I:Giới thiệu về kanji
1.1: Học kanji là học những chữ tượng hình.
Mọi từ của mỗi ngôn ngữ đều có hai thành phần ngôn ngữ học cấu tạo thành : đó là âm
( cách đọc ) và nghĩa ( cách hiểu ). Một cách rõ ràng âm cũng biểu hiện,đại diện cho nghĩa
nhưng cũng có những từ có cũng có những từ cùng âm nhưng lại đại diện cho nhiều nghĩa
( gọi là từ đồng âm ).Ngược lại cũng có những từ mang cùng một nghĩa nhưng lại được
diễn tả bởi nhiều âm khác nhau ( gọi là đồng nghĩa ).
Hầu hết những mẫu kí tự trong hệ thống anphabe là những kí tự bểu diễn âm.
Ví dụ trong tiếng Anh :w_a_t_e_r,bản thân chúng thì không mang một nghĩa nào nhưng
chúng sẽ mang một nghĩa nhất định khi được đọc là water ( nước ).
Ngược lại với những điều trên,kanji thì biểu diễn ý nghĩa .
Ví dụ 水 ( thủy ) biểu tượng cho nước.
Có lẽ cái giống nhau nhất của kanji đối với tiếng Anh có qui tắc là những con số.
Ví dụ như,số 1, mang cùng ý nghĩa khi được đọc là one,hoặc first trong July 1st hoặc một
nửa bên của số 11.Chỉ mang ý nghĩa đặc thù nguyên thủy từ xưa mà không có âm là gì
những gì kanji biểu biểu thị, do đó kanji còn được gọi là chữ tượng hình hoặc biểu chữ
biểu tượng.
Nói như thế điểm khác nhau cơ bản nhất là: “ Trong khi những kí tự anphabe được dùng
để biểu thị âm ,qua âm , gợi lên cho ta sự suy nghĩ , nhận thức về ý nghĩa của âm thì Kanji
lại được dùng để biểu thị ý nghĩa , qua đó cho ta nhận thức về âm.Như vậy ,khi một người
bắt đầu học một ngôn ngữ , được cơ cấu tạo bởi các kí tự anphabe thì người đó phải những
điều sau:
- Những kí tự nào mà khi kết nối liên tiếp với nhau thì đọc như thế nào, tạo âm thế nào.
- Sau đó phải đọc âm những âm liên tục đặc biệt để có thể hiểu được ý nghĩa mà nó
muốn biểu hiện.
Trong khi đó , nếu học Kanji , trong những trường hợp đặc biệt , các bạn có thể phát
triển được “ sự biết đọc trong im lặng ”, nghĩa là bạn có hiểu được bài hội thoại thậm
chí trong tường hợp trước đó , bạn không biết cách nào để đọc , để phát âm bất cứ từ
nào trong hội thoại ấy.
1.2: Lịch sử của Kanji ( chữ Hán )
Hầu hết mọi hệ thống chữ viết của nhân loại đều được bắt đầu với những chữ viết theo
lối tượng hình, để vẽ , mô tả sự vật hoặc sự việc, sự kiện trong thực tế cuộc sống . Kanji có
nguồn gốc xuất hiện vào khoảng1300 – 1100 năm trước công nguyên với những chữ tượng
hình được khắc, tạc trên mai rùa hoặc xương động vật thu được dọc sông Hoàng Hà
( Yellow River ) trong suốt triều đại Dương ( Yin ) ( triều đại được xác nhận là triều đại cổ
nhất của Trung Quốc )
Vào thời điểm đó, xương mai rùa và xương động vật được dùng vào việc phán đoán, tiên
tri ( dùng một que củi nung, đâm thành một lỗ trên xương hoặc mai rùa.
Không có dạng nhất định nào về kích thước và đường nét giả của chữ. Những hệ thống
chữ viết đó rõ ràng là còn quá sơ khai nguyên thủy , vì nó diễn tả quan niệm , nhận thức
của người xưa. ( về những sự việc hiển nhiên dang diễn ra xung quanh , do đó được gọi là
“ xuất phát từ hệ thống chữ viết sơ khai ”).
Trong suốt chiều dài hành trình lịch sử của mình , Kanji đã thay đổi , nhiều mặt , nhiều
phương diện như về thuật vẽ , miêu tả , cấu trúc chữ viết và ý nghĩa .
Qua nhiều năm , sự mô tả ấy ngày càng được giản hóa , nhưng đường nét cong dần dần
được vuốt thẳng, do đó , toàn bộ chữ dần dần trở nên vuông vắn hơn.
Sự phát triển của “ chữ vuông ” ngày nay , hầu như được phát triển vào triều đại Sui
( 589 – 618 ) sau công nguyên.Mặc dù dạng chữ vuông mất dần sự thống trị với sự xuất
hiện và phát triển của kĩ thuật in ấn vào cuối triều đại Tang ( 618 – 907 ) và triều đại Song
( 960- 1297 ).
Những chữ nét sắc cạnh của chữ đã được “ gọt giũa ” , làm tròn hơn khi chữ được viết
bằng tay trong dạng “ chữ thảo ” và chữ “ bán thảo ”. Hầu hết những chữ dùng chung
ngày nay là chữ vuông và chữ bán thảo.
Vì Kanji không phải là một phát minh có tính hệ thống bởi một cá nhân đơn lẻ, hơn nữa
lại xuất hiện một cách tự nhiên , bởi sự thu nhập nhiều quá trình từng trải , nên nó không
có một dạng nhất định .
Sau Chiến tranh thế giới thứ II, chính phủ Nhật quyết định tiếp nhận thông qua một số
chữ trong hệ thống giản thể từ một cách trịnh trọng , xem như là một phần trên con đường
cố gắng đơn giản hóa ngôn ngữ.
Cũng có một quá trình tương tự như vậy ở Trung quốc được thực hiện . Kết quả là Nhật
và Trung Quốc đã đơn giản cùng những kí tự nhưng theo những phương pháp khac nhau ,
đã tạo nên một sự phân rẽ. Chênh lệch đáng chú ý với sự sở hữu chung những chữ được
lưu hành , được dùng ở Nhật , Trung Quốc , Hàn...
Khi kanji du nhập đến Nhật vào khoảng thế kỉ thứ 5, nó đã trạm trán với một ngôn ngữ
truyền khẩu phát triển mạnh. Mặc dù nhanh chóng được chấp nhận kanji vào hệ thống chữ
viết Nhật Bản lúc bấy giờ nhưng cặp ngôn ngữ này lại tỏ ra bất đồng trong một số thể chủ
yếu.
Vấn đề khác biệt nghiêm trọng đầu tiên giữa tiền Trung Quốc và tiếng Nhật là văn phạm
( ngữ pháp ) . Trong tiếng Trung Quốc là một ngôn ngữ cô lập , không có sự khác biệt
trong hình thái , thì tiếng Nhật đòi hỏi cần có những biến tố ( tiếp đầu ngữ, tiếp vị ngữ , và
những sự kết thúc , chấm dứt khác nhau ma hoàn toàn không tông tại trong tiếng Trung
Quốc.
Điều đó thật không dẽ dàng khi biểu diễn ý nghĩa với những Kanji đã có sẵn , thế là một
bảng kí hiệu âm tiết kana đã được ra đời . Vào khoảng thế kỉ thứ 9, Nhật có 2 bảng âm tiết
( hiragana và katakana ) .
Trong tiếng Nhật hiện đại , Kanji thường được dùng cho danh từ , gốc động từ , trong
khi đó kana được dùng để tiêu biểu tiếp vị ngữ , tiếp đầu ngữ , và kết thúc phía sau.
Trong một vài trường hợp , một kí tự biểu thị cho 2 từ khác nhau hoặc nhiều hơn nữa ( từ
gốc và từ phát sinh của nó ) trong tiếng Trung Quốc nguyên bản , nên việc có 2 hoặc
nhiều hơn cách phát âm khác nhau cũng là đương nhiên . Nên sự phân biệt hoàn toàn có cơ
sở này , cách đọc giống nhau như tiếng Trung Quốc gọi là cách đọc on ( âm on ) và đọc
theo tiếng Nhật tự nhiên là cách đọc kun ( âm kun )
Cách đọc của chữ
くんよみ そと,ほか、はずーす
外
おんよみ ゲ、ガイ
Khi có một từ ngữ nào hoặc khái niệm nào trong tiếng Nhật mà không thể biểu thị bằng
bất cứ một chữ Kanji đơn lẻ nào , thì Kanji ( do người Nhật đặt ra ) có thể sử dụng và ý
nghĩa có của nó được mở rộng ra hoặc một từ ghép mới có thể được tạo ra bởi việc sử
dụng kết nối các chữ Kanji với nhau.
Ví dụ 今( bây giờ ) và 日 (ngày )
今日(ngày hôm nay )
Khi không có Kanji thích hợp cho việc biểu thị từ ngữ Nhật hoặc những khái niệm nào
đó và khi không có sự kết nối “ thích hợp nào được tìm thấy ”, một Kanji hoàn toàn mới
được tạo ra . Đây rõ ràng là Kanji của Nhật và thông thường không có âm on.
Ví dụ :込。。。
Phần II: 24 quy tắc tạo thành Kanji
Quy tắc 1: Kanji diễn tả ý nghĩa.
赤
学
赤
桜
恋
Ý nghĩa
いみ
あか
Màu đỏ
語
Cách đọc
よみかた
セキ
あか、あかい
Cách nhớ
赤
土(つち) (đất)
火(ひ)(lửa)
話
土 là đất. Dưới thì có lửa 火 giống như hình ngọn lửa.Phía trên ngọn lửa thì có hòn
đất.Màu đỏ là màu của viên gạch .Gạch thì được làm bằng đất . Để cho đất trở nên cưng
hơn, người ta đặt lên trên ngọn lửa. Hòn đất dần dần chuyển sang màu đỏ .Hãy nhìn màu
lửa của viên gạch.Đó chính là 赤( màu đỏ).
かたかな:on yomi
ひらがな:kun yomi
Quy tắc 2: Kanji giống về hình thể thì cùng 1 ý nghĩa.
青 晴
包 抱
青
反 坂
Ý nghĩa
Màu xanh
Cách đọc
1. セイ
2. あお、あおい
Cách nhớ
青
生うまれる(đâm
月 つき
月 Nghĩa là trăng.
Diễn tả hình ảnh cỏ mọc lên khỏi mặt đất (thường được viết là
生).生 nghĩa là sinh , được sinh ra. Như vậy 青“cái gì đó được sinh ra từ mặt trăng ”đó rất
là đẹp.Ở Trung Quốc màu đẹp được xác nhận là màu xanh.青 có nghĩa là “màu xanh ”
Quy tắc 3: Những bức vẽ chuyển thành Kanji
鳥 田
穴 丘 人 手
鳥
いみ
とり
よみかた
チョウ
とり
Phía dưới cùng của 鳥 có 4chấm、、、、là chân của con chim.Hình gốc thì có dạng
như là 人人 Nhưng chân 人人 đã chuyển thành 4 chấm . Trên nửa là cánh bên trái và
bên phải của chim.Trên 2 cánh là cái đầu .ở phần đầu thì có mắt. Trên đỉnh đầu thì có cái
mỏ.chữ 鳥 là hình tượng của 1 con chim
Quy tắc 4: Hình tròn trở thành hình vuông
日 夕 虫
足 円
車
いみ
よみかた
太陽:たいよう ニチ、ジツ
Mặt trời
ひ、か
Hình ảnh mặt trời thì có hình tròn ,chữ 日 thì vuông.Hình tròn của hình ảnh mặt trời đã
trở thành hình vuông trong kanji.Trong mặt trời có một điểm nhỏ màu đen ( hay còn gọi là
điểm đen ). Điểm đen này trở thành cái vạch ngắn , sau đó được kéo dài ra.chữ 日 có nghĩa
là mặt trời
日
Quy tắc 5: Nét dọc và nét ngang
月
目
井 糸 魚
肉
いみ
よみかた
月:つき
ガツ、ゲツ
trăng
つき
Chữ 月 là một mặt trăng lưỡi liềm .Dạng gốc là một mặt trăng nằm chéo .Phần trên thì bị
khuyết .Nét cong của trăng này trở thành những đường thẳng. Toàn bộ vật được tạo thẳng
đứng . đó là chữ 月,có những phần mập mờ trên mặt trăng . Chúng cũng trở thành những
đường thẳng.
月
Quy tắc 6: Ba vật giống nhau mang ý nghĩa số nhiều
木
桑 品 冊 貝 米
いみ
よみかた
木:き
モク、ボク
cây
き
Phần trên của chữ 木 là những cành cây.Phần dưới là những rễ cây.Một cây thì có rất
nhiều cành và rễ.Hãy nhìn chữ 木 chỉ có 3 cành và 3 rễ “3” đại diện cho “rất
nhiều” .Không còn nghi ngờ gì nữa ta có thể biết hình ảnh nguyên gốc của chữ là như thế
nào.
木
Quy tắc 7: Viết từ trái sang phải
三 五 火 光 冬 集
よみかた
サン
みっつ
Chữ 一 có một nét gạch ngang.Chữ 二 có 2 nét gạch ngang . Chữ 三 có ba nét gạch
ngang .Nét ngang trong Kanji được viết từ trái sang phải .Khi có ba nét thì nét ngang phía
trên được viết đầu tiên . Kế tiếp là nét ngang ở giữa .Nét ngang phía dưới được viết cuối
cùng.
三
いみ
三:さん
Quy tắc 8: Tính từ cũng có thể trở thành hình ảnh
高 早 弱 古 広 安
いみ
よみかた
たかい
コウ
cao
たかい
Với tính từ “cao”, bạn có thể hiểu được ý nghĩa khi nhìn ảnh của 1 tòa nhà cao o Trung
Quốc xưa kia , một tòa nhà cao là lối vào của một lâu đài . Hãy nhìn chữ 高、口 ở phía
dưới chữ là nối vào . cũng có tầng thứ 2. Trên tầng thứ 2 ,có một mái nhà rực rỡ , tráng
lệ.chữ 高 có nghĩa là cao
高
Quy tắc 9: Động từ cũng có thể trở thành hình ảnh.
回 比 囲 困 聞 助
いみ
よみかた
まわる
カイ
Xoay vòng
まわる、まわす
Với động từ “xoay vòng” , bạn có thể hiểu được ý nghĩa khi bạn nhìn vào vòng tròn . Đặt
một vòng tròn lớn và một vòng tròn nhỏ lại với nhau.Hình ảnh một vòng tròn đã trở thành
một hình vuông trong kanji.Hãy nhìn 回 có một hình vuông lớn.Bên trong lại có một hinhf
vuông nhỏ.Nó mang nghĩa là “xoay vòng”
回
Quy tắc 10: Diễn tả động từ bởi những kí hiệu
攻 散 敬 数 殴 殺
いみ
よみかた
せめる
コウ
Thành công
せめる
Mọi người đều dùng thước vào công việc .Nếu bạn đặt cây thước nằm dọc ,nó trông
giống “工”.Chữ 工 nghĩa là công việc .工 cũng có nghĩa là “từ đây đến đó”. 攵là một kí
hiệu động từ .攻 có nghĩa là “tiến thẳng về phía trước
攻
Quy tắc 11: Người Trung Quốc đã phát minh ra Kanji
春 秋 友 兄 豚 家
いみ
よみかた
はる
ジュン
Mùa xuân
はる
Ở Trung Quốc , mùa đông thì rất lạnh .Sau khi mùa đông lạnh giá kết thúc ,thì mùa xuân
ấm áp bắt đầu .Khi mùa xuân đến mặt trời ấm áp mọc lên.Hãy nhìn chữ 春 phần dưới chữ
là 日(mặt trời).Phần trên là sự kết hợp ba người .“3” người có nghĩa là “nhiều người”
春
Quy tắc 12: Phía trên hiển thị nơi xa.
川 入 森 草 前 並
川
いみ
かわ
Sông
よみかた
セン
かわ
Nước của dòng sông thì bắt nguồn từ núi ở rất xa,chảy theo hướng ra biển . Vì vậy chữ
川 bao gồm những nét thẳng đứng.Những nét thẳng đứng này có bao nhiêu đường? Có 3
đường , trong Kanji, vì “3”có nghĩa là “rất nhiều”,nên có rất nhiều đường giống nhau .chữ
川 là bức tranh vẽ dòng sông của người Trung Quốc xưa.
Quy tắc 13: Bên trái là hướng đông
明
朝
石
尼
十
Ở Trung Quốc , hướng Bắc thì lạnh, hướng Nam thì lại ấm áp .Vì vậy mọi người thường
ngồi quay mặt về hướng Nam.Khi ta ngồi quay mặt về hướng Nam,bên trái hướng
Đông ,bên phải sẽ là hướng Tây.vì thế trong bản đồ Trung Quốc xưa kia ,phía bên trái là
hướng Đông ,phía bên phải là hướng Tây .Phía trên là hướng Nam,phía dưới là hướng Bắc
明
いみ
あかるい
Sáng sủa
よみかた
メイ、ミョウ
あかるい、あきらか
Vì người Trung Quốc xưa đã chế tạo ra Kanji , nên Kanji cũng tương ứng tự như bản đồ
Trung Quốc vậy.Hãy nhìn Kanji 明 xem .Bên trái chữ là 日 ( mặt trời )và bên phải thì có
月( mặt trăng ).Như vậy trên bầu trời , mặt trời thì ở hướng Đông , mặt trăng thì ở hướng
Tây.
Ban đêm thì tối tăm .Nếu mặt trăng xuất hiện , thì trời sẽ sáng lên.Vào buổi sáng thì mặt
trời lên.Mặt trời mọc từ hướng Đông, thì trời còn sáng rất nhiều.Chữ 明 bên trái là hướng
Đông, bên phải là hướng Tây.Hướng đông thì có mặt trời, hướng Tây thì có mặt Trăng.
Quy tắc 14: Những kí hiệu trở thành Kanji
上
下
引
旧
八
四
Chữ thì diễn tả ý nghĩa .Trong trường hợp đó ,Kanji được sử dụng tranh(hình ảnh) để diễn
tả .Hãy nhìn vào bức tranh con chim ,hay hình cái cây,ánh sáng
Tuy nhiên cũng có những ý nghĩa không thể diễn tả chỉ đơn thuần bằng hình ảnh.chẳng
hạn như như:một, hai, ba được biểu thị bằng số cây gậy.Đó là những chữ 一、二、
三.Như vậy , trong trường hợp không thể diễn tả điều gì đó bằng hình ảnh (hình vẽ) thì
người ta sử dụng kí hiệu.
よみかた
ジョウ
うえ、あげる、あがる
Hãy xem chữ 上,có một kí hiệu (hay biểu tượng) được đặt “phía trên” một đường cơ
bản .chữ 上 có rất nhiều cách đọc 2.Khi làm danh từ ,chữ 上 được đọc ue,uwa và kami.Khi
là một động từ , thì lại được đọc là ageru,agaru,noboru,noboseru,nobosu.Những từ này đều
có gốc từ danh từ ue( trên )
上
いみ
うえ
Quy tắc 15: Ký hiệu đó là bộ phận này
刃
中
本
末
豆
血
よみかた
ジン
は
Lưỡi kiếm là một bộ phận của thanh kiếm . Chúng ta có thể vẽ được bức tranh của thanh
kiếm nhưng lại không vẽ được bức tranh lưỡi kiếm . Vì vậy ,刃 chữ đã sử dụng刀là kanji
mô tả một thanh kiếm .Chữ 刃 là sự kết nối giữa刀và 丶.Lưỡi kiếm được đánh dấu bởi kí
hiệu
刃
いみ
は
Quy tắc 16: có rất nhiều hình dạng tay
左
右
当
事
負
争
Tay của chúng ta , có thể làm rất nhiều công việc.Vì “tay”là bộ phận quan trọng trong cơ
thể con người,nên trong chữ tay cũng được biểu hiện bởi rất nhiều dạng.
Khi mà tay nằm ở bên trái của một chữ kanji khác thì nó sẽ có dạng giống như phần bên
trái của các chữ
Trong Kanji ,友 cũng có tay .Chữ 友 được tạo nên bởi sự kết hợp của “tay trái”và “tay
phải”.ナ và ヌ đều là tay cả.Phần ヌ xuất hiện trong các chữ như đều mang nghĩa là
“tay”.
左
いみ
ひだり
よみかた
サ
ひだり
Phần ナ trong chữ 左 chính là hình dạng của “tay trái”.Nét ノ ở phần dưới chính là
“cánh tay”và ba nét gạch ở phía trên là những ngón tay .ở phía dưới chữ là dạng I của một
cây thước . Các nét được vẽ bằng tay phải .Khi đó ,tay trái sẽ cầm lấy cây thước . Đó là lý
do tại sao Kanji 左 có xuất hiện cây thước エ
Quy tắc 17: Sự kết hợp giữa các bức tranh
蛍
巣
蛍
東
夜
宴
いみ
ほたる
Đom đóm
聖
よみかた
ケイ
ほたる
Đom đóm là một loại côn trùng mà có thể phát ra ánh sáng.Ánh sáng ấy phát ra từ phía
sau của dom đóm.Tuy nhiên , ở Trung Quốc xưa kia ,người ta nghĩ rằng đầu của đom đóm
phát ra ánh sáng .Hãy nhìn vào Kanji 蛍。ツ là một vật trang trí.Trong trường hợp này vật
trang trí chính là ánh sáng .ワ cái nón và 虫 là một con côn trùng.
ツ:ひかり
ワ:ぼうし
Quy tắc 18: Sự kết hợp các yếu tố đặc sắc
息
恥
妻
婦
筆
針
いみ
よみかた
いき
ソク
Hơi thở
いき
Khi những gì của trái tim một người, phát ra từ miệng của anh ta,thì từ ngữ được tạo
thành.Khi những gì của trái tim phát ra từ mũi, thì hơi thở được tạo thành .Phần 自 ở trên
息
của chữ 息(hơi thở) là cái mũi.Khi người trung Quốc muốn chỉ về bản thân mình, thì họ sẽ
chỉ vào cái mũi của họ .Vì vậy 自 cũng mang nghĩa là “tự mình”, “bản thân”
Quy tắc 19: Sự kết hợp trở thành động từ
休
射
取
弔
臭
いみ
やすむ
休
細
よみかた
キュウ
やすむ
ở Trung Quốc xưa kia, dọc theo những con đường thì có rất nhiều cây.Vào mùa hè,
những tán lá của cây tạo nên bóng mát . Vào mùa đông thì cây rụng lá , ánh sáng mặt trời
chiếu xuyên qua tán lá thưa thớt. Khi người đi bộ trên đường mệt mỏi, hộ có thể nghỉ ngơi
bên dưới tán lá của cây. Chữ 休. 木 là ( cây ) thì イ giống như 人,nghĩa là “người”
Quy tắc 20: Hình dạng đơn vị được thay đổi
岩
岬 泉
酒
券
刈
Toàn bộ Kanji đều được viết theo cùng một cỡ chữ. Một số kanji chỉ có 1 vài nét. Một
số kanji thì lại có nhiều nét. Tất cả các kanji đều được đặt vào 1 khung vuông giống nhau.
Vì thế, cho nên kích cỡ của các đơn vị chữ phải bị thay đổi.Như trong kanji có nhiều nét ,
thì hình dạng các đơn vị chữ trở nên nhỏ đi.Còn ý nghĩa thì vẫn nguyên .
Khi các đơn vị chữ giống nhau được đặt ở phần trên hay phần dưới của chữ, thì bề
ngang của chữ sẽ trở nên rộng hơn. Khi các đơn vị chữ giống nhau được đặt ở bên trái
hoặc bên phải của chữ, thì chiều dọc của chữ sẽ trở nên dài hơn.
岩
いみ
いわ
Hang đá
よみかた
ガン
いわ
山 Là hình dạng của một dãy núi.Ở đây có ba ngọn núi cao. Ba thì đại diện cho “ rất
nhiều ” . Các ngọn núi nối liền lại với nhau ở chân núi. 厂 Là một hang đá. 口 Là một vật
hình tròn ( hình tròn trở thành hình vuông ). Vật hình tròn có ở trong hang đá dưới núi là
những hòn đá.
Quy tắc 21: Có rất nhiều ký hiệu
凍
形
罪
焦
建 凶
Trong kanji , có rất nhiều dấu hiệu ( gọi là phần phụ thêm ). Dấu hiêu trong Kanji 晴 là
日.Nó mang ý nghĩa là “mặt trời”. Dấu hiệu biểu thị cho chủng loại và phạm vi ảnh hưởng.
Nếu nhìn vào dấu hiệu , bạn có thể hiểu được ý nghĩa của kanji đó phụ thuộc về chủng loại
và phạm vi ảnh hưởng. Các kanji như 晴、明、春 đều có quan hệ với “ mặt trời”.
いみ
よみかた
こおる
トウ
Đóng băng
こおる
Dấu hiệu của Kanji 凍 là dấu hiệu bên trái . ý nghĩa của シ là nước và ン là băng.
Vào lúc chiều tối , mặt trời lặn phía sau dãy núi ở phía tây . Vì vậy , từ phía đông , trời sẽ
trở nên lạnh hơn nên nước trong bể cũng sẽ dần đóng băng từ phía đông.
凍
Quy tắc 22: Có rất nhiều gốc từ
組
阻 校 効
住 駐
いみ
よみかた
クラス
ソ
Lớp học
くみくむ
Gốc của kanji 組 là 且 . Ở đây thì có 3 phần 口. Vì 3 đại điện cho rất nhiều , nên
có rất nhiều, rất nhiều đồ được chồng lên. Dấu hiệu của chữ 組 la 糸 (chỉ). Vì vậy ý
nghĩa của chữ là sự kết nối giữa “chỉ” và được “đặt chồng lên” .Chỉ được quấn lại với
nhau và đặt chồng lên.Ý nghĩa gốc của “lớp học”.
組
Quy tắc 23: có 2 ý nghĩa
空
角
空
市
長 背
いみ
そら
Bầu trời
表
よみかた
クウ
そら、から
Người Trung Quốc xưa kia nghĩ rằng , bầu trời là một cái lỗ thật lớn . Vì vậy , phần
lớn trên của Kanji 空 la 穴 (cái lỗ) . Cái lỗ đó rất là sâu . エ là hình dáng của một cây
thước .Cây thước đó rất thẳng và dài .Trên bầu trời thì không có thứ gì cả. Vì vậy 空
cũng có nghĩa là “trống rỗng”。(がら)
Quy tắc 24: Kanji rất thú vị
歌
染
寝 夢
いみ
葉 曜
よみかた
歌
うた
Bài hát
カ
うた、うたう
Hãy nhìn vào 欠 ở phần bên phải của chữ kanji 歌 . Đó là hình dạng của một người với
cái miệng đang mở rộng .Người đó đang phát ra giọng nói của mình . Phần bên trái 可 là
một dòng sông đang tuô n chảy uốn lượn . Đó là hình dạng của một con sông lớn nhất
Trung Quốc , sông Hoàng Hà . Giọng phát ra cũng uốn lượn như vậy .Đó là “một bài hát”.
Phần III: Các bộ trong kanji
STT
01
一
CÁC BỘ
TÊN HÁN VIỆT
Nhất
Ý NGHĨA
Số 1
02
〡
Cổn
Nét sổ
03
丶
Chủ
Nét chấm, 1 điểm
04
丿
Phiêt
Nét phẩy bên trái của chữ hán
05
乙
Ất
Can thứ 2 trong mười can
06
亅
Quyết
Nét sổ có móc
07
亠
Đầu
08
人
Nhân
09
儿
Nhân đi
Không có nghĩa, thường là phần trên
của 1 số chữ khác
Người, có 2 chân , ngoai ra còn có bộ
nhân sau: nhân đứng
Người, như hình người đang đi
10
冂
Quynh
11
冖
Mịch
12
刀
13
Đất ở xa ngoài bờ cõi, như vòng
tường bao quanh thành lũy.
Khăn trùm lên đồ vật, che đậy
Đao
Con dao, (刂) thường đứng bên phải
các bộ khác
勹
Bao
Bọc, gói, khom lưng ôm 1 vật
14
匕
Chủy
Cái thìa
15
卩
Tiết
Đốt tre
16
厂
Hán
17
厶
Tư, Khư
Chỗ sườn núi có mái tre người xưa
chọn làm chỗ ở
Riêng tư
18
又
Hựu
Caí tay bắt chéo
(刂)
19
口
Khẩu
Miệng
20
囗
Vi
Vây quanh
21
土
Thổ
Đất
22
夊
Truy, Tuy
Dáng đi chậm chạp
23
夕
Tịch
Đêm tối
24
大
Đại
Lớn
25
女
Nữ
Con gái
26
子
Tử
Con
27
宀
Miên
Mái nhà
28
寸
Thốn
Tấc
29
尸
Thi
Thi thể
30
山
Sơn
Núi
31
巾
Cân
khăn
32
幺
Yêu
Nhỏ nhắn
33
广
Nghiễm, yểm
Mái nhà
34
廴
Dẫn
Bước dài
35
弋
Dặc/Dực
Dực
36
弓
Cung
Cái cung để bắn tên
37
彳
Xích
Bước ngắn, bước chân trái
38
心
Tâm
Tim
39
户
Hộ
Cửa 1 cánh
40
手
Thủ
Tay
41
攴
Phộc
Đánh nhẹ
42
斗
Đấu/ đẩu
Đấu, đẩu
43
日
Nhật
Mặt trời, ban ngày
44
木
Mộc
Cây
45
欠
Khiếm
Khiếm khuyết, khiếm nhã
46
水
Thủy
Nước
47
火
Hỏa
Lửa
48
牛
Ngưu
Con bò
49
犬
Khuyển
Con chó
50
田
Điền
Ruộng
51
疒
Nạch
Bệnh tật
52
示
Kì ( thị)
Thần đất
53
禾
Hòa
Cây lúa
54
竹
Trúc
Cây tre
55
糸
Mịch
Sợi tơ nhỏ
56
老
Lão
Già
57
耳
Nhĩ
Tai
58
艹
Thảo
Cỏ
59
衤
Y
Áo
60
言
Ngôn
Nói
61
豕
Thỉ
Heo ( Lợn)
62
貝
Bối
Con sò
63
走
Tẩu
Chạy
64
辶
Sước/xước
Chợt đi, chợt dừng lại
65
阝
Phụ
Ở bên trái của chữ
66
門
Môn
Cổng
67
阝
ấp
Ở bên phải của chữ
68
隹
Chuy
Một cái tên chung để gọi giống chim
69
雨
Vũ
Mưa
70
頁
Hiệt
Đầu
71
米
Mễ
Gạo
72
足
Túc
Chân
73
力
Lực
Sức mạnh
74
士
Sĩ
Quan
75
玉
Ngọc
Đá quý, ngọc
76
目
Mục
Mắt
77
車
Xa
Xe
78
馬
Mã
Ngựa
79
食
Thực
Ăn
80
虫
Trùng
Sâu bọ
IV_ QUY TẮC BÚT THUẬN
[ Hoành] là nét ngang (viết từ trái sang phải)
1. Nét ngang:
như: chữ nhứt là một. Nhứt định, nhứt quyết..
2. Nét sổ
[Sổ ] là nét đứng (viết từ trên xuống dưới) như dạng chữ thập là mười.QUÁN
串.
3.Nét chấm
[ Điểm hay chủ] là chấm (Viết từ trên xuống dưới, hoặc phải hoặc trái) như
trong chữ Lục
là sáu.
4. Nét Phiệt
[Phiệt] là nét phẩy (viết từ trên xuống, từ phải qua trái) như chữ Bát
là tám
5.Nét mác: [Mác] là nét mác (Viết từ trên xuống, từ trái sang phải) như trong chữ nhập
là
vào
6.Nét hất:
nắm.
7.Nét móc
8.
[ Thiểu ] là nét hất (viết từ dưới- trái lên trên-phải) như trong chữ bã
[Sổ câu] là nét đứng móc, như chữ Tiểu
là
là nhỏ
[sổ triệp] là nét sổ đứng kết hợp nét gấp phải. Như trong chữ Y
là Bác sĩ.
*Quy tắc viết chữ hán
– Quy tắc 1: Ngang trước sổ sau.
Đây là các quy tắc viết tay thuận, các bạn sẽ cảm thấy viết chữ Hán trong tâm tay
khi tạo được thói quen viết bút tay thuận nhé:
VD: Với chữ Thập (số mười) 十 Nét ngang sẽ được viết trước sau đó đến nét dọc.
– Quy tắc 2: Phẩy trước mác sau.
Các nét xiên trái (丿) được viết trước, các nét xiên phải (乀) viết sau.
VD: Với chữ Văn 文. Số 8 八。
– Quy tắc 3: Trên trước dưới sau.
Các nét bên trên được viết trước các nét bên dưới.
VD: Số 2 二 số 3 三。Mỗi nét được viết từ trái qua phải và lần lượt từ trên xuống
dưới.
– Quy tắc 4: Trái trước phải sau.
Trong chữ Hán các nét bên trái được viết trước, nét bên phải viết sau.
VD: Với chữ “mai” – míng 明 bộ nhật viết trước, bộ nguyệt viết sau.
– Quy tắc 5: Ngoài trước trong sau.
Khung ngoài được viết trước sau đó viết các nét trong sau. Cái này được ví như xây
thành bao trước, có để cổng vào và tiến hành xây dựng bên trong sau.
VD: Chữ “dùng” 用- Khung ngoài được viết trước, sau đó viết chữ bên trong.
– Quy tắc 6: Vào trước đóng sau.
Nguyên tắc này được ví như vào nhà trước đóng cửa sau cho các bạn dễ nhớ nhé.
VD: Chữ “Quốc” trong“Quốc gia” – 囯 khung ngoài được viết trước, sau đó viết
đến bộ vương bên trong và cuối cùng là đóng khung lại => hoàn thành chữ viết.
– Quy tắc 7: Giữa trước hai bên sau.
Giữa trước hai bên sau là nguyên tắc căn bản thứ 7 trong viết chữ Hán. Sau khi
thành thạo với 7 nguyên tắc này thì gặp chữ Hán nào các bạn đều có thể tháo gỡ một
cách đơn giản
VD: chữ “nước” trong nước chảy – 水。Nét sổ thẳng được viết trước, sau đó viết
nét bên trái, cuối cùng là nét bên phải.
V: Cách nhớ kanji
1. Nhớ bộ: - Một chữ gồm 2 phần ( Phần bộ + Phần âm )
-Khi nhớ các bộ theo thứ tự viết thì sẽ không bị quên nét chữ
副
○
- Nhất, Khẩu, Điền , Đao
福
○
- Thị, Nhất, Khẩu, Điền
2. Chỉ học viết sau khi đã thuộc kĩ mặt chữ ( Nhắm mắt lại tưởng tượng ra từng chữ,
vẽ lại)
3. Hãy nhớ nghĩa hán việt của chữ hán ( Khi không biết đọc cũng có thể hiểu được ý
nghĩa của chữ đó)
漢字(Hán tự ): Chữ hán.
4. Cách nhớ âm on yomi- kun yomi . On yomi 学/gaku
5. Xem lại thường xuyên
6. Nhớ theo các bài thơ triết tự
VI: Mối quan hệ giữa âm hán việt và âm on của Kanji.
Trong tiếng Nhật , Kanji là một bộ phận quan trọng thiết yếu . Vì thế , học Kanji là
một phần mà các bạn học tiếng Nhật phải đảm đương.
Khi học Kanji các bạn nên học âm hán Việt .Hán – Việt của Kanji sẽ mang đến cho các
bạn nhiều điều bổ ích thú vị.
Quy tắc 1: Những kanji có âm Hán việt mang vần I,Y thì 100% sẽ có âm on mang vần I.
例
kanji
二
紙
気
Âm hán việt
Nhị
Chỉ
khí
Âm on
ni
shi
ki
kanji
知
仕
耳
Âm hán việt
tri
sĩ
nhĩ
Âm on
chi
shi
ji
Quy tắc 2: Những kanji có âm Hán Việt mang vần Ê thì 70% sẽ có âm on mang vần EI,
30% sẽ có âm mang vần AI.
kanji
米
計
世
Âm hán việt
Mễ
Kế
Thế
Âm on
Bei
Kei
Sei
kanji
第
礼
系
Âm hán việt
Đệ
Lễ
Hệ
Âm on
Dai
Rei
Kei
Quy tắc 3: những kanji có âm Hán Việt mang vần Ô thì 70% sẽ có âm on mang vần Ohay
OO.
kanji
土
古
歩
Âm hán việt
Thổ
Cổ
Bộ
Âm on
To
Ko
ho
kanji
図
数
度
Âm hán việt
Đồ
Số
Độ
Âm on
To
Suu
Do
Quy tắc 4: Những kanji có âm Hán Việt mang vần A,OA thì 100% sẽ có âm on mang vần
A.
kanji
火
左
Âm hán việt
Hỏa
Tả
Âm on
Ka
Sa
kanji
花
何
Âm hán việt
Hoa
Hà
Âm on
Ka
Ka
下
Hạ
Ka
夏
Hạ
Ka
Quy tắc5: Những kanji có âm Hán Việt mang vần AO thì gần 100% sẽ có âm on mang
vần OO.
kanji
考
高
早
Âm hán việt
Khảo
Cao
Tảo
Âm on
Koo
Koo
Soo
kanji
草
毛
教
Âm hán việt
Thảo
Mao
Giáo
Âm on
Soo
Moo
Kyoo
Quy tắc 6: Những kanji có âm Hán Việt mang vần ÂU thì 80% sẽ có âm on mang vần OO.
kanji
走
母
後
Âm hán việt
Tẩu
Mẫu
Hậu
Âm on
Soo
Bo
Go
kanji
投
頭
貿
Âm hán việt
Đầu
Đầu
Mậu
Âm on
Too
Too
Boo
Quy tắc 7:Những kanji có âm Hán Việt mang vần AM,AN,OAN thì 100% sẽ có âm on
mang vần AN.
kanji
算
三
本
Âm hán việt
Toán
Tam
Bản
Âm on
San
San
Hon
kanji
男
半
安
Âm hán việt
Nam
Bán
An
Âm on
Tan
Han
An
Quy tắc 8: Những kanji có âm Hán Việt mang vần AI,ÔI thì 100% sẽ có âm on mang vần
AI.
kanji
大
海
来
Âm hán việt
Đại
Hải
Lai
Âm on
Tai
Kai
Rai
kanji
開
才
太
Âm hán việt
Khai
Tài
Thái
Âm on
Kai
Sai
Tai
Quy tắc 9: Những kanji có âm Hán Việt mang vần IEU thì 100% sẽ có âm on mang vần
OO.
kanji
小
校
少
Âm hán việt
Tiểu
Hiệu
Thiểu
Âm on
Shoo
Koo
Shoo
kanji
鳥
朝
橋
Âm hán việt
Điểu
Triều
Kiều
Âm on
Choo
Choo
Kyoo
Quy tắc 10: Những kanji có âm Hán Việt mang vần IÊN,IÊM,UYÊN thì 95% sẽ có âm on
mang vần EN.
kanji
先
川
田
Âm hán việt
Tiên
Xuyên
Điền
Âm on
Sen
Sen
Den
kanji
円
犬
見
Âm hán việt
Viên
Khuyển
Kiến
Âm on
En
Ken
Ken
Quy tắc 11: Những kanji ó âm Hán Việt mang vần ÔN thì 100% sẽ có âm on mang vần
ON.
Kanji
村
門
温
Âm hán việt
Thôn
Môn
Ôn
Âm on
Son
Mon
On
kanji
言
孫
混
Âm hán việt
Ngôn
Tôn
Hỗn
Âm on
Gon
Son
Kon
Quy tắc 12: Những kanji có âm Hán Việt mang vần ƯU thì 100% sẽ có âm on mang vần
UU
Kanji
休
牛
友
Âm hán việt
Hưu
Ngưu
Hữu
Âm on
Kyuu
Gyuu
kuu
kanji
究
流
酒
Âm hán việt
Cứu
Lưu
Tửu
Âm on
Kyuu
Ryuu
Shuu
Quy tắc 13: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu B thì 90% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu H.
Kanji
八
白
本
Âm hán việt
Bát
Bạch
Bản
Âm on
Hachi
Haku
Hon
kanji
半
百
歩
Âm hán việt
Bán
Bách
Bộ
Âm on
Han
Hyaku
Ho
Quy tắc 14: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu PH thì sẽ có âm on mang phụ
âm đầu F,H,B
kanji
父
風
分
Âm hán việt
Phụ
Phong
Phân
Âm on
Fu
Fuu
Fun
kanji
方
番
品
Âm hán việt
Phương
Phiên
Phẩm
Âm on
Hoo
Ban
Hin
Quy tắc 15: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu C thì 100% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu K.
Kanji
九
古
工
Âm hán việt
Cửu
Cổ
Công
Âm on
Ku , Kyuu
Ko
Koo, ku
kanji
感
究
急
Âm hán việt
Cảm
Cứu
Cấp
Âm on
Kan
Kyuu
Hyuu
Quy tắc 16: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu K thì 100% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu K.
Kanji
金
京
見
Âm hán việt
Kim
Kinh
Kiến
Âm on
Kin,kon
Kyoo,kei
Ken
kanji
今
記
期
Âm hán việt
Kim
Kí
Kì
Âm on
Kon, kin
Ki
Ki,go
Quy tắc17: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu KH thì 100% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu K
Kanji
口
気
汽
Âm hán việt
Khẩu
Khí
Khí
Âm on
Koo,ku
Ki,ke
Ki
kanji
空
犬
考
Âm hán việt
Không
Khuyển
Khảo
Âm on
Kuu
Ken
Koo
Quy tắc 18: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu GI thì 100% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu K.
Kanji
家
間
界
Âm hán việt
Gia
Gian
Giới
Âm on
Ka,ke
Kan,ken
Kai
Kanji
角
教
交
Âm hán việt
Giác
Giáo
Giao
Âm on
Kaku
Kyoo
Koo
Quy tắc 19: Những kanji có âm Hán việt mang phụ âm đầu QU thì 90% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu K, 10% còn lại mang phụ âm đầu G.
kanji
光
国
帰
Âm hán việt
Quang
Quốc
Quy
Âm on
Koo
Koku
ki
Kanji
君
決
広
Âm hán việt
Quân
Quyết
Quảng
Âm on
Gun
Ketsu
Koo
Quy tắc 20: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu H thì 90% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu K,10% còn lại là G.
Kanji
火
Âm hán việt
Hỏa
Âm on
Ka
kanji
何
Âm hán việt
Hà
Âm on
Ka
下
花
Hạ
Hoa
Ka, ge
ka
夏
学
Hạ
Học
Ka
Gaku
Quy tắc 21: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu NG thì 100% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu G.
kanji
五
月
外
Âm hán việt
Ngũ
Nguyệt
Ngoại
Âm on
Go
Getsu
Gai,ge
kanji
牛
玉
元
Âm hán việt
Ngưu
Ngọc
Nguyên
Âm on
Gyuu
Gyoku
Gen,gan
Quy tắc 22: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu M thì 50% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu M,50% còn lại sẽ có âm on mang phụ âm đầu B.
Kanji
木
目
馬
Âm hán việt
Mộc
Mục
Mã
Âm on
Moku,boku
Moku
Ba
kanji
米
母
明
Âm hán việt
Mễ
Mẫu
Minh
kanji
Bei
Bo
Mei,myoo
Quy tắc 23: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu N thì 100% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu N.
kanji
女
男
南
Âm hán việt
Nữ
Nam
Nam
Âm on
Nyo,jo
Nan,dan
Nan
kanji
年
内
農
Âm hán việt
Niên
Nội
Nông
Âm on
Nen
Nai,dan
Noo
Quy tắc 24: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu NH thì 60% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu N.
kanji
一
二
日
Âm hán việt
Nhất
Nhị
Nhật
Âm on
Nichi
Ni
Nichi,jitsu
kanji
耳
人
入
Âm hán việt
Nhĩ
Nhân
Nhập
Âm on
Ji
Nin,jin
Nyuu
Quy tắc 25: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu T thì 90% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu S,SH,10% còn lại mang phụ âm đầu Z,H....
kanji
像
増
則
Âm hán việt
Tượng
Tăng
Tắc
Âm on
Zoo
Zoo
Soku
Kanji
比
標
再
Âm hán việt
Tỷ
Tiêu
Tái
Âm on
Hi
Hyoo
Sai
Quy tắc 26: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu TH thì 80% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu S,SH,20% còn laị mang phụ âm đầu T,J.
kanji
七
十
水
Âm hán việt
Thất
Thập
Thủy
Âm on
Shichi
Juu
Sui
kanji
土
上
手
Âm hán việt
Thổ
Thượng
Thủ
Âm on
To,do
Joo
Shu
Quy tắc 27: Những kanji có âm hán Việt mang phụ âm đầu CH thì 100% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu S.
kanji
正
主
終
Âm hán việt
Chính
Chủ
Chung
Âm on
Sei
Shu
Shuu
kanji
週
照
注
Âm hán việt
Chu
Chiếu
Chú
Âm on
Shuu
Shoo
Chuu
Quy tắc 28: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu S thì 100% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu S,SH.
Kanji
生
山
森
Âm hán việt
Sinh
Sơn
Sâm
Âm on
Sei
San
Shin
kanji
色
仕
使
Âm hán việt
Sắc
Sĩ
Sử
Âm on
Shiki
Shi
Shi
Quy tắc 29: Những quy tắc có âm Hán Việt mang phụ âm đầu X tì gần 100% sẽ có âm on
mang phụ âm đầu S,SH
Kanji
川
車
出
Âm hán việt
Xuyên
Xa
Xuất
Âm on
Sen
Sha
shutsu
kanji
春
社
舎
Âm hán việt
Xuân
Xã
xá
Âm on
Shun
Sha
Sha
Quy tắc 30: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu Tr thì 90% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu CH,10% còn lại mang phụ âm đầu S,J.
kanji
中
池
知
Âm hán việt
Trung
Trì
Tri
Âm on
Chuu
Chi
Chi
kanji
竹
虫
長
Âm hán việt
Trúc
Trùng
Trường
Âm on
Chiku
Chuu
Choo
Quy tắc 31: Những chữ kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu B thì 100% sẽ có âm
mang phụ âm đầu T,D
Kanji
大
田
多
Âm hán việt
Đại
Điền
Đa
Âm on
Tai
Đai
Ta
Kanji
冬
地
鳥
Âm hán việt
Đông
Địa
Điểu
Âm on
too
Chi
Choo
Quy tắc 32: Những kanji có âm Hán Việt mang phụ âm đầu L thì 100% sẽ có âm on mang
phụ âm đầu R.
kanji
来
力
立
Âm hán việt
Lai
Lực
Lập
Âm on
Rai
Ryoku
Ritsu
kanji
林
楽
理
Âm hán việt
Lâm
Lạc
Lý
Âm on
Rin
Raku
Ri
Quy tắc 33: Những kanji có âm Hán Việt tậ cùng là T thì sẽ có âm on gồm 2 tiếng ,tiếng
thứ 2( 90% là TSU, 10% còn lại là Ki,KU).
Quy tắc 34: Những kanji có âm Hán Việt tận cùng là C,CH thì sẽ có âm on gồm 2 tiếng ,
tiếng thứ 2 ( 80% là KU,20% là KI)
Kanji
一
六
七
Âm hán việt
Nhất
Lục
Thất
Âm on
Ichi
Roku
Shichi
kanji
目
色
作
Âm hán việt
Mộc
Sắc
Tác
Âm on
Moku
Shiki
Saku