Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh phúc yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (978.96 KB, 98 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

NGUYỄN THANH HẢO

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH PHÚC YÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số HV: CA130318

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN VIỆT HÀ

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu do tôi
thực hiện, Luận văn được nghiên cứu, tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ
thực tế viết ra, không sao chép của bất kỳ luận văn nào trước đó và dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS. Trần Việt Hà.

NGƯỜI CAM ĐOAN

NGUYỄN THANH HẢO



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thiện luận văn tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô
giáo trong khoa Kinh tế & Quản lý Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều
kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập tại trường.
Tôi xin gửi lời cám ơn sâu sắc tới TS Trần Việt Hà, người đã trực tiếp
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây tôi cũng xin chân thành cám ơn gia đình và bạn bè đã động viên,
khích lệ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu thực hiện khóa luận tốt
nghiệp này.
Tôi xin chân thành cám ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Sinh viên

NGUYỄN THANH HẢO


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ....................................4
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế: ...........4
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ..................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại hoạt động tín dụng của
ngân hàng thương mại. .........................................................................................9
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế: ....12

1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .............................13
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay ....................................................13
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng .........14
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cho vay.............................20
1.3.1.Các nhân tố từ phía Ngân hàng ................................................................21
1.3.2. Các nhân tố từ phía khách hàng. .............................................................24
1.3.3. Các nhân tố khác ......................................................................................26
1.4. Những kinh nghiệm về nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay ở NHTM một
số nước và bài học rút ra vận dụng ở Việt Nam. ...................................................28
1.4.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới ................................................28
1.4.2. Bài học rút ra vận dụng cho các NHTM ở Việt Nam ..............................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM– CHI NHÁNH
PHÚC YÊN ..............................................................................................................31
2.1 Khái quát tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên ..........................................................................31
2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên.......................................................31
2.1.2 Kết quả kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
– Chi nhánh Phúc Yên. .......................................................................................40


2.2. Thực trạng về hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên ..........................................................48
2.2.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ ......................................................48
2.2.2 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn ...........................................................................50
2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay: ..............................................................53
2.2.4. Chỉ tiêu doanh số cho vay ........................................................................54
2.2.5. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động kinh doanh ..............................................55
2.2.6. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn vay ..........................................................56

2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc
Yên. ........................................................................................................................57
2.3.1. Những kết quả đạt được: .........................................................................57
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại .............................................................................59
2.3.3 Nguyên nhân: ............................................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH PHÚC YÊN ..............................................................................................63
3.1. Định hướng hoạt động cho vay của BIDV Chi nhánh Phúc Yên ...................63
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động tới hoạt động cho vay trong thời gian tới......63
3.1.2. Phương hướng và nhiệm vụ hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên ......................................66
3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc
Yên. ........................................................................................................................66
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc
Yên .........................................................................................................................68
3.3.1. Chính sách khách hàng. ...........................................................................68
3.3.2. Chính sách lãi suất...................................................................................71
3.3.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing: .............................................................72
3.3.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: ................................................74
3. 3.5. Nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát Ngân hàng: .............................78


3.3.6. Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, có định hướng phát triển nguồn
nhân lực: .............................................................................................................80
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp trên.......................................................82
3.4.1. Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam .....................82
3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước...................................................................83
3.4.3. Về phía Nhà nước .....................................................................................85
KẾT LUẬN ..............................................................................................................87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................89


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TMCP

Thương mại cổ phần

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

CIF

Mã số khách hàng

PGD


Phòng giao dịch

KH

Khách hàng

ATM

Máy rút tiền tự động

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

CNCNV

Cán bộ công nhân viên

TW

Trung ương

HTXHTDNB

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ

QHKH

Quan hệ khách hàng


VIETCOMBANK

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

VIETTINBANK

Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam

QLRR

Quản lý rủi ro


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Phúc Yên giai
đoạn 2013-2015 .........................................................................................................40
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên ........................42
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên .................45
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ cho vay của BIDV Chi nhánh Phúc Yên ......................49
Bảng 2.5: Tỷ nợ lệ quá hạn, nợ xấu tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên........................51
Bảng 2.6 Vòng quay vốn cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên. .........................53
Bảng 2.7: Doanh số cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên ..................................54
Bảng 2.8: Các khoản thu nhập tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên ................................55
Bảng 2.9: Hiệu suất sử dụng vốn tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên ...........................56


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của BIDV Chi nhánh Phúc Yên giai đoạn
2013-2015 ......................................................................................................................... 40

Biểu đồ 2.2: Tổng huy động vốn ....................................................................................... 43
Biểu đồ 2.3: Tình hình hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh Phúc Yên ....................... 46
Biểu đồ 2.4: Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn .................................................................... 52
Biểu đồ 2.5: Vòng quay vốn cho vay ................................................................................ 53
Biểu đồ 2.6 ........................................................................................................................ 55


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế thì hệ thống ngân hàng đóng một
vai trò quan trọng trong công cuộc đổi mới đất nước, làm thay đổi cơ bản nền kinh
tế với những chỉ số kinh tế ngày càng khả quan. Những đổi mới của hệ thống ngân
hàng Việt Nam được coi là khâu đột phá, có những đóng góp tích cực cho nền kinh
tế như: đóng vai trò quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bước
duy trì sự ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế vĩ mô, môi
trường đầu tư và sản xuất kinh doanh; nhất là những cố gắng của ngành ngân hàng
trong việc huy động các nguồn vốn trong nước cho đầu tư phát triển, trong việc đổi
mới chính sách cho vay và cơ cấu cho vay theo hướng căn cứ chủ yếu vào tính khả
thi và hiệu quả của từng dự án, từng lĩnh vực ngành nghề để quyết định cho vay.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng đã đóng góp tích cực cho việc duy trì sự tăng
trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Với dư nợ cho vay nền
kinh tế chiếm khoảng 35-37% GDP, mỗi năm hệ thống ngân hàng đóng góp trên
10% tổng mức tăng trưởng kinh tế của cả nước.
Hoạt động cho vay trong Ngân hàng được coi là đòn bẩy quan trọng cho nền
kinh tế. Nghiệp vụ này không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp vụ
hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của từng
ngân hàng. Chính vì vậy, làm thế nào để củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay là điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý Ngân

hàng, các nhà chính sách và các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên phải
chung sức thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành, hoạt động cho vay trong
những năm gần đây là tương đối hiệu quả, làm thế nào để dư nợ tăng trưởng cao sau
mỗi năm hoạt động nhưng phải đảm bảo được an toàn.
Trong thời gian học tập, nghiên cứu tại Trường Đại Học Bách khoa Hà Nội
và công tác tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc
Yên tôi nhận thấy hoạt động cho vay vẫn chiếm vị trí rất quan trọng đối với hệ


2

thống ngân hàng thương mại, đặc biệt trong xu thế hội nhập, trong bối cảnh kinh tế
hiện nay thì hiệu quả hoạt động cho vay rất quan trọng và cần phải nâng cao hơn
nữa, đây đang là bài toán khó đặt ra cho các ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Nâng cao
hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Phúc Yên” làm luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hoá phần lý luận về hoạt động
cho vay và hiệu quả hoạt động cho vay tại các ngân hàng thương mại; Phân tích
những nguyên nhân tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay, từ đó tìm ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động cho vay và đánh giá hiệu quả hoạt
động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Phúc Yên
Từ cơ sở lý luận và thực trạng nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên, luận văn đã đưa ra một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động cho
vay, những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động cho vay và nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại về hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Phúc Yên (BIDV Chi nhánh Phúc Yên).
+ Về thời gian: Phân tích hiệu quả hoạt động cho vay tại BIDV Chi nhánh
Phúc Yên qua 3 năm 2013, 2014, 2015.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học:


3

Cung cấp cơ sở khoa học cho việc hệ thống hóa và làm rõ thêm lý luận hiệu
quả hoạt động cho vay cũng như các chỉ tiêu phản ánh sự hiệu quả đó tại Ngân hàng
thương mại
4.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các lãnh đạo BIDV Chi nhánh Phúc
Yên có một bức tranh tổng thể về hoạt động cho vay tại chi nhánh từ năm 20132015. Từ đó có thể áp dụng các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay tại đơn vị để hoạt động cho vay ngày càng phát huy được hiệu quả hơn nữa.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu của đề tài, luận văn đã sử dụng cơ sở
phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa
Mac – Lê nin, các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp phân tích, tổng hợp,
phương pháp thống kê; phương pháp so sánh; toán và mô hình hoá, tham vấn chuyên
gia …. Trên cơ sở những vấn đề chung của hoạt động cho vay, luận văn dùng số liệu

báo cáo kinh doanh của BIDV Chi nhánh Phúc Yên để phân tích, so sánh.
6. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Các vấn đề cơ bản liên quan về hiệu quả hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phúc Yên
Do hạn chế về kiến thức, cũng như giới hạn phạm vi của đề tài, luận văn
chắc chắn sẽ có những thiếu sót. Kính mong nhận được ý kiến đóng góp của các
thầy cô giáo để nội dụng luận văn được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN LIÊN QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế:
1.1.1. Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
1.1.1.1. Khái niệm NHTM.

Khái niệm về NHTM theo Peter Rose trong cuốn “Quản trị ngân hàng
thương mại”: “Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ than
toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức
kinh doanh nào trong nền kinh tế”
Khái niệm về NHTM theo điển tài chính ngân hàng: “NHTM là tổ chức

chịu sự điều tiết về luật lệ của một nước hoặc pháp luật của một nước và thuộc
sở hữu của các cổ đông. Ngân hàng có nhiệm vụ thu nhận tiền gửi, cấp tín
dụng và một số loại dịch vụ tài chính khác”
Khái niệm về NHTM theo pháp luật về ngân hàng ở Việt Nam: “NHTM
là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các
mục tiêu kinh tế của Nhà nước”.
Như vậy NHTM là tổ chức tài chính trung gian chuyên kinh doanh tiền
tệ với 3 hoạt động chính là nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng các dịch
vụ thanh toán cũng như các dịch vụ ngân hàng khác như: bảo lãnh, bảo hiểm,
mua bán ngoại tệ, bảo quản vật có giá, môi giới chứng khoán, uỷ thác và tư
vấn đầu tư, quản lý ngân quỹ… Các hoạt động của NHTM sẽ ngày càng phát
triển đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội…chắc
chắn sẽ làm cho NHTM trở thành một định chế tài chính trung gian đóng vai
trò quan trọng nhất trong nền kinh tế quốc dân.


5

1.1.1.2. Các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại.
a) Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ) của Ngân hàng thương mại.
Cũng như các doanh nghiệp khác, các NHTM phải có nguồn vốn để
tiến hành kinh doanh, hơn nữa do đặc thù hoạt động của NHTM là kinh doanh
tiền tệ nên việc tạo lập nguồn vốn là nghiệp vụ đầu tiên, quan trọng hàng đầu
để hình thành nên vốn hoạt động của NHTM gồm các nguồn sau:
* Vốn điều lệ và các quỹ:
- Vốn điều lệ: Là nguồn vốn ghi trong điều lệ của ngân hàng thương
mại và phải đạt mức tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của pháp luật
hiện hành.
Nguồn hình thành vốn điều lệ của NHTM phụ thuộc vào tính chất sở

hữu của ngân hàng. Đối với NHTM Nhà nước do Nhà nước cấp, đối với
NHTM cổ phần do các cổ đông đóng góp dưới hình thức mua cổ phần hoặc
các bên tham gia liên doanh đóng góp. Vốn điều lệ của NHTM có thể tăng lên
trong quá trình hoạt động.
- Các quỹ của ngân hàng: Các quỹ của NHTM trích từ nguồn lãi ròng
hàng năm theo luật định khi ngân hàng đã đi vào hoạt động, bao gồm các quỹ:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ:
+ Các quỹ dự phòng:
+ Quỹ đầu tư phát triển:
+ Quỹ khen thưởng:
+ Các quỹ khác như:
Vốn điều lệ và các quỹ được gọi là vốn tự có của ngân hàng, đây được
xem là yếu tố tài chính quan trọng cho thấy quy mô, sự vững mạnh của ngân
hàng vì vốn tự có tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng
trên dưới 10% nhưng là nguồn vốn có tính chất ổn định, và là cơ sở để xác
định các yếu tố quan trọng trong các hoạt động của NHTM như: Quy mô huy


6

động vốn, khả năng cho vay, khả năng đảm bảo thanh toán của ngân hàng, số
lượng các chi nhánh của ngân hàng…cũng như là cơ sở tính toán các hệ số
đảm bảo an toàn hoạt động của ngân hàng, như nguồn vốn quan trọng đầu tiên
đảm bảo cho ngân hàng tránh khỏi các rủi ro về thanh khoản…
Vốn bổ sung gồm có:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: quỹ này nhằm mục đích tăng cường
số vốn VTC ban đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt: để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.
* Nguồn vốn huy động

Vốn huy động là nguồn vốn mà các NHTM huy động được từ các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức xã hội và từ dân cư thông qua
hai hình thức sau:
+ Tiền gửi, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền nằm trong tài khoản vãng lai hoặc
tài khoản thanh toán của khách hàng với mục đích chính là để thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt độn sản suất kinh doanh và có thể rút ra bất kỳ lúc
nào. Tiền gửi không kỳ hạn có ưu điểm là chi phí huy động thấp nhưng tính
ổn định lại không cao nên buộc các NHTM phải duy trì một mức dự trữ bắt
buộc để đảm bảo khả năng thanh toán. Nếu ngân hàng có cơ cấu và chiến
lược sử dụng nguồn vốn hợp lí này sẽ thu được lợi ích lớn do chi phí thấp.
Tiền gửi có kỳ hạn: Loại tiền gửi này có quy định cụ thể về thời hạn rút
tiền của khách hàng, và khách hàng gửi vào NHTM với mục đích để hưởng
lãi. Nguồn tiền này có tính chất ổn định hơn dễ dàng cho các NHTM tính toán
và lên chiến lược sử dụng để cho vay, đầu tư…
+ Tiền gửi tiết kiệm:
Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng. Đây là


7

khoản tiền người gửi của khách hàng vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm để
hưởng lãi và tích lũy, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, bao gồm tiền gủi tiết
kiệm không kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn.
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định, tạo thuận
lợi cho các NHTM trong việc chủ động khai thác sử dụng nên rất được các
NHTM chú trọng khai thác bằng việc tạo ra các sản phẩm huy động với thời
hạn và mức lãi suất huy động linh động khác nhau với nguyên tắc thời hạn
càng dài thì lãi suất huy động càng cao.
+ Vốn huy động khác: Ngân hàng có thể huy động vốn bằng cách phát

hành các loại chứng khoán (kỳ phiếu, trái phiếu...) để huy động vốn từ dân cư
hay tổ chức nào đó...
* Nguồn vốn đi vay
Trong quá trình hoạt động các NHTM thường xuyên phải vay vốn từ
ngân hàng nhà nước, các ngân hàng hay tổ chức tín dụng khác. Các NHTM
thường vay lẫn nhau nhằm hỗ trợ nhu cầu thiếu hụt vốn trong thời gian ngắn
hạn cho nhau và đảm bảo hiệu quả và an toàn trong hoạt động của toàn hệ
thống ngân hàng.
* Các nguồn vốn khác
Trong quá trình làm trung gian thanh toán các NHTM thường xuyên có
được một khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, khá quan trọng để các NHTM sử dụng
vào kinh doanh nhằm sử dụng tối đa nguồn vốn của mình để thu lợi nhuận về
cho ngân hàng như: vốn trong thanh toán gồm vốn trên tài khoản mở thư tín
dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức, tiền nhận và chuyển vốn
cho khách hàng, vốn thu chi hộ khách hàng, vốn nhận ủy thác đầu tư của các
tổ chức tài trợ chính phủ hay quốc tế để thực hiện các chương trình dự án, để
cho vay ưu đãi đối với một số đối tượng được lựa chọn…


8

b) Nghiệp vụ sử dụng vốn – tài sản Có (cấp vốn vay và đầu tư):
* Thiết lập dữ trữ: Là việc các NHTM duy trì một lượng nhất định các
tài sản có tính thanh khoản cao dưới các hình thức: tiền mặt, tiền gửi tại các
ngân hàng, tổ chức tín dụng khác hoặc các chứng khoán có tính thanh khoản
cao… để đáp ứng nhu cầu mang tính thường xuyên của khách hàng và bản
thân ngân hàng
* Cấp tín dụng: Là việc NHTM chuyển giao tài sản, chủ yếu dưới hình
thức tiền tệ cho khách hàng sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho

ngân hàng khi đến hạn thanh toán, bao gồm các hình thức cấp tín dụng sau:
Cho vay, chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo
lãnh, bao thanh toán…
Tín dụng là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các ngân hàng thương mại thông
qua thu lãi cho vay, nên có vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng, đồng thời có tác động mạnh tới việc thúc đẩy hay kìm hãm các hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Mặt khác nghiệp vụ cho vay tiềm ẩn nhiều
rủi ro nên có quy trình kỹ thuật rất phonh phú, đa dạng phức tạp đòi hỏi một cơ chế
quản trị hoạt động tốt.
* Đầu tư tài chính: Là việc các NHTM sử dụng nguồn vốn ổn định để thực
hiện các hình thức đầu tư chứng khoán như mua cổ phần, chứng khoán, các giấy tờ
có giá…và đầu tư liên doanh, liên kết.
Đầu tư tài chính là một trong các nghiệp vụ quan trọng của ngân hàng trong
một nền kinh tế thị trường tài chính phát triển, được các NHTM thực hiện nhằm các
mục tiêu chủ yếu là đa dạng hóa danh mục đầu tư, phân tán rủi ro, tăng khả năng
thanh khoản và tìm kiếm lợi nhuận.
Sử dụng vốn cho các mục đích khác: mua sắm thiết bị, dụng cụ phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, xây dựng trụ sở, hệ thống kho bãi và các chi phí khác.


9

c) Nghiệp vụ trung gian
Nghiệp vụ trung gian là các nghiệp vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng để thu lệ phí hay các khoản hoa hồng như:
+ Dịch vụ ngân quỹ
+ Hoạt động bảo lãnh
+ Thanh toán.
+ Kinh doanh ngoại hối, vàng bạc đá quý
+ Nhận uỷ thác, ký gửi

+ Hoạt động tư vấn đầu tư
+ Hoạt động đại lý kinh doanh chứng khoán.....
Cùng với xu hướng phát triển của kinh tế, xã hội, khoa học và kỹ thuật hiện
nay các nghiệp vụ trung gian của NHTM sẽ phát triển ngày càng hoàn thiện hơn về
chất lượng và số lượng để đáp ứng và khai thác các nhu cầu thực tiễn.
1.1.2. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại.
1.1.2.1.Khái niệm hoạt động cho vay
Khái niệm: Hoạt động cho vay là việc các NHTM cho khách hàng vay một
số tiền để họ sử dụng trong một thời gian nhất định đã thỏa thuận trước và khi hết
hạn vay, người vay phải hoàn trả ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.
Bản chất hoạt động cho vay của NHTM được phản ánh ở 3 mặt:
+ Đây là mối quan hệ kinh tế giữa 1 bên là bên cho vay (NHTM) và một
bên là bên đi vay (khách hàng vay vốn).
+ Khi vay vốn bên đi vay phải tuân thủ nguyên tắc:
- Phải cam kết hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn đã xác định
- Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích
+ Quan hệ giữa bên cho vay và bên đi vay được ràng buộc bởi các quy định
của pháp luật.
Các hình thức cho vay


10

Trên mỗi cở sở phân loại khác nhau hoạt động cho vay của NHTM được
phân thành các hình thức khác nhau. Các nhà lãnh đạo ngân hàng và điều hành kinh
tế thường tùy theo mục đích cụ thể mà lựa chọn cách phân loại nào vì mỗi cách
phân loại có những đặc điểm khác nhau phục vụ mục đích cụ thể, tuy nhiên họ
thường sử dụng kết hợp một số cách phân loại hình thức cho vay để có thể quản lý,
điều hành hoạt động này ở nhiều phương diện nhằm đạt hiệu quả tối ưu. Dưới đây

là một số cách phân loại các hình thức cho vay thông dụng nhất:
* Căn cứ vào thời hạn cho vay:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay không
vượt quá 12 tháng. Về cơ bản cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu
động phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp về mua
nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc nhu cầu tiêu dùng, thanh toán của cá nhân có
giá trị nhỏ.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay mà thời hạn của khoản vay trên 12
tháng và không quá 60 tháng. Mục đích là vay vốn để sửa chữa, khôi phục, thay thế
tài sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật hợp lý hoá sản xuất, đổi mới quy trình công
nghệ và xây dựng mới những công trình loại nhỏ thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn vay lớn hơn 60 tháng.
Mục đích là sử dụng vốn vay gần như cho vay trung hạn nhưng với những công
trình quy mô lớn, thời hạn thu hồi vốn lâu hơn.
* Căn cứ vào mục đích cho vay :
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cấp tín dụng cho các
nhà sản xuất và kinh doanh hàng hoá. Nó đáp ứng nhu cầu về vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, cho vay chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các doanh nghiệp.
- Cho vay tiêu dùng: là hình thức cấp tín dụng cho các cá nhân để họ thực hiện
các nhu cầu tiêu dùng như mua vật dụng tiêu dùng, mua nhà ở, xây dựng nhà ở…


11

* Phân loại theo thành phần kinh tế:
- Cho vay đối với kinh tế ngoài quốc doanh: Là quan hệ tín dụng giữa ngân
hàng với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bao gồm: công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, công ty liên doanh, hộ cá thể...
- Cho vay đối với thành phần kinh tế quốc doanh: Là quan hệ tín dụng của

ngân hàng với các doanh nghiệp Nhà nước.
* Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn:
- Cho vay vốn lưu động: Là hình thức tín dụng được cung cấp để bổ sung
vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế.
- Cho vay vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp để hình thành nên tài
sản cố định cho các tổ chức kinh tế.
* Căn cứ vào loại tiền cho vay
- Cho vay bằng VND: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử dụng
cho khách hàng vay là đồng nội tệ.
- Cho vay bằng ngoại tệ: Là hình thức cho vay trong đó đồng tiền được sử
dụng cho khách hàng vay là các loại ngoại tệ.
Các phương thức cho vay:
- Cho vay tưng lần: Là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn khách hàng
phải làm thủ tục vay vốn và ký hợp đồng tín dụng. Phương thức này áp dụng với
khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, vay vốn từng lần.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó . Phương
thức này áp dụng với khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
kinh doanh ổn định.
- Cho vay theo dự án: Là phương thức cho vay vốn đối với từng dự án đầu tư
phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống …của
khách hàng.
- Cho vay hợp vốn: Là phương thức cho vay trong đó một số ngân hàng cùng
liên kết và cử ra một ngân hàng làm đầu mối để tập hợp vốn cho một khách hàng vay.


12

- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương thức cho vay trong đó ngân
hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong thời
hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là phương thức cho vay cho phép khách hàng chi
vượt một số tiền nhất định trong tài khoản tiền gửi thanh toán.
1.1.3. Vai trò hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế:
Với các NHTM cho vay là hoạt động kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo
ra lợi nhuận. Đồng thời sự ra đời rất sớm cùng với sự phát triển mạnh mẽ về quy mô
và các hình thức của hoạt động cho vay trong đã trực tiếp nói lên vai trò, ý nghĩa
quan trọng của nó trong nền kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, nguồn vốn nhàn rỗi các ngân hàng huy động được cho vay trở lại
cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng vốn đã tạo ra cơ chế sử dụng tối đa
nguồn lực tài chính của nền kinh tế. Mặt khác khi vay vốn từ các ngân hàng khách
hàng luôn phải tuân thu một quy trình cấp và kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng vốn từ
ngân hàng, đồng thời phải hoàn trả cho ngân hàng cả khoản gốc và lãi đúng thời hạn
đã ký kết, hai áp lực này luôn khiến các tổ chức, cá nhân đi vay phải nỗ lực sử dụng
tối ưu nguồn vốn đi vay. Kế quả là, hoạt động cho vay đã phân phối và khai thác tối
đa nguồn lực tài chính trong nền kinh tế một cách hiệu quả nhất, thúc đẩy nền kinh
tế xã hội phát triển.
Thứ hai, hoạt động cho vay của toàn bộ hệ thống ngân hàng có chức năng
tạo vốn bổ sung khi tổng nguồn vốn hiện có không đáp ứng yêu cầu về vốn của toàn
bộ nền kinh tế quốc dân. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thể cho
vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng
tiền gửi tức là tạo phương tiện thanh toán gấp bội thông qua hoạt động cho vay vì
khi khách hàng tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay tại ngân hàng đó để chi
trả thì sẽ tạo nên một khoản thu của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ
đó tạo ra các khoản cho vay mới. Như vậy, thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng
thương mại đã tạo ra phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.


13

Thứ ba, thông qua quyết định cho vay hay không cho vay, thời điểm cho

vay và số lượng cho vay hoạt động cho vay luôn bám sát chu kỳ sản xuất, kinh
doanh của các tổ chức kinh tế do đó có thể tác động mạnh mẽ tới quá trình tái sản
xuất và tính chu kỳ của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế, do đó
có thể điều tiết các hoạt động kinh tế phát triển theo hướng mong muốn trong từng
thời kỳ.
Thông qua các quy định, các cơ chế chính sách điều hành hoạt động cho vay:
lãi suất, lĩnh vực cho vay, hạn mức cho vay… mà Nhà nước cũng có thể tác động
điều chỉnh sự phát triển các hoạt động, các lĩnh vực kinh tế khác nhau nhằm tạo ra
sự phát triển tốt nhất cho xã hội.
1.2. Hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Chất lượng, giá cả và lượng hàng hoá là ba chỉ tiêu quan trọng để đánh
giá sức mạnh và khả năng của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trong hoạt
động kinh doanh thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm là điều tất yếu. Các nhà
kinh tế nói đến chất lượng bằng nhiều cách: Chất lượng là "Sự phù hợp với mục
đích và sự sử dụng", là" một trình độ dự kiến trước về độ đồng đều và độ tin cậy
với chi phí thấp và phù hợp với thị trường" hay chất lượng là" năng lực của một
sản phẩm hoặc một dịch vụ nhằm thoả mãn những nhu cầu của người sử dụng".
Với cách đề cập như vậy, thì hiệu quả trong hoạt động cho vay là sự
đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân
hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội.
Để có thể hiểu rõ hơn về hiệu quả trong hoạt động cho vay, ta xem xét
qua các khía cạnh sau:
- Đối với khách hàng: Hiệu quả trong sử dụng vốn vay được thể hiện ở chỗ số
tiền mà Ngân hàng cho vay phải có lãi xuất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận
lợi, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc vay vốn.
- Đối với Ngân hàng thương mại: hiệu quả hoạt động cho vay được
thể hiện ở phạm vi - mức độ - giới hạn cho vay phải phù hợp với thực lực khả



14

năng của ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Đối với một ngân hàng nhỏ thì nên cho vay với mức độ và
trong phạm vi nhất định để thoả mãn một cách tốt nhất khách hàng của mình.
- Đối với Chính phủ, với sự phát triển kinh tế xã hội: hiệu quả trong cho vay
được thể hiện ở việc cho vay phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng trong nền kinh tế, thúc
đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng
trưởng dư nợ cho vay với tăng trưởng kinh tế.
Như vậy, hiệu quả trong hoạt động cho vay của Ngân hàng là một khái niệm
vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá
hạn...) vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền
kinh tế...), nó chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ
cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài). Khuynh hướng
phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường cũng như môi trường
pháp lý đều ảnh hưởng tới hiệu quả trong hoạt động cho vay của Ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của Ngân hàng
Hiệu quả hoạt động cho vay là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích
nghi của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó
thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và phát
triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì phải đánh
giá được hiệu quả trong hoạt động cho vay. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả cho vay, có chỉ tiêu mang tính định lượng có chỉ tiêu mang tính định tính.
1.2.2.1. Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng, nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu lệ phí thì
Ngân hàng sẽ tạo được một ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về

Ngân hàng.


15

Cách bố trí sắp sếp trong phòng làm việc của ngân hàng, trang phục của
nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ quan hệ khách hàng (cán bộ cho vay)
ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.
Uy tín của ngân hàng cũng góp phần làm nên hiệu quả hoạt động cho vay
của Ngân hàng.
Cung ứng nguồn vốn, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cho các Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh và các
vùng lân cận
Như vậy, dựa vào các chỉ tiêu định tính có thể đánh giá được phần nào
hiệu quả hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu kém,
không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình độ cán
bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả cho vay càng cao bởi vì đằng sau những khoản cho vay đó còn những
rủi ro cho vay mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô cho vay của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh với
thị phần cho vay của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư nợ của
ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được gân hàng cần đẩy mạnh cho

vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư nợ khi
so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là
nhiều nhất.


16

* Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 ban hành qui
định và phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro cho vay trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng “Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần
hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn”
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ vay vốn không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho ngân
hàng đúng hạn. Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư
nợ của ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng,
cuối quý, cuối năm.
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ

Xét về mặt bản chất, cho vay là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu thành hiệu quả hoạt động cho vay. Khi một khoản
vay không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trên
thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả năng
mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại càng gặp

khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và
giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, hiệu quả cho vay càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
Tỷ lệ nợ quá hạn có khả
năng thu hồi

Tỷ lệ nợ quá hạn không
có khả năng thu hồi

=

=

Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn


×