Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

Luận văn Thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại Công ty TNHH chứng khoán ngân hàng NHTMCP Công Thương (VietinBank) VN (Chương 2 và 3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.56 KB, 41 trang )

Chơng 2:
thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới
chứng khoán tại công ty TNHH chứng
khoán ngân hang công thơng việt nam
2.1. Khái quát hoạt động môi giới chứng khoán tại các công
ty chứng khoán Vệt Nam.

Hiện nay, UBCKNN đã cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh cho 9
CTCK đó là: Công ty cổ phần CK Bảo Việt (VĐL- 43 tỷ đồng); Công ty
TNHH CK Ngân hàng Đầu t và phát triển (VĐL- 55 tỷ đồng); Công ty cổ
phần CK Đệ Nhất (VĐl- 43 tỷ đồng); Công ty TNHH CK ACB (VĐL- 43 tỷ
đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Công thơng (VĐL- 55 tỷ đồng); Công
ty TNHH CK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (VĐl- 60 tỷ
đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam (VĐL- 60 tỷ
đồng); Công ty TNHH CK Thăng Long (VĐL- 9 tỷ đồng); Công ty cổ phần
CK Sài Gòn (VĐL- 20 tỷ đồng). Trong đó có 7 CTCK thực hiện tất cả các
nghiệp vụ kinh doanh CK bao gồm: môi giới, tự doanh, t vấn, bảo lãnh phát
hành, quản lý danh mục đầu t, lu ký. Còn lại hai CTCK chỉ thực hiện một số
loại hình nghiệp vụ là CTCK Thăng Long với nghiệp vụ môi giới, t vấn, quản
lý danh mục đầu t và CTCK Sài Gòn với nghiệp vụ môi giới, t vấn. Trong
thời gian tới sẽ có thêm ba CTCK nữa đợc thành lập là công ty cổ phần CK
thành phố Hải Phòng, công ty cổ phần CK Mê Kông, CTCK Ngân hàng
Đông á đa tổng số CTCK tại Việt Nam lên 12 công ty.
Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thời mỗi công ty lại học tập
cách thức tổ chức từ các nớc khác nhau trên thế giới nên gần nh không có
điểm chung nào trong tổ chức của các CTCK. Có công ty tổ chức theo dạng
liên kết ngang nh CTCK Bảo Việt, CTCK Sài Gòn, các công ty này căn cứ
vào loại hình nghiệp vụ của mình để tổ chức các phòng ban, mỗi phòng ban
phụ trách một hoặc một số nghiệp vụ. Một số công ty khác lại tổ chức theo
lối liên kết dọc nh CTCK Thăng Long, họ căn cứ vào toàn bộ các công


1


việc trong công ty để phân chia ra các phòng, mỗi phòng phụ trách một
mảng vấn đề nào đó nh nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin
Điểm chung của tất cả các CTCK là đều có chức năng MGCK vì hoạt
động này ít rủi ro, mức vốn pháp định không cao và đợc coi là hiệu quả nhất
trong thời gian đầu. Hơn nữa, theo thực tế ở các nớc có TTCK phát triển thì
đây là hoạt động mang lại thu nhập rất tốt có thể nói là tốt nhất trong các
nghiệp vụ kinh doanh CK ngay cả khi thị trờng rơi vào tình trạng khủng
hoảng. Mặc dù cơ cấu tổ chức của các công ty có thể khác nhau nhng việc tổ
chức thực hiện nghiệp vụ MG ở các CTCK lại tơng tự nh nhau. Nghiệp vụ
MG của các CTCK thờng tập trung vào các mặt hoạt động sau:
2.1.1. Hoạt động phát triển cơ sở khách hàng

Nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với công ty cũng nh
việc xây dựng định hớng cho hoạt động của công ty để đa ra các sản phẩm
dịch vụ phù hợp, có chất lợng, các CTCK hiện nay không ngừng đa ra các
hoạt động nhằm phát triển cơ sở khách hàng nh xác định đối tợng khách
hàng, la chọn khách hàng, phục vụ mở và theo dõi tài khoản khách hàng.
* Xác định đối tợng khách hàng: Đây là công việc quan trọng của các
CTCK vì chỉ có xác định đợc đối tợng khách hàng thì công ty mới xây dựng
đợc định hớng phù hợp với từng loại khách hàng từ đó thoả mãn tốt nhất nhu
cầu cuả họ giành u thế trong cạnh tranh. Đối tợng khách hàng của các CTCK
thờng có hai loại chính: khách hàng là cán bộ công nhân viên của những
doanh nghiệp cổ phần hoá và khách hàng là những nhà đầu t cá nhân. Ngoài
ra, đối tợng khách hàng của các CTCK còn bao gồm khách hàng là tổ chức,
khách hàng là ngời đầu t nớc ngoài, khách hàng tiềm năng.
* Lựa chọn khách hàng: Vì TTCK còn đang ở trong giai đoạn hình thành
nên cha có những tiêu chí rõ nét cho việc phân đoạn thị trờng và lựa chọn

khách hàng. Do đối tợng khách hàng còn hạn chế, hàng hoá còn kém đa
dạng nên vào thời điểm này các CTCK thờng không có điều kiện để lựa chọn
khách hàng cho mình, họ tâm niệm rằng chỉ cần khách hàng đến với công ty
là quý và công ty phải làm thế nào để giữ chân đợc khách hàng cũ, thu hút
thêm ngày càng nhiều khách hàng mới. Tuy nhiên trong tơng lai không xa,
khi thị trờng phát triển, hàng hoá phong phú, khách hàng đa dạng các CTCK

2


cũng nên tiến hành phân doạn thị trờng, lựa chọn khách hang nhằm đem lại
hiệu quả kinh doanh tốt nhất cho chính công ty.
Bên cạnh việc lựa chọn khách hàng, các CTCK cũng rất chú trọng đến
các hình thức u đãi dành cho khách hàng nh t vấn miễn phí cho khách hàng,
thái độ phục vụ hay giảm phí giao dịch đối với các khách hàng truyền thống
và khách hàng giao dịch với khối lợng lớn. Hiện nay, hầu hết các CTCK đều
thực hiện t vấn miễn phí cho khách hang nh CTCK Công Thơng, CTCK Sài
Gòn, CTCK Đầu T CTCK Sài Gòn tiến hành mở tài khoản cho khách hàng
mà không yêu cầu ký quỹ ngay số tiền tối thiểu hay việc đa ra các dịch vụ
tiện ích hỗ trợ nghiệp vụ MG nh dịch vụ cho vay bảo chứng, dịch vụ cho vay
CK, dịch vụ cho vay cầm cố (khi các CTCK có mối liên hệ mật thiết với một
NHTM).
* Phục vụ mở và theo dõi tài khoản của khách hàng: CTCK có thể mở tài
khoản tại công ty hoặc tại địa chỉ khách hàng. Các công ty rất chú trọng vào
việc mở càng nhiều tài khoản càng tốt. Việc mở tài khoản giao dịch CK tại
công ty tơng đối đơn giản, khách hàng đến với công ty với lòng tin sẵn có và
mang theo những giấy tờ cần thiết để điền vào phiếu mở tài khoản. Nếu
khách hàng không có thời gian đến công ty thì công ty vẫn có thể mở tài
khoản cho khách hàng theo địa chỉ của họ. Đây đợc coi là bớc tiến của các
công ty trong khi phục vụ khách hàng, nó góp phần thúc đảy các đối tợng

tham gia giao dịch CK nhiều hơn và góp phần phát triển TTCK.
Trong suốt thời gian tài khoản của khách hàng tồn tại, CTCK thờng
xuyên theo dõi và làm các dịch vụ về quyền và nghĩa vụ cho khách hàng nh
nhận gửi rút CK, gửi rút tiền, quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền mua
CK mới phát hành, quyền cầm cố CK. Những thao tác nghiệp vụ này đợc các
công ty thực hiện đầy đủ, nhanh chóng, đảm bảo độ tin cậy và chính xác cao
cho khách hàng.
2.1.2. Nhận lệnh

Nhận lệnh không chỉ đơn thuần là việc đa một tờ phiếu lệnh cho khách
hàng điền vào mà nó còn liên quan đến nhiều công việc khác nh t vấn cho
khách hàng về diễn biến thị trờng, thao tác xử lý trên tài khoản khách hàng
để đảm bảo lệnh đặt đúng quy định.

3


Một nhân viên MG tốt phải biết cách tìm hiểu nhu cầu và lý do đặt
lệnh của khách hàng. Trên thực tế có những trờng hợp khách hàng gần nh uỷ
quyền cho nhà MG quyết định việc mua bán CK, họ sẵn sàng đến CTCK để
ghi phiếu lệnh thậm chí chấp nhận cả về giá đặt lệnh theo gợi ý của nhà MG.
Vì vậy nhà MG cần phải có đầy đủ các phẩm chất đạo đức hành nghề nh
trung thc, công bằng, công khai để đảm bảo lợi ích cho khách hàng và tăng
uy tín cho công ty.
Theo quy chế tổ chức và hoạt động của CTCK thì các CTCK chỉ đợc
phép nhận lệnh tại trụ sở chính hay chi nhánh và hiện nay bổ sung thêm là
các phòng giao dịch. Mục đích là nhằm đảm bảo quyền lợi cho khách hàng,
tránh những xung đột giữa khách hàng và nhà MG hay CTCK. Quy chế này
đợc các công ty tuân thủ chặt chẽ.
Các lệnh đợc thực hiện tại TTGDCK Tp Hồ Chí Minh đợc xếp theo

thứ tự u tiên về giá, thời gian và khối lợng. Trong thời gian đầu khi thị trờng
còn khan hiếm về hàng hoá, với 7 công ty mà chỉ có 5 loại CK thì việc mua
CK là rất khó khăn, gần nh khách hàng muốn mua CK phải nhất thiết đặt ở
mức giá trần và phải đặt lệnh đầu tiên tại các công ty. Thờng chỉ có một lệnh
mua đợc thực hiện cho mỗi loại CK. Do việc đặt lệnh căng thẳng nh vậy, để
tránh tranh chấp giữa khách hàng với nhau và giữa khách hàng với công ty,
phần lớn các công ty đều có quy định về việc bốc thăm số thứ tự của lệnh.
Riêng CTCK Sài Gòn không áp dụng hình thức bốc thăm, họ có một cái
khay để nhận lệnh và lệnh của ai đa vào khay trớc sẽ đợc đánh số thứ tự trớc.
Hiện nay, khi thị trờng đang trong giai đoạn trầm lắng, chỉ số VN- Index chỉ
đạt 144,93 điểm (phiên thứ 510 ngày 02/04/2003) thì việc đặt lệnh của
khách hang rất đợc các công ty khuyến khích và các lệnh có khả năng cao là
đợc thực hiện. Nhà đầu t không phải đứng xếp hàng hàng giờ nh hai năm trớc
đây mà họ có thể đặt lệnh tại CTCK hoặc thông qua điện thoại, fax
Sau khi nhận lệnh, nhân viên MG phải kiểm tra lại lệnh của khách
hàng để đảm bảo tính chính xác và tính pháp lý của lệnh. Nếu có sai sót, họ
có nghĩa vụ hớng dẫn khách hàng thực hiện ghi chép đầy đủ. Ngoài ra, nhân
viên MG còn phải kiểm tra về số tiền ký quỹ (nếu là lệnh mua) hoặc số CK
ký quỹ (nếu là lệnh bán) xem có đủ để thực hiện giao dịch theo quy
định hay không.
Số ký quỹ (tiền) = khối lợng đặt mua x giá đặt mua
4


Số ký quỹ (CK) = khối lợng đặt bán
2.1.3. Nhập lệnh, huỷ lệnh

Hiện nay, phơng thức đa lệnh vào sàn của các CTCK Việt Nam đợc
thực hiện qua các máy fax. Nhợc điểm của việc truyền lệnh này là thời gian
đa lệnh chậm, không thích hợp trong điều kiện thị trờng sôi động. Hơn nữa,

truyền lệnh qua máy fax cũng gây tốn kém về chi phí điện thoại cho các
CTCK. Sở dĩ Trung tâm chỉ cho phép hình thức truyền lệnh này là nhằm đảm
bảo an toàn trong điều kiện đoừng truyền có thể bị xâm nhập.
Khi lệnh đợc truyền đến Sàn thì nhân viên MG tại Sàn phải cập nhật
bằng tay vào trong hệ thống giao dịch, việc này mất thời gian và bất tiện do
áp lực lệnh lớn dẫn đến khả năng sai sót cao. Kỹ năng của nhân viên MG tại
Sàn lúc này là bấm máy thật nhanh, tốc độ nhập lệnh của họ thờng là 10
giây/lệnh. Thờng mỗi công ty bố trí 3 nhân viên MG tại sàn, 2 ngời nhập
lệnh còn một ngời kiểm tra để đảm bảo lệnh đợc nhập chính xác. Thời gian
nhập lệnh hiện nay là từ 9h đến 10h.
Trong quá trình đặt lệnh, nếu khách hàng không muốn thực hiện lệnh
thì không đợc phép huỷ lệnh. Trớc đây, trong một thời gian dài việc huỷ lệnh
đợc chấp nhận. Nhân viên MG có thể huỷ lệnh cho khách hàng ngay trớc khi
lệnh đợc khớp nhng quy định này đã bị nhiều ngời lạm dụng để làm giá CK.
Khách hàng liên tục đa ra các lệnh giả vào thị trờng để gây nhiễu loạn. Ví dụ
nh một ngời muốn bán họ sẽ đa ra lệnh mua với mức giá cao nhằm lôi kéo
niều ngời mua theo hay ngợc lại, nếu họ muốn mua họ có thể đa ra lệnh bán
ới mức giá thấplàm nhiều ngời cho rằng nhu cầu bán đang nhiều sau đó họ
huỷ các lệnh đã đặt đi ngay trớc giờ giao dịch. Vì tình trạng lộn xộn này, quy
chế giao dịch mới đã không cho phép khách hang huỷ lệnh đòi hỏi khách
hàng phải thận trọng khi đặt lệnh, tránh việc làm giá lôi kéo thị trờng.
2.1.4. Thông báo kết quả giao dịch và thanh toán

Gần nh các CTCK hiện nay đều thực hiện quy trình thanh toán với
khách hàng giống nhau, có thể mô tả quy trình này qua một số bớc sau.
Bớc 1: Chuyển kết quả giao dịch (T+0)
Ngời MG tại sàn chuyển phiếu xác nhận kết quả giao dịch do
TTGDCK cung cấp về công ty.
5



Bớc 2: Xác nhận kết quả giao dịch (T+0)
Căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả giao dịch,bộ phận gia dịch kiểm
tra, đối chiếu với Sổ lệnh mua bán CK. Sau đó, bộ phận giao dịch lập phiếu
xác nhận kết quả giao dịch cho từng khách hàng và để tại công ty.
Bớc 3: Công ty thực hiện bút toán treo tiền hoặc CK trên tài khoản của
khách hàng và giải toả ký quỹ (T+0).
Căn cứ vào phiếu xác nhận kết quả giao dịch, nhân viên quản lý tài
khoản thực hiện treo tiền hoặc CK trên tài khoản của khách hàng. Phần ký
quỹ vợt so với kết quả thực hiện lệnh đợc chuyển trở về số d còn đợc giao
dịch của khách hàng.
Bớc 4: Xác nhận giao dịch với TTGDCK (T+1)
Sau thời hạn 24h kể từ khi nhận đợc thông báo kết quả giao dịch mà
công ty không có ý kiến gì vơí TTGDCK thì coi nh đã chấp nhận.
Bớc 5: Trung tâm thực hiện bù trừ (T+1)
Bớc 6: Nhận chứng từ thanh toán và giao tiền, CK (T+1 và T+2)
TTGDCK thực hiện bù trừ và gửi chứng từ thanh toán cho Ngân hàng
chỉ định và công ty (T+1).
Công ty trả tiền, CK cho các đối tác thông qua TTGDCK và Ngân
hàng chỉ định. Những việc này do phòng kế toán đảm nhiệm (T+2).
Bớc 7: Thông báo đã thanh toán (T+2)
Phòng kế toán thông báo cho bộ phận quản lý tài khoản về việc đã trả
tiền hoặc đã giao CK.
Bớc 8: Ghi giảm tiền, CK trên tài khoản của khách hàng (T+2)
Bộ phận quản lý tài khoản thực hiện bù trừ số tiền hoặc số CK đã bị
treo trên tài khoản của khách hàng vào ngày T+0. Cùng với việc ghi giảm
tiền, công ty ghi giảm tiền phí MG trên tài khoản khách hàng.
Bớc 9: Nhận tiền, CK (T+4)
TTGDCK và Ngân hàng chỉ định chuyển CK, tiền vào tài khoản giao
dịch của khách hàng do công ty mở tại TTGDCK, Ngân hàng chỉ định và báo

cho công ty.
Bớc 10: Thông báo đã nhận tiền, CK (T+4)
Phòng kế toán báo cho bộ phận quản lý tài khoản về việc tiền, CK đã
về tài khoản của khách hàng.
6


Bớc 11: Ghi tăng tiền, CK vào tài khoản của khách hàng (T+4)
Bộ phận quản lý tài khoản ghi tăng tiền, CK trên tài khoản của khách
hàng. Cùng với việc ghi tăng tiền, công ty ghi giảm tiền phí MG trên tài
khoản khách hàng.
Nhìn chung, để thực hiện nghiệp vụ MGCK các CTCK hiện nay thờng
tập trung vào một số mặt hoạt động đã đợc khái quát ở trên. Tuy nhiên tuỳ
thuộc vào diều kiện của từng công ty, cách thức tổ chức cũng nh trình độ
kinh doanh mà các công ty có thể thay đổi các bớc tiến hành cho phù hợp với
tình hình của công ty mình. Qua một thời gian nghiên cứu, xem xét và học
hỏi kinh nghiệm, CTCK Công thơng đã xây dựng và ban hành đợc Quy trình
nghiệp vụ MGCK áp dụng riêng cho công ty mình. Để đánh giá thực trạng
hoạt động MG tại CTCK Công thơng một cách khách quan nhất, trớc tiên
chúng ta cần tìm hiểu cụ thể về quy trình nghiệp vụ MG của công ty nay.
Quy trình hoạt động môi giới của Công ty IBS

Khách
hàng

IBS

TTGDCK

Đại diện

giao dịch

Phòng
môi giới

Hệ thống
khớp lệnh

Phòng đăng
ký, TTBT và lu


Phòng
kế toán

Ngân hang chỉ định
thanh toán
(1) Ký hợp đồng và mở tài khoản giao dịch
Khi có nhu cầu giao dịch CK qua IBS, khách hàng sẽ ký hợp đồng mở
tài khoản giao dịch CK và IBS thực hiện mở tài khoản giao dịch cho khách
7


hàng. Hợp đồng mở tài khoản là một sự thoả thuận giữa khách hàng và
CTCK, theo đó CTCK thực hiện mở một tài khoản để lu giữ, quản lý tiền,
CK và thực hiện giao dịch CK cho khách hàng qua TTGDCK.
(2) Khách hàng lu ký CK trong trờng hợp bán CK
(3) Khách hàng ký quỹ tiền (100%) trong trờng hợp mua CK
(4) Khách hàng đặt lệnh giao dịch tại Phòng MG
Các nhà đầu t muốn mua (hoặc bán) CK phải đặt lệnh (lệnh giới hạn)

thông qua các phiếu lệnh tại các CTCK. Lệnh giới hạn là lệnh mua hoặc bán
CK do ngời đầu t đa ra cho công ty thực hiện theo mức giá chỉ định.
Lệnh giao dịch bao gồm các yếu tố sau: lệnh mua hoặc lệnh bán, mã
số CK cần mua hoặc bán, số lợng CK, giá, số hiệu tài khoản giao dịch, các
chi tiết khác do CTCK quy định.
(5) Phòng MG tiến hành đối chiếu số d tiền (hoặc CK) với Phòng kế toán.
(6) Phòng MG chuyển lệnh cho đại diện giao dịch của công ty tại Sàn.
(7) Sau khi tập hợp các lệnh do công ty chuyển tới, đại diện giao dịch chuyển
lệnh vào hệ thống khớp lệnh của TTGDCK.
(8) Tại TTGDCK: Kết quả khớp lệnh đợc gửi đến Phòng đăng ký thanh
toán bù trừ và lu ký CK để bù trừ CK và tiền.
(9) Sau khi khớp lệnh, TTGDCK gửi xác nhận kết quả giao dịch cho công ty
và Ngân hàng chỉ định thanh toán để ghi có tài khoản CK của CTCK bên
mua, ghi nợ tài khoản CK bên bán.
(10) Phòng MG gửi xác nhận kết quả giao dịch cho khách hàng và cho
phòng kế toán.
(11) Sau 3 ngày làm việc kể từ ngày giao dịch, Ngân hàng chỉ định và IBS
thực hiện thanh toán tiền.
(12) Phòng kế toán tiến hành hạch toán tiền và CK vào tài khoản của khách hàng.

2.2.

Vài nét cơ bản về công ty chứng khoán Ngân hàng Công

thơng

8


2.2.1.


Giới thiệu công ty

2.2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển.
Sự ra đời của TTCK Việt Nam (Tháng 07/2000) đã thúc đẩy hàng loạt
các CTCK ra đời trong đó có CTCK Ngân hàng Công thơng. Nhận thức đợc
vai trò quan trọng của các công ty trung gian đối với sự phát triển TTCK Việt
Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam đã nộp đơn xin cấp giấy phép thành
lập CTCK. Đồng thời, Ngân hàng cũng chuẩn bị cơ sở hạ tầng và cử nhân
viên tham gia các chơng trình đào tạo về CK của UBCKNN. Với số vốn điều
lệ 55 tỷ đồng và đáp ứng đợc các yêu cầu của Chính phủ, công ty đã chính
thức đợc thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 16/11/2000.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty đợc đánh dấu bằng một
số điểm mốc chính sau:
- Ngày 01/09/2000, Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng Việt Nam ra
quyết định số 126/QĐ - HĐQT - NHCT thành lập Công ty TNHH CK Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.
- Ngày 06/10/2000, Chủ tịch UBCKNN cấp Giấy phép kinh doanh số
07/GPHĐKD cho IBS tham gia hoạt động trong cả 5 lĩnh vực nghiệp vụ theo
quy định tại NĐ 48/CP về CK và TTCk, kèm theo là Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh số 014000010 của Sở kế hoạch và đầu t Hà Nội.
- Ngày 16/11/2000 công ty đã chính thức khai trơng hoạt động dới sự điều
hành của ông Phạm Ngọc Long Giám đốc CTCK Ngân hàng Công thơng.
Sau đó ít hôm, chi nhánh CTCK Ngân hàng Công thơng tại thành phố Hồ Chí
Minh cũng đi vào hoạt động dới sự chỉ đạo của ông Phan Thanh Long.
CTCK Ngân hàng Công thơng Việt Nam là doanh nghiệp nhà nớc, đợc
thành lập dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100%
vốn do Ngân hàng Công thơng Việt Nam cấp, do đó, CTCK này là đơn vị
thành viên hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt
Nam.

Tên gọi đầy đủ: Công ty TNHH chứng khoán Ngân hàng Công thơng
Việt Nam.
Tên gọi tắt: CTCK Công thơng.
Tên giao dịch quốc tế: IncomBank Securities Co., Ltd (IBS).
9


Vốn điều lệ: 55 tỷ đồng.
Thời gian hoạt động: 50 năm.
Trụ sở chính: 306 Bà Triệu Hà Nội.
Chi nhánh: 153 Hàm Nghi thành phố Hồ Chí Minh.
2.2.1.2. Vai trò, nguyên tắc hoạt động và các nghiệp vụ kinh doanh.
Với hoạt động của mình, CTCK Công thơng đã góp phần nâng cao,
củng cố vị thế của Ngân hàng Công thơng trên thị trờng, tạo kênh huy động
vốn trung và dài hạn cho thị trờng, đa dạng hoá, mở rộng thị trờng hoạt động
kinh doanh, tạo điều kiện cho các chủ thể trong nền kinh tế trở thành nhà đầu
t trực tiếp, từ đó góp phần dẫn ốn đầu t nớc ngoài vào trong nớc đồng thời
điều hoà vốn trong nền kinh tế. Ngoài ra, CTCK Công thơng còn tạo điều
kiện thúc đảy quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp và đa dạng hoá để phù hợp
với mô hình tổng công ty một tập đoàn ngân hàng kinh doanh đa dạng.
Hoạt động kinh doanh của công ty phải đảm bảo tuân thủ pháp luật
trong mọi hoạt động; kinh doanh có hiệu quả và có lãi; từng bớc phát triển
bền vững và hội nhập quốc tế.
Trong khuôn khổ quy định của pháp luật và giấy phép hoạt động kinh
doanh, công ty đợc tiến hành các nghiệp vụ sau:
+ Môi giới mua bán chứng khoán trên TTCK cho các khách hàng trong và
ngoài nớc.
+ Thực hiện các hoạt động tự doanh cho công ty.
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán cho chính phủ, các tổ chức trong và ngoài
nớc phát hành chứng khoán.

+ Quản lý danh mục đầu t trên cơ sở vốn uỷ nhiệm của các khách hàng trong
và ngoài nớc để đầu t vào các chứng khoán theo mục đích đầu t của khách
hàng.
+ T vấn cho mọi khách hang về những vấn đề liên quan đến chứng khoán,
đầu t chứng khoán,t vấn tài chính và các lĩnh vc khác.
+ Lu ký chứng khoán cho khách hàng.
+ Thực hiện các hoạt động hùn vốn, liên doanh với các doanh nghiệp theo
quyết định của Ngân hàng Công thơng.
+ Thực hiện các hoạt động khác theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thơng
phù hợp với những quy định của pháp luật.
10


2.2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Trớc đây, khi thành lập CTCK phải tuân theo luật công ty, còn hiện
nay khi luật doang nghiệp ra đời và đợc áp dụng, CTCK lại phải thực hiện
theo luật doang nghiệp. Bất cập ở chỗ các văn bản hớng dẫn trớc đây thì theo
luật công ty, còn bây giờ các văn bản hớng dẫn những chỉnh sửa theo luật
doanh nghiệp mới lại cha đợc thực hiện. Nh vậy khung pháp lý hoạt động
cũng nh tổ chức của các công ty đang trong giai đoạn quá độ, chuyển đổi
buộc các công ty cần phải có thay đổi phù hợp với điều kiện đặt ra, CTCK
Công thơng cũng không nằm ngoài số đó. Trong tơng lai, CTCK Công thơng
sẽ có những thay đổi phù hợp với khung pháp lý cũng nh điều kiện cụ thể
của công ty. Hiện tại, công ty đợc tổ chức nh sau:
- Giám đốc công ty do Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thơng bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng. Giám
đốc là ngời đại diện cà chịu trách nhiệm trớc Ngân hang Công thơng và pháp
luật về hoạt động của công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất
trong công ty.
- Giúp việc giám đốc có một số phó giám đốc. Phó giám đốc công ty do

Tổng giám đốc Ngân hàng Công thơng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị
của giám đốc công ty. Phó giám đốc là ngời giúp việc giám đốc điều hành
một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty tho sự phân công của giám
đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ đợc giám
đốc phân công.
- Các phòng ban chuyên môn có chức năng tham mu giúp việc cho giám
đốc trong việc quản lý, điều hành hoạt động công ty, đó là các phòng:
+ Phòng môi giới: Đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch, mua bán
chứng khoán thông qua cơ chế giao dịch tại Sở giao dịch hoặc thị trờng phi
tập trung.
+ Phòng phát triển thị trờng: Thực hiện các hoạt động liên quan tới các lĩnh
vực phân tích và t vấn đầu t, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu t, tự
doanh và tiếp thị.
+ Phòng kế toán: Ghi chép, hạch toán, lu ký chứng khoán cho khách hang và
hạch toán nội bộ công ty.

11


+ Phòng hành chính và nhân sự: Phân tích, đầu t, nghiên cứu, kiểm soát
pháp chế, ứng dụng tin học để phát triển sản phẩm, dịch vụ mới và thực hiện
các công việc hành chính, tổng hợp, văn th.
+Phòng kiểm soát: Theo dõi và giám sát nhằm thực hiện đầy đủ, an toàn các
hoạt động nghiệp vụ của công ty. Phát hiện, ngăn ngừa kịp thời những nhầm
lẫn và các hiện tợng vi phạm trong phạm vi nội bộ công ty, đảm bảo mọi
hoạt động đều đợc tuân theo đúng pháp luật và chủ trơng, chính sách của
Nhà nớc. Trên cơ sở thực tế, đa ra những đánh giá chính xác tình hình hoạt
động của công ty.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức CTCK Công thơng


Chủ tịch HĐQT

Giám đốc
Phó giám đốc

Phó giám đốc

Trụ sở chính tại
Hà Nội

Chi nhánh Tp
Hồ Chí Minh

P. Phát
triển thị
trường

2.2.2.

P.
Môi
giới

P. Kế
toán, tài
chính

P. Hành
chính và
nhân sự


P. Phát
triển thị
trường

P.
Môi
giới

P. Kế
toán, tài
chính

Thuận lợi và khó khăn.

Cũng nh các công ty khác, CTCK Công thơng ra đời nhằm mục đích
hoạt động kinh doanh có hiệu quả và góp phần phát triển TTCK còn non trẻ
tại Việt Nam. Là một nớc đi sau trong quá trình xây dựng TTCK cho phép
Việt Nam kế thừa kinh nghiệm từ các nớc phát triển trên thế giới nhng áp
12


dụng vào điều kiện riêng có của nớc ta là điều rất khó khăn. Sự ra đời của
TTCK tại Việt Nam mới chỉ dừng lại ở bớc sơ khai và còn rất mới mẻ cả về
lý luận và thực tiễn. Do vậy, xây dựng TTCK trong điều kiện nớc ta hiện nay
đồng nghĩa với việc chúng ta phải nhận thức và khắc phục đợc hàng loạt các
khó khăn khách quan và chủ quan. Những khó khăn chung của quá trình
xây dựng và phát triển TTCK đồng thời cũng chính là những khó khăn
mà các CTCK hiện nay đang phải đối mặt trong đó có CTCK Công th ơng.
2.2.2.1. Những khó khăn chính.

Môi trờng tài chính còn rất thô sơ.
Môi trờng tài chính hiện nay còn rất thô sơ, điều này đợc thể hiện
thông qua các kênh huy động vốn đang ở trong giai đoạn mới hình thành,
thiếu đồng bộ và về căn bản đang chịu sự can thiệp hành chính thay cho sự
tác động của các lực lợng thị trờng. Đặc biệt thị trờng vốn ngắn hạn do hệ
thống ngân hàng đảm nhiệm một kênh dẫn vốn có liên quan và ảnh hởng
trực tiếp tới TTCK đang hoạt động kém hiệu quả. Tình trạng này dẫn tới một
nghịch lý: nền kinh tế thiếu vốn nghiêm trọng trong khi vốn trong nớc tắc lại
trong các ngân hang với một khối lợng không nhỏ, không có lối thoát cho
đầu t.
Bên cạch đó, các sản phẩm và dịch vụ tài chính còn quá ít ỏi khiến cho
môi trờng đầu t nghèo nàn, kém hấp dẫn. Tăng trởng kinh tế tơng đối nhanh
trong những năm vừa qua đã tạo ra thu nhập gia tăng đáng kể trong nền kinh
tế nói chung và các hộ gia đình nói riêng. Nhiều ngời có vốn nhàn rỗi dờng
nh ngày càng không thoả mãn với những phơng thức tiết kiệm truyền thống
nhng cũng không tìm thấy những cơ hội đầu t mong muốn. TTCK đã đem lại
cơ hội đầu t mới hấp dẫn hơn song do thị trờng còn quá mới mẻ, hàng hoá
còn đơn giản, ít ỏi nên dải lựa chọn của nhà đầu t còn quá hẹp. Đây là một
khó khăn lớn mà CTCK Công thơng cũng đang phải đối mặt vì trong tình
hình thị trờng nh hiện nay, việc thu hút thêm khách hàng và tạo niềm tin
trong khách hàng về triển vọng TTCK Việt Nam là rất khó khăn - điều này
ảnh hởng rất lớn đến kết quả kinh doanh của công ty.
Môi trờng pháp lý còn thiếu đồng bộ và cha hoàn chỉnh.
Nhà nớc hiện nay cha có những hoạch định cụ thể ở tầm chiến lợc để
phát triển một cách bài bản, đồng bộ và hiệu quả cho TTCK còn non trẻ.
13


Những vấn đề mới nảy sinh cả ở tầm vĩ mô và vi mô liên quan đến sự tồn tại
hay phát triển tiếp TTCK sau giai đoạn thử nghiệm còn bỏ ngỏ. UBCKNN

với vai trò đầu tầu nhng thực tế vẫn cha đa ra một chính sách cụ thể hay
một giải pháp hữu hiệu cho TTCK trong giai đoạn hiện nay. Hệ thống pháp
lý không ổn định, luôn có sự thay đổi và điều chỉnh. Nhiều văn bản pháp lý
đợc đa ra không phù hợp với tình hình thực tế và còn có nhiều bất cập. Bản
thân các văn bản pháp lý hiện hành cũng đang trong quá trình điều chỉnh.
Văn bản pháp lý cao nhất về CK và TTCK hiện nay mới chỉ là Nghị định.
Trong khi đó, các văn bản pháp lý mới về CK cũng cha thể bao quát hết mọi
vấn đề, cha có sự thống nhất cao giữa các văn bản về TTCK. Điều này gây
ra rất nhiều khó khăn và vớng mắc cho CTCK cũng nh đối với các nhà đầu t.
Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Cơ sở vật chất kỹ thuật có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của công ty. Nó không chỉ tạo dựng nên hình ảnh của công ty
trong lòng công chúng đầu t mà còn hỗ trợ cho việc thực hiện các nghiệp vụ
kinh doanh của công ty một cách nhanh chóng, chính xác và hiệu quả. Trong
suốt quá trình hoạt động, CTCK Công thơng luôn đánh giá cao việc nâng cao
cơ sở vật chất kỹ thuật, áp dụng tiến bộ công nghệ tin học. Vì vậy, công ty đã
xây dựng đợc hệ thống cơ sở vật chất với những trang thiết bị tơng đối hiện
đại nh hệ thống máy vi tính, máy chiếu, bảng điện tửTuy nhiên, với nguồn
kinh phí còn hạn hẹp, trong khi đó công nghệ tin học lại thay đổi nhanh
chóng điều này cũng gây nên áp lực lớn đối với công ty. Hơn nữa, công ty
cha có cán bộ chuyên trách về tin học và còn thiếu cán bộ có năng lực ứng
dụng tin học, vì vậy mà hoạt động cung cấp thông tin của công ty còn kém
hiệu quả. Đây là điểm bất cập đáng lo ngại của công ty trớc những yêu cầu
về tình hình nhiệm vụ sắp tới.
Thiếu nguồn nhân lực có kỹ năng.
Có thể nói, con ngời là yếu tố quan trọng nhất và có vai trò quyết định
đến thành công của một công ty. Các CTCK là những công ty hoạt động
trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với những sản phẩm hang hoá cao cấp của
thị trờng đòi hỏi phải có một đội ngũ nhân viên dầy dạn kinh nghiệm và tinh
thông nghiệp vụ. Đội ngũ nhân viên của CTCK cần phải đợc đảm bảo vừa là

sản phẩm của một nền đào tạo chính quy, có bề dầy năm tháng đồng thời là
14


sản phẩm của một môi trờng tài chính phát triển đến một độ chín muồi nhất
định mới đảm bảo cho việc điều hành quản lý và thực hiện nghiệp vụ của
công ty có kết quả nh mong muốn. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua CTCK
Công thơng còn thiếu một đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và cán bộ nghiệp
vụ có kinh nghiệm kinh doanh thơng trờng. Một số nghiệp vụ của công ty
còn thiếu cán bộ chủ chốt nh nghiệp vụ t vấn, phân tích, tự doanh, quản lý
danh mục đầu t. Vì vậy, trong thời gian tới vấn đề đào tạo kinh nghiệm
chuyên môn cũng nh kỹ năng nghiệp vụ cho đội ngũ nhân viên vừa là một
việc làm tất yếu vừa là một thách thức lớn lao đối với công ty.
Doanh thu không đủ bù đắp chi phí.
Nhìn lại quá trình hoạt động trong hơn hai năm qua, các phiên giao
dịch hầu nh chỉ vào khoảng 3 5 tỷ VND, trong giai đoạn hiện nay giá trị
giao dịch của các phiên chỉ đạt xấp xỉ 2 tỷ đồng với mức phí dao động từ
0.4 0.5% thì doanh thu MG của toàn thị trờng đạt khoảng 6 10 triệu
đồng/phiên. Giả sử chia đều cho các công ty thì mỗi công ty thu khoảng 1
triệu/phiên trong khi mỗi phiên giao dịch công ty phải chi ít nhất là 1 triệu
tiền điện thoại, thêm vào đó là các chi phí khác nh tiền lơng, tiền thuê sàn,
tiền mua sắm tài sản cố định Nh vậy, thực tế thời gian đầu, các CTCK đều
bị lỗ, cho đến quý2, quý 3 năm 2001 khối lợng giao dịch có tăng, các công
ty mới hoà hoặc có thu chút ít. Đến giai đoạn hiện nay giá trị giao dịch mỗi
phiên lại rất thấp, các công ty tiếp tục rơi vào tình trạng khó khăn bởi vì
nguồn thu chủ yếu của công ty là dựa vào nghiệp vụ MGCK.
2.2.2.2. Những thuận lợi cơ bản.
Bên cạnh những khó khăn vừa nêu, CTCK Công thơng cũng có những
thuận lợi quan trọng cho quá trình phát triển hoạt động kinh doanh của công
ty, đó là:

- Nhìn chung, trong hai năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội đất nớc là
thuận lợi cho sự phát triển của TTCK. Nhịp độ tăng trởng GDP của nền kinh
tế vẫn đợc duy trì tơng đối ổn định, năm sau cao hơn năm trớc (2001 đạt
6,8%; 2002 đạt 7,04%) và đợc xếp vào nhóm ba nớc có tốc độ tăng trởng
nhanh nhất thế giới đó là Hàn Quốc 7% và Trung Quốc 8%. Các chỉ số
kinh tế vĩ mô nh lạm phát, tỷ giá hối đoái, cán cân thanh toán, bội chi ngân
sách, tỷ trọng đầu t/GDP, mức thu hút vốn đầu t nớc ngoài tiếp tục đạt nh
15


dự kiến. Khi GDP tăng trởng ổn định, chỉ số TTCK cũng tăng trởng ổn định
theo. Điều này sẽ tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn cho các cá nhân trong nớc
cũng nh nớc ngoài. Hơn nữa, triển vọng tăng trởng GDP trong những năm tới
là chắc chắn do Việt Nam là nớc sống hoà bình, có dầu lửa xuất khẩu và có lơng thực thực phẩm.
- Quá trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc đợc diễn ra mạnh mẽ trong
các năm vừa qua. Tính đến nay đã có khoảng 965 doanh nghiệp đợc cổ phần
hoá. Hầu hết các doanh nghiệp sau khi cổ phần hoá đều có tình hình sản xuất
kinh doanh tơng đối khả quan, thu nhập của ngời lao động gia tăng, việc làm
đợc bảo đảm, lợi nhuận cao. Tiến trình cổ phần hoá vẫn tiếp tục đợc quan
tâm thúc đẩy từ trung ơng đến các địa phơng và ở các bộ ngành. Việc các
công ty cổ phần hoá hoạt động kinh doanh hiệu quả có ý nghĩa rất quan
trọng đối với các CTCK cũng nh TTCK vì đây là các chủ thể quan trọng
cung cấp hàng hoá cho thị trờng. Tuy nhiên, để thu hút, khuyến khích đợc
các doanh nghiệp này tham gia niêm yết trên TTCK là công việc mà các
CTCK hiện nay đang hết sức quan tâm.
- TTCK non trẻ đã tạo ra những bớc tập dợt ban đầu cho các CTCK. Nhận
thức của công chúng đầu t đối với TTCK đang dần có sự thay đổi. Những cải
thiện quan trọng trong khuôn khổ pháp lý trong nớc và trong quan hệ đối
ngoại đã tạo điều kiện cho môi trờng kinh doanh có thêm xung lực mới đặc
biệt là khu vực t nhân.

- TTCK Việt Nam ra đời khi TTCK trên thế giới đủ phát triển mạnh, đặc biệt
là TTCK của một số nớc nh Mỹ, Anh, Nhật, Hồng Kông, Thái Lan, Hàn
Quốc, Singapo. Với một bớc đi trớc của các nớc về sự ra đời và phát triển
TTCK đã tạo thuận lợi cho nớc ta. Chúng ta có thể học hỏi đợc kinh nghiệm,
phát huy đợc những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực CK phù hợp với
điều kiện kinh tế của đất nớc.
- CTCK Công thơng còn có một thế mạnh khác, tạo u thế cho mình khi bắt
đầu tham gia hoạt động. Đó là công ty đợc đầu t 100% vốn từ Ngân hàng
Công thơng Việt Nam. CTCK Công thơng ra đời cũng đợc thừa hởng bề dầy
của ngân hàng mẹ với mạng lới các chi nhánh rộng khắp trên các tỉnh, thành
phố lớn trong cả nớc, có quan hệ đại lý với các ngân hàng, các tổ chức tài
chính và đang tài trợ cho nhiều dự án lớn.

16


2.3. Thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty chứng khoán Ngân hàng Công thơng
2.3.1.

Sự cần thiết hình thành và phát triển nghiệp vụ môi

giới chứng khoán.

Cũng giống nh tất cả các CTCK khác, CTCK Công thơng ra đời nhằm
mục đích hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận thông qua các nghiệp vụ mà
công ty thực hiện theo quy định của UBCKNN bao gồm: môi giới, t vấn, tự
doanh, quản lý danh mục đầu t, bảo lãnh, thanh toán bù trừ và lu ký CK
trong đó hoạt động MG luôn đợc công ty chú trọng ngay từ khi công ty mới
đi vào hoạt động cho đến ngày nay. Sở dĩ nghiệp vụ này đợc công ty đánh

giá cao là vì nó ít rủi ro, vốn pháp định không cao, hoạt động lại có hiệu quả.
Trong các nghiệp vụ kinh doanh của công ty thì nghiệp vụ MGCK luôn đem
lại cho công ty nguồn thu nhập lớn nhất. Vì vậy, hình thành và phát triển
nghiệp vụ MGCK là điều rất cần thiết đối với công ty.
Hơn nữa, bản chất của TTCK là hoạt động theo nguyên tắc trung gian
trong đó nhà MGCK là những ngời thờng xuyên xuất hiện trên Sàn. Họ là
ngời trực tiếp giao dịch với khách hàng, làm cho cung và cầu gặp nhau và
quá trình mua bán đợc diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và tiết kiệm. Một trong
những thành công của CTCK là thu hút ngày càng nhiều khách hàng, tạo
niềm tin trong họ cũng nh gây dựng đợc hình ảnh tốt đẹp của công ty trong
lòng công chúng đầu t vì đây đợc coi là đối tợng quan trọng có tiềm năng to
lớn về vốn đầu t và đợc coi là nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho TTCK. Muốn
thu hút đợc lực lợng này tham gia vào thị trờng cần phải nâng cao hiểu biết
cho họ, quan trọng hơn là phải tạo lòng tin của họ vào thị trờng. Để làm đợc
điều đó, không ai khác mà chính là nhờ vào một phần rất lớn công sức của
các nhà MGCK.
Trong điều kiện TTCK còn rất non trẻ nh hiện nay thì lòng tin của
công chúng đầu t là yếu tố rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của
TTCK. Một khi lòng tin của công chúng đầu t bị đổ vỡ thì việc kéo họ trở lại
với thị trờng là hết sức khó khăn. Vì thế, ngay từ đầu, CTCK với chức năng
MG phải có kỷ cơng nghiêm minh, nhân viên của công ty, đặc biệt là các đại
diện MG, phải đợc trang bị đầy đủ về tri thức, kỹ năng hành nghề và đạo đức
nghề nghiệp. Nếu không kiên định với việc xây dựng những tiêu chí này thì
17


sẽ không thể xoá bỏ đợc ấn tợng xấu về cái gọi là nghề chỉ trỏ đã từng hằn
sâu trong xã hội, không thể tạo dựng một khuôn mặt của một ngời MG tài
chính trung thực, giỏi nghề và tận tuỵ với khách hang và vì thế không thể xây
dựng thành công TTCK.

Trong tơng lai không xa, khi TTCK đã bớc qua thời kỳ sơ khai và đi
vào giai đoạn phát triển, sản phẩm dịch vụ dồi dào về số lợng, đa dạng,
phong phú về chủng loại, tinh tế và nhạy cảm trong vận hành chức năng thì
đòi hỏi việc cung cấp cho nhà đầu t những thông tin cần thiết, những ý tởng
đầu t, những lời khuyên mang tính thời điểm hay mang tính chiến lợc và giúp
cho nhà đầu t thực hiện các giao dịch theo cách có lợi nhất là mục đích hoạt
động của công ty. Để thực hiện điều đó, việc thúc đảy hoạt động MGCK
phát triển mang tính chuyên nghiệp cao là rất cần thiết đối với công ty ngay
cả trong thời điểm hiện nay.
Với những lý do trên đây, có thể thấy MGCK là hoạt động rất quan
trọng đối với một CTCK. Đây không chỉ là một khâu bắt buộc phải có trong
quá trình giao dịch mà còn là một nguồn chỉ dẫn, t vấn, chăm sóc rất hữu ích
đối với ngời đầu t. Nhận thức đợc tầm quan trọng nh vậy nên tất cả các
CTCK Việt Nam ngay từ khi thành lập đều thực hiện nghiệp vụ này và coi
đây là nghiệp vụ chủ lực trong cạnh tranh giữa các CTCK. Vì vậy việc hình
thành và phát triển nghiệp vụ MGCK tại các CTCK là rất cần thiết trong đó
CTCK Công thơng không phải là trờng hợp ngoại lệ.
2.3.2.

Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động môi giới chứng

khoán.

Cho đến nay, UBCKNN cũng cha đa ra một văn bản pháp lý nào điều
chỉnh riêng hoạt động MGCK. Do hệ thống pháp lý về CK và TTCK Việt
Nam còn nhiều bất cập, cha có một bộ luật cụ thể về CK và TTCK mà chỉ
đang nằm quá trình điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung theo từng giai đoạn hoạt
động của thị trờng. Vấn đề này cũng gây ra rất nhiều khó khăn đối với các
CTCK đặc biệt đối với những nghiệp vụ dễ gây ra những tranh chấp và xung
đột về lợi ích nh nghiệp vụ MGCK. Dù cha có quy chế riêng về hoạt động

MGCK nhng các CTCK thực hiện nghiệp vụ này cũng chịu sự điều chỉnh
chung theo các quy định, quy chế, nghị định mà UBCKNN đã ban hành nh:

18


- Nghị định 48/1998/NĐ- CP ngày 11/07/1998 của Chính phủ về CK và
TTCK.
- Quy chế về tổ chức và hoạt động của CTCK (ban hành kèm theo Quyết
định số 04/1998/QĐ- UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch UBCKNN)
- Quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch CK (ban
hành kèm theo Quyết định sô 04/1999/QĐ- UBCK1 ngày 27/03/1999 của
Chủ tịch UBCKNN).
- Quyết định số 42/2000/QQĐ- UBCK1 ngày 12/06/2000 của Chủ tịch
UBCKNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quy chế thành viên,
niêm yết, công bố thông tin và giao dịch CK ban hành kèm theo Quyết
định số 04/1999/QĐ- UBCK1 ngày 27/03/1999 của Chủ tịch UBCKNN.
- Thông t số 01/2000/TT- UBCK1 ngày 17/04/2000 của UBCKNN hớng
dẫn tạm thời chế độ thu phí đối với khách hàng của các tổ chức kinh
doanh dịch vụ CK.
2.3.3.

Nguyên tắc hoạt động môi giới chứng khoán.

Trong mỗi lĩnh vực công việc cụ thể, cán bộ nhân viên đều phải tuân
thủ theo những nguyên tắc hoạt động nhất định. Qua đó, sẽ đánh giá đợc cả
về trình độ chuyên môn cũng nh đạo đức của một nhân viên hành nghề. Đối
với lĩnh vực CK, dù còn hết sức mới mẻ tuy nhiên, để hoạt động kinh doanh
của các CTCK đạt hiệu quả thì tất cả các nhân viên CK đều phải tuân thủ
theo các nguyên tắc hoạt động nhất định. Mục đích của các nguyên tắc này

là nhằm bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu t và đảm bảo rằng nhân viên tiến
hành giao dịch CK của mình theo cách thức hợp lý nhằm góp phần duy trì
một thị trờng công bằng và có trật tự.
Các nguyên tắc hoạt động của nghiệp vụ MGCK bao gồm:
Giao dịch trung thực và công bằng.
Trong quá trình thực hiện giao dịch mua bán CK cho khách hàng cũng
nh việc thực hiện các hoạt động về CK thay mặt khách hàng, nhân viên MG
cần phải đảm bảo tính độc lập, công khai và không thiên vị. Họ không đợc
đòi hỏi, nhận, mời hay cho tặng bất kỳ một món quà biếu hay hối lộ nào từ
phía khách hàng hoặc dành cho khách hàng nhất là các khách hàng tiềm
năng nhằm mu cầu một sự đối sử u đãi và thiên vị so với các đối tợng khác.
19


Ngoài ra, khi tính các loại phí nhân viên MG không đợc tính vợt quá
mức phí cho phép trong từng trờng họp cụ thể ví dụ nh mức phí dịch vụ MG
tối đa không vợt quá 0,5% trị giá giao dịch cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đầu t và
tối đa không quá 0,15% giá trị giao dịch trái phiếu (áp dụng từ ngày
29/11/2000).
Kinh doanh có kỹ năng, tận tuỵ, có tinh thân ftrách nhiệm.
Nhân viên MG tài năng không chỉ là ngơig hội tụ đầy đủ các phẩm
chất đạo đức nghề nghiệp mà còn phải nắm vững thành thục các kỹ năng
hành nghề cơ bản nh kỹ năng tìm kiếm khách hàng, kỹ năng truyền đạt
thông tin, kỹ năng khai thác thông tin, kỹ năng bán hàng. Sử dụng thành thạo
các kỹ năng này sẽ giúp cho các nhà MG nâng cao trình độ nghiệp vụ, chia
sẻ những kiến thức và hiểu biết của mình cho khách hàng từ đó thoả mãn tốt
nhất lợi ích tài chính cho họ.
Một nhà MG thành công còn là ngời có tinh thần trách nhiệm cao, tận
tuỵ với khách hàng, coi lợi ích của khách hàng cũng chính là lợi ích của
mình, cùng vui với niềm vui và cùng chia sẽ với những nỗi buồn của họ.

Có đủ đội ngũ nhân viên MG có năng lực, đã qua đào tạo và tuyển
chọn.
Trớc hết, nhân viên phải nắm vững và luôn tuân thủ các luật lệ, quy
chế, quy định hiện hành liên quan đến giao dịch kinh doanh CK. Trong quá
trình giao dịch với khách hàng họ phải thể hiện là nhân viên có đủ năng lực
cần thiết bao gồm cả việc đợc đào tạo hoặc có kinh nghiệm chuyên môn phù
hợp để có thể làm việc tốt ở vị trí đợc giao phó. Đơn vị quản lý luôn phải
đảm bảo các nhân viên đợc chỉ định giao dịch với khách hàng phải có những
chuẩn mực nghề nghiệp về tính liêm chính và công bằng. Mặt khác, họ phải
có các thủ tục kiểm soát nội bộ thoả đáng và có năng lực nghiệp vụ, tài chính
để cho phép tiến hành hợp thức việc kinh doanh của mình và để có thể bảo vệ
việc kinh doanh cũng nh khách hang khỏi những thất thoát về tài chính do
trộm cắp, gian lận, các hành vi không trung thực khác và các thiếu sót và sai
phạm về nghiệp vụ gây ra.
Ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trớc khi thực hiện lệnh của
công ty.
Nhân viên phải xử lý các lệnh của khach shàng một cách công bằng và
theo thứ tự thời gian nhận đợc chúng, và phải đảm bảo rằng trong mọi trờng
20


hợp các lệnh của khách hàng phải đợc u tiên hơn so với các lệnh của chính
công ty. Nếu nhân viên gộp đơn của khách hàng này với đơn đặt hàng của
khách hang khác hoặc với đơn đặt hàng của chính công ty thì nhân viên phải
u tiên thực hiện trớc các đơn đặt hàng của khách hàng bất kể thứ tự trớc sau
trong trờng hợp không thể thực hiện đợc tất cả các đơn đặt hang.
Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công
chúng hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của CK hoặc các hoạt động
khác gây thiệt hại cho khách hang.
Công khai về thông tin cho khách hang.

Trớc hết, nhân viên phải cung cấp cho khách hàng những thông tin
đầy đủ về công ty của mình, các điều kiện thuận lợi cũng nh hạn chế liên
quan đến quyết định đầu t của khách hàng. Bên cạnh đó, tất cả các thoả
thuận về việc cung cấp dịch vụ giữa nhân viên và khách hàng phải đợc viết
bằng văn bản và phải quy định đầy đủ, chi tiết. Sau khi thực hiện giao dịch
cho khách hàng, nhân viên phải cố gắng nhanh chóng xác nhận với khách
hàng những đặc điểm chính của giao dịch nh ngày, giờ giao dịch, tên của các
CK có liên quan, giá tiền phải trả hoặc đợc nhận và số lợng mua vào hay bán
ra. Trong trờn hợp nhân viên thực hiện giao dịch với khách hàng họ phải
công khai hoá tất cả các dữ liệu có liên quan và các thông tin chi tiết về phí
dịch vụ đi kèm. Và bất kỳ thông báo nào do nhân viên cung cấp cho khách
hang liên quan tới các giao dịch phải đọc công khai một cách rõ ràng, minh
bạch, đầy đủ và chính xác.
Xung đột về lợi ích.
Trong trờng hợp nhân viên có một lợi ích trong một giao dịch với
khách hàng hoặc có mối quan hệ sẽ làm nảy sinh xung đột về lợi ích, họ phải
tự giác không đợc làm t vấn cho khách hàng hoặc thực hiện các giao dịch đó
trừ khi họ đã công khai hoá cho khách hàng biết lợi ích đó và đợc khách
hàng chấp thuận trớc khi tiến hành vụ giao dịch và nhân viên cũng phải đảm
bảo rằng họ đã làm mọi việc để khách hang đợc đối xử công bằng.
Tuân thủ các quy định pháp luật.
Nhân viên phải chấp hành pháp luật, thực hiện và duy trì các biện pháp
thích hợp để đảm bảo việc chấp hành pháp luật, các nguyên tắc của
UBCKNN, TTGDCK và yêu cầu của các cơ quan quản lý đối với mình. Họ
phải đảm bảo những khiếu nại của khách hàng về những vấn đề liên quan tới
21


lĩnh vực hoạt động kinh doanh của công ty đều đợc xử lý nhanh chóng và
phù hợp, điều tra và giải đáp nhanh chóng những khiếu nại này hoặc thông

báo cho khách hàng những biện pháp tiếp theo mà khách hàng có thể sử
dụng theo những quy định hiện hành. Nếu nhân viên nào vi phạm các quy
định pháp luật thì hoàn toàn phải chịu trách nhiệm trớc những hành vi của
mình và bị xử lý, kỷ luật theo từng mức độ nặng, nhẹ mà mình gây ra.
2.3.4. Thực trạng, hiệu quả hoạt động môi giới chứng khoán
tại CTCK Ngân hàng Công thơng.

Trải qua hơn hai năm hoạt động (11/2000), đợc sự quan tâm chỉ đạo
của Ngân hàng Công thơng Việt Nam, sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan
hữu quan, cùng với sự nỗ lực của toàn thể Ban lãnh đạo công ty cũng nh cán
bộ nhân viên, IBS đã từng bớc vợt qua những khó khăn ban đầu, hoạt động
kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định. Với phơng châm hiệu quả kinh
doanh của nhà đầu t là mục tiêu của CTCK Công thơng công ty đã ngày
càng thu hút đợc nhiều khách hang và nâng cao uy tín trên thị trờng. Trong
các nghiệp vụ mà công ty đang tiến hành thì MGCK đợc xem là chủ chốt
ngay từ khi công ty đợc thành lập. Tuy mới hoạt động đợc hơn hai năm nhng
MGCK luôn tỏ ra là một nghiệp vụ hấp dẫn và mang lại hiệu quả cao đối với
công ty. Hơn nữa, nghiệp vụ này cũng đang đợc phát triển nhanh chóng do đợc tiếp xúc với nhiều thông tin, với các thủ thuật kiếm tiền và với cả những
kinh nghiệm học từ nớc ngoài. Vì vậy, việc xem xét thực trạng hoạt động
MGCK của công ty vào lúc này là rất cần thiết giúp cho việc định hớng phát
triển hoạt động MG trở thành một nghiệp vụ có chất lợng, có uy tín và góp
phần vào việc thúc đảy TTCK Việt Nam.
Thực trạng, hiệu qủa hoạt động MGCK của IBS có thể đợc đánh giá qua
nhiều tiêu thức khác nhau, tuy nhiên có thể nhìn nhận qua ba chỉ tiêu chính
là: Số lợng tài khoản khách hàng mở tại công ty và tỷ trọng; thị phần cũng
nh doanh số giá trị giao dịch; doanh thu từ phí môi giới.
Số lợng tài khoản khách hàng mở tại công ty và tỷ trọng.
Qua hơn hai năm hoạt động, số lợng khách hàng đến công ty mở tài
khoản không ngừng tăng lên, năm sau cao hơn năm trớc. Điều này cho thấy
dấu hiệu khả quan về hoạt động MG và hiệu quả mà hoạt động này mang lại

22


ngay trong thời gian đầu. Công ty không chỉ giữ chân đợc các khách hàng cũ
mà còn ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới, tạo niềm tin đối với
nhà đầu t và nâng cao uy tín,vị thế của công ty trên thị trờng. Có thể đánh giá
vấn đề này thông qua các bảng biểu số liệu sau:
Bảng 1: Tài khoản mở tại IBS năm 2001
Kế hoạch Thực hiện

Tăng/giảm Số tài khoản đến
(+/-)
31/12/2001
Trụ sở chính
100
240
+140,0%
304
Chi nhánh
80
150
+87,5%
170
Toàn công ty
180
390
+116,7%
474
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2001)


Biểu đồ 1: Số lợng tài khoản giao dịch mở thêm trong năm 2001

Nhìn vào bảng 1 cho thấy, trong năm 2001 IBS không những đạt chỉ
tiêu kế hoạch đề ra mà còn vợt xa chỉ tiêu kế hoạch ở cả trụ sở chính và chi
nhánh. Trong đó, số tài khoản tăng thêm tại trụ sở chính là 240 (tăng 140%
so với kế hoạch), tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh là 150 (tăng 87,5%
so với kế hoạch) đa tổng số tài khoản tăng thêm trong toàn công ty năm 2001
là 390 tài khoản (tăng 116,7% so với kế hoạch). Nh vậy đến cuối năm 2000,
công ty mới chỉ có 84 tài khoản trong đó tại trụ sở chính là 64 còn chi nhánh
là 20 do công ty mới đi vào hoạt động đợc hơn một tháng. Tính đến cuối
2001 số tài khoản của toàn công ty đã lên tới 474 tài khoản, trong khi đó
toàn thị trờng có 8774 tài khoản giao dịch, do đó tỷ trọng số lợng tài khoản

23


mở tại công ty so với thị trờng đạt xấp xỉ 6%. Tuy nhiên, con số này còn hạn
chế so với một số các CTCK khác nh CTCK Sài Gòn chiếm tỷ trọng 27% với
số lợng tài khoản mở cho khách hang trên 2000 tài khoản, CTCK Bảo Việt
chiếm tỷ trọng 32% với gần 2500 tài khoản mở cho các cá nhân và tổ chức
Mặc dù vậy, hoạt động MG của công ty vẫn đợc đánh giá là có hiệu
quả vì công ty đã đạt đợc chỉ tiêu thực tế cao hơn rất nhiều so với dự kiến.
Qua biểu đồ 1 ta thấy trong quý 1 năm 2001 số tài khoản giao dịch mở thêm
là 90, quý 2 là 147, quý 3 là 88 và quý 4 là 65 tài khoản. Số tài khoản tăng
đần từ quý 1 đến quý 2 sau đó giảm dần trong quý 3 và quý 4. Trong quý 2
số tài khoản tăng mạnh là do vào thời điểm này chỉ số Vn index đạt mức
đỉnh điểm 571,04 điểm (phiên ngày 25/06/2001). Hơn nữa,
TTCK mới đi vào hoạt động còn rất nhiều mới mẻ đối với công chúng
đầu t, hàng hoá trên thị trờng còn khan hiếm, ban đầu mới chỉ có hai loại là
REE và SAM sau đó tăng dần lên 5 loại hang hoá và số phiên giao dịch là 3

phiên/1 tuần vì vậy nhu cầu của nhà đầu t tham gia giao dịch là lớn và tâm lý
của nhà đầu t bớc đầu muốn làm quen, thử sức với sân chơi mới này. Nhận
biết đợc điều đó, với mục tiêu phục vụ khách hang tốt hơn công ty đã không
ngừng nâng cao chất lợng dịch vụ và đa ra các dịch vụ mới. Ngày
12/09/2001 IBS chính thức kết hợp với NHTMCP Kỹ Thơng (Techcombank)
cung cấp dịch vụ ứng trớc tiền bán CK, với mức phí ứng trớc
0,035%/ngày/số tiền ứng trớc công ty đã thực sự tạo đợc hình ảnh trong công
chúng đầu t.
Bảng 2: Số tài khoản mở tại công ty năm 2002
Số tài khoản đến
Tăng/giảm so với năm 2001
31/12/2002
Số tài khoản
(+/-) (%)
Trụ sở chính
480
176
+ 73,33
Chi nhánh
520
350
+ 233,33
Toàn công ty
1000
526
+ 134,87
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2002)
Tính đến 31/12/2002 có gần 1000 khách hàng mở tài khoản tại hai sàn
giao dịch của công ty, tăng 134,87% so với năm 2001 (trong đó có 5 khách


24


hàng là tổ chức và 1 khách hàng là ngời nớc ngoài). Số tài khoản tại trụ sở
chính là 480 tăng 176 tài khoản so với năm 2001 tỷ lệ tăng 73,33%, tại chi
nhánh là 520 tăng 350 tài khoản so với năm 2001 tỷ lệ tăng 233,33%. Tại chi
nhánh có số tài khoản tăng nhanh gấp hơn 2, 3 lần so với cùng kỳ là do vào
quý 3 chi nhánh thực hiện t vấn niêm yết đợc cho một công ty nên thu hút đợc nhiều cổ đông của họ mở tài khoản mua, bán CK.
Thực trạng tình hình TTCK năm 2002 đợc đánh gía là một năm trầm
lắng và buồn tẻ, tại hầu hết các CTCK quang cảnh giao dịch vắng vẻ, ảm
đạm. Trong điều kiện khó khăn đó công ty đã ký kết đợc một số hợp đồng
dịch vụ lu ký và t vấn cho một số nhà đầu t lớn, nhờ vậy, công ty vẫn níu giữ
đợc số khách hang truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới đến mở tài
khoản giao dịch. Hơn nữa, từ quý 2 công ty đã triển khai mạnh công tác tiếp
thị nh vào các sáng thứ 2 hàng tuần, IBS tổ chức các buổi thuyết trình miễn
phí về tình hình thị trờng giúp cho nhà đầu t có những thông tin tổng thể và
chuyên sâu về TTCK. Bên cạnh đó, công ty tiếp tục cung cấp các dịch vụ
mới hỗ trợ cho nhà đầu t CK nh dịch vụ chuyển nhợng quyền nhận cổ tức (áp
dụng từ ngày 22/10/2002), dịch vụ xác nhận số d CK trên tài khoản khách
hàng (áp dụng miễn phí từ ngày 31/10/2002). Đặc biệt từ 22/07/2002 IBS
triển khai nhận lệnh từ xa đối với tất cả khách hàng của công ty qua fax và
điện thoại tạo điều kiện cho nhà đầu t đặt lệnh đợc nhanh chóng, chính xác
và tiết kiệm. Vì vậy, trong điều kiện thị trờng còn nhiều khó khăn, một số
CTCK không tránh khỏi những tổn thất nhất định thì hoạt động MGCK của
IBS vẫn đợc đánh giá là đạt hiệu quả và đem lại nguồn thu chủ yếu cho công
ty.
Nhìn chung lại, qua các số liệu trên cho thấy khách hàng đến với công
ty ngày càng nhiều. Với việc đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của TTCK cũng
nh các nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp, hình ảnh của công ty đã đợc
nhiều ngời biết đến. Bên cạnh đó, dịch vụ t vấn đầu t cũng thực sự có hiệu

quả đã góp phần thu hút đợc nhiều khách hang đến với công ty. Điều quan
trọng hơn cả là tất cả các nghiệp vụ mà công ty thực hiện đều liên quan trực
tiếp đến khách hàng và đã đợc khách hàng tin tởng, hài lòng, uy tín của công
ty đợc nhanh chóng truyền miệng từ ngời này sang ngời khác do đó số khách
hàng đến với công ty mở tài khoản ngày càng nhiều.

25


×