Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Đánh giá thực trạng sử dụng và ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Thượng Đình - huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.32 KB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN VĂN CÔNG

Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA
THUỐC BVTV TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI ĐỊA BÀN
XÃ THƢỢNG ĐÌNH - HUYỆN PHÚ BÌNH – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học môi trƣờng

Khoa

: Môi trƣờng

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hƣớng dẫn


: TS. Trần Thị Phả

Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên – 2015


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của
mỗi sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố
và vận dụng những kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm Khoa Môi
Trường, em đã về thực tập tại xã Thượng Đình – Huyện Phú Bình – tỉnh Thái
Nguyên. Đến nay em đã hoàn thành quá trình thực tập tốt nghiệp.
Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban giám hiệu trường ĐHNL Thái Nguyên.
Ban chủ nhiệm khoa và tập thể thầy, cô giáo trong khoa Môi Trường đã
tận tình giúp đỡ và dìu dắt em trong suốt quá trình học tập.
Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ, nhân viên của phòng xã Thượng Đình –
Huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên, Trạm bảo vệ thực vật xã đã tạo điều kiện
giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, chỉ đạo tận tình của
thầy giáo hướng dẫn: TS. Trần Thị Phả đã giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, em xin được gửi tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ, tạo niềm tin và là chỗ dựa vững chắc cho em trong suốt khoảng thời
qua cũng như vượt qua những khó khăn trong khoảng thời gian thực hiện
khóa luận.

Xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 01 tháng 06 năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Văn Công


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại .............................. 7

Bảng 2.2.

Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO ...... 8

Bảng 2.3.

Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tượng về độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO ............................. 9

Bảng 4.1.

Tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân ......................... 25

Bảng 4.2.

Tình hình quản lý kinh doanh buôn bán thuốc BVTV trên địa bàn

xã Thượng Đình – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên ........... 27

Bảng 4.3.

Số lượng các loại thuốc BVTV được sử dụng nhiều tại xã
Thượng Đình – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên ................ 28

Bảng 4.4.

Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ xuân năm 2014.30

Bảng 4.5.

Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV vụ mùa năm 2014...31

Bảng 4.6.

Tình hình gieo trồng và sử dụng thuốc BVTV trong vụ xuân
năm 2015 .................................................................................... 33

Bảng 4.7.

Người dân và những vấn đề liên quan tới thuốc BVTV ............ 34

Bảng 4.8.

Hiểu biết về điều kiện đảm bảo sức khỏe trong sử dụng thuốc
BVTV ......................................................................................... 36

Bảng 4.9.


Thực trạng sử dụng bảo hộ lao động khi phun thuốc BVTV của
người dân trong khu vực............................................................. 37

Bảng 4.10. Thực hành pha thuốc BVTV của người dân trước khi sử dụng . 38
Bảng 4.11. Cách xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng của người dân 39
Bảng 4.12. Mức độ tham gia buổi tập huấn sử dụng thuốc BVTV, BVMT và
nhận thức của người dân đối với việc sử dụng thuốc BVTV ..... 40
Bảng 4.13. Thực trạng các triệu chứng cơ năng của người dân khi sử dụng
thuốc BVTV ............................................................................... 42
Bảng 4.14. Tỷ lệ một số bệnh thường gặp tại khu vực xã Thượng Đình –
huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên ........................................... 43
Bảng 4.15. Hiện trang môi trường trong khu vực canh tác của người dân .. 44


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Con đường phát tán của HCBVTV trong môi trường .................. 15
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện tình hình sử dụng thuốc BVTV của người dân . 26
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện số lượng các loại thuốc BVTV được sử dụng
nhiều tại xã .................................................................................... 29
Hình 4.3. Biểu đồ sử dụng thuốc BVTV vụ xuân và vụ mùa năm 2014 ..... 32
Hình 4.4. Mô hình cộng đồng sử dụng an toàn thuốc BVTV ...................... 50


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


CHỮ VIẾT TẮT

Ý NGHĨA

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

BVMT

Bảo vệ môi trường

BVTV

Bảo vệ thực vật

HCBVTV

Hóa chất bảo vệ thực vật

HST

Hệ sinh thái

KHKT

Khoa học kỹ thuật

KHCN&MT


Khoa học công nghệ và môi trường

THCS

Trung học cơ sở

VSV

Vi sinh vật

WHO

Tổ chức y tế thế giới

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


v

MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2

1.4. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 2
1.5. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................... 5
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV .............................................................. 6
2.2.1. Phân loại độ độc của HBVTV................................................................. 7
2.2.2. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần ........................... 9
2.2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV ................................. 10
2.3. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới ...................... 11
2.3.2. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam ....................... 12
2.4. Tác động của thuốc BVTV đến môi trường và HST ............................... 15
2.4.1. Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường đất và các VSV đất ...... 16
2.4.2.Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường nước .............................. 16
2.4.3. Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường không khí ..................... 16
2.4.4. Ảnh hưởng của thước BVTV đến cây trồng ......................................... 17
2.4.5. Ảnh hưởng của thước BVTV đối với con người và động vật máu nóng.... 17
2.4.6. Ảnh hưởng của thước BVTV đối với động vật sống trên cạn và dưới nước .. 19
2.4.7. Ảnh hưởng của thước BVTV đến các thiên địch .................................. 19
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 20
3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................... 20


vi

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 20
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 20

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 20
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 21
3.4.1. Phương pháp kế thừa............................................................................. 21
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 21
3.4.3. Phương pháp điều tra ............................................................................ 21
3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu ................................. 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 23
4.1. Đánh giá công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã
Thượng Đình – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên ...................................... 23
4.1.1. Tình hình quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Thượng
Đình – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên .................................................... 23
4.1.2. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về quản lý, sử dụng thuốc
BVTV của khu vực xã Thượng Đình – huyện Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên . 24
4.1.3. Tình hình sử dụng thuốc BVTV trên địa bàn xã Thượng Đình – huyện
Phú Bình – tỉnh Thái Nguyên. ......................................................................... 25
4.2. Ảnh hưởng của thuốc BVTV tới sức khỏe con người và môi trường ..... 41
4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý và sử dụng
thuốc BVTV .................................................................................................... 45
4.3.1 Giải pháp quản lý ................................................................................... 45
4.3.2. Giải pháp xử lý ...................................................................................... 51
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 54


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài

Nước ta là một nước phần lớn dân cư sống bằng canh tác nông nghiệp
chiếm khoảng 70%, diện tích đất nông nghiệp đến thời điểm hiện nay là 9
triệu ha trong đó có trên 4 triệu ha là đất trồng lúa, còn lại là đất trồng các loại
hoa màu và cây trồng lâu năm. Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng do
việc bùng nổ dân số, cùng với xu hướng đô thị hóa và công nghiệp hóa ngày
càng mạnh, con người chỉ còn cách thâm canh để tăng sản lượng cây trồng.
Khi thâm canh cây trồng một hậu quả tất yếu không thể tránh được là gây mất
cân bằng sinh thái, kéo theo là sự phá hoại của dịch hại ngày càng gia tăng.
Để giảm thiệt hại do dịch hại gây ra, con người phải đầu tư thêm kinh phí để
tiến hành các biện pháp phòng trừ, trong đó biện pháp hóa học được coi là
quan trọng.
Việc lạm dụng và thói quen thiếu khoa học trong bảo quản và sử dụng
thuốc BVTV của người dân đã gây nên tác động lớn đến môi trường. Nhiều
nhà nông do thiếu hiểu biết đã thực hiện theo phương châm “phòng hơn
chống” đã sử dụng thuốc BVTV theo kiểu phòng ngừa định kì vừa tốn kém
lại tiêu diệt nhiều loài có ích, gây kháng thuốc với sâu bệnh, càng làm cho sâu
bệnh hại phát triển thành dịch và lượng thuốc BVTV được sử dụng càng tăng.
Nhiều năm qua, vấn đề ô nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp đã và
đang được các nhà khoa học và các nhà QLMT quan tâm. Tuy nhiên thực
trạng ngày càng trầm trọng và đã trở thành “vấn nạn” vì luôn thiếu các biện
pháp và chế tài cụ thể.
Vì vậy, việc tìm hiểu mức độ sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam nói
chung và của xã Thượng Đình nói riêng, ảnh hưởng của thuốc BVTV đến


2

môi trường sống nhằm bổ sung kiến thức đã học và nâng cao nhận thức trong
việc BVMT cho công đồng là rất cần thiết đối với sinh viên ngành môi
trường.

Xuất phát từ vấn đề trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Khoa Môi trường, tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài: “Đánh giá thực trạng sử dụng và ảnh hưởng của thuốc BVTV trong
sản xuất nông nghiệp tại địa bàn xã Thượng Đình - huyện Phú Bình – tỉnh
Thái Nguyên” dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS Trần Thị Phả
– Giảng viên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng và ảnh hưởng của thuốc BVTV trên địa
bàn xã Thượng Đình huyện - Phú Bình tỉnh - Thái Nguyên.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương
- Đánh giá hiểu biết, tình hình sử dụng thuốc BVTV và ảnh hưởng của
việc ô nhiễm thuốc BVTV đến sức khỏe người dân địa phương.
- Trên cơ sở đánh giá để đề xuất các biện pháp nhằm giảm thiểu ô
nhiễm do thuốc BVTV, nâng cao ý thức người dân cũng như hiệu quả công
tác quản lý thuốc BVTV tại địa phương.
1.4. Yêu cầu của đề tài
 Phỏng vấn đại diện các tầng lớp, các lứa tuổi làm việc ở các ngành
nghề khác nhau.
 Thu thập các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
khu vực nghiên cứu.
 Số liệu thu thập phải chính xác, khách quan, trung thực.
 Tiến hành điều tra theo phiếu điều tra đã lập sẵn; bộ câu hỏi trong phiếu
phải dễ hiểu đầy đủ các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.


3

 Các kiến nghị được đưa ra phải phù hợp với tình hình địa phương và có
tính khả thi cao.

1.5. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học:
+ Khái quát được mức độ nguy hiểm của thuốc BVTV đối với sức khỏe
con người và HST ở xã Thượng Đình huyện - Phú Bình tỉnh - Thái Nguyên
để đề xuất được các giải pháp phù hợp góp phần vào việc QLMT xã Thượng
Đình nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
+Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, tạo điều
kiện tốt hơn cho công tác BVMT sau này.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đánh giá được hiện trạng ô nhiễm thuốc BVTV ở xã Thượng Đình huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên
+ Đưa ra được các tác động của thuốc BVTV đối với sức khỏe con
người và HST.
+ Tạo cơ sở đề xuất được các biện pháp quản lý và sử dụng thuốc
BVTV một cách phù hợp.
+ Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về BVMT cho nhân
dân địa phương.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở lý luận
Một số khái niệm, thuật ngữ liên quan:
- Khái niệm về môi trường
Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao
quanh con người và có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển
của con người và sinh vật.
- Khái niệm về hóa chất BVTV: Là danh từ chung dùng để chỉ một

chất hoặc một hợp chất bất kỳ có tác dụng dự phòng, tiêu diệt hoặc kiểm soát
các sinh vật gây hại kể cả các Vector gây bệnh cho người và động vật, các
loại côn trùng hay động vật có hại trong quá trình sản xuất, chế biến, dự trữ,
xuất khẩu, tiếp thị lương thực, sản phẩm trong nông nghiệp, sản phẩm của gỗ,
thức ăn gia súc hoặc phòng chống các loại côn trùng, ký sinh trùng (Trần Văn
hải, 2008) [7].
- Khái niệm về thuốc BVTV:
Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dược là những chất độc có
nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp được dùng để bảo vệ cây trồng
và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên
thực vật. Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và
các tác nhân khác (Trần Văn Hải, 2008) [7]
- Khái niệm về chất độc
Chất độc: Là những chất khi xâm nhập vào cơ thể sinh vật một lượng
nhỏ cũng có thể gây biến đổi sâu sắc về cấu trúc hay chức năng trong cơ thể


5

sinh vật, phá hủy nghiêm trọng những chức năng của cơ thể, làm cho sinh vật
bị ngộ độc hoặc bị chết (Trần Oánh và cs, 2007) [19].
- Khái niệm về độc tính
Độc tính: Là khả năng gây độc của một chất đối với cơ thể sinh vật ở
một lượng nhất định của chất độc đó ( Trần Oánh và cs, 2007) [19]. Theo từ
điển Bách Khoa Việt Nam: Độc tính là tính gây độc của một chất đối với cơ
thể sinh vật. Độc tính được chia ra các dạng:
 Độc cấp tính: chất độc xâm nhập vào cơ thể sinh vật gây nhiễm độc
tức thì, ký hiệu LD50 (Letal Dosis 50), biểu thị lượng chất độc (mg) đối với
1kg trọng lượng cơ thể có thể gây chết 50% cá thể vật thí nghiệm( thường là
chuột hoặc thỏ). Nếu chất độc lần với không khí (hơi độc hay ở trong nước)

thì được ký hiệu LC50 ( Letal Concentration 50) biểu thị lượng chất độc (mg)
trong một m3 không khí hoặc một lit nước có thể gây chết 50% cá thể thí
nghiệm. LD50 và LC50 càng thấp chứng tỏ độ độc cấp tính càng cao.
 Độc mãn tính(độc trường diễn): Chỉ khả năng tích lũy chất độc trong
cơ thể, khả năng gây đột biến, gây ung thư hoặc quái thai, dị dạng.
- Khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng tới con người và
sinh vật [22].
2.1.2. Cơ sở pháp lý
- Luật BVMT của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
29/2005/L – CTN
- Pháp lệnh bảo vệ và kiểm dịch thực vật do nhà nước ban hành ngày
15/02/1993.


6

- Quyết định số 184/2006/QĐ – TTg ngày 10/08/2006 do thủ tướng
Chính phủ phê duyệt kế hoạch quốc gia thực hiện công ước Stockholm về các
chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy.
- Quyết định số 89/2006/QĐ – BNN ngày 02/10/2006 về ciệc ban hành
quy định quản lý thuốc BVTV.
- Quyết định số 63/2007/QĐ – BNN của bộ NN & PTNT về việc sử đổi bổ
sung một số điều của quy định về quản lý thuốc BVTV ban hành theo quyết định
số 89/2006/QĐ – BNN ngày 02/10/2006 của Bộ trưởng Bộ NN & PTNT.
- Nghị định 58/2002/NĐ – CP về “hướng dẫn thi hành pháp lệnh về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật”. trong đó có “điều lệ BVTV”.
- Nghị định số 26/2003/NĐ – CP về “quy định xử phạt hành chính
trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật”.

- Thông tư số 38/2010/TT – BNN ngày 28/06/2010 của Bộ NN &
PTNT về việc quy định thuốc BVTV và công văn số 1538/BVTV – QLT
ngày 08/09/2010 hướng dẫn thi hành thông tư số 38/2010/TT – BNN.
- Thông tư số 12/2011/TT – BTNMT ngày 14/04/2011 do Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường ban hành quy định về quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư 36/2011/TT – BNNPTNT ngày 20/05/2011 về ban hành
danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử dụng
ở Việt Nam.
- Thông tư số 10/2012/TT – BNNPTNT ngày 20/02/2012 về việc ban
hành danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng, hạn chế sử dụng và cấm sử
dụng ở Việt Nam.
2.2. Giới thiệu chung về thuốc BVTV
Chủng loại HCBVTV đang được sử dụng ở Việt Nam rất đa dạng. Hiện
nay, nhiều nhất vẫn là hợp chất lân hữu cơ, Clo hữu cơ, nhóm độc từ Ia, Ib,
đến II và III, sau đó là các nhóm Cacbarmat và pyrethroid (Lê Huy Bá, 2008) [1].


7

Theo báo cáo của bộ thương mại thì hằng năm, mức tiêu thụ của
HCBVTV trong nước khoảng 1,5 triệu tấn, không kể một số lượng không nhỏ
được nhập cảng lậu qua đường biên giới mà chính quyền không thể kiểm soát
được. Theo thông tư 21/2013/TT-BNNPTNT ngày 17 tháng 04 năm 2013 của
Bộ nâng nghiệp và phát triển nông thôn thì danh mục thuốc BVTV được phép
sử dụng có 1.634 hoạt chất, danh mục thuốc BVTV hạn chế sử dụng có 12
hoạt chất, danh mục thuốc BVTV cấm sử dụng có 29 hoạt chất khác nhau [2].
2.2.1. Phân loại độ độc của HBVTV
Các nhà sản xuất HCBVTV luôn ghi rõ độc tính của từng loại, đơn vị
đo lường được biểu thị dưới dạng LD50 (Lethal dose 50) và tính bằng mg/kg
cơ thể. Các loại HCBVTV được chia mức độ độc như sau:

Bảng 2.1. Bảng phân loại độ độc của thuốc trừ dịch hại
(theo quy định của WHO)
Trị số LD50 của thuốc(mg/kg)
Dạng lỏng
Rất độc
Độc
Độc trung bình
Ít độc

Dạng rắn

Qua miệng

Qua da

Qua miệng

Qua da

≤ 20

≤ 40

≤5

≤ 10

20 – 200

40 – 400


5 – 50

10 – 100

200 – 2000

400 – 4000

50 – 500

100 – 1000

> 2000

> 4000

> 500

> 1000

(Nguồn: Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [19]
Trong đó:
- LD50 Liều chất độc cần thiết giết chết 50% chuột thực nghiệm, giá trị
LD50 càng nhỏ, chứng tỏ chất độc đó càng mạnh.
- Liều 5mg/kg thể trọng tương đương một số giọt uống hay nhỏ mắt.
- Liều 5 – 50mg/kg thể trọng tương đương một thìa cà phê.
- Liều 50 – 500mg/kg thể trọng tương đương hai thì súp



8

Bảng 2.2. Bảng phân loại nhóm độc của thuốc trừ dịch hại theo WHO
Nhóm Độc
Nguy hiểm(I)

Báo động(II)

Cảnh Báo(III)

Cảnh báo(IV)

< 50

50 – 500

500 – 5000

>5.000

<200

200 – 2000

2000 – 20.000

>20.000

<2


0.2 – 2

2 - 20

>20

Gây hại niêm

Đục màng,

mạc, đục

sừng mắt và

màng, sừng

gây ngứa

Gây ngứa niêm

Không gây

mắt kéo dài

niêm mạc 7

mạc

ngứa niêm mạc


>7 ng ày

ng ày

Mẩn ngứa da

Mẩn ngứa

Mẩn ngứa nhẹ

phản ứng

kéo dài

72h

72h

nhẹ 72h

LD50 qua
miệng
(mg/kg)
LD50 qua da
(mg/kg)
LD50 qua hô
hấp (mg/kg)

Phản ứng
niêm mạc mắt


Phản ứng da

(Nguồn: Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [19]


9

Bảng 2.3. Bảng phân loại độ độc thuốc BVTV ở Việt Nam và các hiện
tƣợng về độ độc cần ghi trên nhãn theo WHO
LD50 đối với chuột (mg/kg)
Nhóm

Chữ

Hình tƣợng

vạch

độc

đen

(đen)

màu

Qua miệng

Qua da


Thể

Thể

Thể

Thể

rắn

lỏng

rắn

lỏng

≤ 50

≤ 200

≤ 100

≤ 400

>50 –

>200 –

>100 –


>400 –

500

2000

1.000

4000

500 –

>2000

2000

– 3000

>1.000

>4.000

>2.000

>3.000

>1.000

>4.000


Đầu lâu
Nhóm

Rất

độc I

độc

xương chéo
trong hình

Đỏ

thoi vuông
trắng
Chữ thập

Nhóm

Độc

chéo trong

độc II

cao

hình thoi


Vàng

vuông trắng
Đường chéo

Nhóm
độc

Nguy
hiểm

không liền

Xanh

nét trong

nước

hình thoi

biển

vuông trắng

III
Cẩn

Không biểu


Xanh

thận

tượng

lá cây

(Nguồn: Trần Oánh và cs, giáo trình sử dụng thuốc BVTV) [19]
2.2.2. Những hệ quả của thuốc BVTV gây ra cho sinh quần
2.2.2.1. Ưu điểm của biện pháp sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp
Trên thực tế hiện nay, dù muốn hay không ta cũng không thể phủ nhận
sự cần thiết của HCBVTV trong sản xuất nông nghiệp của nước ta cũng như


10

nhiều nước trên thế giới. chúng ta đều hiểu rõ, thuốc BVTV nếu được sử dụng
hiệu quả sẽ mang lại lợi ích thiết thực cho người sản xuất như:
- Tiêu diệt dịch hại nhanh, triệt để và chắc chắn.
- Chặn đứng được dịch hại, nhất là trường hợp dịch hại phát sinh thành
dịch, đe dọa nghiêm trọng tới năng suất cây trồng mà các biện pháp khác
không thể ngăn cản nổi.
- Trong một thời gian rất ngắn có thể sử dụng trên diện tích rộng với
các phương tiện rải thuốc tiên tiến nhất.
- Mang lại hiệu quả kinh tế cao, bảo vệ năng suất, giá trị thẩm mĩ của
nông sản.
2.2.2.2. Nhược điểm của phương pháp sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất
nông nghiệp.

Bên cạnh những giá trị lợi ích đó ta không thể không nhắc tới những
hậu quả mà thuốc BVTV gây ra như:
- Gây ô nhiễm môi trường, đầu độc khí quyển, ảnh hưởng đến mọi vật.
- Dư lượng thuốc tồn đọng trong nông sản, thực phẩm, đất, nước gây
ảnh hưởng xấu tới hoạt động sống của con người và các động vật khác.
- Hình thành nên tính kháng thuốc của dịch hại hoặc phát sinh dịch hại
mới...gây khó khăn cho công tác phòng trừ.
2.2.3. Một số điểm cần lưu ý khi sử dụng thuốc BVTV
- Nguyên tắc chung: Với thuốc BVTV chỉ được sử dụng thước BVTV
trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng hoặc danh mục hạn chế sử
dụng do Bộ NN & PTNT ban hành.
- Nghiêm cấm sử dụng thuốc BVTV trong danh mục cấm sử dụng ở
Việt Nam; các loại thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ; các loại thuốc không
có nhãn hoặc nhẵn chỉ ghi bằng tiếng nước ngoài.
- Sử dụng thuốc BVTV đúng với hướng dẫn được ghi trên nhãn thuốc.


11

- Sử dụng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc,
đúng lúc, đúng liều lượng và nồng độ, đúng cách) và phải tuân thủ thời gian
cách ly đã được ghi trên nhãn.
Chính quyền cấp xã. Phường chịu trách nhiệm quản lý việc buôn bán,
sử dụng thuốc BVTV tại địa phương; phối hợp với cơ quan chuyên môn về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật tổ chức tuyên truyền và hướng dẫn việc sử dụng
thuốc BVTV hiệu quả và xử lý các hành vi vi pham.
- Độc với cơ thể sinh vật: Tác động tới hệ thần kinh làm sinh vật tê liệt
và dẫn tới tử vong.
- Tồn dư lâu dài trong đất, nước qua chuỗi thức ăn sẽ xâm nhập vào cơ
thể con người gây nhiều rối loạn và phát triển thành bệnh như ung thư, viêm

loét ngoài da...
2.3. Cơ sở thực tiễn
2.3.1. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV trên thế giới
Trước thế kỷ XX, theo một số triết gia cổ đại cho biết thì việc sử dụng
HCBVTV đã có từ xa xưa qua việc dùng lá cây rai xuống chỗ nằm để tránh
côn trùng đốt. Tài liệu của Hassall mô tả việc sử dụng các chất vô cơ để tiêu
diệt các loại côn trùng đã có từ thời Hy Lạp cổ đại, con người cũng đã biết sử
dụng các loài cây độc và lưu huỳnh trong tro núi lửa để trừ sâu bệnh (Đỗ Hàm
và cs, 2007) [9], ( Phạm Bích Ngân và cs, 2006) [17]. Giữa thế kỷ XVI người
Trung Quốc đã biết dùng các chất thạch tín sau đó là Nicotin chiết xuất từ cây
thuốc lá để bảo vệ cây trồng ( Bùi Thanh Tâm và cs, 2002) [24]. Cuối thế kỷ
XIX, các HCBVTV đã được sử dụng rộng rãi nhưng biện pháp hóa học lúc
này vẫn chưa có vai trò đáng kể trong sản xuất nông nghiệp.
Từ đầu thế kỷ XX đến năm 1960, HCBVTV hữu cơ ra đời làm thay đổi
vai trò của biện pháp hóa học trong sản xuất nông nghiệp. Biện pháp hóa học
được khai thác ở mức tối đa. Từ cuối những năm 1950 những hậu quả xấu của


12

HCBVTV gây ra cho con người và môi trường được phát hiện (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [19].
Từ năm 1960 – 1980, việc lạm dụng HCBVTV đã để lại những hậu quả
rất xấu cho môi trường và sức khỏe cộng đồng. Chính vì điều này mà các nhà
khoa học đã đầu tư vào nghiên cứu các loại HCBVTV mới an toàn hơn đối
với môi trường và sức khỏe con người. Nhiều HCBVTV mới ra đời có nguồn
gốc sinh học hay tác động sinh học. Lượng HCBVTV được sử dụng trên thế
giới không những không giảm mà còn liên tục tăng lên (Nguyễn Trần Oánh
và cs, 2007) [19].
Từ những năm 1980 đến nay, nhiều loại hóa chất mới, trong đó có nhiều

HCBVTV sinh học có hiệu quả cao với dịch hại nhưng an toàn với môi trường
ra đời [26]. Sự phát triển mới này đã tạo ra cơ hội giảm bớt nguy cơ nhiễm độc
HCBVTV (|Nguyễn Ngọc Ngà, 2006) [16]. Theo thống kê của tổ chức y tế thế
giới (WHO), năm 1972 toàn thế giới sử dụng lượng HCBVTV trị giá 7,7 tỷ
USD, nam 1985 khoảng 16 tỷ USD, đến năm 1990 sử dụng trên 3 triệu tấn hoạt
chất HCBVTV trị giá khoảng 25 tỷ USD. Trong đó thuốc trừ cỏ 46%, thuốc trừ
sâu 31%, thuốc trừ bệnh 18% và 5% các thuốc khác. Khoảng 80% HCBVTV
sản xuất ra được sử dụng tại các nước phát triển. Tuy vậy, tốc độ sử dụng của
các nước đang phát triển tăng 7 – 8%/năm, nhanh hơn các nước phát triển (2 –
4%/năm). Trong đó chủ yếu là các loại thuốc trừ sâu (chiếm 70%) (Nguyễn Thị
Hồng Hạnh, 2006) [10]. Đến nay thế giới sản xuất 4,4 triệu tấn/năm với 2537
loại HCBVTV [3]. Những quốc gia có sản lượng, kim nghạch xuất nhập khẩu
và sử dụng đứng hàng đầu thế giới là Trung Quốc và Hoa Kỳ.
2.3.2. Công tác quản lý và sử dụng thuốc BVTV ở Việt Nam
Giai đoạn trước năm 1957, biện pháp hóa học hầu như không có vị trí
trong sản xuất nông nghiệp. Tháng 1 năm 1956 thành lập tổ hóa bảo vệ thực
vật của Viện Khảo cứu trồng trọt đã đánh dấu sự ra đời của ngành hóa BVTV


13

ở Việt Nam (Phùng Văn Hoàn, 1997) [12]. Năm 1961, Cục BVTV được
thành lập là một cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ NN & PTNT. HCBVTV
được dùng lần đầu trong sản xuất nông nghiệp ở miền Bắc tại Hưng Yên (vụ
Đông – Xuân 1956 – 1957), miền Nam HCBVTV được sử dụng từ năm 1962
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [19].
Giai đoạn 1957 – 1975, thời kỳ bao cấp việc nhập khẩu quản lý và phân
phối HCBVTV hoàn toàn do nhà nước thực hiện. Lượng HCBVTV dùng
không nhiều với hơn 20 chủng loại chủ yếu là thuốc trừ sâu và thuốc trừ bệnh
(Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [19].

Thời kỳ 1976 – 1980, mỗi năm cả nước sử dụng 1.600 tấn HCBVTV.
Thời kỳ 1986 – 1990 trung bình mỗi năm cả nước sử dụng 1.400 tấn
HCBVTV, trong đó 55% là lân hữu cơ, 12% là hợp chất carbamat còn lại là
hợp chất thủy ngân, asen. Đa phần là các hóa chất tồn lưu lâu trong môi
trường hay có độc độc cao (Bùi Thanh Tâm và cs, 2002) [24].
Giai đoạn 1990 đến nay, kể từ khi có chính sách đổi mới năm 1986, thị
trường HCBVTV đã thay đổi cơ bản. Nền kinh tế thị trường, nguồn hàng
phong phú, nhiều chủng loại được cung ứng kịp thời, nông dân có điều kiện
lựa chọn HCBVTV, giá cả khá ổn định có lợi cho nông dân (Nguyễn Trần
Oánh và cs, 2007) [19]. Năm 1991, hóa chất trừ sâu chiếm 83,3%, hóa chất
trừ nấm 9,5%, hóa chất diệt cỏ 4,1% và những loại khác chiếm 3,1% (Đỗ Văn
Hòe, 2005) [13]. Đến năm 2008 tỷ lệ hóa chất trừ sâu chiếm 37,9%, hóa chất
trừ nấm chiếm 21,12%, hóa chất diệt cỏ 13,77%, hóa chất diệt côn trùng
23,46% và những loại khác là 3,75%. Lượng HCBVTV tiêu thụ qua các năm
tăng đần, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV tăng mạnh [26]. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê, kim ngạch nhập khẩu HCBVTV và nguyên liệu năm
2007 là 382.830.015 USD tăng 25,4% so với cùng kỳ năm 2006, năm 2008 là
473.760.692 USD tăng 23.6% so với cùng kỳ năm 2007. Nguồn HCBVTV
được nhập khẩu về trong năm 2008 chủ yếu từ : Trung Quốc (200.262.568


14

USD), Singapore (91.116.287 USD), Ấn Độ (42.219.807 USD), kế tiếp là
Nhật Bản (19.412.585 USD). Hiện nay số lượng và chủng loại HCBVTV sử
dụng ở nước ta tương đối cao so với khu vực (Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007)
[19]. Năm 2009, Bộ NN & PTNT cho phép 886 hoạt chất và 2537 thương
phẩm được phép sử dụng tại Việt Nam [3].
Thực trạng sử dụng HCBVTV, theo số liệu kiểm tra từ năm 2007 2009, tỷ lệ số hộ vi phạm: 35 - 17,8%, trong đó không đảm bảo thời gian cách
ly là 2,0 - 8,43%; không đúng nồng độ và liều lượng là 10,24 - 14,34%; sử

dụng thuốc cấm : 0.19 - 0.0%; thuốc ngoài danh mục: 2.17 - 0.52% (Vương
Trương Giang và cs, 2011) [6]. theo số liệu Cục BVTV giai đoạn 1981 1986, trong vòng 10 năm (2000 - 2011) số lượng HCBVTV được sử dụng
tăng 2.5 lần; số loại thuốc đăng ký sử dụng tăng 4,5 lần và giá trị thuốc nhập
khẩu tăng 3,5 lần. Số hoạt chất đăng ký sử dụng ở Việt Nam gần 1000 loại,
còn các nước trong khu vực là 400 - 600 loại (Nguyễn Quang Hiếu, 2012) [11].
Ở Việt Nam hệ thống văn bản pháp quy về quản lý HCBVTV tương
đối đầy đủ. Pháp lệnh về Kiểm dịch và Bảo vệ thực vật của Ủy ban thường vụ
Quốc hội công bố vào tháng 8/2001. Kèm theo là hệ thống văn bản hướng dẫn
thực hiện các Pháp lệnh này như: Các nghị định 58/2002/NĐ - CP về điều lệ
BVTV, nghị định 26/2003/NĐ - CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh
vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Chính phủ, các Thông tư của Bộ NN &
PTNT, Bộ Y tế... Về quản lý và sử dụng HCBVTV, về quản lý nhà nước mặc
dù đã có rất nhiều văn bản quy định việc sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
HCBVTV tuy nhiên thực tế công tác quản lý còn rất nhiều bất cập. Qua công
tác thanh tra, kiểm tra các cơ quan chức năng còn phát hiện việc buôn bán, sử
dụng HCBVTV cấm, HCBVTV ngoài danh mục, HCBVTV giả, HCBVTV
kém chất lượng, HCBVTV quá hạn sử dụng. Tình trạng thông tin, quảng cáo,
ghi nhãn HCBVTV sai quy định vẫn tồn tại.
Để tăng cường công tác quản lý HCBVTV từ đăng ký, nhập khẩu, sản
xuất kinh doanh và sử dụng, ngày 03/06/2009, Bộ NN & PTNT vừa ra chỉ thị


15

số 1504/CT-BNN-BVTV, về việc tăng cường quản lý đăng ký, nhập khẩu,
sản xuất kinh doanh và sử dụng HCBVTV. Đặc biệt là thuốc BVTV theo đó
Bộ NN & PTNT yêu cầu các địa phương, các cơ quan chức năng, các doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc BVTV triển khai thực hiện.
2.4. Tác động của thuốc BVTV đến môi trƣờng và HST
Trong quá trình sản xuất, vận chuyển, bảo quản và sử dụng HCBVTV

đã tác động đến môi trường bằng nhiều cách khác nhau, theo sơ đồ:
Con
đường
dự kiến
phát tán
của
thuốc
BVTV

Tia nước
thuốc
BVTV

Không khí

Theo trọng
lực
Theo mưa

Đất trồng
Phát
tán
hoạt
tính
của
thuốc
trong
môi
trường


Cây trồng

Mưa, sương


Diệt sâu
bệnh

Thu hoạch
Động vật

Xói mòn
Rửa trôi
Nước cấp
Nước sạch

Con người
Nước
ngầm

Biển

Hình 2.1. Con đường phát tán của HCBVTV trong môi trường


16

2.4.1. Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường đất và các VSV đất
Khi phun cho cây trồng có tới 50% số thuốc bị rơi xuống đất. Đó là chư kể
tới biện pháp bón thuốc trực tiếp vào đất. Người ta ước tính có tới 90% lượng thuốc

sử dụng không tham gia diệt sâu bệnh mà gây ô nhiễm, độc cho đất, nước, không
khí và cho nông sản ( Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2006) [9].
Hệ VSV sống trong đất (nấm, vi khuẩn, các loại côn trùng, ve bét,
giun đất...) có khả năng phân giải xác, tàn dư động thực vật làm đất tơi xốp,
thoáng khí, tạo điều kiện cho cây cối phát triển tốt và duy trì độ màu mỡ của
đất. Các HCBVTV khi rơi xuống đất sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của VSV
đất làm cho đất bị chai cứng, cây không hút được dinh dưỡng, do đó dẫn đến
hiện tượng cây còi cọc, đất bị thoái hóa...
2.4.2.Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường nước
HCBVTV xâm nhập vào môi trường nước theo rất nhiều cách:
 Khi sử dụng cho đất chúng sẽ thấm vào nước thông qua môi trường đất
 Dùng trực tiếp thuốc để diệt côn trùng trong nước.
 Nước chảy qua các vùng đất có sử dụng HCBVTV.
 Do nước thải công nghiệp từ các nhà máy sản xuất HCBVTV.
Theo ước tính hằng năm chúng ta có khoảng 213 tấn HCBVTV theo
bụi và nước mưa đổ xuống Đại Tây Dương ( Nguyễn Thị Dư Loan, 2004) [15].
HCBVTV vào nước gây ô nhiễm môi trường nước gồm cả nước mặt và
nước ngầm, suy thoái chất lượng nguồn nước, ảnh hưởng nghiêm trọng đến
các hoạt động sống của các sinh vật thủy sinh.
2.4.3. Ảnh hưởng của thước BVTV đến môi trường không khí
HCBVTV xâm nhập vào môi trường không khí gây mùi khó chịu khiến
cho không khí bị ô nhiễm. Nhất là nhờ các tác nhân bên ngoài như gió sẽ thúc
đẩy quá trình khuếch tán của hóa chất làm ô nhiễm không khí cả một vùng


17

rộng lớn. Ô nhiễm không khí do HCBVTV sẽ tác động xấu tới sức khỏe con
người và các động vật khác thông qua con đường hô hấp.
2.4.4. Ảnh hưởng của thước BVTV đến cây trồng

HCBVTV được xâm nhập, dịch chuyển và tồn tại ở các bộ phận của
cây, ảnh hưởng đén sự sinh trưởng và phát triển của cây như sau:
 Làm cho năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất tăng.
 Rút ngắn thời gian sinh trưởng ra hoa sớm, quả chín sớm.
 Tăng sức chống chịu với các điều kiện bất thuận lợi như: chống rét,
chống hạn, chống đổ, chống chịu bệnh...
Bên cạnh đó dùng HCBVTV cũng có ảnh hưởng xấu đến cây trồng khi
sử dụng thuốc không đúng:
 Làm giảm tỷ lệ nảy mầm, rễ không phát triển, cây còi cọc, màu lá
biến đổi, cây chết non...
 Lá bị cháy, bị thủng. lá non và ngọn cây bị biến dạng, hoa quả bị rụng
nhiều, quả nhỏ, chín muộn...
 Giảm khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi.
2.4.5. Ảnh hưởng của thước BVTV đối với con người và động vật máu nóng
Các nghiên cứu khoa học đã tìm thấy những bằng chứng về mối liên
quan giữa HCBVTV với bệnh ung thư não, ung thư vú, ung thư gan, dạ dày,
bàng quang, thận. Các hậu quả sinh sản: đẻ non, vô sinh, thai dị dạng, quái
thai, ảnh hưởng tới chất lượng tinh dịch, rối loạn thần kinh thực vật, rối loạn
hành vi, tổn thưởng chức năng miễn dịch và dị ứng, tăng cảm giác da (
Nguyễn Trần Oánh và cs, 2007) [19]. Theo tổ chức y tế Liên Mỹ ước tính
khoảng 3% người lao động nông nghiệp tiếp xúc với HCBVTV bị ngộ độc
cấp tính, với khoảng 1,3 tỷ người lao động nông nghiệp trên toàn thế giới có
nghĩa là khoảng 39 triệu người có thể bị ngộ độc cấp tính hằng năm


18

Theo thống kê của tổ chức Y tế thế giới ( WHO) năm 1990, mỗi năm
có khoảng 25 - 39 triệu lao động trong nghành nông nghiệp bị nhiễm độc,
trong đó 3 triệu ca nhiễm độc nghiêm trọng làm 220.000 ca tử vong liên quan

đến HCBVTV. Ở các nước đang phát triển chiếm 99% số trường hợp, cho dù
những nước này chỉ tiêu thụ 20% lượng HCBVTV.
Các biểu hiện nhiễm độc sau ngày làm việc khá phổ biến :đau đầu,
chóng mặt, mệt mỏi, lợm giọng, buồn nôn, chán ăn...Nhiều tác giả đã nghiên
cứu đánh giá ảnh hưởng của HCBVTV đến sức khỏe con người
Nguyễn Duy Thiết điều tra 100 hộ gia đình tại 5 đội, xã Tam Hiệp,
huyện Thanh trì, Hà Nội thấy 73 % có biểu hiện triệu chứng như nôn nao, khó
chịu, choáng váng, nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, khó ngủ, ngứa và nóng rát
các vùng da hở (Nguyễn Duy Thiết. 1997) [25].
Cao Thúy Tạo tiến hành một nghiên cứu ngang, mô ta nguy cơ nhiễm
độc HCBVTV trên người sử dụng tại mọt số vùng chuyên canh khác nhau.
Kết quả cho thấy người sử dụng HCBVTV thường có biểu hiện mệt mỏi,
chóng mặt, tăng tiết nước bọt, mất ngủ. Nồng độ HCBVTV/cm2 da sau khi
phun gấp 2 lần trước khi phun, 32,4% đối tượng nghiên cứu có biểu hiện
cường phó giao cảm (Cao Thúy Tạo, 2003) [23].
Nguyễn Đình Chất nghiên cứu 62 bệnh nhân được chuẩn hóa là ngộ
độc cấp lân hữu cơ thấy tổng số nhiễm khuẩn là 29/62 (46.78%)trong đó
nhiễm khuẩn phổi phế quản là 23/29 (79.32%). Ngộ độc càng nawmngj thì
càng dễ bị nhiễm khuẩn, ngộ độc độ I: nhiễm khuẩn 0 %, độ II: 39,29%, độ
III: 62.5%, độ IV: 80% (Nguyễn Đình Chất, 1994) [4].
Hà Huy Kỳ và cs nghiên cứu 213 công nhân sang chai, đóng gói
HCBVTV ở 4 cơ sở sản xuất. Kết quả cho thấy giảm hoạt tính enzym
cholinesterase toàn phần chiếm 34,7%, giảm enzym cholinesterase hồng cầu


×