Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty cổ phần công nghiệp điện tân kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.59 KB, 114 trang )

LƯU THỊ THÚY QUỲNH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

LƯU THỊ THÚY QUỲNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

KHOÁ 2011A

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------

LƯU THỊ THÚY QUỲNH

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG
NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN TRỌNG PHÚC

HÀ NỘI - 2013


LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại lớp Cao học Quản trị kinh doanh khóa 2011-2013,
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, tác giả đã được đào tạo và tích lũy nhiều kiến thức
cho bản thân cũng như phục vụ công việc. Đặc biệt là khoảng thời gian thực hiện đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Công
nghiệp Điện Tân Kỳ”.
Tác giả xin bày tỏ lòng tri ân tới các Thầy, Cô Viện Kinh tế & Quản lý – Trường
Đại học Bách khoa Hà Nội, Ban Giám đốc cùng đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần
Công nghiệp Điện Tân Kỳ đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong học tập,
nghiên cứu và làm luận văn.
Đặc biệt xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS.Trần Trọng
Phúc, đã dành nhiều thời gian và công sức hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù bản thân cũng đã cố gắng, song với kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn, luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự chỉ bảo của Quý Thầy, Cô, sự góp ý của bạn bè và đồng nghiệp nhằm bổ sung
hoàn thiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày


tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Lưu Thị Thúy Quỳnh

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

1


LUẬN VĂN THẠC SỸ

MỤC LỤC
MỤC LỤC...............................................................................................................................2 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................5 
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU.................................................6 
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................................8 
1.  Sự cần thiết của đề tài .....................................................................................................8 
2.  Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................................8 
3.  Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu ...............................................................9 
4.  Kết cấu của đề tài ............................................................................................................9 
CHƯƠNG 1  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ...........................11 
1.1  Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .............................................................................11 
1.1.1  Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp .....................................................11 
1.1.2  Vai trò của tài chính doanh nghiệp .......................................................................12 
1.1.3  Phân tích tài chính trong doanh nghiệp ................................................................13 
1.1.4  Nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong doanh nghiệp ........................................15 
1.1.5  Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp....................................................18 

1.1.5.1  Phương pháp so sánh................................................................................... 18 
1.1.5.2  Phương pháp tỷ số........................................................................................ 19 
1.1.5.3  Phương pháp thay thế liên hoàn .................................................................. 20 
1.1.5.4  Phương pháp Dupont ................................................................................... 20 
1.2  Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp ....................................................................20 
1.2.1  Phân tích khái quát các báo cáo tài chính .............................................................21 
1.2.1.1  Phân tích Bảng cân đối kế toán ................................................................... 21 
1.2.1.2  Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh......................................................... 24 
1.2.1.3  Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ........................................................... 25 
1.2.2  Phân tích các chỉ số tài chính................................................................................26 
1.2.2.1  Phân tích hiệu quả tài chính ........................................................................ 27 
1.2.2.2  Phân tích rủi ro tài chính ............................................................................. 30 
1.2.2.3  Phân tích tổng hợp tài chính doanh nghiệp bằng phương pháp Dupont..... 33 
1.3  Một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp .......................35 
1.3.1  Các nhân tố vi mô .................................................................................................35 
1.3.2  Các nhân tố vĩ mô .................................................................................................36 
1.3.3  Nhân tố nội lực .....................................................................................................37 
1.4  Các giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.........................................38 
1.5  Tóm tắt chương 1 ............................................................................................................39 
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

2


LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 2  PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ .........................................................................................41 
2.1  Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ .................................41 
2.1.1  Quá trình hình thành và phát triển Công ty ..........................................................41 

2.1.2  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty.......................................................42 
2.1.2.1  Các lĩnh vực kinh doanh .............................................................................. 42 
2.1.2.1  Thiết kế, lắp đặt, sản xuất tại nhà máy ........................................................ 42 
2.1.2.2  Xây lắp ......................................................................................................... 43 
2.1.3  Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ........................................................43 
2.1.4  Cơ cấu bộ phận của Phòng Tài chính Kế toán......................................................45 
2.2  Phân tích khái quát tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ
.........................................................................................................................................46 
2.2.1  Phân tích Bảng cân đối kế toán ............................................................................46 
2.2.1.1  Phân tích khái quát sự biến động tài sản và nguồn vốn năm 2011, 2012 ... 49 
2.2.1.2  Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản trong năm 2011, 2012 ......... 50 
2.2.1.3  Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn trong năm 2011, 2012 ... 53 
2.2.2  Phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh..................................................................56 
2.2.2.1  Phân tích sự biến động tình hình doanh thu ............................................... 58 
2.2.2.2  Phân tích sự biến động chi phí và lợi nhuận................................................ 58 
2.2.3  Phân tích Báo cáo lưu chuyển tiền tệ....................................................................59 
2.3  Phân tích các chỉ số tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ............62 
2.3.1  Phân tích hiệu quả tài chính..................................................................................62 
2.3.1.1  Phân tích khả năng sinh lợi ......................................................................... 62 
2.3.1.2  Phân tích khả năng quản lý tài sản.............................................................. 64 
2.3.2  Phân tích rủi ro tài chính.......................................................................................67 
2.3.2.1  Phân tích khả năng thanh toán .................................................................... 67 
2.3.2.2  Phân tích khả năng quản lý vốn vay ............................................................ 69 
2.4  Phân tích tổng hợp tài chính công ty bằng phương pháp Dupont...................................70 
2.4.1  Vận dụng sơ đồ Dupont để đánh giá tình hình tài chính công ty .........................70 
2.4.2  Sơ đồ Dupont của công ty trong hai năm 2011, 2012 ..........................................76 
2.5  Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty .........................................................78 
2.6  Tóm tắt chương 2 ............................................................................................................82 

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT


3


LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 3  MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP ĐIỆN TÂN KỲ................................................................84 
3.1  Chiến lược phát triển trong thời gian tới của công ty .....................................................84 
3.1.1  Nhận định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công ty....................84 
3.1.1.1  Điểm mạnh ................................................................................................... 84 
3.1.1.2  Điểm yếu ...................................................................................................... 85 
3.1.1.3  Cơ hội........................................................................................................... 85 
3.1.1.4  Thách thức.................................................................................................... 86 
3.1.2  Chiến lược phát triển của công ty.........................................................................86 
3.1.2.1  Mục tiêu của công ty .................................................................................... 86 
3.1.2.2  Chiến lược phát triển của công ty................................................................ 87 
3.2  Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của công ty Tân Kỳ ................................88 
3.2.1  Giải pháp 1: Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu......................................88 
3.2.1.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 88 
3.2.1.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 90 
3.2.1.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp.................................................. 92 
3.2.2  Giải pháp 2: Giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ................................................94 
3.2.2.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 94 
3.2.2.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 95 
3.2.2.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp.................................................. 97 
3.2.3  Giải pháp 3: Tiết kiệm chi phí để tăng khả năng sinh lời.....................................98 
3.2.3.1  Cơ sở khoa học thực hiện giải pháp............................................................. 98 
3.2.3.2  Nội dung của giải pháp ................................................................................ 99 
3.2.3.3  Hiệu quả thu được khi thực hiện giải pháp................................................ 100 

3.3  Tóm tắt chương 3 ............................................................................................................102 
KẾT LUẬN .............................................................................................................................104 
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................................105 
PHỤ LỤC................................................................................................................................106 
Phụ lục 01- Bảng cân đối kế toán ...................................................................................107 
Phụ lục 02- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................110 
Phụ lục 03- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ...........................................................................111 

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

4


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CĐKT

Cân đối kế toán

KQHĐKD

Kết quả hoạt động kinh doanh

VCSH

Vốn chủ sở hữu

TSLĐ


Tài sản lưu động

TSCĐ

Tài sản cố định

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TSDH

Tài sản dài hạn

TTS

Tổng tài sản

VQTTS

Vòng quay tổng tài sản

DT

Doanh thu

DTT

Doanh thu thuần


CP

Chi phí

CPK

Chi phí khác

LNST

Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

HTK

Hàng tồn kho

VQHTK

Vòng quay hàng tồn kho

KTN

Kỳ thu nợ

TT


Thanh toán

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

5


LUẬN VĂN THẠC SỸ

DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ DANH MỤC BẢNG BIỂU
Thứ tự
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 3.1


Nội dung
Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Sơ đồ Dupont áp dụng cho Công ty Cổ phần
Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong năm 2011-2012
Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu tài sản
trong năm 2011, 2012
Phân tích cơ cấu và sự biến động cơ cấu nguồn
vốn trong năm 2011, 2012
Tổng hợp so sánh tỷ trọng về cơ cấu tài sản,
nguồn vốn năm 2011, 2012
Phân tích sự biến động của doanh thu, chi phí,
lợi nhuận trong năm 2011, 2012
Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong năm 2011,
2012
Bảng tổng hợp khả năng sinh lợi của công ty
trong năm 2011, 2012
Bảng tổng hợp khả năng quản lý tài sản của công
ty năm 2011, 2012
Bảng tổng hợp khả năng thanh toán của công ty
năm 2011, 2012
Bảng tổng hợp khả năng quản lý vốn vay của
công ty
Phân tích các chỉ tiêu tài chính theo đẳng thức
Dupont
Bảng đánh giá các chỉ tiêu tài chính cơ bản của
Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ
Bảng chỉ tiêu KQSXKD năm 2011, 2012


Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

6

Trang
44
45
77
47
48
49
57
60
63
65
67
69
71
80
89


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp
Bảng 3.2

“Đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu” năm


92

2013
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5

Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng “Đẩy mạnh
tốc độ bán hàng tăng doanh thu”
Bảng chỉ tiêu KQSXKD thực hiện giải pháp “Tiết
kiệm chi phí tăng khả năng sinh lợi” năm 2013
Bảng so sánh hiệu quả khi áp dụng giải pháp
“Tiết kiệm chi phí tăng khả năng sinh lợi”

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

7

93
101
102


LUẬN VĂN THẠC SỸ

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết,Việt Nam đã là thành viên chính thức của tổ chức thương
mại thế giới. Đất nước ta nói chung, các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng đang đứng
trước nhiều cơ hội cũng như thách thức trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế

giới. Bước vào giai đoạn mới, giai đoạn phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hoá
và hiện đại hoá với những yêu cầu mới, thì vấn đề tài chính tiền tệ không chỉ là mối
quan tâm của các nhà hoạch định chính sách mà còn là mối quan tâm của các doanh
nghiệp, các nhà đầu tư, các nhà tín dụng...
Một thực tế cho thấy trong điều kiện hiện nay có rất nhiều nhà quản lý kinh tế, chủ
doanh nghiệp giỏi đạt được nhiều thành công thông qua sự hiểu biết, phân tích hoạt
động kinh tế và đặc biệt là phân tích, đánh giá tình hình tài chính. Bên cạnh đó không ít
các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp bị phá sản, các ngân hàng, các tổ chức tín dụng bị
thua lỗ bởi không hiểu sâu sắc tình hình tài chính của doanh nghiệp, nói khác đi là
không nhận thức đầy đủ công tác phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó ta có thể thấy rằng phân tích đánh giá tình
hình tài chính và từ đó tìm các biện pháp nâng cao hiệu quả tài chính trong điều kiện
hiện nay là một yêu cầu, một đòi hỏi của các nhà quản lý kinh tế, các nhà đầu tư, chủ
doanh nghiệp và những người quan tâm. Với ý nghĩa đó tác giả đã chọn đề tài “ Một số
giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân
Kỳ” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính của
Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong nền kinh tế thị trường, và tiến trình
hội nhập với khu vực và thế giới.
Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
Ö Nghiên cứu cơ sở lý luận về tài chính trong một doanh nghiệp.
Ö Tìm hiểu và vận dụng cơ sở lý luận phân tích đánh giá tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ trong 2 năm gần đây, chỉ

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

8



LUẬN VĂN THẠC SỸ

ra những kết quả đạt được và những hạn chế của tình tình tài chính của
Công ty.
Ö Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.
3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu
Phân tích hoạt động tài chính là một công việc quan trọng trong khâu quản lý tài
chính của doanh nghiệp, có liên quan tới nhiều lĩnh vực như: đầu tư mở rộng sản xuất,
kế toán, tài chính, luật pháp và các chính sách quản lý tài chính của Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu để nhằm cải thiện tình hình tài chính
của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ. Đề tài tập trung xem xét, phân tích
đánh giá các chỉ tiêu hoạt động tài chính doanh nghiệp thông qua các số liệu, tài liệu
báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.
Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng trong đề tài
*Phương pháp quan sát:
Phương pháp này được sử dụng để nắm vững được tình hình quản lý tài chính của
Công ty Cổ phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ. Thông qua trao đổi, phỏng vấn các chuyên
viên tài chính của Công ty để nắm bắt cơ chế tài chính, phương pháp kê khai tài chính
mà Công ty áp dụng.
*Phương pháp điều tra
Theo mục tiêu nghiên cứu của đề tài tiến hành điều tra thu thập số liệu, tài liệu
liên quan đến tình hình hoạt động tài chính của Công ty.
*Phương pháp so sánh
Được sử dụng để xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu tài
chính của Công ty.
*Phương pháp phân tích
Được sử dụng để xử lý và phân tích các chi tiết các các số liệu thu thập được và
tính toán so sánh.
4. Kết cấu của đề tài

Tên đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ phần
Công nghiệp Điện Tân Kỳ”.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

9


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài được
chia thành 3 chương:
ƒ

Chương I: Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp

ƒ

Chương II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Công nghiệp
Điện Tân Kỳ

ƒ

Chương III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả tài chính của Công ty Cổ
phần Công nghiệp Điện Tân Kỳ.

Qua đây tác giả xin được tỏ lòng biết ơn đến các thầy giáo, cô giáo, các anh, chị
và bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong suốt khoá học và giúp tác giả hoàn
thành luận văn này. Đặc biệt xin được gửi lời cám ơn chân thành đến PGS.TS Trần
Trọng Phúc, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn.


Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

10


LUẬN VĂN THẠC SỸ

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, vai trò của tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là tổng hòa, các mối quan hệ kinh tế, tiền tệ gắn liền với
việc tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước: Đây là mối quan hệ phát sinh khi
doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này được thể hiện
thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên thị trường tài chính,
doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành
cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải
trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi
tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số tiền tạm thời chưa sử dụng.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Trong nền kinh tế doanh
nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thị trường hàng hoá và dịch
vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành
mua sắm máy móc thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động... Điều quan trọng là thông
qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hoá và dịch vụ cần

thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản
xuất, tiếp thị nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất – kinh
doanh, giữa cổ đông và người quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và
quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này được thể hiện thông qua hàng loạt chính sách của
doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách
về cơ cấu vốn, chi phí...
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

11


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Tài chính doanh nghiệp là một phần không thể tách rời của hoạt động kinh doanh.
Vì mục tiêu cuối cùng của hoạt động kinh doanh chính là tối đa hóa giá trị của doanh
nghiệp nên đây cũng là mục tiêu của quản lý tài chính.
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển vì nhiều mục tiêu khác nhau như: tối đa
hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá
hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp v.v…song tất cả các mục tiêu cụ
thể đó đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các chủ sở hữu.
Bởi lẽ, một doanh nghiệp phải thuộc về các chủ sở hữu nhất định: chính họ phải nhận
thấy giá trị đầu tư của họ tăng lên; khi doanh nghiệp đặt ra mục tiêu là tăng giá trị tài
sản cho các chủ sở hữu, doanh nghiệp đã tính tới sự biến động của thị trường, các rủi ro
trong hoạt động kinh doanh. Quản lý tài chính doanh nghiệp chính là nhằm thực hiện
mục tiêu đó.
1.1.2 Vai trò của tài chính doanh nghiệp
Với bản chất, chức năng kể trên, tài chính doanh nghiệp thể hiện vai trò hết sức
quan trọng thông qua các mặt chủ yếu sau:
-Vai trò huy động và khai thác mọi nguồn lực tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu

kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn một cách có hiệu quả.
Doanh nghiệp cần vốn để hoạt động kinh doanh. Khi nền kinh tế đã có nhu cầu về
vốn thì tất yếu nảy sinh việc cung ứng vốn, thị trường vốn được hình thành và các quy
luật cung, cầu về vốn có môi trường hoạt động. Trong điều kiện này các doanh nghiệp
chủ động trong việc khai thác, thu hút các nguồn vốn trên thị trường đảm bảo cho các
hoạt động kinh doanh. Do vậy, các nhà quản lý cần phải xác định chính xác nhu cầu
vốn, lựa chọn các phương án đầu tư hiệu quả cao, sử dụng các đòn bẩy kinh tế như lợi
tức cổ phần, lãi suất tiền vay, ưu tiên đầu tư… như vậy mới huy động vốn một cách tối
đa. Mặt khác doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp tăng nhanh vòng quay của vốn,
nâng cao khả năng sinh lời của vốn, tiết kiệm các khoản chi phí, bảo đảm vốn sử dụng
có hiệu quả. Đó chính là vai trò của tài chính doanh nghiệp trong việc huy động và sử
dụng vốn.
-Vai trò là đòn bẩy kích thích và điều tiết hoạt động sản xuất kinh doanh.
Để điều hòa lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong tổng thể môi trường kinh doanh
phải có vai trò điều tiết của tài chính doanh nghiệp. Thông qua các kế hoạch tài chính,
thực lực về vốn để tạo ra sức mua hợp lý các yếu tố sản xuất, thua hút nguồn lao động
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

12


LUẬN VĂN THẠC SỸ

đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh. Căn cứ vào giá thành sản xuất và các yếu tố
khác về tài chính để xây dựng giá bán hợp lý, góp phần thúc đẩy quá trình tiêu thụ, tăng
nhanh vòng quay của vốn. Chính sách phân phối lợi nhuận, chế độ tiền lương, tiền
thưởng góp phần tăng năng suất lao động. Vai trò kích thích hoặc điều tiết hoạt động
kinh doanh của tài chính phát huy ngay trong từng quyết định tác nghiệp của chủ thể
quản lý.
Như vậy vai trò của tài chính doanh nghiệp sẽ trở nên tích cực hay thụ động đối

với hoạt động kinh doanh là do tác động của nhiều nhân tố khách quan và chủ quan.
Nhân tố chủ quan phụ thuộc vào khả năng, trình độ điều hành của người quản lý đối
với chất lượng của các quyết định. Nhân tố khách quan phụ thuộc vào môi trường
kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh và mức độ can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế.
1.1.3 Phân tích tài chính trong doanh nghiệp
a) Khái niệm của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm
đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất
lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó.
Hay nói cách khác, phân tích tài chính là việc thu thập, phân tích các thông tin kế
toán và các thông tin khác để đánh giá thực trạng và xu hướng tài chính, khả năng tiềm
lực của doanh nghiệp nhằm mục đích đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Yêu cầu của phân
tích tài chính là đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu về tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp qua đó đánh giá tổng quát tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, dự báo những bất ổn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh,
điểm yếu, thuận lợi, khóa khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp bao gồm các tiêu chí:
+ Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản)
+ Rủi ro tài chính (Khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ)
+ Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và đẳng
thức Dupont)
- Tìm hiểu nguồn gốc, nguyên nhân của thực trạng đó
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

13


LUẬN VĂN THẠC SỸ


Sau khi nhận dạng, tìm hiểu tiêu chí của doanh nghiệp để có thể giải thích các
nguyên nhân đứng sau thực trạng đó, từ đó đưa ra đề xuất các giải pháp tận dụng điểm
mạnh và thuận lợi, khắc phục điểm yếu và khó khăn nhằm cải thiện tình hình tài chính
của doanh nghiệp nhằm giúp các doanh nghiệp lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất.
c) Vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp hay cụ thể hóa là việc phân tích các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra đối chiếu so sánh các số liệu
tài liệu về tình hình tài chính hiện tại và trong quá khứ nhằm mục đích đánh giá tiềm
năng hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài chính
doanh nghiệp. Trong mọi hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của nhà nước các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng
trước pháp luật trong việc lựa chọn ngành nghề lĩnh vực kinh doanh. Do vậy sẽ có
nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính như: chủ doanh nghiệp, nhà tài trợ,
nhà cung cấp, khách hàng . . . kể cả các cơ quan nhà nước và những người làm công.
Mỗi đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các góc độ khác
nhau.
d) Ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là việc xem xét và phân tích một
cách toàn diện, sâu sắc tất cả các hoạt động tài chính của doanh nghiệp để thấy được
tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu, xác định được nguyên nhân và mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, qua đó các nhà
quản lý doanh nghiệp có cơ sở lựa chọn và đưa ra những quyết định thích hợp với thực
trạng của doanh nghiệp.
- Đối với nhà quản lý doanh nghiệp: phân tích báo cáo tài chính nhằm tìm những
giải pháp tài chính để xây dựng kết cấu tài sản, nguồn vốn thích hợp đảm bảo quá trình
sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao từ đó hoàn thành tốt trách nhiệm tài chính với cổ
đông, khai thác tốt tiềm lực tài chính doanh nghiệp.
- Đối với các nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ: Họ phải biết được khả năng

thanh toán hiện tại và thời gian sắp tới của doanh nghiệp để quyết định xem có cho
phép doanh nghiệp được mua chịu hàng hóa, thanh toán chậm hay không, đánh giá hiệu
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

14


LUẬN VĂN THẠC SỸ

quả của những nhà quản lý; đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, đánh giá sự an
toàn, tiềm lực tài chính của đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Phân tích tài chính giúp cho việc kiểm tra,
giám sát, kiểm toán và hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp thực hiện các chính sách,
chế độ, thể lệ về tài chính, kế toán, thuế và kỷ luật tài chính tín dụng, ngân hàng…
- Đối với các ngân hàng và nhà cho vay tính dụng: Mối quan tâm của họ hướng
chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy họ đặc biệt chú ý tới lượng tiền
và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn
hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Ngoài ra các chủ ngân
hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm đến số lượng vốn chủ sở hữu, bởi
vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp Công ty gặp rủi
ro. Người cho vay cũng quan tâm đến khả năng sinh lợi của doanh nghiệp vì nó là cơ sở
của việc hoàn trả vốn và lãi vay dài hạn.
- Đối với nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như sự rủi ro,
thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thanh toán…Vì vậy họ cần những thông tin
về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, các tiềm
năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tấm đến
việc điều hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý. Điều đó nhằm đảm bảo
sự an toàn và tính hiệu quả cao cho các nhà đầu tư.
Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu) các nhà quản lý, các nhà đầu tư,
ngân hàng có nhiều nhóm người khác quan tâm tới tình hình tài chính của doanh

nghiệp. Đó là cơ quan tài chính, thuế chủ quản, các nhà phân tích tài chính, những
người lao động..
Từ những vấn đề nêu trên cho thấy: Phân tích tài chính là cơ sở để dự đoán tài
chính, nó có thể cho ứng dụng theo nhiều chiều hướng khác nhau, nhằm nhiều mục
đích khác nhau. Chính vì vậy phân tích tài chính chứng tỏ thực sự có ích và cần thiết
cho nhiều đối tượng.
1.1.4 Nguồn dữ liệu phân tích tài chính trong doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp nhằm mục đích đánh giá tình hình tài
chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích và lượng hóa tác động của
các nhân tố đối với tình hình và kết quả tài chính nhằm đưa ra kế hoạch và biện pháp
quản lý phù hợp. Vì vậy, cơ sở phân tích là thông tin, số liệu, các chỉ tiêu, các chỉ tiêu
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

15


LUẬN VĂN THẠC SỸ

thể hiện kết quả tình hình tài chính của doanh nghiệp được tổng hợp trên báo cáo tài
chính cũng như số liệu được tập hợp trong hệ thống kế toán quản trị của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là nguồn thông tin chủ yếu sử dụng trong phân tích tài chính
doanh nghiệp. Báo cáo tài chính phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài
sản, nguồn vốn và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để tiến hành phân tích tình hình tài chính người phân tích phải sử dụng rất nhiều
tài liệu khác nhau, trong đó chủ yếu là các báo cáo tài chính bao gồm:
-

Bảng cân đối kế toán

-


Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

-

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

-

Bản thuyết minh báo cáo tài chính.

Ngoài các báo cáo tài chính kể trên, khi phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
cũng cần phải quan tâm đến các thông tin bên ngoài doanh nghiệp như: thông tin về
tình hình phát triển kinh tế trong nước, ngành kinh tế mà doanh nghiệp đang hoạt động
và các ngành khác liên quan, các thông tin liên quan đến chính sách kinh tế tài chính
của Chính phủ; thông tin về các đối thủ cạnh tranh...
Các báo cáo trên cung cấp thông tin đầu vào cơ bản và hữu ích cho nhà phân tích
nhằm đánh giá chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.
a) Bảng cân đối kế toán (Bảng cân đối tài sản )
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một
doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý
nghĩa quan trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan
hệ quản lý với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới
dạng bảng cân đối số dư các tài khoản kế toán: một bên phản ánh tài sản và một bên
phản ánh nguồn vốn của doanh nghiệp.
Bên tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Tài sản cố định, Tài sản lưu động.
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản có của doanh
nghiệp đến thời điểm lập báo cáo: Vốn của chủ và các khoản nợ.
Các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán được sắp xếp theo khả năng chuyển hoá

thành tiền – tính thanh khoản – giảm dần từ trên xuống.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

16


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên
nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính
của doanh nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình
doanh nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ của doanh nghiệp. Bảng cân đối tài sản là một tài
liệu quan trọng nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
b) Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập)
Báo cáo kết quả kinh doanh cũng là một trong những tài liệu quan trọng trong
phân tích tài chính. Báo cáo kết quả kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền trong
quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng hoạt
động của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo kết quả kinh doanh giúp các nhà phân
tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ; so sánh
tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở
doanh thu và chi phí, có thể xác định được kết quả hoạt động kinh doanh là lỗ hay lãi
trong một thời kỳ.
Như vậy, Báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định. Nó cung
cấp những thông tin tổng hợp về tình hình tài chính và kết quả sử dụng các tiềm năng
về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp,
có các khoản mục chủ yếu: doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh; doanh thu từ

hoạt động tài chính; doanh thu tư hoạt động bất thường và các chi phí tương ứng.
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Báo cáo ngân quỹ)
Để đánh giá về khả năng chi trả của một doanh nghiệp cần tìm hiểu về tình hình
ngân quỹ của doanh nghiệp, bao gồm:
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực nhập quỹ (thu ngân quỹ): dòng tiền nhập
quỹ từ hoạt động kinh doanh; dòng tiền nhập quỹ từ hoạt động đầu tư tài chính; dòng
tiền nhập quỹ từ hoạt động bất thường.
- Xác định hoặc dự báo dòng tiền thực xuất quỹ (chi ngân quỹ) : dòng tiền xuất
quỹ thực hiện sản xuất kinh doanh; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động đầu tư, tài
chính; dòng tiền xuất quỹ thực hiện hoạt động bất thường.
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

17


LUẬN VĂN THẠC SỸ

Trên cơ sở dòng tiền nhập và xuất quỹ, nhà phân tích thực hiện cân đối ngân quỹ
để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ. Từ đó, thiết lập mức dự phòng tối thiểu cho doanh
nghiệp nhằm mục tiêu đảm bảo chi trả.
d) Các nguồn tài liệu phân tích khác
- Các tài liệu có liên quan khác như đường lối, chủ trương và chính sách của Nhà
nước, các văn bản pháp lý có liên quan đến hoạt động kinh doanh.
- Dữ liệu về nền kinh tế và ngành kinh doanh
- Định hướng pháp triển của bản thân doanh nghiệp do ban lãnh đạo và những
người quản lý vạch ra.
Bằng việc xem xét thông tin tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ số tài
chính trong sự đối chiếu với các chỉ số chuẩn người ta sẽ đưa ra được những đánh giá
cần thiết. Các chỉ số chuẩn thường được sử dụng bao gồm: chỉ số kỳ trước, chỉ số kế
hoạch hoặc mong muốn.

1.1.5 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, bao gồm hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong
và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình hình hoạt động tài chính doanh
nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ
tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, như:
phương pháp chi tiết, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp loại trừ,
phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội… Nhưng ở đây, chỉ giới
thiệu những phương pháp cơ bản, thường được vận dụng trong phân tích tình hình tài
chính doanh nghiệp.
1.1.5.1 Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nhằm nghiên cứu sự biến động và xác định mức độ
biến động của chỉ tiêu phân tích.
Để áp dụng phương pháp so sánh vào phân tích các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, trước hết phải xác định số gốc để so sánh. Việc xác định số gốc để so sánh là
tuỳ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích. Gốc để so sánh được chọn là gốc về mặt
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

18


LUẬN VĂN THẠC SỸ

thời gian và không gian. Kỳ phân tích được chọn là kỳ thực hiện hoặc là kỳ kế hoạch,
hoặc là kỳ kinh doanh trước. Giá trị so sánh có thể chọn là số tuyệt đối, số tương đối,
hoặc là số bình quân.
Phương pháp so sánh sử dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp là:
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng

thay đổi về tài chính của doanh nghiệp, thấy được sự cải thiện hay xấu đi như thế nào
để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.
- So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh giữa số thực hiện kỳ này với mức trung bình của ngành để thấy được
tình hình tài chính cuả doanh nghiệp đang ở tình trạng tốt hay xấu, được hay chưa được
so với các doanh nghiệp cùng ngành.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng loại trong tổng hợp ở mỗi
bản báo cáo. So sánh theo chiều ngang để thấy được sự biến đổi về cả số tương đối và
số tuyệt đối của một khoản mục nào đó qua niên độ kế toán liên tiếp.
Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp rất quan trọng. Nó được sử
dụng rộng rãi và phổ biến nhất trong bất kỳ một hoạt động phân tích nào của doanh
nghiệp. Trong phân tích tình hình hoạt động tài chính của doanh nghiệp, nó được sử
dụng rất đa dạng và linh hoạt.
1.1.5.2 Phương pháp tỷ số
Là phương pháp trong đó các tỷ số được sử dụng để phân tích. Đó là các tỷ số
đơn được thiết lập bởi chỉ tiêu này so với chỉ tiêu khác. Đây là phương pháp có tính
hiện thực cao với các điều kiện áp dụng ngày càng được bổ sung và hoàn thiện, bởi lẽ:
- Nguồn thông tin kết toán và tài chính được cải tiến và được cung cấp đầy đủ
hơn. Đó là cơ sở để hình thành những tỷ lệ tham chiếu tin cậy cho việc đánh giá một tỷ
số của doanh nghiệp hay một nhóm doanh nghiệp.
- Việc áp dụng công nghệ tin học cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy nhanh
quá trình tính toán hàng loạt các tỷ số.
- Phương pháp phân tích này giúp nhà phân tích khai thác có hiệu quả những số
liệu và phân tích một cách hệ thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc
theo từng giai đoạn.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

19



LUẬN VĂN THẠC SỸ

1.1.5.3 Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo
một trình tự nhất định. Nhân tố nào được thay thế nó sẽ xác định mức độ ảnh hưởng của
nhân tố đó đến chỉ tiêu phân tích. Còn các chỉ tiêu chưa được thay thế phải giữ nguyên
kỳ kế hoạch, hoặc kỳ kinh doanh trước (gọi tắt là kỳ gốc). Cần nhấn mạnh rằng, đối với
chỉ tiêu phân tích có bao nhiêu nhân tố ảnh hưởng thì có bấy nhiêu nhân tố phải thay
thế và cuối cùng tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố bằng một phép cộng đại
số. Số tổng hợp đó cũng chính bằng đối tượng cụ thể của phân tích mà đã được xác
định ở trên.
1.1.5.4 Phương pháp Dupont
Là phương pháp phân tích nhằm đánh giá sự tác động tương hỗ giữa các tỷ số tài
chính, biến một chỉ tiêu tổng hợp thành một hàm số của một loạt các biến số.
Với phương pháp này, các nhà phân tích sẽ nhận biết được các nguyên nhân dẫn
đến các hiện tượng tốt, xấu trong hoạt động của doanh nghiệp. Bản chất của phương
pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh mức sinh lợi của doanh nghiệp như lợi
nhuận sau thuế trên tài sản (ROA), lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) thành
tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh hưởng của các tỷ số đó đối với tỷ số tổng hợp.
Trên đây là những phương pháp kỹ thuật thường vận dụng trong phân tích tài
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, vận dụng phương pháp phân tích thích hợp cho nội
dung và chỉ tiêu phân tích nào với đánh giá tổng hợp được xem như là nghệ thuật của
nhà phân tích tài chính. Mỗi nhà phân tích tài chính bằng kinh nghiệm nghề nghiệp và
khả năng tổ chức dữ liệu, khả năng chuẩn đoán và tổng hợp các vấn đề tài chính trong
một môi trường mở sẽ đưa ra bức tranh về tài chính doanh nghiệp. Kết quả phân tích đó
là cơ sở cho các quyết định ở doanh nghiệp.
1.2 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp

Phân tích tình hình tài chính là nhằm mục đích đánh giá khái quát tình hình tài
chính của doanh nghiệp và sẽ cung cấp một cách tổng quát nhất tình hình tài chính
trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó cho phép chủ doanh
nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

20


LUẬN VĂN THẠC SỸ

khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp.Trên cơ sở đó có
những giải pháp hữu hiệu để tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nội dung phân tích chủ yếu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao
gồm:
-

Phân tích khái quát tình hình tài chính (thông qua các BCTC)

-

Phân tích các chỉ số tài chính

-

Phân tích tổng hợp tình hình tài chính (sử dụng đẳng thức Dupont)

1.2.1 Phân tích khái quát các báo cáo tài chính
Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách

tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là lành mạnh hay không lành
mạnh. Điều đó cho phép doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó có những giải pháp hữu hiệu để quản lý.
1.2.1.1 Phân tích Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán phản ánh giá trị của tài sản, nguồn vốn tại một thời điểm,
qua số dư đầu năm và cuối kỳ nó còn cho biết sự biến động về quy mô kinh doanh,
năng lực kinh doanh, từ đó đánh giá khái quát về tình hình sử dụng vốn và huy động
vốn.
™ Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản
Phân tích cơ cấu tài sản là đánh giá sự biến động của các bộ phận cấu thành tổng
tài sản và xác định tỷ trọng các loại tài sản của doanh nghiệp. Qua phân tích cơ cấu tài
sản từ đó các nhà phân tích sẽ nắm được một cách tổng quát về các loại tài sản của
doanh nghiệp cũng như tỷ trọng của mỗi loại trong tổng tài sản. Tuỳ theo loại hình kinh
doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản chiếm trong tổng số tài sản là cao hay thấp.
+ Tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc
quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi
vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp có thể tồn tại dưới trạng thái tiền tệ, hiện vật (vật tư, hàng hóa) dưới dạng đầu tư
ngắn hạn và các khoản nợ phải thu.Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: khoản
mục tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản
ngắn hạn khác.
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

21


LUẬN VĂN THẠC SỸ

+ Tài sản dài hạn: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp bao

gồm: Tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình,TSCĐ thuê tài chính, bất động
sản đầu tư, đầu tư vào Công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vốn góp liên
doanh, đầu tư dài hạn khác và đầu tư xây dựng cơ bản ở doanh nghiệp, chi phí trả trước
dài hạn.
Phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp được thực hiện bằng cách tính ra và so
sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc về tỷ trọng của từng bộ phận tài
sản chiếm trong tổng tài sản.

Tỷ trọng của từng bộ phận tài sản =

Giá trị từng bộ phận tài sản

x 100

Tổng tài sản
Phân tích sự biến động cơ cấu tài sản là việc so sánh loại tài sản ở cuối kì so với
đầu kì. Bằng việc so sánh này có thể xác định mức độ thay đổi cụ thể của chỉ tiêu cơ
cấu tài sản, để từ đó có thể kết hợp với số liệu liên quan như số liệu kế hoạch, số liệu
của đối thủ cạnh tranh trực tiếp, số liệu trung bình ngành và đặc trưng của từng ngành
để rút ra được kết luận về mức độ hợp lý của cơ cấu tài sản tại thời điểm đang xét.
Đồng thời tìm ra các nguyên nhân cụ thể gây ra sự biến động này.
™ Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn
Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn là so sánh sự tăng giảm dịch chuyển
thay đổi của các loại nguồn vốn kì này so với kì trước từ đó đánh giá về mực hợp lý và
tìm nguyên nhân của sự thay đổi. Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm đánh giá khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp về mặt tài chính cũng như mức độ tự chủ trong kinh
doanh hay khó khăn thách thức mà doanh nghiệp phải đương đầu. Cơ cấu nguồn vốn
của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Nợ phải trả: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp đi chiếm dụng trong quá trình
hoạt động kinh doanh do vậy doanh nghiệp phải cam kết thanh toán và có trách nhiệm

thanh toán.
+ Vốn chủ sở hữu: Là vốn chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp ban đầu và sung
thêm trong qúa trình kinh doanh. Ngoài ra còn một số khoản phát sinh khác như Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối, các quỹ của doanh nghiệp.
Đối với nguồn hình thành tài sản cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong
tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ
Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

22


LUẬN VĂN THẠC SỸ

trọng cao trong tổng nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với chủ nợ là cao. Ngược lại, nếu công
nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số thì khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính của
doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này dễ thấy thông qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ.
Tỷ suất tự tài trợ

Tổng nguồn vốn CSH

=

x 100

Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao càng thể hiện khả năng độc lập cao về mặt tài chính hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt, vì hầu hết tài sản mà doanh nghiệp hiện có
đều được đầu tư bằng số vốn của mình.
Chỉ số nợ phải trả


Nợ phải trả

=

x 100

Tổng nguồn vốn
Chỉ số này cho biết số nợ mà doanh nghiệp phải trả cho các doanh nghiệp hoặc
cá nhân có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Chỉ số này càng nhỏ càng tốt, nó thể
hiện khả năng tự chủ về vốn của doanh nghiệp.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn

Vốn chủ sở hữu

=

Tài sản dài hạn
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (hay hệ số vốn chủ sở hữu trên tài sản dài hạn) là
chỉ tiêu phản ánh khả năng trang trải tài sản dài hạn bằng vốn chủ sở hữu. Nếu trị số
của chỉ tiêu này càng lớn hơn 1, số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp càng có thừa khả
năng để trang trải tài sản dài hạn và do vậy, doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn trong
thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn. Do đặc điểm của tài sản dài hạn là thời gian
luân chuyển dài (thường là ngoài một năm hay ngoài một chu kỳ kinh doanh) nên nếu
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp không đủ tài trợ tài sản dài hạn của mình mà phải sử
dụng các nguồn vốn khác (kể cả vốn chiếm dụng dài hạn) thì khi các khoản nợ đáo hạn,
doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong thanh toán và ngược lại, nếu vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp có đủ và bảo đảm thừa khả năng tài trợ tài sản dài hạn của doanh nghiệp
thì doanh nghiệp sẽ ít gặp khó khăn khi thanh toán nợ đáo hạn. Điều này tuy giúp doanh
nghiệp tự bảo đảm về mặt tài chính nhưng hiệu quả kinh doanh sẽ không cao do vốn

đầu tư chủ yếu vào tài sản dài hạn, ít sử dụng vào kinh doanh quay vòng để sinh lợi.

Lưu Thị Thúy Quỳnh-11AQTKD1-PTTT

23


×