,000,000 đ
Chọn



×