Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Một số giải pháp cải thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRƢƠNG THỊ NHƢ QUỲNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRƢƠNG THỊ NHƢ QUỲNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CỤC THUẾ NGHỆ AN

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC


Hà Nội – Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN

Formatted: None

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
sử dụng trong luận văn có nguồn gốc đầy đủ và trung thực, kết quả đóng góp của
luận văn là mới và đến thời điểm này chưa được công bố trong bất cứ công trình
nào khác trước đây.
Hà Nội, ngày 25 tháng 02 năm 2016
Tác giả

Trương Thị Như Quỳnh

Formatted: Font: Bold, Italic


MỤC LỤC

Formatted: None

Trang
Trang phụ bìa

Formatted: Left

Lời cam đoan


Formatted: Default Paragraph Font, Font: No
Bold, Check spelling and grammar

Danh mục các chữ viết tắt

Formatted: Font: Not Italic, Check spelling a
grammar

Danh mục các bảng

Formatted: Default Paragraph Font, Font: No
Bold, Check spelling and grammar

Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU. .................................................................................................. 1
Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN…. . .5

Formatted: Font: Not Italic, Check spelling a
grammar

Formatted: Default Paragraph Font, Font: No
Bold, Check spelling and grammar

Formatted: Font: Not Italic, Check spelling a
grammar

Formatted: Default Paragraph Font, Font: No
Bold, Check spelling and grammar


1.1. Tổng quan lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN……………..5

Formatted: Left

1.1.1. Khái niệm ......................................................................................... ..5

Formatted: Font: (Default) Times New Roma
No underline, Font color: Auto

1.1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung của thuế TNCN…………………………5

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.

1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thuế TNCN…………………………..12
1.2. Nội dung quản lý thuế TNCN…………………………………………14
1.2.1. Quản lý ĐTNT………………………………………………………14
1.2.2. Lập dự toán và kế hoạch thu thuế…………………………………...15
1.2.3. Quản lý công tác thu thuế…………………………………………...17
1.2.4. Kiểm tra và giám sát………………………………………………...19
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá công tác thu thuế TNCN .................................... 21
1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả thu thuế.............................................. 21
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của việc thu thuế TNCN .................. 22
1.3.3. Các chỉ tiêu phản ảnh thu đủ, đúng thuế ........................................... 22
1.3.4. Các chỉ tiêu phản ảnh tính kịp thời ................................................... 24
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý thuế TNCN ..................................... 25
1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................ 25
1.4.2. Các yếu tố bên trong ......................................................................... 26

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,

Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.


1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế TNCN trong và ngoài nước ........................ 27
1.5.1. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế TNCN ở nước ta ....................... 27
1.5.2. Kinh nghiệm công tác quản lý thuế TNCN ở các nước ..................... 35
1.5.3. Những vấn đề đặt ra cho việc quản lý thu thuế TNCN tại Cục Thuế
Nghệ An ..................................................................................................... 38
Tóm tắt Chương 1 ...................................................................................... 41
Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.

NHÂN Ở CỤC THUẾ NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014 .................. 42
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Cục Thuế Nghệ An ................. 42
2.2. Kết quả hoạt động quản lý thuế TNCN giai đoạn 2010-2014 tại Cục
Thuế Nghệ An……………………………………………………………..45
2.2.1. Tổng số thu nội địa………………………………………………….45

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.

2.2.2. Kết quả thu thuế TNCN tại Cục Thuế Nghệ An ................................ 47
2.2.3. Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN ........................................... 49
2.2.4. Quản lý kê khai, quyết toán thuế TNCN ........................................... 52
2.2.5. Quản lý thông tin NNT……………………………………………...57
2.2.6. Quản lý nợ thuế……………………………………………………...60
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động quản lý thuế TNCN tại Cục thuế Nghệ An .. 62


Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.

2.3.1. Công tác quản lý ĐTNT ................................................................... 62
2.3.2. Đánh giá công tác lập dự toán và kế hoạch thu thuế TNCN………...65
2.3.3. Đánh giá công tác quản lý thu thuế TNCN………………………….67
2.3.4. Đánh giá công tác kiểm tra, giám sát ................................................ 72
2.3.5. Công tác tư vấn đối với Tổng Cục thuế về hoàn thiện văn bản quy phạm
pháp luật về thuế TNCN ............................................................................. 76
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế Nghệ An... 77
2.4.1. Kết quả đạt được............................................................................... 78
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân…………………………………………….81

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.


Tóm tắt Chương 2 ...................................................................................... 87

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.

Chương 3 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ THU
NHẬP CÁ NHÂN Ở CỤC THUẾ NGHỆ AN ........................................... 89
3.1. Định hướng công tác quản lý thuế TNCN đến năm 2020..................... 89
3.1.1. Định hướng chung ............................................................................ 89
3.1.2. Phương hướng phát triển kinh tế của tỉnh Nghệ An .......................... 90
3.1.3. Phương hướng quản lý thuế TNCN trên địa bàn Nghệ An ................ 91
3.2. Các giải pháp cài thiện công tác quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế Nghệ
An .............................................................................................................. 94

3.2.1. Giải pháp hoàn thiện công tác tổ chức quản lý thuế TNCN .............. 94
3.2.2. Giải pháp về nhân sự quản lý thuế TNCN…………………………..98
3.2.3. Giải pháp về khoa học công nghệ và cơ sở vật chất……………….102
3.2.4. Giải pháp về công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT…………………..105
3.2.5. Khuyến nghị để từng bước nâng dần tỷ trọng thanh toán không dùng
tiền mặt trong nền kinh tế…………………………………………………107
3.3. Kiến nghị…………………………………………………………….109
3.3.1. Kiến nghị với Quốc Hội……………………………………………109
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế………………………111
3.3.3. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương……………………111
Tóm tắt Chương 3………………………………………………………...112
KẾT LUẬN……………………………………………………………….113
TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...115

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
Tab stops: 5.79", Left,Leader: … + Not at 6.


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Formatted: Normal, Line spacing: 1.5 lines,
No page break before, Tab stops: 5.79",
Left,Leader: … + Not at 0.5"
Formatted: None, No page break before

Chữ viết đầy đủ

BĐS


Bất động sản

CCT

Chi cục thuế

CQT

Cơ quan thuế

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

HĐND

Hội đồng nhân dân

MST

Mã số thuế

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân
Formatted: None, No page break before



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng
phần.........................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 1.2. Biểu thuế toàn
phần.......................................................................Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.1. Kết quả thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.........................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế
TNCN....................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3. Kết quả thu từng loại thuế
TNCN..................................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN cho đối tượng làm công ăn
lương..............................................................................................................Er
ror! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN cho đối tượng là tổ
chứcError! Bookmark not defined.
Bảng 2.6: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế TNCN cho đối tượng là cá nhân,
nhóm cá nhân kinh
doanh...............................................................................Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.7. Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế
TNCN...................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.8. Tổng hợp tờ khai quyết toán thuế
TNCN.......................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.9. Tình hình nợ thuế TNCN từ 20102014.........................................Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.10. Bảng đánh giá công tác lập và thực hiện dự toán thu thuế TNCN

Formatted: 4, Centered, Indent: First line: 0

No page break before
Field Code Changed


của Nghệ
An...................................................................................................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.11. Đánh giá công tác tuyên truyền văn bản pháp luật về thuế
TNCN.............................................................................................................Er
ror! Bookmark not defined.
Bảng 2.12: Số tiền hoàn thuế TNCN doanh nghiệp tại Cục thuế Nghệ An gia
đoạn 2010 –
2014..........................................................................................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.13: Kết quả kiểm tra sau hoàn thuế TNCN tại Cục thuế Nghệ An giai
đoạn 2010 –
2014...........................................................................................Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.14: Đánh giá kết quả của quản lý hoàn thuế tại Cục Thuế Nghệ
A...Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.15: Số lượng các cuộc thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
giai đoạn 2010 –
2014.....................................................................................Error! Bookmark
not defined.
Bảng 2.16: Kết quả thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2010 –
2014................................................................................................................Er
ror! Bookmark not defined.
Bảng 2.17: Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo tại Cục thuế Nghệ An
giai đoạn 20102014......................................................................................Error! Bookmark
not defined.

Bảng 3.1. Đề xuất kế hoạch đào tạo đội ngũ nhân sự đến năm 2020……………101
Bảng 3.2. Các chương trình đào tạo dự kiến……………………………………..101


Bảng 3.3. Đề xuất kế hoạch hoàn thiện công nghệ đến năm 2020………………104
Bảng 3.4. Đề xuất kế hoạch tuyên truyền hỗ trợ NNT đến năm 2020…………...107


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 1.1. Trình tự lập dự toán thu thuế TNCN tại Cục thuế Nghệ
An..........Error! Bookmark not defined.
Hình 1.2. Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán
thuế...................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý thuế tỉnh Nghệ
An.......................................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2. Sơ đồ quy trình nộp tiền thuế của người nộp
thuế..........................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3. Kết quả cấp MST cho người làm công ăn
lương............................Error! Bookmark not defined.
Hình 2.4. Kết quả cấp MST cho đối tượng là cá nhân, nhóm cá nhân kinh
doanh..............................................................................................................Er
ror! Bookmark not defined.
Hình 2.5. Các nguyên nhân chính ảnh hưởng không tốt đến công tác quản lý
thu thuế TNCN tại Cục thuế Nghệ
An............................................................Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1. Đề xuất xây dựng bộ máy tổ chức quản lý thuế TNCN tại các CCT…...98


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Sự ra đời của thuế là một tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước
(NSNN) và là công cụ quan trọng hàng đầu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, kích thích
sản xuất phát triển và góp phần đảm bảo công bằng xã hội. Do có vai trò đòn xeo đó
nên các quốc gia đều rất quan tâm đến thuế và đưa ra nhiều biện pháp nhằm không
ngừng hoàn thiện công tác quản lý và thu thuế. Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày
17/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược cải cách hệ thống
thuế giai đoạn 2011-2020 đã chỉ rõ mục tiêu: “Xây dựng hệ thống chính sách thuế
đồng bộ, thống nhất, công bằng, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa; mức động viên hợp lý nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
sản xuất trong nước và là một trong những công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có hiệu
quả, hiệu lực của Đảng và Nhà nước. Xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu
lực, hiệu quả; công tác quản lý thuế, phí và lệ phí thống nhất, minh bạch, đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện dựa trên ba nền tảng cơ bản: thể chế chính sách thuế minh
bạch, quy trình thủ tục hành chính thuế đơn giản, khoa học phù hợp với thông lệ
quốc tế; nguồn nhân lực có chất lượng, liêm chính; ứng dụng công nghệ thông tin
hiện đại, có tính liên kết, tích hợp, tự động hóa cao”.
Hệ thống các sắc thuế đang áp dụng ở Việt Nam hiện nay, gồm 2 loại cơ bản:
thuế gián thu và thuế trực thu: Thuế gián thu gồm các sắc thuế như thuế GTGT,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thuế trực thu như thuế thu
nhập cá nhân (TNCN) và thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
Thuế TNCN là một trong những công cụ chủ yếu để Nhà nước thực hiện
chính sách công bằng xã hội thông qua việc điều tiết thu nhập từ tiền lương, tiền
công và các khoản thu nhập khác của các cá nhân có thu nhập. Về lâu dài, tỷ trọng
của sắc thuế này sẽ phải tăng dần, tiến tới chiếm tỷ trọng chính trong cơ cấu thu
thuế. Tuy nhiên, hiện tại ở Nghệ An, TNCN mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ, khoảng 34% tổng số thu, đó là do diện NNT TNCN ở Nghệ An còn nhỏ (Nguồn: Báo cáo

1


Formatted: Font: Bold, Not Italic
Formatted: Left: 1.38", Right: 0.79", Top:
1.38", Bottom: 1.18", Footer distance from
edge: 0.71"
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: None


tổng hợp thu nội địa các năm từ 2011 đến 2014 - Cục Thuế Nghệ An). Mặt khác,
đây cũng là loại thuế khó quản lý và khó thu dễ gây thất thu lớn, Nghệ An cũng
không là ngoại lệ của thực tiễn đó. Tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác
quản lý thuế TNCN đáp ứng các yêu cầu nêu trên đang là vấn đề nan giải của Nghệ
An và nhiều địa phương khác.
Có thể nói, quá trình thực hiện Luật thuế TNCN trong 06 năm qua, đã phát
huy tác dụng tích cực của công tác quản lý và thu thuế trên nhiều mặt. Luật thuế
TNCN thể chế hóa thành công chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước về lĩnh vực tài chính, tăng cường công tác kiểm soát, phân phối và điều tiết
thu nhập. Bên cạnh đó, Luật thuế TNCN đã góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
về thuế, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong điều
kiện mới: hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế ngày càng sâu rộng.
Mặc dù tỷ trọng thuế TNCN trong tổng số thu còn thấp nhưng cũng đã và
đang góp phần thực hiện ngày một tốt hơn nhiệm vụ thu NSNN của tỉnh trong điều
kiện tỉnh phải đối mặt ngày càng gay gắt hơn với các thách thức của quá trình hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế không ngừng tăng, khi mà việc chuyển đổi cơ cấu
thuế theo hướng tăng dần tỷ trọng của các sắc thuế trực thu là không thể đảo ngược.
Bên cạnh những kết quả bước đầu nêu trên, công tác quản lý thuế TNCN ở
Nghệ An hiện còn nhiều bất cập, vướng mắc cả trong việc cụ thể hóa cơ chế chính
sách lẫn trong tổ chức thực hiện. Tồn tại về cơ chế là ở chỗ, hiện chưa bao quát hết
đối tượng nộp thuế. Trong thực hiện, trình độ năng lực công chức thuế chưa đáp
ứng yêu cầu, ý thức chấp hành nghĩa vụ của NNT còn thấp. Một số yếu kém bất

cập, tiêu cực còn phổ biến như: Bố trí công chức thuế, quy trình xử lý công việc
quản lý thuế TNCN ở cấp Cục và Chi cục thuế còn một số khâu chưa hợp lý, một số
cá nhân NNT có nhiều nguồn thu nhập nhưng không kê khai đầy đủ các nguồn thu
nhập đó; kê khai trùng người phụ thuộc; những người có từ 2 nguồn thu nhập trở
lên, đều ngại tự mình quyết toán thuế hoặc chưa nắm rõ thủ tục tiến hành, nên ủy
quyền cho đơn vị chi trả thu nhập thực hiện hộ. Điều đó, có thể làm thất thu NSNN
hoặc gây thiệt hại cho quyền lợi chính đáng của chính NNT...

2


Những khó khăn, bất cập, yếu kém nêu trên đòi hỏi phải được nghiên cứu,
phân tích, làm rõ thực trạng và đặc biệt là nguyên nhân, trên cơ sở đó kiến nghị các
giải pháp hoàn thiện, góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả của công tác quản
lý thuế TNCN. Đề tài " Một số giải pháp cải thiện công tác quản lý thuế TNCN tại
Cục Thuế Nghệ An" được lựa chọn nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ nhằm đáp ứng
nhu cầu của thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu

Formatted: None

Góp phần tăng cường hiệu quả của công tác quản lý thu thuế TNCN ở Cục
Thuế Nghệ An.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Formatted: None

Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến cCông tác quản lý thuế
TNCN.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý thu thuế TNCN trong đó chú trọng cơ chế

quản lý thuế, quy trình và thủ tục quản lý thu thuế đối với NNT TNCN và các tổ
chức chi trả thu nhập trên địa bàn Nghệ An kể từ năm 2010 đến hết năm 2014.
Nội dung trọng tâm đề cập trong luận văn: Các chức năng của quản lý thuế,
gồm: Kê khai - kế toán thuế, quản lý nợ thuế, công tác quản lý thông tin NNT.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu

Formatted: None

Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp luận duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, kết hợp với sử dụng phương pháp phân tích, thống kê, tổng hợp, so
sánh. Trong đó phương pháp phân tích định tính là chủ đạo do chuỗi thời gian của
số liệu quá ngắn (05 năm), không đủ để áp dụng các phương pháp định lượng.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về thuế
TNCN và công tác quản lý thuế TNCN, chủ yếu là trên 2 giác độ: quy trình quản lý
và các văn bản pháp quy liên quan;
- Ý nghĩa thực tiễn: Góp phần giải quyết một số bất cập của chính sách thuế
TNCN dựa trên thực tiễn quản lý sắc thuế này trong điều kiện cụ thể ở Nghệ An.
Với các ý nghĩa nêu trên, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác

3

Formatted: None


nghiên cứu khoa học về thuế TNCN cũng như thực tiễn quản lý thuế TNCN nhất là
đối với một số địa phương có các điều kiện tương đồng như Nghệ An.
6. Kết cấu của luận văn

Formatted: None


Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNCN ở Cục Thuế Nghệ An
Chương 3: Một số gGiải pháp cải thiện công tác quản lý thuế TNCN ở Cục
Thuế Nghệ An
Formatted: Level 1

4


Chƣơng 1

Formatted: Font: 13 pt

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ THUẾ TNCN
VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TNCN
1.1. Tổng quan lý luận về thuế TNCN và quản lý thuế TNCN
Formatted: Font: 13 pt

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm thuế TNCN
Thuế TNCN là loại thuế trực thu đánh vào thu nhập tính thuế chính đáng của
từng cá nhân trong khoảng thời gian nhất định (thường là một năm) hoặc từng lần
phát sinh. ( Nguồn: Giáo trình Quản lý thuế)
Thuế thu nhập cá nhân đã được áp dụng từ lâu ở các nước phát triển, đối

Formatted: Font: (Default) Times New Roma
13 pt, Italic, Font color: Gray-80%

Formatted: Font: 13 pt

tượng nộp thuế này là mọi dân cư trong nước và người nước ngoài có thu nhập phát
sinh ở nước sở tại không phân biệt nghề nghiệp và địa vị xã hội. Ðồng thời, tùy theo
tính chất của các khoản thu nhập cá nhân, người ta chia thu nhập làm hai loại: thu
nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên để tính thuế cho phù hợp. Lần
đầu tiên ở Anh vào năm 1799 thuế thu nhập cá nhân được đưa vào thực hiện như
một hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến tranh chống
Pháp và được chính thức áp dụng vào năm 1942. Sau đó nhiều nước tư bản phát
triển khác cũng áp dụng thuế này như: ở Nhật năm 1887, Ðức 1899, Mỹ 1903, pháp
1916 và Liên Xô năm 1922.
Hiện nay trên thế giới có 02 phương pháp đánh thuế: Có nước tính thuế vào

Formatted: Font: 13 pt

từng khoản thu nhập thực tế của mỗi cá nhân, có nước tính thuế trên tổng thu nhập
của cả hộ gia đình
1.1.1.2. Khái niệm quản lý thuế TNCN
Quản lý thuế TNCN là sự tác động có chủ đích của các cơ quan chức năng

Formatted: Font: 13 pt

trong bộ máy Nhà nước đối với quá trình tính và thu thuế TNCN nhằm tạo nguồn
thu cho NSNN và đạt được các mục tiêu Nhà nước đặt ra. (Nguồn: giáo trình Quản
lý thuế)

Formatted: Font: 13 pt, Italic, Font color: Au

1.1.2. Đặc điểm, vai trò, nội dung của thuế TNCN


Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic

1.1.2.1. Đặc điểm của thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt

5


Thứ nhất, thuế TNCN là một hình thức động viên mang tính bắt buộc theo
Luật định. Phân phối khoản thu nhập qua thuế TNCN gắn với quyền lực, sức mạnh
của Nhà nước;
Thứ hai, thuế TNCN là khoản đóng góp không hoàn trả trực tiếp cho người
nộp. Nó động viên một chiều, không phải là khoản thù lao mà NNT phải trả cho
Nhà nước do được hưởng các dịch vụ do Nhà nước cung cấp;
Thứ ba, thuế TNCN luôn gắn với chính sách xã hội của mỗi quốc gia. Hầu
hết các quốc gia đều gắn chính sách thuế TNCN với một số chính sách xã hội khác
như phúc lợi công cộng, chăm sóc sức khỏe…;
Thứ tư, thuế TNCN là loại thuế trực thu, NNT cũng là người chịu thuế;
Thứ năm, thuế TNCN có diện thu thuế rất rộng, tất cả cá nhân có thu nhập,
gồm: công dân nước sở tại và người nước ngoài cư trú thường xuyên hay không cư
trú thường xuyên tại nước đó và hầu như tất cả thu nhập có được của các cá nhân
đều phải tính thuế không phân biệt nguồn thu nhập phát sinh trong nước hay ở
ngoài nước, do đó khả năng tạo nguồn thu cho NSNN của thuế TNCN là rất cao;
Thứ sáu, việc tính thuế TNCN thường áp dụng theo nguyên tắc thuế suất lũy
tiến. Đặc điểm này xuất phát từ vai trò chủ yếu của thuế TNCN là điều tiết mạnh
người có thu nhập cao, góp phần thực hiện công bằng xã hội. Do đó, việc sử dụng
thuế suất lũy tiến sẽ đáp ứng được yêu cầu đó vì phần thu nhập tăng thêm càng cao
thì phải tính thuế suất càng cao;

Thứ bảy, xét về góc độ kinh tế, thuế TNCN có tính trung lập cao hơn so với
các sắc thuế khác vì việc tăng hay giảm thuế TNCN hầu như không kéo theo những
biến đổi về cơ cấu kinh tế.(Nguồn: Hệ thống văn bản pháp luật về thuế TNCNTổng cục Thuế, xuất bản năm 2008)
1.1.2.2. Vai trò của thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt

Do thuế TNCN là một bộ phận của hệ thống thuế nên thuế TNCN vừa mang
các vai trò chủ yếu của thuế nói chung, vừa có các vai trò riêng mà các sắc thuế
khác không có được.
a. Đối với nền kinh tế - xã hội

6

Formatted: Font: 13 pt


- Tạo lập nguồn tài chính cho NSNN: Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN,
trong đó thuế TNCN là một bộ phận quan trọng cấu thành nên cũng góp phần để tạo
nguồn tài chính cho NSNN. Thuế TNCN được tính với diện rộng, khả năng tạo
nguồn thu cho NSNN là rất lớn. Mặt khác, thuế TNCN tác động trực tiếp đến thu
nhập của dân cư, trong khi đó người dân của bất kỳ quốc gia nào cũng đều mong
muốn và cố gắng phấn đấu có thu nhập ngày càng cao để nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần. Thuế TNCN luôn có sự gia tăng nhanh chóng cùng với sự tăng lên
của thu nhập bình quân đầu người.
- Góp phần thực hiện công bằng xã hội: Thực hiện công bằng xã hội là một
trong những vai trò quan trọng của thuế nói chung, ngoài ra với thuế TNCN cùng
với việc thực hiện biểu thuế lũy tiến từng phần, thuế TNCN đã thực hiện việc điều
tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Điều tiết thu nhập, tiêu dùng và tiết kiệm: Thuế TNCN cũng có tác dụng

điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Sắc thuế này điều tiết trực tiếp TNCN nên một mặt tác
động trực tiếp đến tiết kiệm, mặt khác làm cho khả năng thanh toán của các cá nhân
bị giảm, từ đó cầu hàng hóa, dịch vụ giảm sẽ tác động đến sản xuất.
- Góp phần phát hiện những khoản thu nhập bất hợp pháp: Trên thực tế có
nhiều khoản thu nhập của một số cá nhân nhận được từ việc thực hiện các hành vi
bất hợp pháp hoặc bằng cách lợi dụng những kẽ hở của pháp luật mà Nhà nước
không kiểm soát được như tham ô, tham nhũng, hối lộ, buôn lậu, trốn thuế, lừa đảo
chiếm đoạt tài sản của Nhà nước, công dân…những hành vi này có ảnh hưởng xấu
đến đời sống, kinh tế, xã hội. Do đó phải kết hợp nhiều biện pháp để phát hiện và
ngăn chặn thì phải kể đến vai trò của thuế TNCN.
b. Đối với hệ thống thuế
- Góp phần khắc phục nhược điểm của một số sắc thuế khác: Một số sắc thuế
gián thu như: Thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt đều có nhược điểm là có tính lũy
thoái và ảnh hưởng đến người có thu nhập thấp hơn là người giàu vì khi tiêu thụ
cùng một lượng hàng hóa, mọi người không phân biệt giàu nghèo đều phải chịu

7


thuế như nhau. Nên tính thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến sẽ khắc phục được
nhược điểm này.
- Góp phần hạn chế sự thất thu thuế TNDN: Trong một doanh nghiệp thường
tồn tại cả 2 sắc thuế TNCN và TNDN, chúng luôn tồn tại mối quan hệ gắn bó với
nhau. Thuế TNCN còn góp phần khắc phục tình trạng thất thu thuế TNDN khi có sự
thông đồng giữa các doanh nghiệp hay giữa doanh nghiệp với cá nhân. Trong
trường hợp doanh nghiệp kê khai cao hơn thực tế những khoản chi phí phải trả cho
các cá nhân để làm thu nhập tính thuế của doanh nghiệp nhằm trốn thuế TNDN thì
cá nhân được nhận các khoản chi trả nói trên sẽ phải kê khai và nộp thuế TNCN cho
khoản thu nhập đó. Thu nhập của doanh nghiệp tăng thường kéo theo sự tăng lên
của thuế TNCN và thuế TNDN.

1.1.2.3. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt

a. Đối tượng nộp thuế TNCN
Tại điều 2 Luật thuế TNCN của Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 2, số
04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 quy định:
Đối tượng nộp thuế TNCN là các cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế trong
và ngoài lãnh thổ Việt Nam, kể cả cá nhân có quốc tịch Việt Nam được cử đi công
tác, lao động và học tập ở nước ngoài có thu nhập. Cá nhân cư trú là cá nhân có mặt
tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc 12 tháng liên
tục, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, có đăng ký thường trú theo quy định hoặc
có nhà thuê ở Việt Nam (từ 90 ngày trở lên)
Các cá nhân không cư trú (là người không đáp ứng các điều kiện trên) có thu
nhập chịu thuế trong lãnh thổ Việt Nam, kể cả người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và người nước ngoài không hiện diện tại Việt nam nhưng có thu nhập tại Việt Nam.
b. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau
đây:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh;
- Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người
sử dụng lao động;

8

Formatted: Line spacing: Multiple 1.55 li


- Thu nhập từ đầu tư vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng vốn;
- Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS;

- Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật
- Thu nhập từ bản quyền;
- Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại;
- Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ
sở kinh doanh, BĐS và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng
c. Phương pháp tính thuế TNCN
Căn cứ tính thuế TNCN là thu nhập chịu thuế và thuế suất được quy định tùy
thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước và khả năng thu nhập, yêu cầu
điều tiết cho nền kinh tế trong từng điều kiện cụ thể:
Công thức tính:
Thuế TNCN = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất

(1.1)

d. Các khoản giảm trừ
- Giảm trừ gia cảnh: Là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
+ Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
+ Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
+ Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện
theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối
tượng nộp thuế.
+ Người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi
dưỡng, bao gồm:
+ Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;

9



+ Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy
định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp
hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao
động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà
NNT phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Chính phủ quy định mức thu nhập, kê khai để xác định người phụ thuộc
được tính giảm trừ gia cảnh.
- Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo
+ Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo được trừ vào thu nhập trước khi
tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
+ Khoản đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa;
+ Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học.
+ Tổ chức, cơ sở và các quỹ quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 20
Mục I, Chương II, Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12 phải được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện,
nhân đạo, khuyến học, không nhằm mục đích lợi nhuận.
* Luật số 26/2012/QH13 ngày 22/11/2012 sửa đổi về nội dung giảm trừ gia
cảnh trong khi tính thuế TNCN như sau:
- Giảm trừ gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính
thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là
cá nhân cư trú. Giảm trừ gia cảnh gồm hai phần sau đây:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng (108 triệu
đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/người/tháng.
Trường hợp chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động trên 20% so với thời điểm
Luật có hiệu lực thi hành hoặc thời điểm điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh gần nhất


10


thì Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh
quy định tại khoản này phù hợp với biến động của giá cả để áp dụng cho kỳ tính
thuế tiếp theo.”
e. Biểu thuế lũy tiến từng phần

Formatted: bang, Indent: First line: 0"

- Biểu thuế luỹ tiến từng phần: Được áp dụng đối với thu nhập tính thuế của
các khoản thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế

Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted Table

trừ các khoản đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một

Formatted: Font: 13 pt

số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt buộc, các khoản giảm trừ nêu trên:

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Bảng 1.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần
Bậc thuế

Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Formatted: Font: 13 pt

Phần thu nhập tính

Thuế

thuế/tháng (triệu đồng)

suất (%)

1

Đến 60

Đến 5

5

2

Trên 60 đến 120

Trên 5 đến 10

10


3

Trên 120 đến 216

Trên 10 đến 18

15

4

Trên 216 đến 384

Trên 18 đến 32

20

5

Trên 384 đến 624

Trên 32 đến 52

25

6

Trên 624 đến 960

Trên 52 đến 80


30

7

Trên 960

Trên 80

35

Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: bang
Formatted: Font: 12 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

f. Biểu thuế toàn phần: Được áp dụng đối với thu nhập tính thuế của các khoản thu

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Font: 13 pt


nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng BĐS, trúng thưởng, tiền

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt

Bảng 1.2. Biểu thuế toàn phần

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

Thuế suất

Thu nhập tính thuế

(%)

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt

a) Thu nhập từ đầu tư vốn

5

Formatted: Line spacing: 1.5 lines


b) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại

5

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines

c) Thu nhập từ trúng thưởng

10

d) Thu nhập từ thừa kế, quà tặng

10

11

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines
Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines


đ) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn quy định tại khoản 1 Điều

20

Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines


13 của Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại khoản 2

0,1

Điều 13 của Luật thuế TNCN

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt
Formatted: Line spacing: 1.5 lines

e) Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS quy định tại khoản 1 Điều

25

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt

14 của Luật thuế TNCN
Thu nhập từ chuyển nhượng BĐS quy định tại khoản 2 Điều 14

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

2

của Luật thuế TNCN

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line

spacing: 1.5 lines
Formatted: Font: 13 pt

g. Giảm thuế: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh

Formatted: Line spacing: 1.5 lines

hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với

Formatted: Indent: Hanging: 0.01", Line
spacing: 1.5 lines

mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.

Formatted: Font: 13 pt

1.1.3. Mục tiêu, nguyên tắc quản lý thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic
Formatted: Font: 13 pt, Bold, Italic

1.1.3.1. Mục tiêu quản lý thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt

Quản lý thuế TNCN nhằm để đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Thuế TNCN là một sắc thuế cơ bản trong hệ thống các sắc thuế ở Việt Nam.
Bởi vậy, mục tiêu quản lý thuế cũng là mục tiêu của thuế TNCN.
Công tác quản lý thuế TNCN trong nền kinh tế quốc dân nhằm đạt được
những mục tiêu cơ bản sau đây:

Một là, cụ thể hoá Nghị quyết Đại hội Đảng, Bộ Chính trị đã thông qua
Chiến lược cải cách thuế đến năm 2010, trong đó đặt ra yêu cầu: “Cần sớm xác định
các bước đi thích hợp để tăng tỷ trọng các nguồn thu trong nước cho phù hợp với
tiến trình hội nhập. Mở rộng diện thuế trực thu và tăng tỷ lệ thu từ thuế trực thu”.
Việc ban hành kịp thời Luật này là góp phần thể chế hoá chính sách thuế của Đảng
Hai là, tăng cường công tác kiểm soát, phân phối thu nhập và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế - xã hội: Thuế TNCN được xây dựng trên các nguyên tắc "lợi ích",
"công bằng" và "khả năng nộp thuế". Theo nguyên tắc lợi ích thì mọi người trong
xã hội đều được hưởng những thành quả phát triển của đất nước về thể chế luật
pháp, cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội, an ninh trật tự... đồng thời cũng có nghĩa vụ
đóng góp một phần thu nhập của mình cho xã hội thông qua việc nộp thuế. Nguyên

12


tắc "công bằng" và “khả năng nộp thuế” thể hiện ở chỗ: người có thu nhập cao hơn
thì nộp thuế nhiều hơn, người có thu nhập như nhau nhưng có hoàn cảnh khó khăn
hơn thì nộp thuế ít hơn, người có thu nhập thấp chưa đến mức phải nộp thuế thì
chưa phải nộp thuế
Ba là, hoàn thiện hệ thống chính sách thuế, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế trong thời gian tới: Trước đây, Nhà nước đã
sử dụng 3 sắc thuế để động viên cho phù hợp với từng loại thu nhập: đối với thu
nhập của cá nhân kinh doanh áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp; đối với người có
thu nhập từ tiền lương, tiền công cao hơn mức bình quân xã hội áp dụng Pháp lệnh
thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao (gọi tắt là Pháp lệnh thuế thu nhập
cao); đối với người chuyển quyền sử dụng đất, áp dụng Luật thuế chuyển quyền sử
dụng đất. Áp dụng chính sách thuế như trên trong thời gian qua là phù hợp, nên đã
phát huy tác dụng trong quản lý và thu ngân sách.
Trong điều kiện, các thị trường tài chính - tiền tệ, thị trường vốn, thị trường
lao động, thị trường BĐS, thị trường khoa học công nghệ có sự phát triển mạnh

mẽ. Nền kinh tế tăng trưởng nhanh tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân có cơ
hội đầu tư, sản xuất kinh doanh, có thêm nhiều nguồn thu nhập khác nhau: thu
nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ dịch vụ và đầu tư tài chính… Bên
cạnh đó, cùng với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, số người nước ngoài đến làm
ăn sinh sống tại Việt Nam và số người Việt Nam có thu nhập từ nước ngoài cũng
sẽ tăng lên.
Để đảm bảo phát triển kinh tế xã hội ổn định, bền vững và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế, việc tiếp tục hoàn thiện các chính sách tài chính trong đó hệ thống
chính sách thuế nói chung, thuế TNCN nói riêng là hết sức cần thiết, nhằm thực
hiện tốt nhiệm vụ phân bổ nguồn lực đồng thời giải quyết tốt các mối quan hệ giữa
tiết kiệm, đầu tư và tiêu dùng, giữa tăng trưởng với công bằng xã hội và xóa đói
giảm nghèo.
Bốn là, nhằm đảm bảo ổn định nguồn lực cho NSNN: Kinh tế - xã hội càng
phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng thì nhu cầu chi tiêu của Nhà

13


nước để giải quyết các vấn đề an ninh, quốc phòng, an sinh xã hội, phát triển sự
nghiệp giáo dục, y tế... cũng ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế dẫn đến cơ cấu thu ngân sách cũng thay đổi theo hướng nguồn thu từ
tích luỹ trong nước được tăng dần và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng thu
NSNN. Thuế TNCN cũng sẽ góp phần nâng cao tỷ trọng thu nội địa để ổn định thu
cho NSNN trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.3.2. Nguyên tắc quản lý thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt

Việc quản lý thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng đều phải thực hiện


Formatted: Font: 13 pt

theo các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11
ngày 29/11/2006 đó là:
- Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nộp thuế theo quy định của pháp
luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức, cá nhân. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm tham gia quản lý thuế.
- Việc quản lý thuế được thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Việc quản lý thuế phải bảo đảm công khai, minh bạch, bình đẳng; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của NNT.
1.2. Nội dung quản lý thuế TNCN

Formatted: Font: 13 pt, Not Italic
Formatted: Font: 13 pt, Not Italic

1.2.1. Quản lý ĐTNT

Formatted: Level 1

Đây là khâu đặc biệt quan trọng đối với công tác quản lý thuế nói chung và
quản lý thuế TNCN nói riêng. Quản lý tốt NNT sẽ đảm bảo và nâng cao hiệu quả
của công tác quản lý thuế TNCN. Trong công tác quản lý NNT, hiện tại chưa xác
định được đầy đủ và đúng đối tượng phải nộp thuế và mức phải nộp trước khi họ kê
khai thu nhập. Vì vậy, cần phải giám sát được các khoản thu nhập của các đối tượng
lao động, từ đó xác định được đối tượng nào phải nộp và phải nộp bao nhiêu thuế
TNCN. Như vậy, NNT phải thực hiện việc đăng ký và cấp MST với cơ quan thuế.
Hiện nay, cơ quan thuế thực hiện việc cấp MST cho NNT và các tổ chức chi trả thu
nhập thông qua hệ thống phần mềm ứng dụng thống nhất trên toàn quốc. Mỗi NNT
được cấp một MST duy nhất với các thông tin chi tiết về NNT được lưu trữ tại hệ


14

Formatted: Font: 13 pt


×