Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

60 NAM NUOC CHXHCN VIET NAM-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.77 KB, 20 trang )

Cuộc thi tìm hiểu
60 năm nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Câu 1:
- Sau 9 năm kháng chiến chống thực dân pháp thắng lợi, trên đờng từ chiến
khu Việt Bắc về lại thủ đô, Bác Hồ đã đến thăm đền Hùng. Đêm 18 - 9 - 1954, Bác
Hồ đã nghỉ tại đền - một di tích trong quần thể di tích văn hoá Đền Hùng. Tại đây,
ngày 19 - 9 - 1954, trong buổi nói chuyện với cán bộ, chiến sĩ đại đoàn 308 (Đại
đoàn quân tiên phong) trên đờng về tiếp quân thủ đô, Bác Hồ đã nói Các vua
hùng đã có công dựng nớc, Bác cháu ta hãy cùng nhau giữ lấy nớc.
Trong bài báo tờng thuật của Bác với cán bộ chiến sĩ Đại đoàn quân Tiên
phong đăng trên báo nhân dân nhà báo Thép Mớid đã lần đầu trích lời của ngời
Ngày xa các Vúa Hùng đã có công dẹng nớc, ngày nay bác cháu ta phải cùng
nhau giữ lấy nớc
Trong bài báo tờng thuật cuộc gặp của Bác với cán bộ, chiến sĩ Đại đoàn
quân Tiên phong đăng trên báo nhân dân, nhà báo Thép Mới đã lần đầu trích lời
của Ngời Ngày xa các Vua Hùng đã có công dựng nớc, ngày nay Bác cháu ta
phải cùng nhau giữ lấy nớc.
Câu 2:
Trong quá trình dựng nớc và giữ nớc, nhân dân ta đã nhiều lần đứng lên đánh
đuổi giặc ngoại xâm, giành chủ quyền, bảo vệ độc lập cho đất nớc. Những cuộc
khởi nghĩa, kháng chiến chống ngoại xâm tiêu biểu trong lịch sử từ cuộc khởi
nghĩa của Hai Bà Trng (năm 40) đến chiến thắng mùa xuân năm Kỷ Dậu - 1789
(Nguyễn Huệ đại phá quân Thanh) là:
1. Khởi nghĩa Hai Bà Trng (năm 40 - 43)
Trng Trắc và Trng Nhị là con gái Lạc tớng thuộc dòng dõi Hùng Vơng. Mùa
xuân năm 40 (tháng 3 dơng lịch), Hai Bà Trng dựng cờ khởi nghĩa ở Hát Môn,
ngày nay thuộc huyện Phú Thọ, Hà Tây. Dới sự lãnh đạo của Hai Bà, nhiều cuộc
khởi nghĩa địa phơng đợc thống nhất thành một phong trào rộng lớn, từ miền núi
đến miền xuôi, bao gồm ngời Việt và các dân tộc trong nớc Âu Lạc cũ.
Sau khi đánh đuổi đợc quân đô hộ, Trng Trắc đợc suy tôn làm vua (Trơng V-
ơng), đóng đô ở Mê Linh, giữ đợc quyền tự chủ trong 3 năm.


2. Cuộc khởi nghĩa Bà Triệu (năm 248)
Là đỉnh cao của phong trào chống xâm lợc của ngân dân ta thế kỷ II - III.
Khởi nghĩa nổ ra trong lúc bọn đô hộ có lực lợng hùng mạnh đã củng cố đợc ách
thống trị trên đất nớc ta và đang đẩy mạnh dã tâm đồng hoá dân tộc ta.
1
Bà Triệu có tên là Triệu Thị Trinh, em gái Triệu Quốc Đạt - một hào trởng
lớn ở miền núi huyện Quan Yên, thuộc quận Cửu Châu (huyện Triệu Sơn - Thanh
Hoá). Năm 19 tuổi, bà đã cùng anh trai tập trung nhiều nghĩa sĩ trên đỉnh núi Na,
mài gơm luyện võ, phất cờ khởi nghĩa. Nhân dân 2 quận Giao Chỉ, Cửu Chân đã
nổi dậy hởng ứng cuộc khởi nghĩa của Bà Triệu, đánh thắng quân Ngô nhiều trận.
Nhà Ngô lo sợ phải đa thêm 8.000 quân sang nớc ta đàn áp phong trào khởi nghĩa.
Cuộc khởi nghĩa bị đàn áp. Bà Triệu hy sinh trên núi Tùng (Phú Điền - Hậu Lộc -
Thanh Hoá). ở đây, hiện nay còn có lăng mộ và đền thờ Bà.
3. Cuộc khởi nghĩa Lý Bí (năm 542)
Giữa thế kỷ thứ VI, phong trào khởi nghĩa chống ngoại xâm của ngân dân nổ
ra khắp nơi, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa của Lý Bí dẫn tới thành lập nớc Vạn
Xuân. Lý Bí (còn gọi là Lý Bôn) quê ở Long Hng - Thái Bình (mạn bắc Sơn Tây).
Mùa Xuân năm 542, Lý Bí phất cờ khởi nghĩa, hào kiệt khắp nơi kéo về hởng ứng.
ở vùng Chu Diên có Triệu Túc và con là Triệu Quang Phục, ở Thanh Trì (Hà Nội)
có Phạm Tu, ở Thái Bình có Tinh Thiều ... Mùa xuân năm 544, Lý Bí lên ngôi
hoàng đế, tự xng là Nam Đế (vua nớc Nam), đặt tên nớc là Vạn Xuân, dựng kinh
đô ở vùng cửa sông Tô Lịch (Hà Nội), đặt niên hiệu là Thiên Đức, ít năm sau,
cuộc kháng chiến bảo vệ chủ quyền đất nớc của Lý Nam Đế bị thất bại. Ông bị
bệnh mất tháng 4 - 548.
4. Khởi nghĩa Triệu Quang Phục (548 - 571)
Triệu Quang Phục là con một tù trởng, quê ở Hng Yên hiện nay, đợc Lý Nam
Đế trao quyền lãnh đạo cuộc kháng chiến chống quân nhà Lơng. Ông Lập căn cứ
kháng chiến tại vùng Da Trạch, tổ chức đánh du kích, tiêu hao sinh lực địch. Năm
550, nghĩa quân đã giết đợc tớng giặc là Dơng San, chiếm thành Long Biên.
Ngày 13 - 4 - 548, Triệu Quang Phục lên ngôi vua, xng hiệu là Triệu Việt V-

ơng.
Năm 571, Triệu Quang Phục bị Lý Quật Tử phản bội, thua chạy và tuẫn tiết ở
cửa biển Đại Nha.
5. Khởi nghĩa Lý Tự Tiên và Đinh Kiến (687)
Lý tự Tiên đã phát động một cuộc khởi nghĩa lớn vào năm 687 chống ách đô
hộ của nhà Đờng. Lý tự Tiên hy sinh, nhng các cộng sự của ông nh Đinh Kiến, T
Thân vẫn tiếp tục lãnh đạo cuộc khởi nghĩa. Nghĩa quân vây phủ thành Tống Bình
(Hà Nội). Viện Binh của nhà Đờng đàn áp dã man, nghĩa quân tan vỡ.
6. Cuộc khởi nghĩa của Mai Thúc Loan (Mai Hắc Đế năm 722)
2
Mai Thúc Loan ngời làng Mai Phụ, miền ven biển Thạch Hà - Hà Tĩnh (có
sách chép là Thiên Lộc - huyện Can Lộc - tỉnh Hà Tỉnh sau theo mẹ đến sống ở
Nam Đàn, tỉnh Nghệ An). Năm 722, Mai Thúc Loan hiệu triệu dân phu nổi dậy
khởi nghĩa đợc nhân dân hởng ứng nhiệt liệt. Nhiều nghĩa sĩ, nhân tài khắp vùng
Hoan, ái, Diễn (Thanh, Nghệ, Tĩnh) đã kéo về tự tập dới cờ khởi nghĩa, buộc tên
trùm đô hộ Quang Sở Khanh tháo chạy về nớc. Đất nớc đợc giải phóng, Mai Thúc
Loan tự xng là hoàn đế, đóng đô thành Vạn An. Sử gọi ông là Mai Hắc Đế.
7. Khởi nghĩa Phùng Hng (776 - 791).
Phùng Hng là hào trởng đất Đờng Lâm (xã Cao Lâm - Ba Vì - Hà Tây) đã
phát động khởi nghĩa chống chính quyền đô hộ triều nhà Đờng. Ba anh em Phùng
Hng, Phùng Hải, Phùng Dĩnh lãnh đạo nghĩa quân nổi dậy làm chủ Đờng Lâm và
đánh chiếm một vùng đất rộng lớn xây dựng thành căn cứ đánh giặc. Cuộc khởi
nghĩa kéo dài 20 năm, có thời gian đã chiếm đợc thành Tống Bình (Hà Nội). Ông
đợc tôn là Bố Cái Đại Vơng.
8. Cuộc khởi nghĩa của Khúc Thừa Dụ - Khúc Hạo (năm 905 - 917).
Khúc Thừa Dụ là một hào trởng quê ở Cúc Bồ, Ninh Thanh, Hải Dơng, lãnh
đạo nhân dân khởi nghĩa, chiếm thành Tống Bình (Hà Nội), đuổi giặc về nớc, tự x-
ng là Tiết độ sứ. Nhà Đờng buộc phải công nhận ông là ngời đứng đầu nớc Việt.
Năm 907, Khúc Thừa Dụ truyền ngôi cho con là Khúc Hạo. Nhà Hậu Lơng
cũng phải công nhận Khúc Hạo là An Nam độ hộ Tiết độ sứ.

Năm 917, Khúc Hạo truyền ngôi cho con là Khác Thừa Mỹ. Khúc Thừa Mỹ
bị nhà Nam Hán đánh bại vào năm 923.
9. Dơng Đình Nghệ chống quân xâm lợc Nam Hán (931 - 938).
Dơng Đình Nghệ (có sách chép là Dơng Diên Nghệ) ngời ái Châu (Thanh
Hoá), tớng của họ Khúc, khởi binh đánh đuổi quân Nam Hán giải phóng thành
Đại La, giành quyền tự chủ cho đất nớc đợc 6 năm. Ông bị nội phản sát hại năm
938.
10. Cuộc kháng chiến của Ngô Quyền và chiến thắng Bạch Đằng năm 938.
Ngô Quyền sinh năm 897 ở đất Đờng Lâm, Ba Vì, Hà Tây, cùng quê với
Phùng Hng, là Tuỳ tớng đồng thời là con rể của Dơng Đình Nghệ. Khi Dơng Đình
Nghệ bị Kiều Công Tiễn giết hại, ông dấy binh giết tên bán nớc này và tổ chức
kháng chiến chống đạo quân xâm lợc Nam Hán do Hoàng Thao chỉ huy.
Tháng 11/939, Ngô Quyền bố trí trận địa cọc trên sông Bạch Đằng, giết
Hoàng Thao, đánh tan quân xâm lợc (sử cũ gọi là chiến thắng Bạch Đẳng lần thứ
nhất).
3
Sau chiến tháng Bạch Đằng, Ngô Quyền xng Vua (Ngô Vơng), đóng đô ở Cổ
Loa (Hà Nội) mở đầu giai đoạn tự chủ lâu dài của nớc ta. Ông mất năm 944.
11. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Tống của Lê Hoàn (981).
Sau khi dẹp loạn 12 sứ quân, Đinh Bộ Lĩnh lên ngôi vua, lấy hiệu là Tiên
Hoàng Đế (Đinh Tiên Hoàng) đóng đô ở Hoa L, đặt tên nớc là Đại Cổ Việt. Năm
979, ông và con ông bị kẻ gian sát hại.
Nhân cơ hội này, nhà Tống cho quân sang xâm lợc nớc ta. Trớc hoạ ngoại
xâm, thập đạo tớng quân Lê Hoàn đợc trao ngôi vua, lấy hiệu là Lê Đại Hành, sử
cũ gọi là triều Tiên Lê. Đầu năm 981 quân Tống theo 2 đờng thuỷ, bộ tiến quân
vào nớc ta. Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cuộc kháng
chiến đã giành đợc thắng lợi rực rỡ, đánh bại nguy cơ xâm lợc của nớc ngoài, giữ
vững nền độc lập của dân tộc.
12. Cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Tống (1077).
Năm 1075 nhà Tống âm mu khởi binh xâm lợc nớc ta một lần nữa. Với cơng

vị phụ quốc Thái uý nắm tất cả binh quyền trong triều Nhà Lý, Lý Thờng Kiệt trực
tiếp tổ chức, lãnh đạo cuộc kháng chiến. Cuộc kháng chiến kết thúc thắng lợic.
Độc lập chủ quyền và lãnh thổ của Tổ quốc đợc giữ vững. Trong khoảng 200 năm
sau nhà Tống không dám mang quân xâm lợc nớc ta. Năm 1164 nhà Tống công
nhận nớc ta là một vơng quốc độc lập.
13. Cuộc kháng chiến lần thứ nhấtchống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1257)
Vào thời Trần, nhân dân ta dới sự lãnh đạo của các tớng lĩnh triều Trần nổi
bật là Trần Quốc Tuấn (Trần Hng Đạo) tiến hành cuộc kháng chiến lần thứ nhất
chống xâm lợc Mông - Nguyên (năm 1257). Âm mu xâm lợc Đại Việt của đế
quốc Mông - Nguyên bị đánh bại, gọng kìm từ nớc ta tiến công lên phía nam
Trung Quốc bị bẻ gãy. Cuộc kháng chiến thắng lợi đã để lại nhiều bài học quý giá
về tổ chức, lãnhđạo kháng chiến.
14. Cuộc kháng chiến lần thứ hai chống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1285).
Vua Trần Nhân Tông giao trọng trách tổ chức và lãnh đạo cuộc kháng chiến
cho Trần Quang Khải, Trần Quốc Tuấn. Cuối tháng 1-1285, các mũi tiến công
quân Mông - Nguyên vợt qua biên giới vào nớc ta. Tráng 5-1285, cuộc kháng
chiến bớc vào giai đoạn phản công. Sau 2 tháng chiến đấu quyết liệt của quân và
dân ta, cuối tháng 6-1285, khoảng nửa triệu quân xâm lợc đã bị quét sạch. Thắng
lợi vang dội ở Hàm Tử, chơng Dơng, Tây Kết đã đi vào lịch sử nh những chiến
công chói lọi mãi mãi làm nức lòng nhân dân ta.
4
15. Cuộc kháng chiến lần thứ ba chống quân xâm lợc Mông - Nguyên
(năm 1287)
Hai lần xâm ldiệDại Việt đều bị thất bại. Hốt Tát Liệt bãi bỏ kế hoạch tấn
công Nhật Bản, dồn lực lợng xâm lợc nớc ta. Tháng 12-1287, quân Mông -
Nguyên từ 3 hớng tiến vào nớc ta. Chiến thắng Vân Đồn do Trần Khánh D chỉ huy
đã tiêu diệt toàn bộ đoàn thuyền tải lơng của địch, làm thất bại ngay từ đầu âm mu
và kế hoạch xâm lợc của chúng. Cuộc phản công chiến lợc và chiến thắng lịch sử

Bạch Đằng đã đập tan cuộc xâm lợc lần thứ 3 của kẻ thù.
Nh vậy,trong vòng 30 năm (1258-1288) dân tộc ta đã ba lần đwong đầu và
đánh thắng đạo quân xâm lợc của đế quốc Mông - Nguyên khét tiếng hùng mạnh.
16. Cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lợc dới triều Hồ (1400-
1407)
Nhà minh đã lợi dụng sự suy yếu của vơng triều Trần tiến hành hoạt động dò
thám khiêu khích. Ngày 19-11-1406, quân Minh vợt biên giới tiến vào nớc ta. Hồ
Quý Ly tổ chức kháng chiến nhng cuộc kháng chiến do nhà Hồ lãnh đạo thất bại
nhanh chóng (sau 6 tháng).
17. Lê Lợi và cuộc khởi nghĩa Lam Sơn
Năm 1416 tại núi rừng Lam Sơn (Thọ Xuân - Thanh Hoá), Lê Lợi cùng 18
ngời bạn chiến đấu làm lễ tuyên thệ một lòng sống chết vì sự nhgiệp đuổi giặc cứu
nớc. Lễ tuyên hệ đó đặt cơ sở đầu tiên cho cuộc khởi nghĩa Lam Sơn.
Ngày 7-2-1418, Lê Lợi và toàn thể nghĩa quân dựng cờ khởi nghĩa ở Lam
Sơn. Lê Lợi tự xng là Bình Định Vơng truyền hịch đi khắp nơi kêu gọi nhân dân
nổi lên đuổi giặc cứu nớc.
Dới sự lãnh đạo của Lê Lợi và Nguyễn Trãi, nhgiã quân Lam Sơn tiến vào
giải phóng Nghệ An, xây dựng căn cứ địa, mở rộng khu vực giải phóng. Chỉ trong
hơn 1 năm, nghĩa quân Lam Sơn đã liên tiếp dành đwocj những thắng lợi to lớn và
phát triển vợt bậc về mọi mặt. Khu vực giải phóng đợc mở rộng từ Thanh Hoá đến
đèo Hải Vân. Lực lợng nghĩa quân hùng mạnh có hàng vạn quân ca bộ binh, thuỷ
binh,kỵ binh, tợng binh.
Khởi nghĩa Lam Sơn đã phát triển thành cuộc chiến tranh giải phóng dan tộc
quy mô trên cả nớc. Chiến thắng Chi Lăng - Xơng Giang tiêu diệt hoàn toàn 10
vạn quân tiếp viện của nhà Minh, có ý nghĩa quyết định thắng lợi của cuộc chiến
tranh giải phóng dân tộc sau 10 năm chiến đấu bền bỉ, ngoan cờng.
18. Phong trào Tây Sơn và cuộc kháng chiến chống quân xâm lợc Xiêm,
chống quân xâm lợc Mãn Thanh thắng lợi (1771-1784).
5
Phong trào Tây Sơn do 3 anh em Nguyễn Nhạc, Nguyễn Lữ, Nguyễn Huệ

lãnh đạo. Với chiến thắng Rạch Gầm - Xoài Mút, quân dân ta dới sự lãnh đạo tài
tình của Nguyễn Huệ đập tan âm mu can thiệp của phong kiến Xiêm. Phong trào
Tây Sơn giành đợc thắng lọi ở các tỉnh phía nam và sau đó phát triển ra đàng
Ngoài, diệt Trịnh thống nhất Tổ quốc. Lấy cớ đáp ứng cầuviện Lê Chiêu Thống,
quân Thanh kéo đại binh xâm lợc nớc ta.
Màu xuân năm Kỷ Dởu 1789, nhân dân ta dới sự lãnh đạo tài tình của
Nguỹen Huệ đã vùng lên quét sạch 20 vạn quan xâm lợc Mãn Thanh, giải phóng
Thăng Long, giải phóng Tổ quốc. Đây là chiến công vĩ đại và hiển hách vào bậc
nhất trong lịch sử chống giặc ngoại xâm của dân tộc.
Câu 3:
Sáng ngày26-8-1945, tại ngôi nhà số 48 Hàng Ngang - Hà Nội, chủ tịch Hồ
Chí Minh đã triệu tập và chủ trì cuộc họp của Thờng vụ Trung ơng Đảng. Cuộc
họp bàn nhiều vấn đề quan trọng, trong đó có nội dung chuẩn bị Tuyên ngôn độc
lập và tổ chức mít tinh lớn ở Hà Nội để Chính phủ ra mắt nhân dân, cũng là ngày
nớc Việt Nam chính thức công bố quyền độc lập và thiết lập chính thể dân chủ
cộng hoà.
Ngày 30-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh mời một số đồng chí đến để trao đổi,
góp ý cho bản Tuyên ngôn độc lập do Ngời soạn thảo.
Ngày 31-8-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh bổ sung một số điểm vào dự thảo
bản Tuyên ngôn độc lập.
Ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập trong
cuộc mít tinh trớc hàng chục vạn đồng bào Thủ đô tại vờn hoa Ba Đình khai sinh
ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà.
Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa lịch sử trọng đại:
- Khẳng định một chân lý lịch sử: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra
bình đẳng; dân tộc nào cũng có quyền sống, quuyền sung sớng và quyền tự do.
- Tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, là tác
phẩm bất hủ của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là bản Thiên cổ hùng văn, kết tinh
truyền thống lịch sử kiên cờng, bất khuất của dân tộc ta, là bản anh hùng ca mở ra
kỷ nguyên mới của dân tộc Việt Nam - kỷ nguyên độc lập tự do và góp phần làm

phong phú về quyền tự quyết của các dân tộc trên thế giới - quyền độc lập tự do.
- Là văn bản pháp lý quan trọng đầu tiên khai sinh ra nớc Việt Nam dân chủ
cộng hoà, khẳng định quyền tự do, độc lập của nhân dân ta trớc toàn thế giới.
6
- Khẳng định ý chí và tinh thần dũng cảm, kiên cờng bất khuất của toàn thể
dân tộc Việt Nam nhằm bảo vệ quyền độclập, tự do, dân chủ của mình. Đó là ý chí
Không có gì quý hơn độc lập tự do.
Câu 4:
* Từ năm 1945 đến nay, nhân dân ta đã tham gia 11 khoá bầu cử khoá Quốc
hội.
- Quốc hội khoá I (ngày 6/1/1946)
Quốc hội khoá I đã ban hành Hiến pháp đầu tiên, Hiến pháp nớc Việt Nam
dân chủ cộng hoà năm 1946 và Hiến pháp nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà năm
1959.
- Quốc hội khoá II (8/5/1960 đến 26/4/1964)
- Quốc hội khoá III (26/4/1964 đến 11/4/1971)
- Quốc hội khoá IV (11/4/1971 đến 6/4/1975)
- Quốc hội khoá V (6/4/1975 đến 25/4/1976)
- Quốc hội khoá VI (25/4/1976 đến 26/4/1981). Quyết định đổi tên nớc ta
thành nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Quốc hội khoá VII (26/4/1981 đến 19/4/1987)
- Quốc hội khoá VIII (19/4/1987 đến 19/7/1992)
- Quốc hội khoá IX (19/7/1992 đến 20/7/197)
- Quốc hội khoá X (20/7/1997 đến 19/5/2002)
- Quốc hội khoá XI (19/5/2002 đến nay)
* Trong 60 năm qua (1945 đến 2005), nớc ta có 4 bản Hiến pháp.
- Hiến pháp năm 1946, về mặt chính thể đã khẳng định Nớc Việt Nam là
một nớc Dân chủ Cộng hoà. Tất cà quyền binh trong nớc là của toàn thể nhân
dân.
Nghĩa vụ và quyền lợi công dân đợc ghi rõ ràng. Tất cả công dân Việt Nam

đều ngang quyền vê mọi phơng diện chính trị, kinh tế, văn hoá (Điều 6). tất cả
cồng dân đều bình đẳng trớc pháp luật, đều đợc tham gia chính quyền và công
cuộc kiến quốc... (Điều 8). Nam nữ bình quyền về mọi phơng diện (Điều 9).
Công dân Việt Nam có quyền: tự do ngôn luận, tự do xuất bản, tự do tổ chức và
hội họp, tự do tín ngỡng, tự do c trú, đi lại trong nớc và ngoài nớc (Điều 10).
Thực hiện chế độ bầu cử, phổ thông đầu phiếu tựdo, trực tiếp và bỏ phiếu kín
(điều 17). Nhân dân có quyuền bãi miễn đại biểu mình đã bầu ra, có quyền phủ
quyết về Hiến pháp và những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia (điều 21).
7
Nghị viện nhân dân là do công dân Việt Nam bầu ra, là cơ quan có quyền cao
nhất của nớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Nghị viện có quyền lập hiến và lập
pháp.
- Hiến pháp năm 1959: Kế thừa những điều đã quy định ở Hiến pháp năm
1946 và xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ và tính chất của nhà nớc ta.
Điều 4 ghi Tất cả quyền lực trong nớc VNDCCH đều thuộc về nhân dân.
Nhân dân sử dụng quyền của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trớc nhân dân.
Quốc hội, HĐND các cấp và cơ quan Nhà nớc đều thực hành nguyên tắc tập
trung dân chủ.
Điều 5 ghi Đại biểu Quốc hội và đại biểu HĐND các cấp có thể bị c tri bãi
miễn trớc khi hết nhiệm kỳ nếu tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân
dân.
Điều 6 ghi Tất cả cơ quan nhà nớc đều phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt
chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự kiểm soát của nhân dân.
Tất cả nhân viên cơ quan Nhà nớc đều phải trung thành với chế độ dân chủ
nhân dân, tuân theo hiến pháp và pháp luật, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
Các thành viên của Hội đồng chính phủ phải chịu trách nhiệm trớc pháp luật
về những hành vi trái với hiến pháp và pháp luật gây thiệt hại cho Nhà nớc hay cho
nhân dân.
- Hiến pháp năm 1980: Đây là hiến pháp thể chế hoá Nghị quyết IV của

Đảng cộng sản Việt Nam mang tên là Hiến pháp nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Lời nói đầu của bản hiến pháp đã chỉ rõ: Là luật cơ bản của Nhà nớc,
Hiến pháp này đã quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội, quyền và
nghĩa vụ của công dân, cơ cấu tổ chức và nguyên tắc hoạt động của cơ quan Nhà
nớc. Nó thể hiện mối quan hệ giữa Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nớc
quản lý xã hội Việt Nam.
Thể chế và tổ chức bộ máy Nhà nớc ở cấp Trung ơng đã thể hiện t tởng làm
chủ tập thể XHCN do Đại hội IV đề ra.
Điều 3 ghi: ở nớc CHXHCN Việt Nam, ngời làm chủ tập thể là dân dân lao
động bao gồm giai cấp công nhân, giải cấp nông dân tập thể, tầng lớp trí thức
XHCN và những ngời lao động khác mà nòng cốt là liên minh công nông do giai
cấp công nhân lãnh đạo.
Điều 4 ghi: Đảng cộng sản Việt Nam, ngời là lực lợng duy nhất lãnh đạo
Nhà nớc, lãnh đạo xã hội, là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
8

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×