Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số kinh nghiệm về phương pháp giảng dạy bài tập phần loại kiềm, kiềm thổ, nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 7 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP
GIẢNG DẠY BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI
KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM


MỘT SỐ KINH NGHIỆM VỀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY BÀI TẬP
PHẦN KIM LOẠI KIỀM, KIỀM THỔ, NHÔM
I . ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam đang từng bước
đổi mới, chất lương đào tạo được nâng lên. Có được thành tựu đó là do ngành
giáo dục có sự đổi mới về công tác quản lí, nội dung chương trình, đặc biệt là sự
không ngừng đổi mới về phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá.
Trong những năm gần đây nhằm thực hiện mục tiêu “Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” vấn đề đổi mới phương pháp dạy học được trao
đổi, thảo luân, vận dụng sôi nổi, đó cũng là một trong các tiêu chí để đánh giá xếp
loại giáo viên.
Học đi đôi với hành là phương châm tối ưu để học sinh nắm vững nội dung
kiến thức, rèn luyện kĩ năng. Một trong các hành động học đi đôi với hành là giải
bài tập, đó cũng là mức độ cao của hoạt đông nhận thức. Qua giải bài tập ngoài
việc rèn luyện kĩ năng vận dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức tạo hứng thú học
tập cho học sinh, giáo viên còn phát hiện để bồi dưỡng học sinh giỏi, đồng thời
giúp đỡ học sinh yếu kém. Để học sinh biết, có kĩ năng giải bài tập giáo viên cần
giúp các em nhận dạng và nắm được phương pháp giải.
Bài tập chượng VI: kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm ( kim loại nhóm A) có
nhiều dạng trong đó bài tập liên quan thuật ngữ hóa học là bài tập khó. Vậy cần
hướng dẫn phương pháp để học sinh biết giải, giải nhanh dạng bài tập này.
2. Mục đích của sáng kiến kinh ngiệm.
- Rút kinh nghiệm cho bản thân, trao đổi với đồng nghiệp về phương pháp


giải bài tập.
- Học sinh có kĩ năng vận dụng kiến thức lí thuyết áp dụng vào giải các bài
tập cụ thể, thông qua bài tập củng cố khắc sâu hiện tượng, bản chất của phản ứng
hóa học.
- Rèn kĩ năng tư duy logic, tính toán, giúp học sinh tự tin khi làm bài kiểm


tra, tham dự các kì thi.
- Giáo dục tính cần cù, chăm chỉ, năng động sáng tạo cho học sinh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Phân dạng bài tập, nhận dạng, nắm chắc phương pháp giải một số dạng bài
tập phần kim loại kiệm, kiềm thổ, nhôm( kim loại nhóm A), thấy được tầm quan
trọng của việc hiểu thuật ngữ hóa học, hiện tượng thí nghiệm trong việc giải bài
tập.
4. Đối tượng khảo sát, thực nghiệm.
Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2010 - 2011)
Học sinh lớp 12A1 trường THPT số 1 Bắc Hà (năm học 2011 - 2012)
5. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp so sánh.
Phương pháp kiểm tra, đánh giá.
6. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu.
- Phạm vi: Sử dụng dạy phần kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm (chương trình
hóa học lớp 12) thực hiện trong giờ ôn phụ đạo, chuyên đề ôn đại học cao đẳng.
- Kế hoạch nghiên cứu:
+ Thời gian nghiên cứu từ tháng 10 năm 2011 đến hết tháng 3 năm 2012.
+ Thời gian bắt đầu: Tháng 10 năm 2011
+ Thời gian kết thúc: Hết tháng 3 năm 2012
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:

Học sinh rất lúng túng trong việc giải các bài tập ở chương VI, đặc biệt khi
ôn thi đại học cao đẳng ở phần này học sinh giải chậm, giải sai vì mắc các thuật
ngữ hóa học. Vì vậy việc phân dạng và hướng dẫn phương pháp giải là rất cần
thiết.
2. Thực trạng:
Bài tập ở chương VI lớp 12 là bài tập liên quan nhiều đến thuật ngữ hóa học,
hiện tương phản ứng. Các bài tập này rất hay gặp trong các đề thi đại học cao


đẳng. Học sinh không hiếu, hiểu không đúng bản chất hóa học vì vậy việc giải
các bài tập này sẽ mất nhiều thời gian, kết quả tính toán không đúng.
3. Mô tả, phân tích giải pháp:
Để trang bị cho học sinh có kiến thức kĩ năng làm bài trong các kì thi đặc biệt
là kì thi đại học cao đẳng. Tôi đã nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, tài liệu
tham khảo, phân thành các dạng bài tập hướng dẫn phương pháp giải cho từng
dạng.
Bài tập phần kim loại nhóm A có nhiều dạng, trong đó có 3 dạng học sinh
rất mắc:
(1) Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO2 hoặc SO2)
(2 ).Cho dung dịch muối cac bonat của kim loại kiềm phản ứng với axit (
HCl)
(3). Cho dung dịch muối nhôm phản ứng với dung dịch kiềm (NaOH).
Điểm chung nhất của cả 3 loại bài tập trên là phải xác định được lượng chất
dư, chất hết khi thực hiện phản ứng để xác định đúng sản phẩm.
Dạng 1: Cho dung dịch kiềm phản ứng với oxit axit (CO 2 hoặc SO2)
1. Điểm cần nhớ khi giải bài tập này:
- Khi cho CO2 phản ứn với dung dịch kiềm có các phản ứng
(1) CO2  OH  
 HCO3
(2) CO2  2OH  

 CO32   H 2 O
Để xác định sản phẩn cần dựa vào vào tỉ lệ sau:

nOH 
nCO2

a

+ Nếu a = 1 sẩn phẩm chỉ có HCO3
+ Nếu a = 2 sẩn phẩm chỉ có CO32
+ Nếu a < 1 sẩn phẩm có HCO3 và CO2 dư
+ Nếu a > 2 sẩn phẩm có CO32 và OH  dư
+ Nếu 1 - Biết lương kết tủa CaCO3 , lượng Ca2+ tính thể tích CO2
+ Nếu cho CO2 phản ứng với lượng Ca( OH)2 dư thì chỉ tạo muối CO32 khi


đó nCO  nCaCO
2

3

+ Nếu nCaCO nCa ( OH ) thì có 2 trường hợp
3

2

(1) Ca(OH)2dư nên nCO  nCaCO và khi đó tính được V khí nhỏ nhất
2


3

(2) Ca(OH)2 tạo hết kết tủa sau đó kết tủa tan một phần nên
nCO2  4.nOH   nCaCO3 và khi đó tính được V khí lớn nhất.

- Biết lượng CO 2, lượng hỗn hợp NaOH và Ca (OH)2 tính lượng kết tủa.
Cần xác định được số mol Ca2+, số mol CO 32+ Nếu số mol Ca2+ < số mol CO32- thì n  nCa (OH )

2

+ Nếu số mol Ca2+ > số mol CO32- thì n  nCO

2
3

2. Phương pháp giải:
Cần chú ý các thuật ngữ: Phản ứng hoàn toàn, lượng kiềm dư, thể tích CO2
lớn nhất, lượng CO 2 nhỏ nhất, đun kĩ dung dịch thu thêm một lượng kết tủa nữa
để xác định đúng trường hợp phản ứng.
3. Một số bài tập ví dụ:
Bài 1( Bài 637 trong SBT lớp 12 ban cơ bản )
Sục V lit khí CO2 (đktc) vào bình đựng 2 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01 M thu
được 1 gam kết tủa. Xác định giá trị của V.
Phân tích đề
Khi CO2 phản ứng với dung dịch kiềm có thể tạo thành muối HCO3 hoặc
CO32  hoặc hỗn hợp HCO3 và CO32  .

Vì nCaCO  nCa (OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3


2

(1) lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 vậy muối tạo
thành là CaCO3
(2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau đó một phần
kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO 2 dư, vậy sản phẩm có cả muối
CaCO 3 và Ca(HCO)3
Dạng bài tập biết lượng Ca(OH)2 và lượng kết tủa CaCO3 mà nCaCO  nCa ( OH )
3

có 2 kết quả.

2


Giải
n Ca (OH )2  0, 02 (mol)
n CaCO3  0, 01 ( mol)
Trường hợp 1: lượng CO 2 không đủ để phản ứng với lượng Ca(OH)2 thì
lượng CO2 tính theo lượng kết tuả của phản ứng:
Ca (OH)2 +

CO2

CaCO 3 + H 2O



Theo phương trình 1





Theo đề bài




0,01

1

( mol )

0,01

( mol)

Thể tích CO2 cần dùng là 0,01 . 22,4 = 0,224 (l)
Trường hợp 2: Lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau
đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan ra do phản ứng với CO2 dư. Lượng CO2 cần sử
dụng bằng tổng lượng CO 2 ở 2 phương trình phản ứng sau:
Ca (OH)2 +
Theo phương trình
Theo đề bài

1

CO2
1





0,02




CaCO3 + H2O (1)



0,02


 1

( mol )


 0,02

( mol )

Vì sau phản ứng n CaCO3  0, 01 ( mol) nên số mol CaCO 3 bị tan đi ở phản
ứng (2) là 0,01 (mol)
CaCO3 + H2O + CO 2
Theo phương trình
Theo đề bài


1




0,01




 Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,01

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,01 = 0,03 ( mol)
Thể tích CO2 cần dụng là 0,03 . 22,4 = 0,672 (l)
Trường hợp sản phẩm tạo thành có 2 loại muối còn được giải bắng cách lập
hệ phương trình như sau:
Đặt số mol CaCO3, Ca (HCO3)2 lần lượt là x, y
CO2 + Ca(OH)2 
x

x


x

2 CO 2 + Ca(OH)2 
2y

CaCO 3 + H2O

y

(mol )

Ca(HCO3)2
y

(mol )


 x  0 , 01

 x  y  0 , 02

 y  0,01

n CO2 = x + 2y
nCO2  0,03  vCO2  0,672(l )

Bài 2 : (Đề thi đại học khối A năm 2008)
Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 100ml dung dịch Ca(OH)2 1M .
Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 8 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của V

là:
A. 1,792

B. 2,240

C. 3,360

D. 2,688

Phân tích đề
Vì nCaCO  nCa ( OH ) nên xảy ra 2 trường hợp
3

2

Đề bài yêu cầu tính thể tích CO2 lớn nhất để thu được lượng kết tủa trên nên
xảy ra trường hợp (2) lượng CO2 phản ứng với lượng Ca(OH)2 sinh ra kết tủa sau
đó một phần kết tủa CaCO3 bị tan do phản ứng với CO2 dư.
Giải
n Ca (OH )2  0,1 (mol)
n nCaCO  0, 08 ( mol)
3

Ca (OH)2 +
Theo phương trình
Theo đề bài

CO2




CaCO3 + H2O (1)

1




1


 1

0,1




0,1


 0,1

( mol )
( mol )

Vì sau phản ứng n nCaCO  0, 08 ( mol) nên số mol CaCO3 bị tan đi ở phản ứng
3

(2) là 0,02 (mol)

CaCO3 + H2O + CO 2
Theo phương trình
Theo đề bài

1




0,02




 Ca (HCO3)2 (2)

1

( mol )

0,02

( mol )

Tổng số mol CO2 = 0,02 + 0,1 = 0,12 ( mol)
Thể tích CO2 cần dùng là 2,688 (l)
Bài 3: Cho V lít khí CO2 (ở đktc) phản ứng hết với 250ml dung dịch Ba(OH)2
0,2M. Sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 7,88 gam kết tủa. Tính giá trị




×