Việt Nam
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Quốc kỳ Quốc huy
Khẩu hiệu
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quốc ca
Tiến Quân Ca
Thủ đô
Hà Nội
21°2′B, 105°51′Đ
Thành phố lớn nhất Thành phố Hồ Chí Minh
Ngôn ngữ chính thức Tiếng Việt
Tên dân tộc Người Việt Nam
Chính phủ Xã hội chủ nghĩa một đảng
1
- Chủ tịch nước Nguyễn Minh Triết
- Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng
- Tổng bí thư Nông Đức Mạnh
- Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Phú Trọng
Độc lập
- Tuyên bố 2 tháng 9 năm 1945
-
Hiệp định Genève (Pháp rút
lui khỏi Đông Dương)
7 tháng 5 năm 1954
- Công nhận 1954
- Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa 2 tháng 7 năm 1976
Diện tích
- Tổng số
331,690 km² (hạng 65 )
- Nước (%) 1,3
Dân số
- Ước lượng 18 tháng 6, 2008 86.116.559 (hạng 13 )
- Điều tra 1999 76.323.173 (hạng 13 )
- Mật độ
263 /km² (hạng 46 )
655 /sq mi
GDP (PPP) Ước tính 2006
- Tổng số 265,5 tỷ USD (hạng 36 )
- Theo đầu người 3.100 USD (hạng 123 )
Gini
?
(2002) 37 (trung bình) (hạng 59 )
HDI (2007)
0,733 (trung
bình) (hạng 105 )
Đơn vị tiền tệ
Đồng (₫) (VND)
Múi giờ +7
Tên miền Internet .vn
Mã số điện thoại +84
1
Theo tên chính thức và Hiến pháp 1992
Việt Nam (tên chính thức: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) là một quốc gia nằm ở phía đông
bán đảo Đông Dương, thuộc khu vực Đông Nam Á. Việt Nam phía bắc giáp Trung Quốc, phía tây
giáp Lào và Campuchia, phía tây nam giáp vịnh Thái Lan và phía đông và phía nam giáp biển Đông
và có hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền
(khoảng trên 1 triệu km²). Trên biển Đông có quần đảo Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam khẳng
định chủ quyền nhưng một số nước láng giềng khác cũng khẳng định chủ quyền toàn bộ hay từng
phần các quần đảo này.
Sau khi Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt
Nam giành chiến thắng trước Việt Nam Cộng hòa ở miền Nam ngày 30 tháng 4 năm 1975, hai miền
được thống nhất. Ngày 2 tháng 7 năm 1976 nước Việt Nam được đặt tên hiệu là Cộng hòa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam.
Lịch sử
Lịch sử Việt Nam được bắt nguồn từ sự định cư và hình thành nhà nước của các tộc người Việt cổ
trong thời Văn Lang mà theo Việt Sử lược là từ thế kỷ 7 TCN trong niên đại văn hóa Đông Sơn (cách
đây từ 2700 năm đến 2000 năm) tại khu vực mà ngày nay là đồng bằng sông Hồng, sông Mã, sông
Lam. Bắt đầu từ thế kỷ 2 TCN, các dân tộc này bị các triều đại phong kiến Trung Quốc cai trị trong
hơn 1000 năm. Sau nhiều lần khởi nghĩa không thành, hoặc chỉ giành độc lập ngắn (60 năm thời Lý
Bí, Triệu Quang Phục), đến năm 938, Việt Nam giành được độc lập lâu dài sau trận chiến lịch sử trên
sông Bạch Đằng do Ngô Quyền chỉ huy. Dân tộc Việt xây dựng nhà nước độc lập trên cơ sở học tập
mô hình thể chế chính trị và xã hội, chữ viết (chữ Hán), nghệ thuật và văn hóa của người Trung
Quốc. Trải qua các triều đại phong kiến, những lần chống lại sự xâm lược bởi các triều đại phương
Bắc của người Hán, người Mông Cổ, người Mãn Thanh và với những lần xâm chiếm mở rộng lãnh
thổ dần xuống phía nam và phía tây, Việt Nam có ranh giới địa lý như hiện nay vào năm 1887.
Đến giữa thế kỷ 19, cùng với Đông Dương, Việt Nam trở thành một thuộc địa của Pháp. Trong Thế
chiến thứ hai, phát xít Nhật chiếm Việt Nam và toàn thể Đông Dương, ngay sau khi hay tin quân
Đồng Minh chiến thắng, Việt Minh đã giành lại chính quyền từ tay Nhật. Ngày 2 tháng 9 năm 1945,
Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nhà nước đầu
tiên của nước Việt Nam hiện đại.
Sau Thế chiến thứ hai, người Pháp muốn chiếm lại thuộc địa Đông Dương nhưng vấp phải sự phản
kháng quyết liệt của người Việt Nam. Sau chiến thắng của Việt Minh tại chiến trường Điện Biên Phủ
ngày 7 tháng 5 năm 1954, Pháp buộc phải rút khỏi Đông Dương. Hiệp định Genève được ký kết,
chấm dứt ách đô hộ gần một trăm năm của Pháp tại Việt Nam, đồng thời chia đôi nước Việt Nam và
lấy vĩ tuyến 17 làm ranh giới, định sau 2 năm sẽ tiến hành tổng tuyển cử cả nước.
Tuy nhiên, vì nhiều tác nhân bên ngoài nên trong hoàn cảnh lịch sử đó, Hiệp định Genève đã bị phá
vỡ. Nước Việt Nam Cộng hòa, thành lập ở miền Nam, được Hoa Kỳ và một số nước đồng minh hậu
thuẫn và các nước trong thế giới tự do công nhận, với chính quyền trong tay những người không tham
gia chống xâm lược Pháp. Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa theo mô hình xã hội chủ nghĩa, dưới sự
lãnh đạo của Đảng Lao Động Việt Nam, được thành lập tại miền Bắc, là nước được Liên Xô, Trung
Quốc hậu thuẫn và được các nước trong khối Xã hội chủ nghĩa khác công nhận và giúp đỡ. Chính
quyền miền Bắc có nòng cốt là Việt Minh.
Xung đột giữa hai miền mở ra một cuộc chiến tranh kéo dài suốt gần 2 thập kỷ. Năm 1964, Hoa Kỳ
can thiệp, đưa quân Mỹ vào chiến đấu trực tiếp tại chiến trường Việt Nam, vài năm sau đó (1972),
Mỹ thực hiện các đợt ném bom miền Bắc bằng máy bay B-52. Đến tháng 1 năm 1973, sau những tổn
thất vuợt ngưỡng chịu đựng trên chiến trường Việt Nam, cùng với những khó khăn trên chính trường
Mỹ cộng với tác động của phong trào phản chiến trong nước và trên thế giới, Hoa Kỳ ký Hiệp định
Paris, và rút quân khỏi Việt Nam. Chiến tranh Việt Nam được coi như kết thúc vào ngày 30 tháng 4
năm 1975 khi chính quyền của Việt Nam Cộng hòa đầu hàng.
Năm 1976, nước Việt Nam thống nhất đổi tên hiệu là nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam;
Sài Gòn - Chợ Lớn đổi tên thành Thành phố Hồ Chí Minh. Sau chiến tranh, nhiều chính sách sai lầm
đã đưa Việt Nam vào các khủng hoảng trầm trọng về kinh tế và xã hội. Đại hội Đảng lần VI năm
1986 chấp thuận chính sách Đổi mới theo đó cải tổ bộ máy nhà nước, và chuyển đổi nền kinh tế theo
hướng kinh tế thị trường. Giữa thập niên 1990, Việt Nam bắt đầu hội nhập vào cộng đồng quốc tế.
Năm 1995, Việt Nam gia nhập khối ASEAN, sau khi bình thường hóa quan hệ với Mỹ một năm trước
đó. Hiện nay, Việt Nam là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như Liên Hiệp Quốc, Cộng đồng
Pháp ngữ, ASEAN, APEC. Vào ngày 7 tháng 11 năm 2006, Hội đồng cấp cao của WTO chấp thuận
đơn xin gia nhập WTO từ phía Việt Nam. Ngày 11 tháng 1 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành
thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) sau 11 năm đàm phán. Vào ngày 16
tháng 10 năm 2007 Việt Nam đã được bầu làm một thành viên không thường trực của Hội đồng Bảo
an Liên Hiệp Quốc cho nhiệm kỳ 2008-2009.
Địa lý
Bản đồ địa hình Việt Nam
Việt Nam nằm trong bán đảo Đông Dương, thuộc vùng Đông Nam châu Á. Lãnh thổ Việt Nam chạy
dọc bờ biển phía đông của bán đảo này; ngoài ra, Việt Nam khẳng định hai quần đảo Hoàng Sa,
Trường Sa thuộc lãnh thổ của mình. Việt Nam có biên giới đất liền với Trung Quốc (1.281 km), Lào
(2.130 km) và Campuchia (1.228 km) và bờ biển dài 3.444 km tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ, biển Đông
và vịnh Thái Lan.
Việt Nam có diện tích 331.690 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn 4.200 km² biển nội
thủy, với hơn 4.000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, có vùng nội thủy, lãnh hải, vùng đặc
quyền kinh tế và thềm lục địa được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp ba lần diện tích đất liền
khoảng trên 1 triệu km². Địa thế có những đồi và những núi đầy rừng, trong khi đất phẳng che phủ
khoảng ít hơn 20%. Núi rừng chiếm độ 40%, đồi 40%, và độ che phủ khoảng 75%. Miền Bắc gồm có
cao nguyên và vùng châu thổ sông Hồng; miền Trung là phần đất thấp ven biển, những cao nguyên
theo dãy Trường Sơn, và miền Nam là vùng châu thổ Cửu Long. Điểm cao nhất Việt Nam là 3.143
mét, tại đỉnh Phan Xi Păng, thuộc dãy núi Hoàng Liên Sơn. Diện tích đất canh tác chiếm 17% tổng
diện tích đất Việt Nam.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ở miền nam với hai mùa (mùa mưa, từ giữa tháng 5 đến giữa tháng 9,
và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 3) và khí hậu gió mùa ở miền bắc với bốn mùa rõ rệt
(mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông). Do nằm dọc theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều
hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là
84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa từ 1.200 đến 3.000 mm, và nhiệt độ từ 5°C đến 37°C.
Việt Nam có nhiều mỏ khoáng sản trên đất liền, rừng tự nhiên và một số mỏ dầu, khí, quặng khoáng
sản ngoài khơi. Hàng năm, Việt Nam luôn phải phòng chống bão và lụt lội.
Chính trị
Việt Nam hiện nay là một nước theo chế độ xã hội chủ nghĩa. Hệ thống chính trị đã thực hiện theo cơ
chế chỉ có duy nhất một đảng chính trị (là Đảng Cộng sản Việt Nam) lãnh đạo, với tôn chỉ là: Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý và nhân dân làm chủ thông qua cơ quan quyền lực là Quốc hội Việt Nam.
Trên thực tế cho đến nay (2008) các đại biểu là đảng viên trong Quốc hội có tỉ lệ từ 90% trở lên,
những người dẫn đầu chính phủ và quốc hội đều là đảng viên kỳ cựu và được Bộ chính trị Đảng
Cộng sản Việt Nam đề cử.
Phủ Chủ tịch
Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng duy nhất lãnh đạo theo quy định trong điều 4 của Hiến pháp 1992.
Người đứng đầu Đảng Cộng sản Việt Nam là một Tổng bí thư. Tổng bí thư hiện nay (2008) là ông
Nông Đức Mạnh.
Quốc hội Trên danh nghĩa là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước
cao nhất của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập
hiến và lập pháp. Nhiệm vụ của Quốc hội là giám sát, quyết định những chính sách cơ bản về đối nội
và đối ngoại, các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu của bộ
máy Nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Nhiệm kỳ Quốc hội là 5 năm. Chủ tịch
Quốc hội được Quốc hội bầu do đề cử của Bộ Chính trị. Chủ tịch Quốc hội hiện nay (2008) là ông
Nguyễn Phú Trọng.
Chủ tịch nước Trên danh nghĩa là người đứng đầu Nhà nước được Quốc hội bầu do Chủ tịch Quốc
hội giới thiệu từ đề cử của Bộ Chính trị. Chủ tịch nước có 12 quyền hạn theo Hiến pháp trong đó
quan trọng nhất là: công bố hiến pháp, luật, pháp lệnh; thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và
giữ chức Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm Phó chủ tịch
nước, Thủ tướng, Chánh án Tòa án tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát tối cao. Nhiệm kỳ của Chủ
tịch nước là 5 năm. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Chủ tịch nước. Chủ tịch nước
hiện nay (1/2008) là ông Nguyễn Minh Triết.
Hội trường Ba Đình
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính Nhà nước cao nhất của nước
Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Chính phủ chịu sự giám sát và thực hiện chế độ báo cáo công
tác trước Quốc hội, ủy ban Thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước. Nhiệm kỳ Chính phủ là 5 năm.
Chính phủ gồm có Thủ tướng, các Phó Thủ tướng, các Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ.
Đứng đầu Chính phủ là Thủ tướng Chính phủ do Chủ tịch nước giới thiệu từ đề cử của Bộ Chính trị
để Quốc hội bầu. Không có quy định giới hạn số nhiệm kỳ được làm Thủ tướng Chính phủ. Thủ
tướng Chính phủ hiện nay (1/2008) là ông Nguyễn Tấn Dũng.